CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 58/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 4 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50-NQ/TW NGÀY
20 THÁNG 8 NĂM 2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH
SÁCH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính
trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ
Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (2)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50-NQ/TW NGÀY 20 THÁNG 8 NĂM 2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH
HƯỚNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HỢP TÁC ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính
phủ)
Bộ Chính trị đã thông qua Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 (sau đây gọi
tắt là Nghị quyết 50-NQ/TW khóa XII) về định
hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu
tư nước ngoài đến năm 2030 với mục tiêu tổng quát là “Hoàn thiện thể chế, chính
sách hợp tác đầu tư nước ngoài có tính cạnh tranh cao, hội nhập quốc tế; đáp ứng
yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, bảo vệ môi trường,
giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của nền kinh tế. Khắc phục căn bản những hạn chế, bất cập đang tồn tại
trong xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện thể chế, chính sách về hợp tác
đầu tư nước ngoài. Tạo lập môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh thuộc
nhóm ASEAN 4 trước năm 2021, thuộc nhóm ASEAN 3 trước năm 2030”.
Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị
quyết số 50-NQ/TW khóa XII; đánh giá chung
xu thế chuyển dịch của dòng vốn đầu tư nước ngoài trong bối cảnh kinh tế thế giới
có nhiều thay đổi sâu sắc, cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ; tác động của xung đột
thương mại giữa các nền kinh tế lớn; tác động suy thoái toàn cầu của đại dịch
Covid-19, Chính phủ ban hành Chương trình hành động để khắc phục khó khăn, nắm
bắt cơ hội hợp tác đầu tư nước ngoài thời gian tới với những nội dung chính như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa để thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 50-NQ/TW khóa XII.
2. Xác định rõ các nhiệm vụ để các bộ, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 50-NQ/TW khóa XII.
3. Thống nhất chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức
quán triệt, triển khai, cụ thể hóa Nghị quyết số 50-NQ/TW,
tạo sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức và hành động về tầm quan trọng của việc
hoàn thiện thể chế, chính sách nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước
ngoài.
4. Thể hiện được vai trò kiến tạo, điều phối của
Chính phủ theo tinh thần đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, bảo
vệ môi trường, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài và linh
hoạt thích ứng với những thay đổi của kinh tế khu vực và thế giới; những xu thế
mới về hợp tác đầu tư nước ngoài.
5. Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các bộ,
ngành và địa phương trong chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ được giao.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Nhằm đạt được mục tiêu Nghị quyết số 50-NQ/TW khóa XII đề ra, trong thời gian tới,
bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần cụ thể
hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Đổi mới, nâng cao nhận thức,
tư duy và thống nhất trong hành động về đầu tư nước ngoài
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng
nội dung Nghị quyết 50-NQ/TW khóa XII đến
các bộ, ngành, địa phương, tổ chức Đảng các cấp, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức,
doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; đặc biệt là các quan điểm của Đảng về vị
trí, vai trò của đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế.
b) Phát huy thế mạnh của hoạt động đầu tư nước
ngoài trong phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện nghiêm công tác kiểm tra,
thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm; thực hiện công khai, minh bạch và ngăn ngừa,
khắc phục có hiệu quả những hạn chế của hoạt động đầu tư nước ngoài ở tất cả
các ngành, lĩnh vực và địa phương.
c) Chủ động nâng cao chất lượng thu hút và hiệu quả
hợp tác đầu tư nước ngoài tại địa phương, để trở thành một trong các thước đo
đánh giá năng lực và trách nhiệm của người đứng đầu, đồng thời là chỉ số đánh
giá xếp hạng hiệu quả đầu tư nước ngoài của địa phương.
2. Tăng cường ổn định chính trị
xã hội và kinh tế vĩ mô; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và tính độc lập, tự chủ của nền kinh
tế
Tập trung giữ vững ổn định xã hội, tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô; tạo chuyển biến
thực chất hơn trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng, hướng tới phát triển bền vững, bảo vệ môi trường,
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
3. Hoàn thiện thể chế, chính
sách chung về đầu tư nước ngoài
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục, điều kiện
đầu tư, khái niệm về các hoạt động đầu tư, về danh mục địa bàn, lĩnh vực, đối
tượng được áp dụng ưu đãi đầu tư trong các luật về đầu tư nước ngoài và các luật
có liên quan để thống nhất trong thực hiện và bảo đảm phù hợp với các cam kết
quốc tế của Việt Nam.
- Nghiên cứu bổ sung quy định “điều kiện về quốc
phòng, an ninh” trong quá trình xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hoặc
các văn bản có giá trị pháp lý tương đương) đối với dự án đầu tư mới và quá
trình xem xét, chấp thuận đối với hoạt động đầu tư thông qua hình thức góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và Bộ Tư pháp để hoàn thiện đồng bộ các quy định của pháp luật về
đầu tư, chứng khoán và quản lý ngoại hối theo hướng phân định rõ giữa đầu tư trực
tiếp và đầu tư gián tiếp; thống nhất giữa pháp luật doanh nghiệp và quản lý ngoại
hối về tài khoản mua bán, chuyển nhượng cổ phần.
- Nghiên cứu, xây dựng các quy định khắc phục tình
trạng “vốn mỏng”, đầu tư “chui”, đầu tư “núp bóng”.
b) Bộ Tài chính chủ trì nghiên cứu, xây dựng các
quy định khắc phục tình trạng chuyển giá; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
hoàn thiện đồng bộ các quy định của pháp luật về đầu tư, chứng khoán theo hướng
phân định rõ giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
4. Hoàn thiện thể chế, chính sách
thu hút đầu tư
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các bộ,
ngành thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Soạn thảo Danh mục ngành, nghề chưa được tiếp cận
thị trường và danh mục tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước
ngoài phù hợp với các cam kết quốc tế để ban hành kèm theo Luật Đầu tư (sửa đổi)
và/hoặc Nghị định hướng dẫn Luật Đầu tư.
- Xây dựng các tiêu chí về đầu tư (về suất đầu tư,
sử dụng lao động, công nghệ, môi trường, giá trị gia tăng nội địa, khả năng
liên kết, lan tỏa, tham gia các chuỗi giá trị quốc tế,...) để lựa chọn, ưu tiên
thu hút đầu tư phù hợp với chiến lược, quy hoạch, định hướng phát triển ngành,
lĩnh vực, địa bàn để ban hành kèm theo Nghị định hướng dẫn Luật Đầu tư.
- Dự thảo quy định về không xem xét mở rộng, gia hạn
hoạt động đối với những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên để bổ sung vào Luật Đầu tư (sửa đổi).
- Dự thảo quy định về cơ chế đánh giá an ninh và tiến
hành rà soát an ninh đối với các dự án, hoạt động đầu tư nước ngoài có hoặc có
thể ảnh hưởng đến an ninh quốc gia tại Luật Đầu
tư để quy định trong Nghị định hướng dẫn Luật
Đầu tư.
- Dự thảo thể chế, chính sách ưu đãi vượt trội có
tính cạnh tranh quốc tế để tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi nhằm thu hút các
dự án lớn, trọng điểm quốc gia, dự án công nghệ cao..., thu hút các nhà đầu tư
chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia đầu tư, hình thành các chuỗi sản xuất,
cung ứng có giá trị gia tăng, tham gia thị trường khu vực và toàn cầu, đặt trụ
sở và thành lập các trung tâm nghiên cứu - phát triển (R&D), trung tâm đổi
mới sáng tạo tại Việt Nam để quy định trong Luật Đầu tư (sửa đổi).
- Nghiên cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách cho
các khu kinh tế, khu công nghiệp theo hướng xác định rõ trọng tâm phát triển và
cơ chế, chính sách vượt trội phù hợp với đặc thù của từng mô hình, bảo đảm tính
liên kết, đồng bộ với các khu vực khác để đề xuất Chính phủ xem xét, sửa đổi
Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5
năm 2018 về quản lý Khu công nghiệp và Khu kinh tế phù hợp với bối cảnh mới.
- Hoàn thiện khung pháp luật để đa dạng hóa và phát
huy có hiệu quả mô hình hợp tác công - tư (PPP) vào đầu tư cơ sở hạ tầng; hoàn
thiện các quy định về hình thức mua lại và sáp nhập (M&A) đối với các nhà đầu
tư nước ngoài để quy định trong Luật Đầu tư (sửa đổi).
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư theo
các tiêu chí như mức độ tham gia chuỗi giá trị, giá trị gia tăng nội địa, hợp
phần sử dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển (R&D), đổi mới sáng tạo,
trách nhiệm xã hội... để bổ sung trong Luật Đầu tư (sửa đổi).
- Nghiên cứu đề xuất chính sách thực hiện thí điểm
đối với các phương thức đầu tư, mô hình kinh doanh mới trên nền tảng kinh tế số
để tận dụng cơ hội từ cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp các bộ, ngành thực
hiện một số nhiệm vụ sau:
- Bổ sung cơ chế khuyến khích đối với các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt các nghĩa vụ, cam kết.
- Cơ chế áp dụng ưu đãi đầu tư gắn với việc đáp ứng
các điều kiện, cam kết cụ thể và cơ chế hậu kiểm, yêu cầu bồi hoàn khi vi phạm
các cam kết.
c) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp các bộ, ngành
thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Cơ chế khuyến khích, ưu đãi thỏa đáng để tăng
liên kết giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, các lĩnh vực cần ưu tiên
thu hút trong ngành công nghiệp; phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị,
góp phần nâng cao giá trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm và vị
trí quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu.
- Nâng cấp, hoàn thiện quy định của pháp luật về
công nghiệp hỗ trợ.
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật cạnh tranh Việt
Nam liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh và tập trung kinh tế của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, các doanh
nghiệp vận hành nền tảng công nghệ... tại thị trường Việt Nam
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về chống độc quyền,
tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh phù hợp với thông lệ quốc tế
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách bảo vệ thị
trường phân phối trong nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước phát triển
và phù hợp với các cam kết quốc tế.
d) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các bộ,
ngành thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Chính sách khuyến khích hợp tác, chuyển giao công
nghệ và quản trị dựa trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện cho doanh nghiệp Việt
Nam.
- Hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về sản phẩm, bảo vệ môi trường, tài nguyên và tiết kiệm năng lượng theo hướng
ưu tiên hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, khu vực.
- Nâng cấp, hoàn thiện quy định của pháp luật về khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo.
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong nước kết nối
với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, dần tiến
tới tự chủ công nghệ và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Hoàn thiện pháp luật, chính sách nhằm thúc đẩy hiệu
quả hoạt động của khu công nghệ cao.
đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp các bộ, ngành xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách khuyến
khích đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ
cho lao động Việt Nam; sử dụng người lao động Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở
các quốc gia tiên tiến. Xây dựng và triển khai có hiệu quả, kịp thời việc đào tạo
lao động có kỹ năng để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
e) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
các bộ, ngành thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp công
nghệ Việt Nam trên cơ sở hợp tác liên doanh với các tập đoàn công nghệ đa quốc
gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin - truyền thông.
- Cơ chế khuyến khích, ưu đãi thỏa đáng tăng cường
liên kết giữa các tập đoàn công nghệ đa quốc gia và doanh nghiệp công nghệ
trong nước để phát triển hệ sinh thái số, góp phần tăng giá trị nghiên cứu, đổi
mới sáng tạo và nội dung do người Việt Nam tạo ra trong hệ sinh thái số toàn cầu.
g) Các bộ, ngành, địa phương tạo thuận lợi cho người
Việt Nam ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục
hành chính đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam của người Việt Nam ở nước
ngoài.
5. Hoàn thiện thể chế, chính sách
nhằm bảo hộ và đề cao trách nhiệm và hợp tác của nhà đầu tư
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các bộ,
ngành thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Sửa đổi, bổ sung quy định bảo đảm quyền, nghĩa vụ,
công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về tài sản, quyền sở hữu trí tuệ, vốn
đầu tư, thu nhập và lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư và chủ thể có liên
quan, phù hợp với các cam kết quốc tế; đồng thời có chế tài xử lý nghiêm các vi
phạm quy định tại Luật Đầu tư (sửa đổi).
- Quy định rõ trong Luật Đầu tư (sửa đổi) về trách
nhiệm của nhà đầu tư về bảo vệ môi trường và hợp tác cải thiện môi trường tốt
hơn trong quá trình đầu tư, triển khai dự án và hoạt động của doanh nghiệp
trong suốt thời gian thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
b) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định
về trách nhiệm và hợp tác của nhà đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài trong xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, trường mẫu giáo, cơ sở y tế,
văn hóa, thể thao,... phục vụ người lao động.
c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp các bộ, ngành thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về lao động,
việc làm và tiền lương, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động và người sử
dụng lao động theo hướng minh bạch, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Điều chỉnh hợp lý khoảng cách lương tối thiểu giữa
các vùng để hạn chế tập trung lao động tại các đô thị lớn, giảm áp lực về cơ sở
hạ tầng.
6. Hoàn thiện thể chế chính sách
quản lý, giám sát đầu tư
a) Các bộ, ngành và địa phương:
- Nâng cao năng lực phân tích, dự báo của các cơ
quan xây dựng, ban hành thể chế chính sách.
- Kịp thời trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy
định điều chỉnh các quan hệ kinh tế mới, các mô hình, phương thức kinh doanh mới...
tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư và hoạt động quản
lý của cơ quan nhà nước.
- Đẩy mạnh phân công, phân cấp, ủy quyền và cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; áp dụng cơ chế một cửa, một cửa
liên thông.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các bộ,
ngành thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, bổ sung các quy định tại Nghị định hướng
dẫn Luật Đầu tư (sửa đổi) về các nội dung:
+ Cơ chế phòng ngừa và chủ động, kịp thời giải quyết
vướng mắc, khiếu nại, khiếu kiện của nhà đầu tư, hạn chế tranh chấp đầu tư và
nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước.
+ Quy định để giải quyết có hiệu quả những vướng mắc
đối với dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản của nhà đầu tư nước
ngoài cho Nhà nước hoặc bên Việt Nam sau khi kết thúc hoạt động.
+ Hoàn thiện quy định cụ thể xử lý các trường hợp
nhà đầu tư nước ngoài vắng mặt hoặc bỏ trốn trong quá trình thực hiện hoạt động
đầu tư tại Việt Nam.
+ Quy định về các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư
nước ngoài về kinh tế, xã hội, môi trường và quốc phòng, an ninh,...
- Sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính
phủ về giám sát, đánh giá đầu tư, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các bộ,
ngành, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp quản lý, giám sát hoạt động đầu
tư nước ngoài.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả và hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá và quản lý hoạt động của các khu kinh
tế, khu công nghiệp để sửa đổi Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 về quản lý Khu công nghiệp và Khu kinh tế.
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp các bộ, ngành thực
hiện một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu hướng dẫn Luật
Quản lý thuế và sửa đổi bổ sung các quy định về chống chuyển giá trong quản
lý thuế; về xây dựng cơ sở dữ liệu, công bố thông tin... để kiểm soát, quản lý,
chống chuyển giá, trốn thuế làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp tại Việt Nam của
các doanh nghiệp có quan hệ liên kết và giao dịch liên kết.
- Xây dựng bộ máy chuyên trách chống chuyển giá, chống
chuyển lợi nhuận đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
có quan hệ liên kết và giao dịch liên kết.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình hợp tác quốc
tế về tăng cường năng lực quản lý thuế quốc tế, kiểm soát hoạt động chuyển giá
của các doanh nghiệp liên kết.
- Phối hợp với các cơ quan, ban ngành xây dựng quy
chế phối hợp để quản lý, kiểm tra nhằm ngăn ngừa và hạn chế tình trạng chuyển
giá, chuyển lợi nhuận gây xói mòn nguồn thu ngân sách nhà nước.
d) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp các bộ, ngành
xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hoàn thiện các quy định về chống độc quyền phù hợp
với thông lệ quốc tế; về đáp ứng điều kiện tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh
tranh.
- Cơ chế, chính sách bảo vệ thị trường phân phối
trong nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước phát triển và phù hợp với
các cam kết quốc tế.
đ) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp các bộ, ngành rà
soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định
nâng cao chất lượng, hiệu quả các thiết chế phòng ngừa, giải quyết tranh chấp
và thực thi phán quyết giải quyết tranh chấp.
7. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác xúc tiến đầu tư
a) Các bộ, ngành và địa phương:
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
công tác xúc tiến đầu tư.
- Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa trung ương
với địa phương, giữa các vùng, giữa cơ quan quản lý nhà nước với các hiệp hội
nghề nghiệp trong công tác xúc tiến đầu tư.
- Chủ động xúc tiến đầu tư có mục tiêu, trọng tâm,
trọng điểm, gắn với các tiêu chí hợp tác đầu tư mới; tiếp tục duy trì các thị
trường và đối tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác mới.
- Đa dạng hóa các hoạt động và phương thức xúc tiến
đầu tư; chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ với những dự án hợp tác cụ thể đã triển
khai thành công.
- Đầu tư thỏa đáng cho hoạt động xúc tiến. Ưu tiên
thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư quốc gia, liên vùng, liên ngành.
- Công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế -
xã hội, pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, thị trường,...
- Tăng cường cơ chế đối thoại, đổi mới, mở rộng
phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp
thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các bộ,
ngành và địa phương rà soát; cơ cấu lại hệ thống các cơ quan xúc tiến đầu tư hiện
có (không thành lập mới) theo hướng chuyên nghiệp, độc lập, không chồng chéo,
không trùng lặp với các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đầu tư nước
ngoài; xem xét khả năng gắn kết với xúc tiến thương mại và du lịch một cách
linh hoạt, phù hợp với yêu cầu và đặc thù của từng địa phương.
c) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài đẩy mạnh xúc tiến đầu tư trong triển khai công tác ngoại giao kinh tế;
tăng cường theo dõi, nghiên cứu xu hướng vận động của dòng vốn đầu tư quốc tế,
chiến lược và chính sách đầu tư ra nước ngoài của các quốc gia và các tập đoàn
lớn, đánh giá của quốc tế về môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về đầu tư nước ngoài
a) Các bộ, ngành và địa phương:
- Thực hiện nghiêm pháp luật về đầu tư và pháp luật
khác có liên quan đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, chủ động phòng tránh
không để phát sinh khiếu kiện, tranh chấp quốc tế.
- Xử lý nghiêm tình trạng thực hiện thể chế, chính
sách thiếu thống nhất giữa trung ương và địa phương, giữa các địa phương.
- Nghiêm cấm việc cấp, điều chỉnh, quản lý, đàm phán
dự án đầu tư nước ngoài, ban hành quy định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư... trái thẩm
quyền, trái quy định pháp luật.
- Việc đàm phán, thỏa thuận các cam kết bảo lãnh
chính phủ (GGU), ký hợp đồng BOT, bao tiêu sản phẩm... phải thực hiện đúng quy
định pháp luật.
- Chấn chỉnh công tác quản lý, triển khai dự án đầu
tư; phải bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch,
theo đúng các tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án... Bảo đảm chặt chẽ về quy
trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước
ngoài theo đúng quy định pháp luật; bảo đảm không hình sự hóa các quan hệ kinh
tế, dân sự trong giải quyết các khiếu nại, khiếu kiện về đầu tư.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra
gắn với nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương và người đứng đầu trong
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan tới
đầu tư nước ngoài.
- Xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử
dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không thực hiện
đúng cam kết. Phòng ngừa, giải quyết sớm, có hiệu quả các tranh chấp liên quan
đến đầu tư nước ngoài.
- Chú trọng nâng cao năng lực và đạo đức công vụ của
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài ở các bộ, ngành và địa
phương phù hợp với những yêu cầu, nhiệm vụ mới về quản lý đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu để kết nối với Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các bộ,
ngành xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, ngành và các
địa phương gắn với kiểm tra, giám sát trong hoạt động quản lý nhà nước về đầu
tư nước ngoài.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin quốc
gia về đầu tư đồng bộ, liên thông với các lĩnh vực lao động, đất đai, thuê, hải
quan, tín dụng, ngoại hối... và với các địa phương. Nâng cao chất lượng công
tác thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác và phù hợp với thông lệ quốc
tế.
- Phối hợp chặt chẽ với các hiệp hội doanh nghiệp,
các tổ chức quốc tế nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bình chọn, vinh danh
các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài; định kỳ bình chọn, vinh danh các nhà đầu tư
nước ngoài tiêu biểu.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ được giao tại Mục II và tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này; khẩn
trương trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp
luật liên quan để thực hiện Nghị quyết theo quy định.
2. Các bộ, ngành thường xuyên cập nhật, tổng hợp số
liệu, phân tích đánh giá tình hình công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước
ngoài theo chuyên ngành; tăng cường rà soát, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
pháp luật chuyên ngành do bộ, ngành mình quản lý nhằm tháo gỡ khó khăn cho các
dự án đầu tư nước ngoài và kịp thời đề xuất điều chỉnh chính sách.
3. Người đứng đầu các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bám sát tình
hình thực tế, chủ động theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp
thời hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp chỉ đạo, điều hành bảo đảm
kịp thời, hiệu quả. Định kỳ hàng năm (trước ngày 31 tháng 3) báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về kết quả thực hiện để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước
ngày 30 tháng 6.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan liên quan rà soát, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện
Nghị quyết; hàng năm tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình
hình, kết quả triển khai thực hiện các nội dung nêu tại Nghị quyết này. Khi cần
thiết, có thể đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung của Nghị quyết và phân công
thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế. Bám sát các nội dung có liên quan
trong chương trình làm việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội để thực hiện báo cáo theo quy định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số
58/NQ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ)
TT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời hạn trình
cấp có thẩm quyền
|
Hình thức văn bản
|
I
|
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
|
|
1.
|
Dự án Luật Đầu tư (sửa đổi) và Luật Doanh nghiệp
(sửa đổi)
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Luật
|
2.
|
Dự án Luật Đầu tư theo hình thức PPP
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Luật
|
3.
|
Báo cáo xây dựng các tiêu chí thu hút đầu tư nước
ngoài có chọn lọc
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
4.
|
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan để
nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài, trong đó tích hợp
các thông tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công của các bộ,
ngành liên quan
|
Bộ ngành, địa
phương liên quan
|
Năm 2020
|
|
5.
|
Xây dựng Danh mục quốc gia các dự án kêu gọi đầu
tư nước ngoài
|
Bộ ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
6.
|
Báo cáo xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu
tư nước ngoài
|
Bộ ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
7.
|
Báo cáo đổi mới công tác xúc tiến đầu tư trong bối
cảnh mới
|
Bộ ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
8.
|
Báo cáo nghiên cứu, xây dựng cơ chế phòng ngừa và
giải quyết vướng mắc, khiếu nại, khiếu kiện của nhà đầu tư nhằm hạn chế khả
năng xảy ra tranh chấp đầu tư quốc tế
|
Bộ ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
9.
|
Xây dựng Nghị định về xúc tiến đầu tư (thay thế
Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày
14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với
hoạt động xúc tiến đầu tư)
|
Bộ ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Nghị định của
Chính phủ
|
10.
|
Xây dựng Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài
giai đoạn 2021 - 2030
|
Bộ ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
11.
|
Báo cáo nghiên cứu, xây dựng các quy định khắc phục
tình trạng "vốn mỏng", đầu tư “chui”, đầu tư “núp bóng”
|
Bộ ngành liên quan
|
Năm 2020 - 2021
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
12.
|
Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả và hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá và quản lý hoạt động của các khu
kinh tế, khu công nghiệp
|
Bộ ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
13.
|
Tổng kết phát triển các khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế trong thời gian qua và định hướng phát triển trong thời
gian tới
|
Bộ ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
14.
|
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư (sửa đổi)
|
Bộ ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Nghị định của
Chính phủ
|
15.
|
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Doanh nghiệp (sửa đổi)
|
Bộ ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Nghị định của
Chính phủ
|
II
|
BỘ TÀI CHÍNH
|
|
1.
|
Cơ chế áp dụng ưu đãi đầu tư gắn với việc đáp ứng
các điều kiện, cam kết cụ thể và cơ chế hậu kiểm, yêu cầu bồi hoàn khi vi phạm
các cam kết
|
Bộ ngành, địa
phương
|
Theo Chương trình
xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội
|
Các Luật Thuế có
liên quan
|
2.
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và hướng dẫn Luật Quản lý thuế về giao dịch liên kết
|
Bộ ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Nghị định
|
3.
|
Đề án mở rộng cơ sở thuế và chống xói mòn nguồn
thu ngân sách nhà nước
|
Các bộ ngành, địa
phương liên quan
|
Năm 2020
|
Đề án trình Thủ tướng
Chính phủ
|
4.
|
Đề án rà soát, đánh giá lại hiệu quả của các hiệp
định tránh đánh thuế hai lần, tác động đối với không gian chính sách thuế của
Việt Nam để kiến nghị định hướng điều chỉnh
|
Các bộ ngành, địa
phương liên quan
|
Năm 2020
|
Đề án trình Thủ tướng
Chính phủ
|
5.
|
Kết nối hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành về
thuế vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Năm 2020
|
|
6.
|
Kết nối, trao đổi thông tin về kim ngạch, hàng
hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài với Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư nước ngoài
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Năm 2020
|
|
III
|
BỘ TƯ PHÁP
|
|
|
|
1.
|
Đề án nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp hợp
đồng và tranh chấp phát sinh trong hoạt động đầu tư kinh doanh bằng hòa giải
thương mại
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
2.
|
Đề án nâng cao hiệu lực của hệ thống cơ quan thi
hành án dân sự để thúc đẩy chất lượng thi hành các bản án kinh doanh thương mại
để đảm bảo tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
Năm 2020 - 2021
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
IV
|
BỘ CÔNG THƯƠNG
|
1.
|
Nâng cấp, hoàn thiện quy định pháp luật về công
nghiệp hỗ trợ
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Năm 2020 - 2021
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
2.
|
Báo cáo đánh giá việc tuân thủ pháp luật cạnh
tranh Việt Nam liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh và tập trung kinh tế
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn,
các doanh nghiệp vận hành nền tảng công nghệ... tại thị trường Việt Nam
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020 - 2021
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
3.
|
Rà soát, hoàn thiện các quy định về chống độc quyền,
tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh phù hợp với thông lệ quốc tế
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
4.
|
Đề án xây dựng cơ chế, chính sách bảo vệ thị trường
phân phối trong nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước phát triển và
phù hợp với các cam kết quốc tế
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
V
|
BỘ CÔNG AN
|
1.
|
Đề án xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách pháp
luật về đánh giá và rà soát an ninh đối với các dự án đầu tư nước ngoài; giải
pháp đảm bảo an ninh đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020 - 2021
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
VI
|
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
|
1.
|
Hoàn thiện Bộ luật Lao động và các quy định liên
quan theo các nội dung được giao tại Mục II điểm 5c của Chương trình hành động
theo Nghị quyết này
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2019 -2020
|
Luật
|
2.
|
Đề án chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho lao động Việt Nam;
sử dụng người lao động Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở các quốc gia tiên tiến
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
3.
|
Đề án phát triển thị trường lao động cạnh tranh
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong bối cảnh CMCN 4.0, chuyển hướng thu
hút đầu tư nước ngoài
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
4.
|
Đề án xây dựng hệ thống đào tạo nghề thực tế và
hiện đại, đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp và thu hút đầu tư nước ngoài
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
5.
|
Đề án đánh giá nhu cầu và nâng cao kỹ năng theo từng
ngành nghề của người lao động
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
6.
|
Đề án xác định lương tối thiểu và động lực điều
chỉnh lương tối thiểu trên cơ sở tiêu chí năng suất và năng lực cạnh tranh
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
7.
|
Đề án Xây dựng chiến lược đa dạng hóa trong tạo
việc làm, chính sách tổng thể cho người lao động bị mất việc làm và lao động
có nguy cơ mất việc làm do tác động của tự động hóa và công nghệ mới
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
8.
|
Đề án tăng cường trách nhiệm của doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài đối với đảm bảo an sinh cho người lao động, bảo vệ nhóm lao động
yếu thế, hạn chế tình trạng chấm dứt hợp đồng người lao động trên 35 tuổi
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
9.
|
Kết nối hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành về
lao động vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
2019 - 2020
|
|
VII
|
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
|
|
|
|
1.
|
Hoàn thiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ
|
Bộ, ngành liên
quan
|
Năm 2021
|
Luật
|
2.
|
Rà soát chính sách khuyến khích hợp tác, chuyển
giao công nghệ và quản trị cho doanh nghiệp Việt Nam
|
Bộ, ngành liên
quan
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
3.
|
Rà soát hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về sản phẩm, bảo vệ môi trường, tài nguyên và tiết kiệm năng
lượng theo hướng ưu tiên hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực
|
Bộ, ngành liên
quan
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
4.
|
Đề án về Chương trình phát triển thị trường khoa
học và công nghệ đến năm 2030
|
Bộ, ngành liên
quan
|
Năm 2021
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
5.
|
Rà soát hoàn thiện thể chế chính sách để thúc đẩy
phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo quốc gia
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
6.
|
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong nước kết nối
với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, dần
tiến tới tự chủ công nghệ và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
7.
|
Hoàn thiện pháp luật, chính sách nhằm thúc đẩy hiệu
quả hoạt động của khu công nghệ cao
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Nghị định của
Chính phủ
|
VIII
|
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM
|
|
|
|
1.
|
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế theo dõi, quản
lý dòng vốn bằng tiền chuyển vào Việt Nam và chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài
|
Bộ ngành liên quan
|
Hàng năm
|
|
2.
|
Hoàn thiện đồng bộ các quy định của pháp luật về
quản lý ngoại hối theo hướng phân định rõ giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp, tương thích với Luật Đầu tư, Luật Chứng khoán
|
Bộ ngành liên quan
|
Năm 2019 - 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
IX
|
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
1.
|
Dự án xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đất đai
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Luật
|
2.
|
Dự án sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2019 - 2020
|
Luật
|
3.
|
Đề án nghiên cứu phương thức lựa chọn công nghệ,
cách thức chuyển giao công nghệ, đánh thuế môi trường và kiểm soát tiêu chí
phát thải.... để phục vụ phát triển bền vững
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
4.
|
Đề án nghiên cứu việc hình thành vận hành hiệu quả
thị trường quyền phát thải, tín chỉ carbon
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
5.
|
Kết nối hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành về
đất đai, môi trường vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Năm 2019 - 2020
|
|
X
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
1.
|
Xây dựng các Bản thông tin chi tiết dự án
(project profiles) đối với các dự án hạ tầng giao thông thuộc Danh mục quốc
gia các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các bộ, ngành và địa phương
|
Năm 2020
|
Các Bản thông tin
chi tiết dự án do Bộ công bố
|
XI
|
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
|
1.
|
Hoàn thành rà soát, lập, trình phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện các quy hoạch ngành cấp quốc gia thuộc lĩnh vực nông
nghiệp theo quy định của Luật Quy hoạch và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Phối hợp thực hiện việc tích hợp quy hoạch
ngành, sản phẩm vào quy hoạch tổng thể quốc gia, cấp vùng và các địa phương
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
Năm 2020 - 2021
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
2.
|
Xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư của ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
3.
|
Tăng cường các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng
lực xuất nhập khẩu và quản lý an toàn thực phẩm nông sản của Việt
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
Năm 2020
|
Văn bản hướng dẫn
của Bộ
|
XII
|
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
|
1.
|
Đề án nghiên cứu triển khai liên danh, liên kết
giữa doanh nghiệp trong nước và đối tác nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất
chip, thiết bị mạng thế hệ mới và thiết bị IoT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
2.
|
Thu hút đầu tư nước ngoài từ các tập đoàn công
nghiệp công nghệ thông tin - truyền thông lớn
|
|
|
|
3.
|
Phát triển các khu công nghệ tập trung theo hướng
liên kết chuỗi, hình thành sẵn sàng các hạ tầng đón đầu tư nước ngoài về công
nghệ thông tin - truyền thông
|
|
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
4.
|
Chương trình thông tin, truyền thông về chủ
trương, chính sách về nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
Thường xuyên
|
|
XIII
|
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ
DU LỊCH
|
1.
|
Đề án nghiên cứu, rà soát thực trạng, xây dựng
quy định về trách nhiệm của nhà đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài trong xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, trường mẫu giáo, cơ sở y
tế, văn hóa, thể thao, phục vụ người lao động
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
XIV
|
ỦY BAN QUẢN LÝ VỐN NHÀ
NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
|
1.
|
Đề án khuyến khích khu vực đầu tư nước ngoài mua
phần vốn tại doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp là đại diện chủ sở hữu để góp phần cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước
theo hướng nâng cao hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện đại, năng lực đổi mới
sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế, hình thành đội ngũ quản lý chuyên
nghiệp, có trình độ cao
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
Năm 2020
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
XV
|
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
|
1.
|
Danh mục các dự án kêu gọi thu hút vốn đầu tư nước
ngoài của địa phương
|
Bộ ngành liên quan
|
Năm 2020
|
Báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
|
2.
|
Thường xuyên rà soát, cập nhật tình hình triển
khai và các vướng mắc của các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quy mô lớn,
sử dụng nhiều đất, dự án tiêu tốn năng lượng, dự án có nguy cơ tiềm ẩn ô nhiễm
môi trường hoặc có tiềm ẩn ảnh hưởng an ninh quốc gia, các dự án nhạy cảm
khác, để phối hợp công tác quản lý nhà nước về đầu tư và kịp thời tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp
|
Các bộ ngành liên
quan
|
Định kỳ 06 tháng
và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các bộ ngành liên quan
|
3.
|
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thường
xuyên các sở, ban, ngành trực thuộc trong việc xử lý những sự việc cụ thể
liên quan đến dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn để đôn đốc, hỗ trợ trong
việc cấp chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, triển khai dự án
có vốn đầu tư nước ngoài; đảm bảo đúng pháp luật, đúng quy hoạch và các cam kết
quốc tế
|
Các bộ ngành liên
quan
|
Hàng năm
|
|
4.
|
Khẩn trương hoàn chỉnh và cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn trong Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài
|
Các bộ ngành liên
quan
|
Hàng năm
|
Báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
|
5.
|
Thực hiện hậu kiểm theo chức năng, đặc biệt lưu ý
đối với các vấn đề rà soát tiến độ thực hiện dự án, chuyển giá, ô nhiễm môi
trường, gian lận đầu tư,...; xử lý dứt điểm dự án không triển khai thực hiện
hoặc hết hạn, dự án mà nhà đầu tư bỏ trốn để tạo cơ hội cho nhà đầu tư mới;
tăng cường sử dụng các công cụ tài chính (báo cáo tài chính đã được kiểm toán
độc lập), cơ chế giám định, cơ chế định giá... để nâng cao hiệu quả công tác
giám sát hoạt động đầu tư
|
Các bộ ngành liên
quan
|
Hàng năm
|
|
6.
|
Rà soát, lập danh mục và nêu các vướng mắc của
các dự án đã hết hạn mà chưa thu hồi giấy chứng nhận đầu tư/giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý và có hướng
xử lý
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Năm 2020
|
Báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
|
7.
|
Rà soát các trường hợp tranh chấp và có khả năng
xảy ra tranh chấp để phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành liên
quan cùng hỗ trợ doanh nghiệp tránh để tình trạng khiếu kiện kéo dài ảnh hưởng
môi trường đầu tư và đề xuất hướng xử lý
|
Các bộ ngành liên
quan
|
Hàng năm
|
Báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
|