HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2016/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi, ngày 14 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Xét Tờ trình số 169/TTr-UBND ngày
05 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành nghị quyết
về kế hoạch đầu tư phát triển giai đoạn 2016-2020 và năm 2017 nguồn vốn ngân
sách Trung ương và Tờ trình số 170/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành nghị quyết về kế hoạch đầu tư phát
triển giai đoạn 2016-2020 và năm 2017 nguồn vốn ngân sách tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tổng nguồn
vốn đầu tư phát triển năm 2017
Tổng kế hoạch vốn đầu tư phát triển
năm 2017 của tỉnh là 3.178,075 tỷ đồng tỷ đồng; trong đó:
1. Vốn cân đối ngân sách địa phương
là 2.395,33 tỷ đồng
a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong
nước là 1.765,33 tỷ đồng;
b) Vốn xổ số kiến thiết là 80 tỷ đồng;
c) Vốn quỹ đất (thu tiền sử dụng đất) là 550 tỷ đồng.
2. Vốn ngân sách Trung ương là
782,745 tỷ đồng
a) Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
là 359,612 tỷ đồng;
b) Vốn Chương trình mục tiêu là
334,54 tỷ đồng;
c) Vốn ODA là 88,593 tỷ đồng.
Điều 2. Phương án
phân bổ vốn cân đối ngân sách địa phương
1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong
nước
a) Bố trí trả nợ quyết toán là 20 tỷ
đồng;
b) Bố trí đối ứng các dự án ODA là 40
tỷ đồng;
c) Phân cấp cho các huyện, thành phố theo
quy định là 353 tỷ đồng;
d) Bố trí chuẩn bị đầu tư là 20 tỷ đồng;
e) Bố trí 8 dự án chuyển tiếp hoàn
thành năm 2016, với kế hoạch vốn là 32,05 tỷ đồng.
g) Bố trí thực hiện chính sách khuyến
khích đầu tư và tham gia dự án PPP là 70 tỷ đồng;
h) Bố trí Chương trình xây dựng nông thôn mới là 120 tỷ đồng (trong đó có 25
tỷ đồng thực hiện Chương trình nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn);
i) Bố trí thực hiện Chương trình ATK
là 08 tỷ đồng (hỗ trợ mục tiêu cho huyện Ba Tơ);
k) Bố trí 33 dự án chuyển tiếp dự kiến
hoàn thành năm 2017, với kế hoạch vốn là 241,15 tỷ đồng;
l) Bố trí 26
dự án chuyển tiếp dự kiến hoàn thành sau năm 2017, với kế hoạch vốn là 508,13 tỷ
đồng;
m) Còn lại bố trí khởi công mới là
353,0 tỷ đồng.
2. Vốn xổ số kiến thiết: Kế hoạch là 80 tỷ đồng. Trong đó: tiếp tục thực hiện
các dự án chuyển tiếp thuộc các lĩnh vực giáo dục, y tế, với kế hoạch vốn dự kiến
là 70 tỷ đồng; phần còn lại 10 tỷ đồng bố trí khởi công mới 03 dự án thuộc lĩnh
vực giáo dục.
3. Vốn khai thác quỹ đất (thu tiền sử
dụng đất): Kế hoạch năm 2017 là 550 tỷ đồng. Trong đó: phần huyện thu và chi là
280 tỷ đồng; phần tỉnh quản lý là 270 tỷ đồng.
4. Phương án phân bổ chi tiết: từ Phụ
lục 01 đến 06 kèm theo Nghị quyết này.
Điều 3. Phương án
phân bổ vốn ngân sách Trung ương
1. Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
Thống nhất đăng ký kế hoạch Chương
trình xây dựng nông thôn mới năm 2017 là 138,0 tỷ đồng và Chương trình giảm
nghèo bền vững năm 2017 là 221,612 tỷ đồng.
2. Vốn Chương trình mục tiêu là
334,54 tỷ đồng: Thống nhất đăng ký danh mục cho 16 dự án chuyển tiếp theo hướng
ưu tiên dự án đã hoàn thành năm 2016, dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2017,
bố trí dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2017 theo tiến độ; với tổng kế hoạch
vốn của các dự án chuyển tiếp là 301,540 tỷ đồng. Phần còn lại đăng ký khởi
công mới 03 dự án là: (1) Nâng cấp, mở rộng đường tỉnh Quảng Ngãi - Chợ Chùa;
(2) Cơ sở hạ tầng Khu du lịch Mỹ Khê; (3) Đường Ba Tơ - Ba Trang - Ba Khâm (đoạn
Ba Trang - Ba Khâm).
3. Vốn ODA là 88,593 tỷ đồng: Thống nhất đăng ký 01 dự án do tỉnh làm chủ quản
là dự án Giảm nghèo khu vực Tây Nguyên.
4. Phương án phân bổ chi tiết: Thống
nhất đăng ký danh mục theo Tờ trình số 169/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2016,
Tờ trình số 170/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh và
ý kiến thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, kết luận của Chủ tọa kỳ họp; sau
khi Trung ương có quyết định giao vốn chính thức thì thực hiện theo đúng danh mục
và mức vốn Trung ương bố trí, báo cáo lại Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh những
thay đổi (nếu có). Đối với nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia: Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất cụ thể danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án với
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định giao vốn.
Điều 3. Các
công trình trọng điểm năm 2017
1. Hạ tầng đô thị thành phố Quảng
Ngãi - hạ tầng giao thông.
2. Hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất và hạ
tầng VSIP.
Điều 4. Một số
nhiệm vụ, giải pháp chính
1. Thực hiện nghiêm các nguyên tắc của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về phân bổ vốn đầu tư công. Từng
bước thực hiện phân bổ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước theo tín hiệu của
thị trường.
2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng; thúc đẩy thực hiện các cơ chế,
chính sách tỉnh đã ban hành và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư; tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các thành phần
kinh tế đầu tư vào tỉnh.
3. Thực hiện biện pháp huy động và sử
dụng hiệu quả nguồn vốn huy động từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
4. Ngoài nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư theo hình thức PPP để thu
hút mạnh vốn vào phát triển kết cấu hạ tầng; đồng thời, thực hiện lồng ghép các
chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu quốc gia trên từng địa bàn, ưu
tiên vốn của các chương trình này cho các vùng khó khăn, vùng đồng bào các dân
tộc, vùng căn cứ cách mạng.
5. Triệt để tiết kiệm chi tiêu thường
xuyên để tăng vốn cho đầu tư phát triển. Tranh thủ nguồn vốn đầu tư của trung
ương để tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt công
tác quản lý đầu tư và xây dựng, nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn ngân sách nhà
nước. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay vốn tín dụng nhà nước để đầu tư kiên cố
hóa kênh mương, phát triển giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy
sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.
6. Kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản; thường xuyên tổ chức trực
báo, kịp thời giải quyết các vướng mắc, nhất là vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng nhằm phát huy hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
7. Các sở ngành liên quan rà soát
danh mục và tranh thủ các Bộ ngành trung ương để được bổ sung vốn trong năm thuộc các nguồn vốn trung ương quản lý như vốn
Trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, vốn
trung ương đầu tư qua các Bộ ngành.
8. Khẩn trương kiện toàn, rà soát và ổn
định tổ chức các Ban quản lý dự án ở cấp huyện và Ban quản lý dự án ở cấp tỉnh;
tăng cường vai trò trách nhiệm của các chủ đầu tư trong thực hiện quản lý các dự
án đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước.
9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc triển khai thực hiện và tuân thủ các quy định đối với các dự án đầu tư
nguồn vốn ngân sách, nâng cao chất lượng giám sát, đánh giá đầu tư. Thực hiện tốt
quy định về phân công, phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý quy hoạch và quản
lý dự án đầu tư trên địa bàn; kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc của
các chủ đầu tư trong quản lý chi phí xây dựng công trình.
10. Nghiên cứu đổi mới xây dựng kế hoạch
đầu tư công, danh mục đầu tư công năm 2018 theo hướng sớm về thời gian, có kiểm
tra thực tế, nắm chắc tính cần thiết, hiệu quả của từng dự án để có cơ sở xác lập
danh mục.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ kế hoạch đầu tư phát triển năm 2017 đảm bảo
đúng quy định và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư phát triển. Định kỳ 6 tháng báo cáo
kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XII, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2016 và có hiệu
lực từ ngày 24 tháng 12 năm 2016./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính
phủ;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Các Bộ: KH-ĐT, Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp,
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc cho Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH và ĐBQH bầu ở tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VP HĐND tỉnh: C-PVP, các Phòng, CV;
- Văn phòng: UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Trung tâm Công báo và Tin học tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- Lưu: VT, KTNS(1), L180.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Thị Quỳnh Vân
|