HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 225/NQ-HĐND
|
Hưng Yên,
ngày 07 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ
QUYẾT
THÔNG
QUA CHỦ TRƯƠNG PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ CÁC XÃ ĐẦU TƯ
CƠ SỞ HẠ TẦNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH
HƯNG YÊN NĂM 2022-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG
YÊN
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28
tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 263/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2022 về việc phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; số 652/QĐ-TTg ngày 28
tháng 5 năm 2022 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
Trung ương giai đoạn
2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 Chương trình Mục tiêu quốc gia; số 653/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 5 năm 2022 về việc giao dự toán ngân sách Trung ương năm 2022 thực
hiện 03 Chương trình Mục tiêu quốc gia;
Căn cứ các Văn bản của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư: số
659/BKHĐT-KTNN ngày 06 tháng 02 năm 2020 về việc thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn các dự án thuộc các Chương trình Mục tiêu quốc gia; số
3948/BKHĐT-TCTT ngày 14 tháng 6 năm 2022 về việc thực hiện một số quy định Nghị
định số 27/2022/NĐ-CP ;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: số 340/NQ-HĐND
ngày 22 tháng 12 năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; số 160/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2021 về việc kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn
2021-2025 tỉnh Hưng Yên; số
193/NQ-HĐND ngày 26 tháng 4 năm 2022 về dự kiến điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 và phương án sử dụng tăng thu ngân
sách tỉnh năm 2021;
Thực hiện Thông báo số 579-TB/TU ngày
04 tháng 7 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quy định chính sách hỗ trợ các
địa phương về đích sớm được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021 -2025;
Xét Tờ trình số 75/TTr-UBND ngày 01
tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương phương án sử dụng nguồn
vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ các xã đầu tư cơ sở hạ tầng thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên năm
2022-2023, Báo cáo thẩm tra số 404/BC-KTNS ngày 05
tháng 7 năm 2022 của Ban Kinh tế- Ngân sách Hội đồng đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chủ trương phương án sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh
hỗ trợ các xã đầu tư cơ sở hạ tầng thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên năm 2022-2023 (sau đây gọi là Chương trình),
với nội dung như sau:
1. Số vốn ngân sách tỉnh năm 2022-2023
hỗ trợ các xã đầu tư cơ sở hạ tầng thực hiện Chương trình:
Tổng số vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ năm
2022-2023: 1.398.970 triệu
đồng,
trong đó:
a) Kế hoạch vốn năm 2022 điều chỉnh, bổ
sung hỗ trợ là 698.970 triệu đồng, bao gồm:
- Số vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ
năm 2021 được chuyển nguồn sang năm 2022 (Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28
tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ): 85.030 triệu
đồng;
- Số vốn từ nguồn tăng thu ngân sách
năm 2021 do cấp tỉnh quản lý được chuyển nguồn sang năm 2022 (Nghị quyết số
193/NQ-HĐND ngày 26 tháng 4 năm 2022 của HĐND tỉnh): 163.940 triệu đồng;
- Số vốn còn lại : 450.000 triệu đồng (Nghị
quyết số 160/NQ-HĐND ngày
08 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh, tổng vốn đã giao 962.000 triệu đồng, đã
phân bổ chi tiết các
năm 2021 là 212.000 triệu đồng, năm 2022 là 300.000 triệu đồng);
b) Kế hoạch vốn năm 2023, dự kiến hỗ
trợ: 700.000 triệu đồng (Nghị quyết số 193/NQ-HĐND ngày
26 tháng 4 năm 2022 của HĐND tỉnh.
2. Phương án sử dụng nguồn vốn ngân
sách tỉnh năm 2022-2023 hỗ trợ các xã đầu tư cơ sở hạ tầng thực hiện Chương
trình.
a) Số vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ các xã
theo 1 đơn vị cấp huyện
STT
|
Tên huyện,
thị xã, thành phố
|
Tổng số xã
|
Tổng kinh
phí hỗ trợ
(Triệu đồng)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(5)
|
TỔNG SỐ
|
139
|
1.398.970
|
1
|
TP. HƯNG YÊN
|
10
|
100.645
|
2
|
H. TIÊN LỮ
|
14
|
140.903
|
3
|
H. PHÙ CỪ
|
13
|
130.839
|
4
|
H. ÂN THI
|
20
|
201.291
|
5
|
H. KIM ĐỘNG
|
16
|
161.033
|
6
|
H. KHOÁI CHÂU
|
24
|
241.549
|
7
|
H. YÊN MỸ
|
16
|
161.033
|
8
|
TX. MỸ HÀO
|
6
|
60.387
|
9
|
H. VĂN LÂM
|
10
|
100.645
|
10
|
H. VĂN GIANG
|
10
|
100.645
|
b) Về đối tượng sử dụng nguồn vốn ngân
sách tỉnh hỗ trợ thực
hiện Chương trình: đối tượng nhận hỗ trợ là các xã để đầu tư cơ sở hạ tầng thực
hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đảm bảo các công
trình, dự án của các xã phải phù hợp theo quy định để thực hiện Chương trình;
các công trình, dự án trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân các xã và ý kiến của
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của địa phương.
c) Nguyên tắc, tiêu chí hỗ trợ các xã
đầu tư cơ sở hạ tầng thực hiện Chương trình từ nguồn vốn ngân sách tỉnh:
Căn cứ số vốn ngân sách tỉnh dự kiến hỗ
trợ các xã đầu tư cơ sở hạ tầng thực hiện Chương trình theo 1 đơn vị cấp huyện
nêu trên, lựa chọn các xã và công trình, dự án, mức hỗ trợ trên cơ sở rà soát,
xem xét đề nghị của Ủy ban nhân dân các xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và phù hợp
với nhiệm vụ, mục tiêu, đảm bảo theo thứ tự ưu tiên của từng địa phương, trong
đó:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ chi một phần (ở
mức dưới 50% tổng mức đầu tư); ngân sách huyện, xã và nguồn vốn hợp pháp khác đầu
tư phần còn lại.
- Hỗ trợ đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, bền vững;
đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, nhiệm vụ, phù hợp về quy hoạch,
kế hoạch đầu tư vốn và thứ tự ưu
tiên đầu tư của từng địa phương...thực hiện phân cấp quản lý đầu tư theo quy định.
- Ưu tiên hỗ trợ cho các xã đã đạt
nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tiếp tục hoàn thiện, nâng cao
các tiêu chí đã đạt nhưng mức đạt của một số chỉ tiêu còn ở mức thấp,
chưa đảm bảo theo yêu cầu của các Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025.
- Ưu tiên hỗ trợ cho các xã có tiêu chí về cơ sở hạ
tầng còn thấp, chưa đạt nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; ưu tiên
hỗ trợ cho các xã phấn đấu được công nhận nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới
kiểu mẫu năm 2022
và năm 2023.
- Hỗ trợ các xã đầu tư cơ sở hạ
tầng phải đảm bảo theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách, quy định
của Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các văn bản pháp
luật liên quan.
- Danh mục công trình, dự án của các
xã sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện Chương trình không để xảy
ra trình trạng trùng lặp với các công trình, dự án khác; số vốn ngân sách tỉnh
hỗ trợ công trình, dự án/1 xã không được vượt quá tổng số vốn hỗ trợ
01 đơn vị cấp huyện; không để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản.
d) Danh mục các xã và công trình, dự
án sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thực hiện
Chương trình, trong đó:
- Ngân sách tỉnh (dự kiến phân bổ chi
tiết năm 2022 và năm 2023, gồm: Nguồn vốn ngân sách Trung ương năm 2021 được
chuyển nguồn sang năm 2022 tại Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ; Nguồn vốn ngân sách tỉnh tại các Nghị quyết: số 193/NQ-HĐND
ngày 26 tháng 4 năm 2022 và số 160/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh): 1.398.970 triệu đồng.
- Ngân sách cấp huyện, xã và nguồn vốn
hợp pháp khác đầu tư phần còn lại.
đ) Địa điểm thực hiện: trên địa bàn
các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
Hưng Yên.
e) Thời gian thực hiện: năm 2022-2023.
(Danh mục chi
tiết tại phụ lục kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; chỉ
đạo các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, chủ đầu tư và các đơn vị
liên quan thực hiện khảo sát, lập, trình thẩm định, phê duyệt quyết định đầu tư
công trình, dự án theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và các quy định của pháp
luật hiện hành; thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí để
triển khai thực hiện dự án; các địa phương cân đối, bố trí phần vốn theo cơ cấu
nguồn vốn của mỗi cấp ngân sách vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 và hàng năm đảm bảo tiến độ, đảm bảo nguồn ngân sách để thực hiện dự
án theo quy định. Hàng năm UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh về kết quả thực hiện
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ
Tám nhất trí thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu thuộc UBTVQH;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các vị Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN huyện,
thị xã, TP;
- Trung tâm Thông tin- Hội nghị tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Toản
|