HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2014/NQ-HĐND
|
Quảng Trị, ngày 10 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG THUỘC THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH; QUY ĐỊNH TIÊU
CHÍ DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM NHÓM C
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Xét Tờ trình số
4259/TTr-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định các
chương trình, dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của
HĐND tỉnh; quy định tiêu chí dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C; trình tự, thủ
tục hồ sơ trình HĐND tỉnh xem xét quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 2.
Chương trình, dự án HĐND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư
1. Dự án nhóm B và dự án trọng
điểm nhóm C thuộc cấp tỉnh quản lý sử dụng vốn ngân sách Trung ương, vốn công
trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.
2. Chương trình đầu tư bằng
toàn bộ vốn cân đối ngân sách tỉnh, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối ngân sách và các khoản vốn vay khác của ngân sách tỉnh để
đầu tư.
3. Dự án nhóm B và dự án trọng
điểm nhóm C thuộc cấp tỉnh quản lý sử dụng vốn cân đối ngân sách tỉnh, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách và các khoản vốn
vay khác của ngân sách tỉnh để đầu tư.
Điều 3.
Tiêu chí phân loại dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C
Dự án trọng điểm nhóm C là dự
án nhóm C theo quy định của Luật Đầu tư công, được đầu tư độc lập hoặc cụm công
trình liên kết chặt chẽ với nhau đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; khả năng huy động các nguồn vốn
khác đối với công trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn, thuộc một trong các chỉ
tiêu dưới đây:
1. Dự án có tổng mức đầu tư từ
60 tỷ đồng đến 120 tỷ đồng thuộc công trình cầu, cảng biển, cảng sông; lĩnh vực
công nghiệp điện, hóa chất, phân bón, xi măng, chế tạo máy, luyện kim, khai
thác chế biến khoáng sản, xây dựng khu nhà ở.
2. Dự án có tổng mức đầu tư từ
40 tỷ đồng đến 80 tỷ đồng thuộc lĩnh vực giao thông (trừ các dự án cầu, cảng
sông, cảng biển), thủy lợi, cấp thoát nước, công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật
điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, bưu chính, viễn thông, hóa dược, sản
xuất vật liệu (trừ các dự án hóa chất, phân bón, xi măng), công trình cơ khí
(trừ các dự án chế tạo máy, luyện kim), bưu chính, viễn thông.
3. Dự án có tổng mức đầu tư từ
30 tỷ đồng đến 60 tỷ đồng thuộc lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, khu bảo tồn thiên nhiên, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới và công nghiệp
khác (trừ các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Khoản 1
và 2 Điều này).
4. Dự án có tổng mức đầu tư từ
20 tỷ đồng đến 45 tỷ đồng thuộc lĩnh vực y tế, văn hóa, thể thao, du lịch, giáo
dục, nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình, kho bãi, xây dựng
dân dụng (trừ xây dựng khu nhà ở).
5. Dự án ảnh hưởng đến môi trường
hoặc tiềm ẩn khả năng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: sử dụng đất có yêu
cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng nghiên cứu
thực nghiệm khoa học, các loại rừng phòng hộ từ 10 ha trở lên hoặc rừng sản xuất
từ 100 ha trở lên.
6. Dự án khi thực hiện giải
phóng mặt bằng phải di dân tái định cư từ 20 hộ trở lên.
7. Dự án áp dụng hình thức đối
tác công tư (PPP) có khả năng thu hồi vốn.
Điều 4.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư các dự án thuộc Khoản 1,
Điều 2 Nghị quyết này
1. UBND tỉnh có trách nhiệm
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc
UBND cấp dưới trực tiếp lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
b) Thành lập Hội đồng để thẩm định
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại
Điểm a Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
2. UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi trình Thường trực
HĐND tỉnh cho ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
Sau khi Thường trực HĐND tỉnh
có văn bản chấp thuận, UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư.
3. Căn cứ ý kiến thẩm định của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư.
4. UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
quyết định chủ trương đầu tư dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư,
cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Hồ sơ trình gồm có:
- Tờ trình của UBND tỉnh;
- Báo cáo rút gọn đề xuất chủ
trương đầu tư dự án;
- Báo cáo của Hội đồng thẩm định
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Các tài liệu khác có liên
quan.
5. Các Ban của HĐND tỉnh thẩm
tra hồ sơ do UBND tỉnh trình.
6. HĐND tỉnh xem xét, thông qua
nghị quyết về chủ trương đầu tư. Nội dung nghị quyết ghi rõ mục tiêu, quy mô, tổng
mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều 5.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư các dự án thuộc Khoản 2,
Điều 2 Nghị quyết này
1. Chủ chương trình có trách nhiệm
a) Giao đơn vị trực thuộc lập
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm
định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
c) Hoàn thiện Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư.
2. UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Căn cứ ý kiến thẩm định quy
định tại Khoản 2 Điều này, chủ chương trình hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư trình UBND tỉnh.
4. UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu
tư; địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện; cơ chế và giải pháp, chính sách thực
hiện.
Hồ sơ trình quy định tại
Khoản 4, Điều 4 của Nghị quyết này.
5. Các Ban của HĐND tỉnh thẩm
tra hồ sơ do UBND tỉnh trình.
6. HĐND tỉnh xem xét, thông qua
nghị quyết về chủ trương đầu tư chương trình. Nội dung nghị quyết ghi rõ mục
tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư; địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện; cơ chế
và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều 6.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư các dự án thuộc Khoản 3,
Điều 2 Nghị quyết này
1. Cơ quan được giao chuẩn bị
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm
a) Giao đơn vị trực thuộc lập
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án.
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm
định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
c) Hoàn thiện Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư.
2. UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Căn cứ ý kiến thẩm định quy
định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan được giao lập hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư trình UBND tỉnh.
4. UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
quyết định chủ trương đầu tư dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư,
tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Hồ sơ trình quy định tại
Khoản 4, Điều 4 của Nghị quyết này.
5. Các Ban của HĐND tỉnh thẩm
tra hồ sơ do UBND tỉnh trình.
6. HĐND tỉnh xem xét, thông qua
nghị quyết về chủ trương đầu tư dự án. Nội dung nghị quyết ghi rõ mục tiêu, quy
mô, hình thức đầu tư, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian,
tiến độ thực hiện.
Điều 7. Giữa hai kỳ họp của HĐND tỉnh, xét sự cần thiết
phải đề xuất chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C
quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, Điều 3 của Nghị quyết này, UBND tỉnh lập
đầy đủ hồ sơ trình Thường trực HĐND tỉnh thống nhất chủ trương đầu tư để UBND tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Giao Thường trực HĐND tỉnh, các
Ban HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh tăng cường công tác giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh
khóa VI, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2014 và có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015.