HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2016/NQ-HĐND
|
Thái
Bình, ngày 13 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ DUYỆT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 22/2014/NQ-HĐND NGÀY 10
THÁNG 9 NĂM 2014 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH ĐẦU TƯ MỘT SỐ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020; NGHỊ QUYẾT SỐ 23/2014/NQ-HĐND NGÀY 10 THÁNG 9 NĂM 2014
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU
TƯ VÀO MỘT SỐ LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH, GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật công nghệ cao ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định 111/2015/NĐ-CP
ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển
công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
Xét Tờ trình số 259/TTr-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
đề nghị sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 22/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt chính sách
khuyến khích đầu tư một số lĩnh vực công nghiệp, dịch
vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020; Nghị quyết số 23/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư
vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 189/BC-KTNS
ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê
duyệt sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 22/2014/NQ-HĐND ngày 10
tháng 9 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê
duyệt chính sách khuyến khích đầu tư một số lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn đến
năm 2020 (Sau đây gọi là Nghị quyết số 22/2014/NQ-HĐND); Nghị quyết số
23/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Hội đồng Nhân
dân tỉnh về việc phê duyệt cơ chế, chính sách khuyến khích
đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình,
giai đoạn đến năm 2020 (Sau đây gọi là Nghị quyết số 23/2014/NQ-HĐND), cụ thể
như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị quyết số 22/2014/NQ-HĐND
a) Bổ sung Điểm f, Khoản 2, Điều
1 như sau:
"2. Các lĩnh vực khuyến khích đầu
tư của tỉnh
f) Dự án đầu tư xây dựng nhà xưởng
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp có tổng vốn đầu tư từ 30 tỷ đồng trở lên
(không tính vốn lưu động) để cho các
doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh cá thể thuê để sản xuất".
b) Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 3, Điều 1 như sau:
"3. Ưu đãi về đất đai
a) Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất
hàng năm không thông qua hình thức đấu giá:
- Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn các xã thuộc huyện Thái Thụy
và huyện Tiền Hải (bao gồm cả trong và ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu du lịch) hoặc các dự án thuộc các lĩnh vực khuyến khích đầu tư nêu tại Điểm
a, Điểm b, Khoản 2, Điều 1: Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất
đối với trường hợp thuê đất lần đầu và trường hợp hết thời hạn thuê đất được gia hạn tính bằng 0,8% giá đất để xác định
đơn giá thuê đất một năm.
- Các dự án đầu tư tại các khu vực
khác trên địa bàn tỉnh:
+ Trong các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu du lịch: Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất đối
với trường hợp thuê đất lần đầu và trường hợp hết thời hạn thuê đất được gia hạn tính bằng 1% giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm.
+ Đất có ít nhất
một mặt tiếp giáp với vỉa hè hoặc mép hiện trạng của đường;
phố hoặc đoạn đường, phố tại đô thị thành phố Thái Bình bằng 1,8% giá đất để
xác định đơn giá thuê đất một năm.
+ Đất còn lại tại đô thị bằng 1,5%
giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm.
+ Đất tại nông thôn có ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng của đường
Quốc lộ, đường tỉnh lộ, đường huyện lộ bằng 1,2% giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm.
+ Đất còn lại tại nông thôn bằng 1%
giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm.
- Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
của làng nghề truyền thống tại khu vực nông thôn: Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê
đất đối với trường hợp thuê đất lần đầu và trường hợp hết
thời hạn thuê đất được gia hạn tính bằng 0,5% giá đất để
xác định đơn giá thuê đất một năm".
c) Sửa đổi Điểm a, Khoản 4, Điều
1 như sau:
"4. Hạ tầng kỹ thuật
a) Ngân sách cấp tỉnh đầu tư xây dựng đường giao thông và hệ thống thoát nước đã
qua xử lý ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu du lịch, thương mại theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt".
d) Sửa đổi, bổ sung ý 2, Điểm b, Khoản 4, Điều
1 như sau:
"4. Hạ tầng kỹ thuật
b) Hỗ trợ san lấp mặt bằng:
- Riêng đối với các dự án đầu tư phát
triển công nghệ cao và dự án sản xuất sản phẩm công nghệ
cao (theo quy định của Luật công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008), dự
án đầu tư xây dựng; Trạm xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp, cụm
công nghiệp được tỉnh hỗ trợ kinh phí san lấp mặt bằng 70.000đồng/m2
trên tổng diện tích thực hiện san lấp. Trường hợp các dự án này đầu tư vào các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng đã hoàn thành việc san lấp mặt bằng và đã được
hưởng chính sách hỗ trợ san lấp mặt bằng thì nhà đầu tư thứ
cấp không được hưởng chính sách ưu đãi này".
đ) Bổ sung Khoản 9, Điều 1 như sau:
"9. Hỗ trợ
đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà xưởng trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp có tổng vốn đầu tư từ 30 tỷ đồng trở lên (không tính vốn lưu động) để cho các doanh
nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh cá thể thuê để
sản xuất.
- Hỗ trợ lãi suất: Hỗ trợ 30% lãi suất
tiền vay trung và dài hạn của các Ngân hàng thương mại
trong thời hạn 03 năm đầu kể từ ngày vay vốn để xây dựng nhà xưởng (chi phí xây dựng) nhưng tối đa không quá 5 tỷ đồng.
- Điều kiện và phương thức hỗ trợ:
+ Dự án hoàn thành đúng nội dung,
đúng tiến độ và cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh cá thể thuê
theo đúng tính chất ngành nghề quy hoạch
trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp được phê duyệt.
+ Số tiền hỗ trợ lãi suất tính theo tỷ
lệ diện tích nhà xưởng cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh cá thể
thuê trên tổng diện tích nhà xưởng.
+ Nhà đầu tư được hỗ trợ sau khi nhà
đầu tư thứ cấp hoàn thành việc lắp đặt máy móc thiết bị đi vào sản xuất. Nhà đầu
tư được lựa chọn việc lập hồ sơ nhận tiền hỗ trợ lãi suất
theo từng dự án của nhà đầu tư thứ cấp đi vào hoạt động hoặc nhiều dự án của
nhà đầu tư thứ cấp đi vào hoạt động".
2. Sửa đổi, bổ
sung nội dung thứ nhất của ý b, Điểm 4.6, Khoản 4, Điều 1 của Nghị quyết số
23/2014/NQ-HĐND
"4. Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư:
4.6 Hỗ trợ xây dựng cơ sở chế biến sản
phẩm nông nghiệp, thủy sản:
b. Chính sách hỗ trợ: Hỗ trợ 100%
kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng trên diện tích đất thuê được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đơn giá quy định
của Nhà nước, số kinh phí này được trừ dần vào tiền thuê đất. Hỗ trợ 100% kinh
phí san lấp trên diện tích đất thực tế phải san lấp nhưng không quá 70.000đồng/m2.
Trường hợp các dự án này đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà nhà
đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng đã hoàn thành việc đền bù giải phóng
mặt bằng, san lấp mặt bằng và đã được hưởng chính sách hỗ
trợ đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ san lấp mặt bằng
thì nhà đầu tư thứ cấp không được hưởng chính sách ưu đãi này".
Điều 2. Thay đổi cụm từ
"Giấy chứng nhận đầu tư" thành cụm từ "Quyết định chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư" tại Điểm b, Khoản 1, Điều 1 và Điểm a,
Khoản 8, Điều 1, Nghị quyết số 22/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Hội
đồng nhân dân tỉnh; tại Điểm 4.1, Điểm 4.2, Điểm 4.3, Điểm 4.6 Khoản 4, Điều 1,
Nghị quyết số 23/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thay đổi cụm từ "theo Quyết định
số 1483/QĐ-TTg ngày 26/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ" thành cụm từ
"theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ" tại
ý 2, Điểm a, Khoản 2, Điều 1, Nghị quyết số 22/2014/NQ-HĐND ngày 10/9/2014 của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thay đổi cụm từ "theo Quyết định
số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ" thành cụm từ
"theo quy định của Luật công nghệ cao ngày 13/11/2008" tại ý 3, Điểm
a, Khoản 2, Điều 1, Nghị quyết số 22/2014/NQ-HĐND ngày
10/9/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết.
Điều 4.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ ba thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2016
và có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng 12 năm 2016./.
Nơi nhận:
- UBTVQH,
Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư
pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh;
- TT Huyện ủy, Thành ủy;
- TT HĐND, UBND huyện,
thành phố;
- Báo TB, Công báo, Cổng
thông tin điện tử TB;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|