HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2021/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày 09
tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH NĂM
2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH,
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh, báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thống nhất với báo cáo của Ủy ban nhân
dân tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2021.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, nhất là các
giải pháp đã được đề ra trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, Hội đồng
nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung tổ chức thực hiện tốt một
số nội dung trọng tâm như sau:
1. Mục tiêu
tổng quát
Tập trung thực hiện
linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch bệnh Covid-19 vừa phục hồi
phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP 10 - 11% so với
năm 2021; đẩy mạnh tái cơ cấu
kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực; cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tăng cường
nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; khai thác tốt, tiềm năng lợi thế kinh tế biển; phát
huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện
đời sống nhân dân; phát triển văn hóa; quản lý tài nguyên, cải thiện cảnh quan,
bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành
chính, xây dựng và hoàn thiện chính quyền điện tử, bộ máy tinh gọn; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại, chủ động, tích cực hợp tác, liên kết vùng và hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu
chủ yếu
a) Chỉ
tiêu kinh tế
(1) Phấn đấu GRDP tăng trưởng từ 10 -
11% so với năm 2021.
(2) GRDP bình quân đầu người đạt 70
triệu đồng (tương đương 3.019 USD - tỷ giá quy đổi 1 USD = 23.200 đồng).
(3) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ chiếm 72% GRDP.
(4) Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã
hội 30.000 tỷ đồng.
(5) Phát triển mới 500 doanh nghiệp.
(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 30,92%.
(7) Thu thu nội địa 5.183 tỷ đồng.
b) Chỉ
tiêu xã hội
(8) Có thêm 04 xã đạt chuẩn nông
thôn mới (tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới 95,29%), 10 xã nông thôn
mới nâng cao, phấn đấu ít nhất mỗi huyện có 01 xã nông thôn mới kiểu mẫu trở lên;
huyện Cầu Ngang đạt chuẩn nông thôn mới, phấn đấu huyện Duyên Hải đạt chuẩn
nông thôn mới.
(9) Tỷ trọng lao động: trong nông
nghiệp còn 38%; trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm 62% trong tổng lao
động xã hội.
(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
68,94%, trong đó: có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35,94%; tạo việc làm mới cho
23.000 lao động.
(11) Tỷ lệ thất nghiệp dưới 2,8%.
(12) Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi
học. Tiểu học: 99,9%; trung học cơ sở: 98,6%.
(13) Có 25,27 giường bệnh/vạn dân;
9,4 bác sĩ/vạn dân.
(14) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với
dân số đạt 90,08%.
(15) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt
15,79% lực lượng lao động trong độ tuổi, trong đó bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt
3,5% lực lượng lao động xã hội.
(16) Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều 0,5% (trong đồng bào dân tộc Khmer giảm 1% trở lên).
(17) Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt
99,5%.
c) Chỉ
tiêu môi trường
(18) Có 99,2% dân cư thành thị; 99,8%
dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh (trong đó nước sạch
74,53%).
(19) Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử
lý đạt 99,3%; tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý đạt 100%; tỷ lệ thu gom và xử
lý chất thải rắn thải sinh hoạt: đô thị đạt 98,2%, nông thôn đạt 75 - 80%;
tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg và Quyết định số 1788/QĐ-TTg được xử lý đạt 75% (6/8 cơ sở).
(20) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,07% diện
tích tự nhiên.
d) Chỉ tiêu quốc
phòng - an ninh
(21) Giữ vững ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
(22) Phấn đấu 90% xã, phường, thị
trấn và 95% cơ quan, đơn vị, nhà trường trở lên đạt chuẩn an toàn về an ninh,
trật tự.
(23) Có trên 98% xã, phường, thị
trấn vững mạnh về quốc phòng.
3. Một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
a) Tập trung thực hiện linh hoạt,
hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm sức khỏe, tính mạng của nhân dân và an sinh xã hội
Đặt sức khỏe, tính mạng của người dân lên trên hết;
trước hết, từng bước thích ứng an toàn, linh hoạt, vừa phòng, chống dịch
Covid-19 vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo nhất quán, thông
suốt, trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành, địa phương. Hoàn thành chiến dịch tiêm vắc xin phòng Covid-19 giai đoạn 2021 - 2022
trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến hết quý I/2022 trên 70% dân số được tiêm vắc
xin phòng Covid-19.
b) Tiếp
tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế
Triển khai, cụ thể
hóa các Chương trình, Nghị quyết của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Tập trung thực hiện Kế hoạch
cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025; hoàn thành Quy hoạch tỉnh Trà
Vinh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Triển khai Chương trình số 13-CTr/TU ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển kinh tế nông nghiệp đến năm 2025 và Kết luận số
180-KL/TU ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục phát
triển toàn diện nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu; chủ động
triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn
mùa khô năm 2021 - 2022; chú trọng xây dựng các sản phẩm OCOP, có thương hiệu,
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; tập
trung cải tạo vườn tạp, đất giồng phát triển các loại cây ăn trái thế mạnh;
triển khai Đề án tái cơ cấu lĩnh vực chăn nuôi,
chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2020 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040;
xử lý dứt điểm bệnh viêm da nổi cục trên đàn trâu, bò, dịch tả heo Châu Phi. Tập
trung phát triển thủy sản (chú trọng tôm thâm canh mật độ cao, nuôi thủy sản kết hợp trồng rừng), chuyển mạnh
diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả, đất nhiễm mặn sang nuôi thủy sản; khai
thác lợi thế diện tích mặt nước trên các tuyến sông lớn. Triển khai Đề
án Phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo
quy định đến năm 2025; hoàn thành 100% việc đánh dấu tàu cá và lắp đặt thiết
bị giám sát hành trình cho tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên, từng bước hoàn
thiện hệ thống thông tin quản lý nghề cá, nâng cao năng lực quản lý nhà nước tại
các cảng cá. Tăng cường bảo vệ,
chăm sóc và phát triển rừng. Triển
khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Tỉnh ủy về
xây dựng tỉnh Trà Vinh đạt chuẩn nông thôn mới trước năm 2025; phấn đấu có thêm
04 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 10 xã nông thôn mới nâng cao, ít nhất mỗi
huyện có 01 xã nông thôn mới kiểu mẫu trở lên;
ưu tiên bố trí nguồn lực hỗ trợ huyện Cầu Ngang đạt chuẩn nông thôn mới,
phấn đấu huyện Duyên Hải đạt chuẩn nông thôn mới. Chăm lo phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; phấn
đấu có thêm 10 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP.
Từng bước phục
hồi, phát triển công nghiệp thích ứng trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 còn tiềm
ẩn. Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công thương gắn với Đề án phát
triển công nghiệp chế biến thực phẩm; Kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2025; Chương trình phát triển thị
trường sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP, sản phẩm thủ công mỹ nghệ tỉnh Trà
Vinh đến năm 2025. Tập trung kêu gọi đầu tư hạ tầng Khu Công nghiệp, Cụm công
nghiệp, các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối nông sản, đẩy mạnh xã hội
hóa đầu tư phát triển chợ nông thôn; xây dựng và phát triển chuỗi giá trị, nhãn
hiệu, thương hiệu các sản phẩm hàng hóa của tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách
khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, phát triển năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo, đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham
gia và tận dụng thành quả của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đổi mới công tác xúc tiến thương mại, tổ chức các phiên chợ hàng Việt về
nông thôn, hội chợ, kết nối cung - cầu hàng hóa trong và ngoài tỉnh, phát triển
thị trường tiêu thụ sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP, sản phẩm thủ công mỹ nghệ
trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; tăng
cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư phát triển dịch vụ vận tải biển, kho ngoại quan,
logistics, khu phi thuế quan, khu dịch vụ công nghiệp,
phát triển hệ thống phân phối hàng hóa; quan tâm đầu tư, phát triển du lịch.
Đẩy mạnh thực
hiện Kế hoạch số 168-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao thứ hạng các
chỉ số về cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, sự phục vụ
hành chính, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng
chính quyền điện tử. Tập trung thực hiện Đề án hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Trà Vinh
giai đoạn 2020 - 2022 và định hướng đến năm 2025, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo,
thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, phấn đấu phát triển mới
500 doanh nghiệp; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ hợp tác xã giai đoạn 2021 -
2025; nhân rộng các mô hình hợp tác xã điểm để phát triển; phát triển mới 10 hợp tác xã.
c) Huy động và sử
dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã
hội
- Rà soát
các nguồn thu còn dư địa, còn tiềm năng để có biện pháp thu thích hợp. Điều
hành ngân sách chủ động, tích cực, phù hợp với khả năng thu ngân sách, đảm bảo
cân đối ngân sách các cấp, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, triệt để tiết
kiệm chi; huy động và cho
vay phục hồi sản xuất gắn với an toàn tín dụng, phấn đấu tăng trưởng tín dụng đạt
12%, duy trì nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ.
- Triển khai nhanh,
hiệu quả Chương trình số 19-CTr/TU ngày 23 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về phát triển hạ tầng giao thông; Khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp; đô thị
và công nghệ thông tin tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế, khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tư nhân đầu tư phát triển, phấn đấu huy động
tổng vốn đầu tư toàn xã hội 30.000 tỷ đồng. Phối hợp với Trung ương triển khai
đầu tư xây dựng cầu Đại Ngãi nối Trà Vinh - Sóc Trăng và dự án Luồng cho tàu biển
có trọng tải vào sông Hậu (giai đoạn 2). Đầu tư giai đoạn 2 các tuyến đường Hạ
tầng thiết yếu, đường vành đai và đường tỉnh 915B; đẩy nhanh tiến độ giải phóng
mặt bằng triển khai nhanh dự án Khu Công nghiệp Cổ Chiên; kêu gọi đầu tư vào
các Khu Kinh tế Định An, hạ tầng Khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc, hạ tầng 04 cụm
công nghiệp đã thành lập. Tập trung nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
đô thị, nâng cao chất lượng các tiêu chí đô thị thành phố Trà Vinh, thị xã
Duyên Hải, thị trấn Tiểu Cần mở rộng, thị trấn Cầu Ngang, thị trấn Càng Long;
phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt 30,92%. Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại; hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc
đẩy phát triển chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số, xã hội số, kinh tế
số.
d) Phát
triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa -
xã hội, chăm lo an sinh, phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân
Triển khai
Chương trình số 11-CTr/TU ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế sâu rộng. Tiếp tục thực hiện
Đề án quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm
2020 tầm nhìn đến năm 2030; khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục - đào tạo
và dạy nghề tư nhân. Tăng cường công tác phân luồng, tư vấn định hướng nghề
nghiệp cho học sinh phổ thông, chú trọng các hoạt động khởi nghiệp trong giáo dục
nghề nghiệp.
Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2020 - 2025 theo Chương trình số 14-CTr/TU ngày 26
tháng 3 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Chú trọng xây dựng và nhân rộng các
mô hình ứng dụng hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật mới trong công nghệ cao, công
nghệ sinh học, công nghệ hữu cơ; đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ
tự động, công nghệ thông tin trong sản xuất. Hỗ trợ, đẩy mạnh hoạt động sở hữu
trí tuệ, công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa các dân tộc. Triển khai chính sách hỗ trợ phát triển du
lịch giai đoạn 2022 - 2025; kêu gọi đầu tư vào các loại
hình du lịch, trong đó xây dựng loại hình du lịch văn hóa Khmer Trà Vinh là sản
phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh cạnh
tranh được với các tỉnh trong khu vực. Xây dựng và công nhận
mỗi huyện, thị xã, thành phố ít nhất 01 điểm du lịch đạt chuẩn. Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI)
về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững đất nước.
Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các cơ sở y tế,
hoàn thành đưa vào sử dụng Bệnh
viện Đa khoa tỉnh (700 giường), khuyến khích phát triển hệ thống y tế tư nhân. Nâng cao hiệu quả công
tác truyền thông - giáo dục sức khỏe, chất lượng dân số, duy trì mức sinh thấp
hợp lý. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm.
Quan tâm giải quyết việc làm cho lao
động trở về địa phương tránh dịch, phấn đấu tạo việc làm mới cho trên 23.000 lao động, đưa 900 lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động
tại các doanh nghiệp. Quản lý chặt chẽ
lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách về trợ giúp xã hội, các chế độ,
chính sách ưu đãi đối với người có công, phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững, Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Tỉnh
ủy về công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm
2030.
Tập trung huy động lồng
ghép nguồn lực triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục
phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc Khmer giai đoạn 2021 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, tăng cường
nắm bắt tình hình, sâu sát cơ sở, phát huy vai trò người có uy tín trong vùng đồng
bào dân tộc, tôn giáo.
Tăng cường công tác
truyền thông, thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới lồng ghép với sự phát triển
kinh tế - xã hội; quan tâm chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em, thực hiện có hiệu
quả Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030.
đ) Nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nước về tài nguyên, môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi
khí hậu
Tăng cường công tác
quản lý Nhà nước trong hoạt động khoáng sản, xử lý nghiêm theo quy định các trường
hợp khai thác cát không phép, trái phép; chấn chỉnh tình trạng lập bến, bãi tập
kết cát sông, cát biển trên các tuyến sông. Kiểm soát việc thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định. Thực hiện tốt
Phương án quy hoạch phát triển không gian biển và kinh tế biển tỉnh Trà Vinh thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050, Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Trà Vinh đến
năm 2030. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cơ sở gây ô nhiễm môi trường,
các dự án, công trình trọng điểm, các làng nghề trên địa bàn tỉnh và xử lý triệt
để, không để phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Thực
hiện có hiệu quả Chỉ thị số 15-CT/TU, Chỉ thị số 48-CT/TU của Ban thường
vụ Tỉnh ủy về hành động cải thiện
cảnh quan, môi trường, phấn đấu tỷ lệ thu gom và xử lý
chất thải rắn thải sinh hoạt đô thị đạt 98,2%, nông thôn đạt 75-80%, các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 75%.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao kiến thức, năng lực
thích ứng và phòng, chống thiên tai. Chủ động các phương án ứng phó với thiên
tai, phòng, chống hạn hán và xâm nhập mặn, đảm bảo nguồn
nước cho người dân sản xuất, phấn đấu tỷ lệ dân số khu vực nông thôn được cung
cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 99,8%; đẩy mạnh phát triển rừng, trồng rừng
phòng hộ ven biển ứng phó biến đổi khí hậu, phấn đấu tỷ lệ che phủ rừng đạt
4,07%.
e) Xây dựng chính
quyền, cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo
Triển khai thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021
- 2030 và Chương trình số 12-CTr/TU ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính,
nâng cao thứ hạng các Chỉ số PAR Index, PAPI, SIPAS giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp
tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền
số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh thực hiện Chương trình số 15-CTr/TU
ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nâng cao chỉ số sẵn sàng cho
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông tỉnh Trà Vinh giai đoạn
2021 - 2025. Tăng cường kỷ luật,
kỷ cương, thanh tra công vụ và đẩy mạnh dân vận chính quyền. Tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; tăng cường kỷ luật, kỷ
cương, thanh tra công vụ và đẩy mạnh dân vận chính quyền; chuyển thành
công ty cổ phần đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện theo Nghị
định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ.
Tăng cường công tác
quản lý, phát huy vai trò của báo chí, phát thanh - truyền hình và truyền thanh
cơ sở. Triển khai kế hoạch thực hiện Đề án ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông trong Hệ thống thống kê nhà nước giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn 2030.
Tăng cường kiểm tra, rà soát, xử lý mã độc, sự cố mất an toàn thông tin, đảm bảo
an ninh thông tin.
Tăng cường các biện pháp phòng chống tham nhũng; giải quyết
kịp thời, dứt điểm, đúng quy định các vụ việc khiếu nại, tố cáo
mới phát sinh ngay từ cấp cơ sở; nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp. Chuẩn bị tốt các nội dung phục vụ Chương trình giám
sát của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2022.
g) Củng cố, tăng
cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công
tác đối ngoại
Quan tâm đầu tư
cơ sở vật chất đảm bảo công tác quốc phòng - an ninh; kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh. Nâng cao hiệu quả hiệp đồng, tác chiến giữa công an,
quân đội và biên phòng với cơ sở nhằm đảm bảo yêu cầu hỗ trợ kịp thời giữa các
lực lượng xử lý nhanh chóng các tình huống. Tăng cường vận động Nhân dân tham
gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trong tình
hình mới. Tập trung đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tội
phạm ma túy, tội phạm có tổ chức và tội phạm có tính chuyên nghiệp, tội
phạm sử dụng công nghệ cao; kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông.
Thực hiện Chiến lược văn hóa đối ngoại tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 -
2026, tầm nhìn đến năm 2030; quan tâm giới thiệu, quảng bá hình ảnh địa phương,
con người Trà Vinh “Thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”.
Chủ động, tích cực hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố trong khu vực và cả
nước, nhất là thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ, các tỉnh
Tiểu vùng duyên hải phía Đông đồng bằng sông Cửu Long và hội nhập quốc tế, triển
khai thực hiện tốt các Hiệp định thương mại tự do.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh chỉ đạo các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai, tổ chức
thực hiện tốt Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết, thông tin những nội dung cần
thiết đến cử tri trong tỉnh.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tăng cường công tác giám sát, phản
biện xã hội; tích cực vận động mọi tầng lớp Nhân dân
thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa X
- kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08
tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022./.