NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 -
2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP, ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
60/2010/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn
2011-2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số
3117/TTr-UBND, ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015; báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015
với nội dung chính như sau:
I. Nguyên tắc
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho các sở, ban,
ngành tỉnh
1. Các
ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2015
Vốn đầu tư phát triển thuộc ngân
sách Nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện
dự án của các ngành, lĩnh vực được quy định tại khoản 1
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011–2015 được ban hành
kèm theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 9 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các
sở, ban, ngành tỉnh được sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc
nguồn ngân sách Nhà nước gồm:
- Cơ quan các ban Đảng tỉnh, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy;
- Cơ quan Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Cơ quan các sở, ngành và các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan, tổ chức chính trị;
- Đối với vốn đầu tư các doanh
nghiệp, tổ chức xã hội, hiệp hội sẽ xem xét cụ thể từng công trình, dự án phục
vụ cho các nhiệm vụ cụ thể vì lợi ích công cộng đúng theo
chủ trương của Trung ương và được Ủy ban nhân dân tỉnh xét
duyệt.
3. Bố
trí vốn đầu tư cho các sở, ban, ngành tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ quyết
định giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước hằng năm của Thủ tướng Chính phủ trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước cho các sở, ngành tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
thực hiện việc phân bổ vốn cho từng công trình, dự án cụ thể theo quy định của
pháp luật.
II. Nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước
giai đoạn 2011-2015 cho các huyện, thị xã
1. Nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện, thị
xã
a) Nguyên tắc xây dựng các tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển vốn đầu tư trong cân đối cho các
huyện, thị xã theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước,
bảo đảm sử dụng hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước,
bảo đảm tính công khai, minh bạch trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
b) Tiêu chí và số điểm phân bổ vốn
đầu tư trong cân đối (không bao gồm đầu tư thu từ sử dụng đất) cho các
huyện, thị xã, gồm 05 nhóm như
sau:
- Tiêu chí dân số
Số dân
|
Điểm
|
Dưới 100.000
người
|
10
|
Từ 100.000
người trở lên, cứ tăng thêm 10.000 người được cộng thêm
|
1
|
- Tiêu chí về trình độ phát triển:
Tỷ lệ hộ nghèo và thu nội địa (thu ngân sách, không bao gồm số
thu sử dụng đất).
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
0,1% hộ nghèo được tính
|
0,1
|
Số thu nội địa
|
Điểm
|
Dưới 30 tỷ đồng
|
10
|
Từ 30 tỷ đồng
đến 50 tỷ đồng, cứ 01 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,1
|
Từ 50 tỷ đồng
trở lên, cứ 01 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,2
|
- Tiêu chí diện tích đất tự
nhiên
Diện tích
|
Điểm
|
Dưới 200 km2
|
03
|
Từ 200 km2
đến dưới 500 km2, tăng 100 km2 được cộng thêm
|
01
|
Từ 500 km2
đến dưới 1.000 km2, tăng 100 km2 được cộng thêm
|
0,2
|
Từ 1.000 km2
trở lên, tăng 100 km2 được cộng thêm
|
0,1
|
- Tiêu chí về đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn (xã) và số xã biên giới.
Đơn vị hành chính xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được
tính
|
01
|
Mỗi xã biên
giới được cộng thêm
|
01
|
- Tiêu chí bổ sung: Tiêu chí phát triển thị xã Tây Ninh thành đô thị loại III: 20 điểm.
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính
ra số điểm của từng huyện, thị xã và xác định mức vốn đầu tư trong cân đối ngân
sách của từng huyện.
c) Vốn đầu tư cho ngân sách xã,
phường, thị trấn
- Vốn đầu tư xây dựng thị trấn: Ngân sách các huyện bố trí tối thiểu 01 (một)
tỷ đồng/năm/thị trấn để xây dựng phát triển theo quy hoạch.
- Các xã: Nếu
nguồn thu được để lại theo tỷ lệ điều tiết (%) quy định bắt buộc của Luật Ngân
sách Nhà nước lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên theo định
mức thì phần chênh lệch được bố trí đầu tư xây dựng cơ bản.
d) Đối với các khoản thu sử dụng đất
Các khoản thu sử dụng đất thực hiện
theo các quy định hiện hành.
2. Định mức phân bổ vốn bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách tỉnh
a) Xây dựng và cải tạo các trường
mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, kiên cố hóa trường lớp
học;
b) Xây dựng và cải tạo các trạm y
tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia;
c) Đầu tư cho các xã nghèo nội địa:
Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu:
Giao thông, giáo dục, y tế, đường điện, thủy lợi,...
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 700 triệu đồng/xã/năm.
d) Xây dựng và cải tạo trụ sở làm
việc cơ quan Đảng, chính quyền các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn
Đầu tư xây dựng và cải tạo trụ sở
làm việc Huyện ủy, Thị ủy, HĐND, UBND các huyện, thị xã theo chủ trương của cấp
có thẩm quyền và các trụ sở làm việc các xã, phường, thị trấn mới thành lập.
đ) Đầu tư theo các quyết định của UBND
tỉnh
Đầu tư đối với dự án được sự chấp
thuận bằng văn bản của UBND tỉnh.
Đối với các dự án, chương trình tỉnh hỗ trợ bổ sung có mục tiêu, ngân sách tỉnh hỗ
trợ phần thực hiện dự án, ngân sách huyện, thị xã chuẩn bị đầu tư.
3. Định mức phân bổ vốn bổ sung
từ nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương
Các dự án, chương trình được hỗ trợ
có mục tiêu từ ngân sách Trung ương thực hiện theo phương án phân bổ vốn từ
Trung ương.
Ngân sách tỉnh
có trách nhiệm đối ứng nguồn vốn của địa phương đối với các chương trình, dự án
được hỗ trợ vốn từ ngân sách Trung ương.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào Nghị quyết này để triển
khai thực hiện đảm bảo đúng quy định.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân
sách Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 22 thông qua./.