HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 238/NQ-HĐND
|
Bắc Ninh,
ngày 08 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TỈNH BẮC NINH NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC
NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015; Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017; Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 104/2023/QH15
ngày 10 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước
năm 2024; Nghị quyết số 105/2023/QH15 ngày 10
tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung
ương năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06 tháng 4 năm 2020 của chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số 86/NQ-HĐND ngày
08 tháng 12 năm 2021; Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2022; Nghị quyết số 134/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 7 năm 2022; Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 27
tháng 10 năm 2022; Nghị quyết số 223/NQ-HĐND ngày 05
tháng 10 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh Kế
hoạch và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công
trung hạn tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn
2021-2025;
Xét Tờ trình số 376/TTr-UBND
ngày 24 tháng 11 năm 2023; Tờ trình số 389/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2023
và xây dựng kế hoạch năm 2024; Báo cáo thẩm tra số 69/BC-KTNS ngày 30 tháng 11
năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2023.
Kế hoạch đầu tư công năm 2023 được thực
hiện công khai, minh bạch, vốn đầu tư công được phân bổ chi tiết đảm bảo đúng
nguyên tắc, tiêu chí quy định của Trung ương, của tỉnh. Thực hiện giao nguồn vốn
đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công ngay từ đầu năm và ngay sau khi
chương trình, dự án, nhiệm vụ đủ điều kiện, hoàn thành các thủ tục đầu tư theo
quy định.
Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
đồng bộ, có tính liên kết vùng cao, duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện
các dự án giao thông trọng điểm giai đoạn 2021-2025; thành lập Tổ công tác 170,
giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án, đẩy nhanh tiến độ
xây dựng và giải ngân vốn đối với các công trình, dự án quan trọng. Đẩy nhanh
thủ tục đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế xã hội và các công trình thuộc các lĩnh vực: Y tế, giáo dục
đào tạo, văn hóa, nông nghiệp thủy lợi, xử lý nước thải...
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như:
Tiến độ thi công, giải ngân vốn đầu tư công đạt tỷ lệ thấp. Công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng ở một số dự án còn gặp vướng mắc; thủ tục đánh giá tác động môi
trường, thu hồi đất trồng lúa, cơ chế đầu tư dự án kết nối, liên kết vùng chưa
được tháo gỡ kịp thời. Nhiều dự án chuyển tiếp đã hoàn thành hoặc không có khả
năng triển khai chậm được xử lý. Các dự án BT chậm tiến độ và phải gia hạn thời
gian thực hiện dự án; việc thanh toán cho nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn. Việc
triển khai các dự án đấu giá đất trên địa bàn tỉnh đang chậm tiến độ do nhiều
nguyên nhân, ảnh hưởng đến tiến độ thu ngân sách và phân bổ, giải ngân đối
với nguồn vốn này.
Điều 2. Phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2024.
I. Nguyên tắc chung
1. Việc bố trí vốn Ngân
sách nhà nước năm 2024 phải đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Luật Đầu
tư công, Nghị quyết số 29/2021/QH15 và 43/2022/QH15 của Quốc hội; Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày
08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số
26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Kế hoạch đầu tư vốn
Ngân sách Trung ương năm 2024 phải được xây dựng trên cơ sở tiếp tục cơ cấu lại
đầu tư nguồn Ngân sách Trung ương theo hướng tập trung, khắc phục dàn trài,
nâng cao hiệu quả đầu tư.
3. Việc xây dựng kế hoạch
phù hợp với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của Ngân sách nhà nước
trong năm; phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công
trung hạn vốn Ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội, các dự án quan trọng quốc gia, liên kết vùng thuộc
trách nhiệm đầu tư của tỉnh phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng
dự án, bảo đảm có thể phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày 31 tháng 12
năm 2023, khắc phục triệt để tình trạng chậm phân bổ giao kế hoạch chi tiết cho
các nhiệm vụ, dự án.
4. Năm 2024 là năm thứ
Tư của kỳ kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021-2025, theo quy định của Luật Đầu tư
công, là năm bắt đầu triển khai xây dựng Kế hoạch trung hạn giai đoạn
2026-2030.
Trong năm 2024, thực hiện rà soát nguồn
lực chi đầu tư công để thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư các dự án dự kiến triển
khai trong giai đoạn tiếp theo.
II. Tiêu chí phân bổ
1. Vốn ngân sách Trung ương
1.1. Bố trí đủ vốn để hoàn trả cho các
nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đã
điều chuyển đi năm 2023;
các
dự án quan trọng quốc gia, dự án liên kết vùng theo tiến độ thực hiện.
1.2. Bố trí đủ vốn cho dự án hoàn
thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2023; các dự án chuyển
tiếp phải hoàn thành trong năm 2024 theo thời gian bố trí vốn.
1.3. Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm
vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu
tư.
2. Vốn ngân sách địa phương
2.1. Đối với ngân sách cấp tỉnh
a) Trả nợ gốc vay, lãi vay; Đối ứng dự
án sử dụng vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ; ghi thu, ghi chi các dự án BT.
b) Bổ sung có mục tiêu đối với cấp huyện,
cấp xã: đầu tư phát triển theo phân cấp; hỗ trợ có mục tiêu theo tiêu chí chấm
điểm tại Nghị quyết số
13/2020/NQ-HĐND ; để thực hiện dự án tái định cư, dự án xây dựng nghĩa trang,
nghĩa địa phục vụ giải phóng mặt bằng dự án đường Vành đai 4 và dự án giao
thông quan trọng; thực hiện dự án hoàn thiện các tiêu chí đô thị còn thiếu; hỗ
trợ các dự án thuộc nhiệm vụ chi cấp huyện sử dụng ngân sách tỉnh giai đoạn trước
chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025 còn hạn mức trung hạn.
c) Bố trí trực tiếp công trình cấp tỉnh
đầu tư: Công trình quyết toán; dự án chuyển tiếp còn hạn mức vốn, có nhu cầu và
có khả năng giải ngân; dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
và đủ thủ tục đầu tư.
2.2. Đối với ngân sách cấp huyện, cấp
xã
Trên cơ sở khả năng cân đối nguồn,
phân chia nguồn thu và nguồn vốn hỗ trợ của cấp tỉnh đối với từng địa phương.
Căn cứ quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước, các quy định
phân cấp đầu tư công của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và hướng dẫn,
chỉ đạo cấp xã xây dựng phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công năm
2024 trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt theo thẩm quyền, tổ chức thực
hiện và báo cáo kết quả theo quy định.
3. Vốn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp
Đối với vốn nguồn thu hợp pháp của cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp dành để đầu tư, thực hiện phân bổ cho dự án đầu
tư công theo đề nghị của chủ đầu tư phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025, kế hoạch năm 2024 và đảm bảo đủ thủ tục đầu tư.
III. Phương án kế hoạch
đầu tư công năm 2024
1. Tổng nguồn vốn là 8.705.866 triệu đồng
1.1. Nguồn vốn bổ sung từ ngân sách
Trung ương vốn trong nước: 1.500.380 triệu đồng.
1.2. Nguồn vốn cân đối ngân sách địa
phương: 7.101.139 triệu đồng, trong đó:
a) Nguồn vốn Thủ tướng Chính phủ giao:
7.058.489 triệu đồng.
b) Nguồn vốn bổ sung cho chi đầu tư:
42.650 triệu đồng.
1.3. Vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư:
104.347 triệu đồng.
2. Phương án phân bổ 8.705.866
triệu đồng
2.1. Vốn ngân sách Trung ương:
1.500.380 triệu đồng.
a) Vốn cho các dự án thuộc Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội là 153.036 triệu đồng, trong đó:
- Lĩnh vực Y tế, dân số và gia đình:
14.000 triệu đồng;
- Lĩnh vực giáo dục và giáo dục đào tạo:
70.000 triệu đồng;
- Lĩnh vực Giao thông: 69.036 triệu đồng.
b) Vốn cho các dự án quan trọng Quốc
gia, liên kết vùng: 1.140.595 triệu đồng.
c) Vốn cho các dự án thuộc kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 là 206.749 triệu đồng, cụ thể:
- Lĩnh vực Y tế, dân số và gia đình:
98.000 triệu đồng.
- Lĩnh vực Giao thông: 108.749 triệu đồng.
2.2. Vốn ngân sách địa phương:
7.101.139 triệu đồng
a) Chi trả nợ gốc, lãi vay: 11.500 triệu
đồng (gồm trả nợ gốc:
7.600 triệu đồng và trả lãi vay 3.900 triệu đồng).
b) Chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước:
7.089.639 triệu đồng, gồm:
- Chi cân đối về cấp huyện, xã:
268.250 triệu đồng (gồm: cân đối về các huyện,
thành phố theo Nghị quyết 13/NQ-HĐND tỉnh:
233.200 triệu đồng; Nguồn tăng thu dự toán thời kỳ ổn định ngân
sách cấp huyện, xã: 35.050 triệu đồng).
- Chi đầu tư công ngân sách tỉnh:
2.221.389 triệu đồng, cụ thể:
+ Bổ sung có mục tiêu về huyện, xã:
94.300 triệu đồng.
+ Đối ứng các dự án sử dụng vốn NSTW:
642.796 triệu đồng.
+ Bố trí trực tiếp các dự án cấp tỉnh
quản lý: 1.484.293 triệu đồng (bố trí
1.207.293 triệu đồng cho các dự án đã được phê duyệt quyết toán, chờ quyết
toán, chuyển tiếp; bố trí 277.000 triệu đồng cho 08 dự án khởi công mới).
- Chi từ nguồn bội chi ngân sách địa
phương - Phát hành Trái phiếu chính quyền địa phương: 1.000.000 triệu đồng
(chưa phân bổ chi tiết).
- Nguồn tiền thu sử dụng đất:
3.600.000 triệu đồng.
3. Vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu
tư: 104.347 triệu đồng
Gồm 20 dự án của 04 chủ đầu tư: Bệnh
viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, Trung tâm y tế thị xã Quế Võ, Chi cục Chăn nuôi và
Thú ý và Thủy sản, Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải tỉnh Bắc
Ninh.
(Chi tiết mục III theo các phụ
lục 01a, 01b, 02, 03a,
03b, 04a, 04b, 04c, 04d)
Điều 3: Tổ chức thực hiện.
1. Đối với các nhiệm vụ, dự án sử dụng
vốn đầu tư công ngân sách nhà nước năm 2024: Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giao, phân bổ chi tiết kế hoạch vốn và báo cáo theo quy định.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện,
cấp xã (bao gồm cả nguồn vốn bổ sung có mục tiêu): Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao chi tiết kế hoạch vốn năm 2024 tới
cấp huyện; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp xa xây dựng phương án nhân bô chi tiết kế hoạch đầu tư công năm 2024
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt theo thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và
báo cáo kết quả thực hiện việc lập kế hoạch, tình hình thực hiện, thanh toán vốn
đầu tư công năm 2024 trên địa bàn theo quy định tại Quyết định số
16/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2021 và Quyết định số
25/2023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cho phép bố trí vốn đầu tư công năm
2024 đối với các dự án đã hết thời gian bố trí vốn ngân sách tỉnh theo quy định
để tiếp tục triển khai dự án theo thời gian thực hiện được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, thanh toán và quyết toán dự án.
(Chi tiết theo phụ lục 05a, 05b)
4. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu
tư công ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) đã phân bổ theo kế hoạch năm
2023, đến ngày 31 tháng 01 năm 2024 chưa giải ngân hết: Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ quy định về phân cấp quản lý đầu tư công chỉ đạo triển khai các thủ tục
kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn đến 31 tháng 12 năm 2024 đảm bảo
tuân thủ điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP của
Chính phủ.
Điều 4. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị
quyết này, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân
tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm đôn đốc, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh
Bắc Ninh khóa XIX, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu
lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
UBTVQH; Chính
phủ (b/c);
-
Các bộ: TC, KH&ĐT (b/c);
-
TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
-
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
-
Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
-
VP: TU, UBND tỉnh;
-
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
-
Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
-
Đảng ủy Khối CCQ&DN tỉnh;
-
Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
-
TT.HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
-
Công báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh, Báo BN,
TTXVN tại BN;
-
VP: CVP, phòng CT.HĐND, lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Chung
|