HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2016/NQ-HĐND
|
Thái
Nguyên, ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CƠ CHẾ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công năm
2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về Quy chế tổ chức huy động, quản lý
và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng
của các xã, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm;
Thực hiện Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 228/TTr-UBND
ngày 18/11/2016 và báo cáo số 285/BC- UBND ngày 7/12/2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Nguyên về việc đề nghị ban hành cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2016-2020, Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức
hỗ trợ, tỷ lệ hỗ trợ, nguồn vốn hỗ trợ cho các xã xây dựng công trình kết cấu
hạ tầng nông thôn (sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới) trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020, cụ thể như sau:
1. Mức hỗ trợ: Hàng năm,
ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các xã xây dựng nông thôn mới (nằm ngoài định mức hỗ
trợ xi măng và hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho Chương trình xây dựng nông
thôn mới):
a) Hỗ trợ xã đăng ký đạt
chuẩn nông thôn mới tối thiểu 4.000 triệu đồng/xã.
b) Hỗ trợ xã nông thôn mới
kiểu mẫu tối thiểu 2.000 triệu đồng/xã/năm.
c) Hỗ trợ xã còn lại tối
thiểu 400 triệu đồng/xã/năm.
d) Hỗ trợ xã đã đạt chuẩn
nông thôn mới tối thiểu 300 triệu đồng/xã/năm.
Trường hợp mức hỗ trợ cao
hơn mức tối thiểu, giao Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh để thống nhất và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Tỷ lệ hỗ trợ: Quy định tỷ
lệ vốn ngân sách nhà nước (Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách
huyện, ngân sách xã) hỗ trợ đối với từng dự án/công trình (Không tính chi
phí đền bù, giải phóng mặt bằng nếu có):
a) Đối với các xã đặc biệt
khó khăn thuộc khu vực III: Tối đa 95% tổng dự toán công trình (hoặc tổng mức
đầu tư) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với các xã thuộc khu
vực II: Tối đa 90% tổng dự toán công trình (hoặc tổng mức đầu tư) được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
c) Đối với các xã thuộc khu
vực I và xã còn lại: Tối đa 85% tổng dự toán công trình (hoặc tổng mức đầu tư)
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt tỷ lệ hỗ trợ vốn cho từng loại công trình
ở từng xã, nhưng không vượt quá mức hỗ trợ quy định trên. Trường hợp đặc biệt
thì thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt và báo cáo
lại Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
3. Quy định đóng góp của địa
phương và nhân dân:
Ngoài phần vốn hỗ trợ từ
ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, phần kinh phí còn lại để hoàn thành công
trình theo dự toán được duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm
bố trí kinh phí địa phương và huy động từ nhân dân vùng hưởng lợi tham gia đóng
góp (bằng tiền, vật liệu, công lao động, hiến quyền sử dụng đất), tổ chức,
doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để đầu tư xây dựng công
trình. Việc huy động nguồn vốn từ nhân dân phải công khai, minh bạch, dân chủ,
tự nguyện, không được vượt quá khả năng huy động đóng góp của nhân dân.
4. Nguồn vốn hỗ trợ: Ngân
sách tỉnh; vốn vay tín dụng ưu đãi và các nguồn vốn khác (nếu có).
Điều 2. Nghị quyết
này thay thế Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về việc ban hành quy định hỗ trợ đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện, lồng ghép các nguồn vốn để triển khai có
hiệu quả mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2016-2020.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XIII, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng
12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.