HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
373/2020/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày
08 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Xét Tờ trình số 103/TTr-UBND ngày 22 tháng 10
năm 2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân
dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Đồng Tháp năm 2021 với một số nội dung sau:
1. Về kết quả thực hiện nhiệm
vụ năm 2020
Triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội năm 2020 trong bối cảnh nhiều khó khăn, thách thức. Dịch bệnh Covid-19
bùng phát ở hầu hết các nước trên thế giới, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung vẫn
còn tiếp diễn, thời tiết diễn biến bất thường do tác động của biến đổi khí hậu,
một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long bị tác động bởi xâm nhập mặn, dịch tả heo
châu Phi chưa chấm dứt hoàn toàn. Nhưng nhờ sự chủ động, quyết liệt của cả hệ
thống chính trị, sự chung sức, nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp
Nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ kép “vừa chống dịch, vừa phát triển
kinh tế - xã hội” đã giúp địa phương vượt qua khó khăn, phát triển kinh tế
- xã hội có những điểm sáng, thực hiện đạt và vượt 17/20 chỉ tiêu chủ yếu,
cơ bản hoàn thành nhiệm vụ của Nghị quyết Hội đồng nhân dân Tỉnh đã đề ra,
trong đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 4,5%.
Tiếp tục tập trung thực hiện Đề án “Tái cơ cấu
ngành Nông nghiệp” đã tạo được những chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của
người nông dân, doanh nghiệp và các ngành, các cấp từ “tư duy sản xuất nông
nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp”. Trong bối cảnh khó khăn, ngành
nông nghiệp, thủy sản đã phát huy lợi thế sản xuất theo chuỗi giá trị ngành
hàng duy trì mức tăng trưởng vừa phải (2,12%), cơ cấu nội ngành nông
nghiệp tiếp tục chuyển đổi theo hướng gia tăng sản xuất cây trồng, vật nuôi có
giá trị kinh tế cao hơn, thích ứng với biến đổi khí hậu. Diện mạo nông thôn có
bước đổi mới đáng kể. Dự kiến, đến cuối năm 2020 toàn tỉnh có 98/117 xã
đạt chuẩn nông thôn mới; 04 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới (thành
phố Sa Đéc, thành phố Cao Lãnh, thành phố Hồng Ngự, huyện Tháp Mười) và
thêm 01 đơn vị cấp huyện (huyện Cao Lãnh) có 100% xã đạt chuẩn
nông thôn mới, đang tiến hành lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới năm 2020.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực nhờ
tăng trưởng của khu vực 2 và khu vực 3, tạo động lực chuyển dịch cơ cấu lao động,
giảm dần tỷ lệ lao động trong nông nghiệp còn 49,3%. Ngành chế biến thủy
sản và chế biến thức ăn chăn nuôi tăng trưởng khá, duy trì vị thế và đóng góp lớn
vào tăng trưởng chung của ngành công nghiệp đạt mức 6,75%. Phát triển
thương mại, dịch vụ có bước tiến mạnh mẽ, hình thành các trung tâm giới thiệu,
phân phối đặc sản Đồng Tháp tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; tạo dựng
mối quan hệ gắn kết với các nhà phân phối hiện đại như: Sài Gòn Co.op, Big C,
Vincommerce, MM Mega Market, Bách Hóa xanh, Vinmart góp phần hỗ trợ các doanh
nghiệp quảng bá, kết nối tiêu thụ, rút ngắn thời gian và chi phí vận chuyển
hàng hóa. Thương mại điện tử có bước phát triển rõ nét. Kim ngạch xuất khẩu đạt
1,18 tỷ USD.
Chủ trương “đồng hành cùng doanh nghiệp” tiếp
tục được thực hiện từ cấp tỉnh đến cơ sở, kịp thời triển khai đến doanh nghiệp
các chính sách hỗ trợ về giảm lãi suất cho vay, gia hạn thời gian nộp thuế và
tiền thuê đất, chi hỗ trợ cho hộ kinh doanh cá thể tạm ngừng hoạt động do đại dịch
Covid-19 để phục hồi sản xuất, kinh doanh; linh hoạt và chủ động trong triển
khai các gói hỗ trợ đến các đối tượng: Người có công, bảo trợ xã hội, người lao
động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, tạo động lực giúp người dân an tâm sinh
sống và làm việc.
Xã hội tiếp tục được duy trì ổn định, đời sống người
dân ngày càng được nâng cao, thu nhập bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 47,5
triệu đồng (trong đó, khu vực thành thị là 51,1 triệu đồng, khu vực nông
thôn là 45,6 triệu đồng). Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT đạt cao
(99,69%); giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 1,28%. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
Tỉnh giữ vị trí thứ 2/63 tỉnh, thành phố, ghi dấu mốc 12 năm liên
tiếp nằm trong nhóm 05 địa phương có chất lượng điều hành cao nhất nước.
Chỉ số cải cách hành chính (PAR index) tiếp tục xếp vị trí thứ 3/63 tỉnh,
thành phố. Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) được cải thiện rõ
nét khi lần đầu vươn lên vị trí thứ 2/63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Hình ảnh địa phương tiếp tục được cải thiện đáng kể,
thu hút nhiều nhà đầu tư có tiềm lực đến tìm hiểu cơ hội và hợp tác đầu tư dự
án trên địa bàn Tỉnh như: Tập đoàn TH, Tập đoàn T&T, Tập đoàn Novaland, Tập
đoàn FLC,…
Tuy nhiên, còn 03/20 chỉ tiêu không đạt
kế hoạch đề ra: Tăng trưởng kinh tế (4,5%/ KH 7,0%); GRDP/người (54,44
/54,55 triệu đồng); tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (8.050/
8.495 tỷ đồng). Nguyên nhân chính do đại dịch Covid-19 bùng phát ảnh hưởng
đến kinh tế - xã hội của Tỉnh, biến đổi khí hậu, dịch bệnh trên cây trồng, vật
nuôi diễn biến ngày càng phức tạp, nhất là dịch tả heo châu Phi chưa chấm dứt
hoàn toàn trong phạm vi cả nước, nhiều doanh nghiệp, người dân chưa thích ứng kịp
với xu hướng chuyển đổi của thị trường.
(Phụ lục I kèm
theo)
2. Về kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2021
a) Các chỉ tiêu chủ yếu
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 có 22
chỉ tiêu chủ yếu, bao gồm: 06 chỉ tiêu về kinh tế, 12 chỉ tiêu
về văn hoá - xã hội và 04 chỉ tiêu về môi trường:
- Chỉ tiêu kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP (giá so sánh
năm 2010) tăng 7,0%.
+ GRDP/người đạt 58,19 triệu đồng (tương
đương 2.455 USD) theo giá thực tế.
+ Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 8.110
tỷ đồng.
+ Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt chiếm
25,24% GRDP.
+ Giá trị xuất khẩu hàng hoá (không tính hàng
hoá tạm nhập tái xuất) đạt 1.210 triệu USD.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt 38,5%.
- Chỉ tiêu văn hóa - xã hội:
+ Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
xã hội đạt 48,2%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 71,72% (đào
tạo nghề đạt 51,44%).
+ Giảm 1,0% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo
đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (theo
chiều cao) giảm còn 16,7%.
+ Có 28,6 giường bệnh (trong đó giường bệnh
công lập 26 giường) và 9,3 bác sĩ trên 01 vạn dân.
+ Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 91%.
+ Có 102 xã đạt tiêu chí nông thôn mới và có
thêm 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới (nâng tổng số lên 06
đơn vị).
+ Tỷ lệ đối tượng tham gia BHXH bắt buộc so với lực
lượng lao động trong độ tuổi là 10,6% và tỷ lệ đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện so với lực lượng lao động trong độ tuổi là 1,5%.
+ Tỷ lệ đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp so
với lực lượng lao động trong độ tuổi là 9,5%.
- Chỉ tiêu môi trường:
+ Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch đạt 99,2%.
+ Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt 86%.
+ Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý
đạt 82%.
+ Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt 90%.
(Phụ lục II kèm
theo)
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
- Tiếp tục nâng cao công tác phòng, chống dịch
Covid-19, kiểm soát chặt các nguồn lây nhiễm từ nước ngoài, không để dịch bệnh
bùng phát, lây lan trở lại.
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo chiều sâu, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với phát triển kinh tế nông
thôn thông qua Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và xây dựng nông thôn mới.
Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện từng địa
phương, phát triển kinh tế vườn.
- Phát triển công nghiệp theo chuỗi giá trị ngành
hàng, tập trung thực hiện hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu ngành công nghiệp,
phục hồi sản xuất, kinh doanh sau đại dịch Covid-19. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để đưa vào hoạt động.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát
triển sản xuất khôi phục lại kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, cải thiện
hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh; đặc biệt là giải pháp để triển khai kịp
thời những chính sách đã được Trung ương và địa phương ban hành. Bố trí nguồn lực
và thực hiện giải pháp phù hợp về thuế, phí, lệ phí, khoanh nợ, giãn nợ… để tiếp
tục duy trì và phục hồi hoạt động doanh nghiệp. Tăng cường các chính sách, giải
pháp tạo việc làm mới cho người lao động sau giai đoạn hậu Covid-19.
- Tiếp tục phát triển thương mại - dịch vụ theo hướng
văn minh, hiện đại, phát huy các mối quan hệ gắn kết đã tạo lập với các hệ thống
phân phối lớn; hỗ trợ doanh nghiệp và người dân phát triển thương mại điện tử;
củng cố và phát triển du lịch.
- Phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác thông
qua cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp và
thúc đẩy khởi nghiệp, phát triển và hoàn thiện mô hình Hội quán, tạo nguồn chuyển
đổi thành hợp tác xã.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành ngân
sách nhà nước theo đúng quy định. Đảm bảo nguồn chi ngân sách nhà nước theo dự
toán và yêu cầu chi phát triển kinh tế - xã hội; duy trì tăng trưởng tín dụng gắn
với phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.
- Tập trung thực hiện các giải pháp, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng; đặc biệt
là các dự án trong lĩnh vực giao thông, công nghệ thông tin, y tế.
- Đẩy nhanh tiến độ giải ngân và sử dụng hiệu quả vốn
đầu tư công kết hợp huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển hạ tầng và cung
ứng dịch vụ công; phát triển đô thị theo lộ trình. Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Đồng
Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Phát triển đồng bộ lĩnh vực văn hóa - xã hội.
- Có giải pháp khắc phục tình trạng lạm thu không
đúng theo quy định và ngữ liệu chưa phù hợp trong sách giáo khoa lớp một, tập
trung triển khai sách giáo khoa và chương trình giáo dục năm học 2021-2022. Rà
soát, sắp xếp lại các cơ sở giáo dục công lập phù hợp với thực tế từng địa
phương; khuyến khích thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các dự án công
trình phụ trợ như: dịch vụ ăn uống, nhà ở bán trú cho học sinh.
- Khắc phục tình trạng quá tải tại các bệnh viện; đào
tạo nhân lực bác sĩ và các kỹ thuật viên chuyên ngành, nhất là lực lượng bác sĩ
có trình độ chuyên môn sâu, thu hút nguồn nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu cả về
y đức và chuyên môn, kiểm soát tốt công tác vệ sinh phòng dịch, điều kiện vệ
sinh an toàn thực phẩm.
- Tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề
bức xúc xã hội, nhất là tệ nạn ma túy, xâm hại trẻ em, trẻ em vi phạm pháp luật;
làm tốt công tác hỗ trợ chính sách hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai
nghiện.
- Phát huy hiệu quả các thiết chế văn hoá, thể
thao; phát triển thể thao học đường; kêu gọi đầu tư khuyến khích xã hội hoá;
dành quỹ đất để quy hoạch đầu tư thiết chế thể thao tại địa phương; đẩy mạnh
công tác kích cầu phát triển du lịch trên địa bàn Tỉnh.
- Nâng cao mức đóng góp của khoa học và công nghệ
vào tăng trưởng kinh tế; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ
động ứng phó biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững.
- Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; siết
chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; đẩy mạnh cải cách
hành chính theo hướng công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, chú trọng các giải
pháp ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng chính quyền điện tử đồng bộ và hiệu
quả.
- Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại nhằm giữ vững môi trường ổn định để phát triển.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết
này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Tháp khóa IX, kỳ họp thứ mười bảy thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác Đại biểu;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ủy ban nhân dân Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh;
- TT/HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|
PHỤ LỤC I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 373/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
KH 2020
|
Ư.TH 2020
|
So với KH 2020
|
I
|
Về kinh tế
|
|
|
|
|
1
|
- Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá 2010)
|
%
|
7,0
|
4,5
|
Chưa đạt
|
|
+ Nông - lâm - thủy sản
|
%
|
3,5
|
2,12
|
|
|
+ Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
8,91
|
7,12
|
|
|
. Công nghiệp
|
%
|
8,85
|
6,75
|
|
|
. Xây dựng
|
%
|
9,2
|
8,94
|
|
|
+ Thương mại - dịch vụ
|
%
|
8,85
|
5,03
|
|
|
- Giá trị GRDP (giá 2010)
|
Tỷ đồng
|
57.231
|
55.862
|
|
|
+ Nông - lâm - thủy sản
|
Tỷ đồng
|
19.267
|
19.089
|
|
|
+ Công nghiệp - xây dựng
|
Tỷ đồng
|
13.620
|
13.354
|
|
|
. Công nghiệp
|
Tỷ đồng
|
11.124
|
11.050
|
|
|
. Xây dựng
|
Tỷ đồng
|
2.496
|
2.304
|
|
|
+ Thương mại - dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
24.343
|
23.419
|
|
2
|
GRDP/người (giá thực tế)
|
Tr. đồng
|
54,55
|
54,44
|
Chưa đạt
|
|
|
USD
|
2.292
|
2.326
|
|
3
|
Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
8.495
|
8.050
|
Chưa đạt
|
4
|
Huy động vốn đầu tư phát triển so với GRDP
|
%
|
21,67
|
21,71
|
Đạt
|
5
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
38
|
38
|
Đạt
|
II
|
Về văn hóa - xã hội
|
|
|
|
|
6
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
xã hội
|
%
|
49,3
|
49,3
|
Đạt
|
7
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
70
|
70
|
Đạt
|
|
Trong đó, đào tạo nghề
|
%
|
50
|
50
|
Đạt
|
8
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2016 - 2020)
|
%
|
1,45
|
1,45
|
Đạt
|
9
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo
cân nặng (điều tra của Viện dinh dưỡng)
|
%
|
13,1
|
13,1
|
Đạt
|
|
- Theo kết quả cân của Tỉnh
|
|
11,4
|
11,2
|
|
10
|
Số giường bệnh/vạn dân
|
GB
|
28
|
28,3
|
Vượt
|
|
Trong đó, giường bệnh công lập
|
GB
|
26
|
26
|
|
11
|
Số bác sĩ/vạn dân
|
BS
|
9
|
9
|
Đạt
|
12
|
Tỷ lệ dân số tham gia BHYT
|
%
|
90
|
90
|
Đạt
|
13
|
Tỷ lệ đối tượng tham gia BHXH bắt buộc so với số
người thuộc diện phải tham gia
|
%
|
93
|
93
|
Đạt
|
14
|
Tỷ lệ đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp so
với số người thuộc diện phải tham gia
|
%
|
93
|
100
|
Vượt
|
15
|
Số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
|
Người
|
3.850
|
3.850
|
Đạt
|
16
|
Số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới
|
Xã
|
79
|
98
|
Vượt
|
III
|
Về môi trường
|
|
|
|
|
17
|
Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
99,6
|
99,67
|
Đạt
|
18
|
Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch
|
%
|
99
|
99
|
Đạt
|
19
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom
|
%
|
80
|
80
|
Đạt
|
20
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý
|
%
|
85
|
85
|
Đạt
|
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2021
(Kèm theo Nghị quyết số 373/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ư.TH 2020
|
Kế hoạch 2021
|
I
|
Về kinh tế
|
|
|
|
1
|
- Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá 2010)
|
%
|
4,5
|
7,0
|
|
+ Nông - lâm - thủy sản
|
%
|
2,12
|
3,7
|
|
+ Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
7,12
|
9,2
|
|
Trong đó: Công nghiệp
|
%
|
6,75
|
9,0
|
|
Xây dựng
|
%
|
8,94
|
10,2
|
|
+ Thương mại - dịch vụ
|
%
|
5,03
|
8,5
|
|
- Giá trị GRDP (giá 2010)
|
Tỷ đồng
|
55.861
|
59.787
|
|
+ Nông - lâm - thủy sản
|
Tỷ đồng
|
19.089
|
19.796
|
|
+ Công nghiệp - xây dựng
|
Tỷ đồng
|
13.354
|
14.582
|
|
Trong đó: Công nghiệp
|
Tỷ đồng
|
11.050
|
12.044
|
|
Xây dựng
|
Tỷ đồng
|
2.304
|
2.538
|
|
+ Thương mại - dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
23.419
|
25.409
|
2
|
GRDP/người (giá thực tế)
|
Tr. đồng
|
54,44
|
58,19
|
|
|
USD
|
2.326
|
2.455
|
3
|
Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
8.050
|
8.110
|
4
|
Huy động vốn đầu tư phát triển so với GRDP
|
%
|
21,71
|
25,24
|
5
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
38,0
|
38,5
|
6
|
Giá trị xuất khẩu hàng hóa (không tính hàng
hóa tạm nhập tái xuất)
|
Triệu USD
|
1.180
|
1.210
|
II
|
Về Văn hóa – Xã hội
|
|
|
|
7
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
xã hội
|
%
|
49,3
|
48,2
|
8
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
70
|
71,72
|
|
Trong đó, đào tạo nghề
|
%
|
50
|
51,44
|
9
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2021 - 2025)
|
%
|
1,45
|
1,0
|
10
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo
chiều cao (kết quả cân của Tỉnh)
|
%
|
16,9
|
16,7
|
11
|
Số giường bệnh/ 01 vạn dân
|
GB
|
28,3
|
28,6
|
|
Trong đó, giường bệnh công lập
|
GB
|
26
|
26
|
12
|
Số bác sĩ/ 01 vạn dân
|
BS
|
9
|
9,3
|
13
|
Tỷ lệ dân số tham gia BHYT
|
%
|
90
|
91
|
14
|
Số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới
|
xã
|
98
|
102
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
xã
|
6
|
14
|
|
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
|
xã
|
0
|
1
|
15
|
Đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới
|
Đơn vị
|
05
|
06
|
16
|
Tỷ lệ đối tượng tham gia BHXH bắt buộc so với lực
lượng lao động trong độ tuổi
|
%
|
10,1
|
10,6
|
17
|
Số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện so với lực
lượng lao động trong độ tuổi
|
%
|
1,1
|
1,5
|
18
|
Tỷ lệ đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với
lực lượng lao động trong độ tuổi
|
%
|
9,0
|
9,5
|
III
|
Về môi trường
|
|
|
|
19
|
Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch
|
%
|
99
|
99,2
|
20
|
Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch
|
%
|
84,14
|
86
|
21
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý
|
%
|
80
|
82
|
22
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý
|
%
|
85
|
90
|
Ghi chú:
- Tỷ giá USD
+ Giá thực tế năm 2020 (ước tính) là: 23.400
VND/USD.
+ Giá thực tế năm 2021 (ước tính) là: 23.700
VND/USD.
- Dân số (ước tính)
Năm 2020 là: 1.600.000 người; năm 2021 là:
1.601.000 người.