HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
263/2016/NQ-HĐND
|
Long An, ngày
26 tháng 4 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ SINH HỌC
VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI TẠI LONG AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Xem xét Tờ trình số 886
/TTr-UBND ngày 18/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đầu tư dự án Trung tâm
Công nghệ sinh học Vùng Đồng Tháp Mười tại Long An; Báo cáo thẩm tra của Ban
kinh tế - Ngân sách HĐND và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đầu tư dự
án Trung tâm Công nghệ sinh học Vùng Đồng Tháp Mười tại Long An, địa điểm: xã
Thạnh Hưng, thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An, với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu:
- Dự án đầu
tư Trung tâm Công nghệ sinh học Vùng Đồng Tháp Mười tại
Long An hiện đại với hệ thống các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm, kho lưu
trữ, khu đào tạo đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu, phát triển ứng dụng, chuyển
giao công nghệ sinh học phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp hiệu quả và bền
vững của vùng Đồng Tháp Mười.
- Nghiên cứu giống, bảo tồn giống,
bảo tồn gen động vật, thực vật quí hiếm…, góp phần bảo tồn sự đa dạng của sinh
học vùng Đồng Tháp Mười cũng như sử dụng nguồn gen quí vào việc phát triển các
giống mới phục vụ tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh Long An và Vùng Đồng
Tháp Mười.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
hoạt động khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài tìm cơ hội đầu tư vào
lĩnh vực công nghệ sinh học, bao gồm: nghiên cứu lai tạo giống cây trồng, vật nuôi;
ươm tạo công nghệ sinh học; đào tạo, chuyển giao ứng dụng công nghệ cao, cung cấp
các giải pháp, sản phẩm công nghệ sinh học phục vụ sản xuất và đời sống.
- Thu hút và đào tạo các chuyên
gia khoa học kỹ thuật, đặc biệt là các nhà khoa học, chuyên gia đầu đàn về công
nghệ sinh học hoạt động và cống hiến trí tuệ vào phát triển kinh tế - xã hội tại
Vùng Đồng Tháp Mười; tạo động lực mạnh mẽ nâng cao tỷ trọng đóng góp của khoa học
và công nghệ trong phát triển nông nghiệp nói riêng, trong tăng trưởng kinh tế
của vùng nói chung.
2. Quy mô dự án: Diện tích đất của dự án là 83 hec-ta, trong đó
diện tích xây dựng khoảng 53.380 m2.
Xây dựng cơ sở vật chất, phòng thí
nghiệm, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho Trung tâm Công nghệ Sinh học Vùng Đồng Tháp Mười tại Long An. Bao gồm: Công trình phòng thí nghiệm; Công trình khu thí nghiệm; Công trình nhà xưởng sản xuất thử nghiệm, sản
xuất sản phẩm; Khu đào tạo, chuyển
giao công nghệ; Khu giới thiệu và
dịch vụ công nghệ cao; Khu nhà ở
chuyên gia và các trang thiết bị, phương tiện phục vụ đi lại cho chuyên gia, cụ thể như sau:
a) Phần xây dựng:
- Phòng thí nghiệm: Hệ thống
phòng thí nghiệm hiện đại, thiết kế khép kín theo tính liên kết giữa các phòng
với mục đích hỗ trợ và liên kết lẫn nhau. Hệ thống phòng thí nghiệm được chia
thành 4 khu: Khu tập trung thí nghiệm bao gồm phòng thí nghiệm trung tâm và
phòng thí nghiệm vi sinh; Khu thí nghiệm thực vật cây trồng bao gồm phòng thí
nghiệm gen thực vật và phòng thí nghiệm nhân giống và công nghệ đồng ruộng; Khu
phục vụ cho chăn nuôi, thủy sản bao gồm phòng tế bào gốc và phòng thí nghiệm
sinh sản động vật, thủy sản; Khu kiểm nghiệm và công nghệ môi trường cùng với
nhà hành chính, diện tích sàn khoảng 7.500 m².
- Phòng kiểm định giống: xây dựng
với diện tích sàn khoảng 300m2, là khu trung chuyển giữa phòng thí
nghiệm và xưởng thực nghiệm để kiểm định chất lượng con giống.
- Xưởng thử nghiệm, khu sản xuất:
xây dựng hệ thống bao gồm khu sản xuất thử nghiệm và khu sản xuất thực tế bao gồm
khu trồng thử nghiệm các giống cây trồng như lúa, hoa màu, mía và khu sản xuất,
bảo quản các sản phẩm nông nghiệp; Khu nuôi trồng nhân giống hải sản qui mô lớn
và khu sơ chế, bảo quản các sản phẩm từ thủy sản, thông qua các phòng kiểm định
theo các tiêu chuẩn, qui chuẩn của EU, Mỹ; Khu nuôi gia súc đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, khu sản xuất các sản phẩm, chế phẩm từ gia súc. Diện tích dự kiến
khoảng 40.000 m².
- Kho bảo quản giống, bảo tồn
gen động thực vật: bao gồm hệ thống trữ lạnh 5oC và 20oC
được xây dựng trên diện tích khoảng 200 m2.
- Khu đào tạo, chuyển giao: bao
gồm hội trường dự kiến khoảng 80 m2
và văn phòng dự kiến khoảng 100 m2.
- Khu giới thiệu và dịch vụ
công nghệ cao: mô hình thu nhỏ của xưởng thực nghiệm, trưng bày các giống mới nổi
trội và các mô hình phù hợp với điều kiện nuôi trồng sản xuất kiểm nghiệm ở địa
bàn tỉnh nói riêng và cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung. Diện tích dự
kiến khoảng 200 m2 bao gồm phòng điều khiển trung tâm 40 m2
và khu trưng bày 160 m2.
- Khu nhà ở chuyên gia: đảm bảo
đầy đủ tiện nghi cơ bản cho sinh hoạt và làm việc của chuyên gia, diện tích sàn
dự kiến khoảng 5.000 m2.
b) Phần thiết bị:
Đầu tư thiết bị cho các phòng dự kiến bao gồm: Phòng thí nghiệm trung tâm;
Phòng lý hóa chuyên sâu; CNSH gen thực vật; Công nghệ tế bào gốc động vật; Nhân
giống động vật, thực vật và hệ thống khảo nghiệm; Thí nghiệm công nghệ enzyme;
Thí nghiệm công nghệ môi trường; Thí
nghiệm nông sản và công nghệ sau thu hoạch; Thí nghiệm phân bón; Thí nghiệm thủy
sản; Thí nghiệm thực phẩm chăn nuôi; Thí nghiệm vi sinh; Thí nghiệm vaccine; Xử
lý chất thải trung tâm.
3.
Tổng mức đầu tư:
Tổng mức đầu tư khái toán: 700 tỷ
đồng (Bảy trăm tỷ đồng chẵn), cụ thể như sau:
- Chi phí xây dựng:
214.077.000.000 đồng
- Chi phí thiết bị:
405.781.000.000 đồng
- Chi phí quản lý dự án:
2.092.000.000 đồng
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
9.829.000.000 đồng
- Chi phí khác: 3.765.000.000 đồng
- Chi phí dự phòng: 64.456.000.000
đồng
4. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư:
Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ và
ngân sách tỉnh trong kế hoạch trung hạn 2016-2020 và nguồn vốn huy động hợp
pháp khác như sau:
- Nguồn vốn
ngân sách Trung ương: 320 tỷ đồng.
- Nguồn vốn
đầu tư phát triển cho KH&CN tại địa phương: 90 tỷ đồng.
- Nguồn vốn
từ nhà đầu tư trong nước và nước ngoài: 290 tỷ đồng.
5. Tiến độ triển khai thực hiện dự án: Năm 2016
– 2020
a) Năm 2016:
- Lập Dự án và thành lập Ban quản lý Dự án Trung tâm Công
nghệ sinh học vùng Đồng Tháp Mười tại Long An.
- Lập quy hoạch 1/500 và kế hoạch
chi tiết xây dựng cơ bản các hạng mục công trình phòng thí nghiệm, nhà xưởng thực
nghiệm toàn bộ Trung tâm Trung tâm Công nghệ sinh học vùng Đồng Tháp Mười tại
Long An và xin duyệt vốn 2016 trình UBND phê duyệt.
- Thực hiện các công việc chuẩn bị
đầu tư: Lập dự án đầu tư; Thẩm tra, xét duyệt dự án đầu tư. Khảo sát, thiết kế;
Thẩm định thiết kế và tổng dự toán.
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu xây lắp,
khởi công xây dựng hạng mục công trình phòng thí nghiệm và mua thiết bị phục vụ công tác kiểm định giống.
- Tuyển chọn, đào tạo và tập huấn
cán bộ quy hoạch quản lý.
b) Năm
2017 đến 2018:
- Lập đề án bố trí việc làm và
nhân sự trình UBND phê duyệt.
- Tuyển chọn cử cán bộ đi đào tạo
dài hạn tại các nước có trình độ KHKT tiên tiến.
- Hoàn chỉnh xây dựng cơ bản và bắt
đầu mua sắm trang thiết bị.
- Tuyển chọn cử cán bộ đi đào tạo
trong nước tại các trường, viện có uy tín và thâm niên đào tạo về Công nghệ
sinh học phục vụ cho nông nghiệp.
- Lập chiến lược marketing, điều
tra nhu cầu và tiếp cận doanh nghiệp tiến tới kêu gọi đầu tư tham gia của các
doanh nghiệp tư nhân.
- Vận hành từng phần của tất cả các
Phòng chuyên môn thuộc Trung tâm CNSH để kiểm tra trang thiết bị cũng như khả
năng điều tiết, hoạt động của bộ máy nhân sự.
- Xây dựng cơ bản các xưởng sản xuất
các sản phẩm của Trung tâm CNSH.
c) Năm
2019-2020
- Xây dựng quy chế quản lý, khai
thác Trung tâm Công nghệ sinh học vùng Đồng Tháp Mười tại Long An trình UBND tỉnh
phê duyệt.
- Trung tâm CNSH tiến hành hoạt động
song song với 2 nguồn ngân sách từ nhà nước và thu hút đầu tư từ doanh nghiệp
tiến tới hoạt động hoàn toàn theo nghị
định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ.
- Mua sắm các thiết bị còn lại cho
các phòng thí nghiệm.
- Kiểm tra, quyết toán toàn bộ
kinh phí đầu tư.
Điều 2. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa và tổ chức thực hiện từng
năm theo Luật Đầu tư công.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An Khoá VIII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 26 tháng 4 năm 2016.
Nghị quyết này
có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
Nơi nhận:
- UB Thường vụ Quốc hội
(b/c);
- Chính phủ (b/c);
- VP.QH, VP.CP “TP.HCM” (b/c);
- Ban Công tác đại biểu, UBTVQH (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- TT.TU (b/c);
- UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa VIII;
- Các sở ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VP.UBND tỉnh;
- LĐ và CV VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Rạnh
|