HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/NQ-HĐND
|
Tiền Giang,
ngày 08 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN
GIANG
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đầu tư công;
Xét Tờ trình số 483/TTr-UBND ngày 15
tháng 11 năm 2023 và Tờ trình số 509/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về
kế hoạch đầu tư công tỉnh Tiền Giang năm 2024; Báo cáo thẩm tra số 111/BC-HĐND
ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua kế
hoạch đầu tư công tỉnh Tiền Giang năm 2024 như sau:
1. Tổng vốn đầu tư công từ nguồn ngân
sách nhà nước năm 2024 của tỉnh là 4.973,653 tỷ đồng, bao gồm:
a) Vốn ngân sách địa phương: 3.573,181
tỷ đồng, trong đó:
- Chi xây dựng cơ bản vốn tập trung
trong nước: 653,181 tỷ đồng;
- Vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất:
1.000 tỷ đồng;
- Vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến
thiết: 1.830 tỷ đồng;
- Vốn tăng thu từ nguồn thu xổ số kiến
thiết: 90 tỷ đồng.
b) Vốn ngân sách Trung ương: 1.400,472
tỷ đồng, trong đó:
- Vốn thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia: 160,452 tỷ đồng, bao gồm:
+ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững: 4,667 tỷ đồng;
+ Chương trình mục tiêu quốc gia nông
thôn mới: 155,785 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực:
1.240,02 tỷ đồng.
2. Vốn đầu tư công năm 2024 chi ngành,
lĩnh vực như sau:
- Chi đầu tư phân cấp cho huyện, thành
phố, thị xã: 921,044 tỷ đồng, trong đó: vốn chi xây dựng cơ bản tập trung là
121,044 tỷ đồng và vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất là 800 tỷ đồng.
- Chi đầu tư giao thông: 2.119,037 tỷ
đồng để bố trí cho các công trình hạ tầng giao thông quan trọng kết nối cấp
vùng, phục vụ tiêu chí huyện nông thôn mới và cấp thiết trên địa bàn tỉnh;
trong đó: ưu tiên bố trí vốn các công trình cầu yếu trên các tuyến đường tỉnh
và huyện, an toàn giao thông, sửa chữa các công trình giao thông.
- Chi đầu tư giáo dục, đào tạo và giáo
dục nghề nghiệp: 728,598 tỷ đồng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục và
phục vụ tiêu chí giáo dục xã, huyện nông thôn mới.
- Chi đầu tư nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy lợi, thủy sản và xây dựng nông thôn mới: 487,234 tỷ đồng để thực hiện các
công trình đê biển, nạo vét kênh mương, đê, cống thủy lợi... phòng chống sạt lở
bờ sông và bờ biển, hạn mặn và biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới.
- Chi đầu tư y tế, dân số và gia đình:
186,5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất, đáp ứng điều kiện
chăm sóc sức khỏe cho người dân từ tuyến tỉnh đến xã và phục vụ tiêu chí thể y
tế xã, huyện nông thôn mới.
- Chi đầu tư hoạt động của cơ quan quản
lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lĩnh vực khoa học - công nghệ: 141,9
tỷ đồng để đầu tư xây dựng trụ sở các sở ngành và cải tạo, nâng cấp thay thế
các trụ sở làm việc đã xuống cấp, bảo đảm hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
Trong đó: hỗ trợ đầu tư xây dựng một số trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường và sửa
chữa trụ sở cơ quan; hiện đại hóa công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và
Nhà nước; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, an toàn, an ninh mạng; đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ mục tiêu phát
triển khoa học, công nghệ.
- Chi đầu tư văn hóa, xã hội và thể
thao: 138,552 tỷ đồng để thực hiện các công trình bảo vệ, bảo tồn giá trị di sản
văn hóa, đầu tư hạ tầng thể dục - thể thao phục vụ tiêu chí văn hóa, thể dục -
thể thao huyện nông thôn mới; đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình ghi
công liệt sỹ; cơ sở cai nghiện và trợ giúp xã hội khác.
- Chi đầu tư quốc phòng - An ninh:
120,5 tỷ đồng để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ huấn luyện
chiến đấu và các hoạt động bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Chi đầu tư thương mại: 25,5 tỷ đồng
để đầu tư cải tạo, nâng cấp phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh.
- Chi đầu tư khu, cụm công nghiệp và cấp,
thoát nước: 6,5 tỷ đồng để đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; đầu tư,
nâng cấp mạng lưới cấp, thoát nước.
- Chi đầu tư khác (vốn hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; vốn hỗ trợ hợp tác
xã theo quy định của Luật Hợp tác xã; vốn đối ứng các dự án ODA, NGO; vốn đối ứng
các dự án, các chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia, NSTW; vốn
thực hiện công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư; Trích 10% từ nguồn thu sử dụng đất,
tiền thuê đất theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011): 98,288 tỷ
đồng.
3. Cho phép Ủy ban nhân dân tỉnh kéo
dài thời gian bố trí vốn đối với các dự án thuộc phụ lục đính kèm.
4. Ngoài nguồn vốn đầu tư công năm
2024 là 4.973,653 tỷ đồng nêu trên, cho phép Ủy ban nhân dân tỉnh tích cực huy
động thêm các nguồn vốn tăng thu, kết dư và nguồn vốn đầu tư huy động, bổ sung hợp
pháp khác cho các công trình quan trọng, hỗ trợ xây dựng nông thôn mới và công
trình cấp thiết khác nhưng chưa có nguồn bố trí, báo cáo kết quả huy động các
nguồn vốn đầu tư trong năm với Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
5. Chấp thuận ứng trước vốn từ nguồn kế
hoạch vốn đầu tư năm 2024 để thanh toán khối lượng kế hoạch năm 2023 theo đúng
quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước, ứng vốn Quỹ Phát triển
đất năm 2024 để tạm ứng cho các công trình đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng.
6. Để tổ chức thực hiện và giải ngân tốt
kế hoạch đầu tư công năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quản lý, điều
hành, phân bổ vốn cho các công trình cấp thiết khác chưa có danh mục công trình
cụ thể trong Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí cho các công trình phục vụ
các tiêu chí nông thôn mới, ứng phó biến đổi khí hậu, thanh toán khối lượng
hoàn thành công trình, dự án... theo tình hình thực tế phát sinh; được phép điều
chỉnh, điều chuyển vốn giữa các công trình có giá trị khối lượng thực hiện và
giải ngân thấp, sang công trình hoàn thành hoặc có giá trị khối lượng thực hiện
cao trong từng nguồn vốn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, để giải ngân
tốt kế hoạch đầu tư công năm 2024. Ủy ban nhân dân có trách nhiệm báo cáo kết
quả việc bố trí sử dụng các khoản vốn nói trên hoặc việc điều chuyển vốn (nếu
có) với Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
7. Để đảm bảo lộ trình xây dựng xã
nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao trong năm 2024; Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến danh mục các công trình giáo dục thuộc
danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 chưa đủ điều kiện
các dự án đầu tư công được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công năm 2024 sẽ trình Hội
đồng nhân dân tỉnh bổ sung trong kỳ họp gần nhất khi hoàn tất thủ tục theo quy
định.
(Đính kèm Phụ
lục l II, III, IV, V, VI)
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Tiền Giang Khóa X, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023
và có hiệu lực từ ngày thông qua.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
12/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự kiến Kế hoạch
đầu tư công năm 2024./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- HĐDT và các Ủy ban của Quốc hội;
- VP.Quốc hội, VP.Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính, KH&ĐT;
- Vụ Công tác đại biểu (VPQH);
- Các đ/c Ủy viên BTV Tỉnh ủy;
- UBND, UB MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy; ĐĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- TT HĐND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Võ Văn Bình
|