HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
17/2008/NQ-HĐND
|
Buôn
Ma Thuột ngày 8 tháng 10 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐẠI BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VII - KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân được quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét Tờ trình số 74/TTr-UBND,
ngày 19/9/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Quy định về
chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Đằk Lằk; Báo cáo thẩm tra số
17/BC-KTNS, ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng
Nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Tán thành, thông
qua Nghị quyết về chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk lắk, với
những nội dung cụ thể sau:
1. Phạm vi điều chỉnh.
Ngoài những quy định chính sách
ưu đãi đầu tư chung theo Luật Đầu tư, Nghị định 108/2006/NĐ-CP, ngày 22 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đầu tư,
tỉnh Đắk Lắk quy định thực hiện ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk theo các điều khoản được quy định trong văn bản này.
2. Đối tượng, địa bàn, ngành
nghề áp dụng.
2.1. Đối tượng áp dụng: Đối
tượng được hưởng các ưu đãi đầu tư tại Quy định này bao gồm: Nhà đầu tư là tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước có dự án đầu tư tại tỉnh Đắk Lắk (sau đây gọi
tắt là nhà đầu tư).
2.2. Địa bàn:
a. Chính sách ưu đãi đầu tư này
áp dụng cho các dự án đầu tư ngoài các khu, cụm công nghiệp trên đại bàn tỉnh
Đắk Lắk.
b. Phân loại địa bàn:
- Khu vực 1: Thánh phố Buôn Ma
Thuột;
- Khu vực II, bao gồm các huyện:
Krông Pắc, Ea Kar, Krông Búk, Cư Kuin, Ea H’leo, Krông Năng, Cư M’gar, Krông
Ana;
- Khu vực III, bao gồm các
huyện: Ea Súp, Buôn Đôn, Lắk, Krông Bông, M’Drắk;
2.3 Ngành nghề, lĩnh vực áp dụng:
a. Công nghiệp: Chế biến thực
phẩm, sản xuất thức ăn gia súc; sản xuất vật liệu xây dựng bằng công nghệ cao;
sản xuất phân bón; đầu tư công nghiệp may mặc, sản xuất giày da xuất khẩu; phát
triển năng lượng khí sinh vật, năng lượng mặt trời;
b. Sản xuất nông nghiệp: Chăn
nuôi tập trung có quy mô 500 con đại gia súc trở lên, 1.000 con tiểu gia súc
trở lên, 10.000 con gia cầm trở lên;
c. Du lịch: Xây dựng khu du lịch
sinh thái, di tích văn hoá, lịch sử, bảo tồn, bảo tàng; xây dựng công viên vui
chơi giải trí; sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm truyền
thống dân tộc.
d. Thương mại: Xây dựng và đầu
tư xây dựng chợ loại I, Trung tâm thương mại, siêu thị tại các thị trấn, huyện
lỵ;
e. Giáo dục – đào tạo: Đầu tư
trường học, cơ sở giáo dục, đạo tạo dân lập, tư thục ở các bậc học: Giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục cáo
đẵng và đại học.
f. Ngành y - dược: Nuôi trồng và
chế biến dược liệu, sản xuất thuốc chữa bệnh; đầu tư bệnh viện, Trung tâm y
khoa.
g. Môi trường, nước sạch là thu
gom, xử lý nước thải, chất thải rắn tại TP. Buôn Ma Thuột và các thị trấn,
huyện lỵ; xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ
công nghiệp.
h. Các lĩnh vực khác như phát
triển năng lượng khí sinh vật, năng lượng mặt trời; trung tâm chuyển giao, ứng
dụng công nghệ sinh học; đầu tư xây dựng chung cư, ký túc xá sinh viên và xây
dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ
tầng.
3.1 Hỗ trợ xây dựng giao thông;
Đối với dự án du lịch: Ngân sách
tỉnh sẽ đầu tư xây dựng đường giao thông đến trung tâm vùng dự án đối với dự án
du lịch, khu du lịch trọng điểm của tỉnh;
Dự án đầu tư các lĩnh vực khác
được hỗ trợ kinh phí xây dựng đường giao thông đến hàng rào của dự án theo các
mức sau:
Dự án đầu tư trên địa bàn khu
vực III (các huyện Ea Súp, Buôn Đôn, Lắk, Krông Bông và M’Đrắk) được hỗ trợ 60%
tổng mức đầu tư nhưng không quá sáu tỷ đồng cho mỗi dự án.
Dự án đầu tư trên địa bàn khu
vực II (các huyện Krông Pắk, Ea Kar, Krông Búk, Cư Kuin, Ea H’leo, Krông Năng,
CưM’gar, Krông Ana) được hỗ trợ 40% tổng mức đầu tư nhưng không quá 4 tỷ đồng
cho mỗi dự án.
Dự án đầu tư trên địa bàn khu
vực I (thành phố Buôn Ma Thuột) được hỗ trợ 30% tổng mức đầu tư nhưng không quá
2 tỷ đồng cho mỗi dự án.
3.2. Hỗ trợ xây dựng đường điện
hạ thế: Nhà đầu tư tự đầu tư, được ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% lãi vay vốn đầu tư
trong thời hạn 3 năm liền kề nhưng không quá 1 tỷ đồng cho mỗi dự án.
4. Giá cho thuê đất, giao
đất: Các dự án đầu tư ở địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột được áp dụng mức giá
thuê đất bằng 0.5%; các dự án đầu tư ở địa bàn các huyện được áp dụng mức giá
thuê đất bằng 0.25% giá đất theo mục đích sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành.
5. Hỗ trợ đền bù, giải
phóng mặt bằng và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phải có phương án đền bù
giải phóng mặt bằng, thiết kế, dự toán; nghiệm thu đưa vào sử dụng được cấp
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Tỉnh Đắk Lắk chịu trách nhiệm chính trong việc
tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư; chi phí đền bù
giải phóng mặt bằng do ngân sách tỉnh tạm ứng và được nhà đầu tư hoàn trả cho
ngân sách tỉnh theo quy định.
6. Hỗ trợ đào tạo lao
động: Nhà đầu tuyển dụng lao động mới không xác định thời hạn, có hộ khẩu
thường trú tại Đắk Lắk vào làm việc dài hạn cho dự án thì được hỗ trợ kinh phí
đào tạo nghề, mức hỗ trợ không quá 2.700.000đ ( Hai triệu bảy trăm nghìn đồng)
trên mỗi lao động.
7. Điều kiện để được ưu đãi
đầu tư:
a. Dự án đầu tư nằm trong quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hoặc quy hoạch phát triển ngành được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b. Có văn bản chấp thuận địa
điểm đầu tư và giấy chứng nhận đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk;
c. Đối với các hỗ trợ về giải
phóng mặt bằng và hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng phải có phương án đền bù giải
phóng mặt bằng; thiết kế, dự toán; nghiệm thu đưa vào sử dụng được cấp có thẩm
quyền thẩm định hoặc phê duyệt.
Điều 2. Giao cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết. Giao cho Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối
hợp giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đắk Lắk khoá VII, kỳ họp chuyên đề thông qua./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính, KHĐT, NNPTNT;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt nam tỉnh;
- Sở Tư pháp, Sở tài chính;
- Báo Đắk lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, TH;
|
CHỦ
TỊCH
Niê Thuật
|