HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/NQ-HĐND
|
Hà Nội,
ngày 04 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
HOÀN THIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG DANH MỤC CÔNG
TRÌNH TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2016-2020 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI; PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG,
TRẢ NỢ VỐN VAY LẠI NGUỒN VỐN ODA CỦA DỰ ÁN HỖ TRỢ CHỦ ĐẦU TƯ QUẢN LÝ DỰ ÁN TUYẾN
ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ THÍ ĐIỂM THÀNH PHỐ HÀ NỘI, ĐOẠN NHỔN - GA HÀ NỘI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 5
(Từ ngày
04/12/2017 đến ngày 06/12/2017)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
83/2015/QH13;
Căn cứ các nghị định của Chính phủ: Số
138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương; số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
nghị định số 138/2007/NĐ- CP ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương; số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm; số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016-2020;
Xét đề nghị của UBND thành phố Hà Nội
tại: Báo cáo số 337/BC-UBND ngày 24/11/2017 về hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2016-2020 của cấp thành phố Hà Nội; tờ trình số 185/TTr-UBND
ngày 21/11/2017 về Điều chỉnh, bổ sung danh mục công trình trọng điểm của Thành
phố giai đoạn 2016- 2020; báo cáo số 331/BC-UBND ngày 20/11/2017 về phương án sử
dụng và trả nợ vốn vay lại nguồn vốn ODA của dự án Hỗ trợ chủ đầu tư quản lý dự
án tuyến đường sắt đô thị thí điểm thành phố Hà Nội, đoạn Nhổn - Ga Hà Nội; Báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách số 138/BC-HĐND ngày 28/11/2017; Báo
cáo bổ sung số 351/BC-UBND ngày 03/12/2017 của UBND Thành phố và ý kiến thảo luận
với kết quả biểu quyết của các đại biểu HĐND Thành phố tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016- 2020 của thành phố Hà Nội, bao gồm những nội dung sau:
1. Tổng mức vốn đầu tư công trung hạn
nguồn ngân sách cấp Thành phố giai đoạn 2016-2020 là 104.723.457 triệu đồng (chi
tiết tại phụ lục số 1), bao gồm:
1.1. Bố trí nguồn vốn thu hồi ứng trước,
vốn thanh quyết toán và dự phòng (bao gồm cả nguồn vốn cho công tác giải phóng
mặt bằng áp dụng cơ chế thanh toán linh hoạt) là 9.665.935 triệu đồng.
1.2. Bố trí vốn thực hiện các dự án
xây dựng cơ bản tập trung của Thành phố là 70.394.510 triệu đồng, trong đó:
a) Bố trí vốn thực hiện 178 dự án chuyển
tiếp từ giai đoạn 2011-2015 tiếp tục triển khai giai đoạn 2016-2020 là
37.067.847 triệu đồng.
b) Bố trí vốn thực hiện 102 dự án khởi
công mới năm 2016 tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2017-2020 là 9.578.876 triệu
đồng.
c) Bố trí vốn dự kiến để khởi công 117
dự án và nhóm dự án trong giai đoạn 2017-2020 là 23.053.934 triệu đồng, trong
đó:
- Kế hoạch vốn cho 91 dự án đã đủ thủ
tục phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư là 11.937.100 triệu đồng.
- Tổng mức vốn dự kiến bố trí cho 26
danh mục dự án và nhóm dự án tiếp tục hoàn thiện thủ tục phê duyệt quyết định
chủ trương đầu tư là 11.116.834 triệu đồng.
d) Bố trí nguồn vốn chuẩn bị đầu tư
cho các dự án xây dựng cơ bản tập trung của Thành phố, cho các dự án thực hiện
theo hình thức đối tác công tư là 600.000 triệu đồng.
e) Bổ sung danh mục và kế hoạch vốn đầu
tư công trung hạn cho 07 dự án (gồm 03 dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
chuyển sang và 04 dự án khởi công mới giai đoạn 2017-2020) là 93.853 triệu đồng.
(Chi tiết tại
phụ lục số 2 và số 3)
1.3. Bố trí vốn thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia và Chương trình mục tiêu Thành phố là 5.884.000 triệu đồng.
(Chi tiết tại
phụ lục số 4)
1.4. Bố trí vốn hỗ trợ có mục tiêu, hỗ
trợ đặc thù, hỗ trợ từ nguồn vốn xổ số kiến thiết Thủ đô cho cấp huyện là
9.965.064 triệu đồng.
(Chi tiết tại
phụ lục số 5 và số 6)
1.5. Bố trí vốn thực hiện 07 dự án
theo cơ chế đặc thù trên địa bàn 03 quận (Cầu Giấy, Hoàng Mai, Long Biên) là
6.525.000 triệu đồng.
(Chi tiết tại
phụ lục số 7)
1.6. Điều chỉnh danh mục dự án sử dụng
nguồn vốn vay ngân quỹ Nhà nước tạm thời nhàn rỗi (2.000.000 triệu đồng đối với
15 dự án).
(Chi tiết tại
phụ lục số 8)
1.7. Danh mục 04 dự án sử dụng nguồn vốn
huy động, đóng góp của nhà đầu tư là 288.948 triệu đồng.
(Chi tiết tại
phụ lục số 9)
2. Các giải pháp triển
khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020:
2.1. Tiếp tục cho phép hoàn thiện thủ
tục phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định đối với 26 dự án và nhóm dự án nằm
trong danh mục tổng số 117 dự án và nhóm dự án đã được HĐND Thành phố quyết nghị
tại nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 03/7/2017.
2.2. Cho phép bổ sung danh mục 64 dự
án vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn để chủ động hoàn thiện các thủ tục đầu tư
dự án và triển khai thực hiện dự án khi cân đối được nguồn vốn (chi tiết tại
phụ lục số 10).
2.3. Tiếp tục cho phép rà soát, bổ
sung thực hiện một số dự án cấp bách, bức xúc trên cơ sở các kết luận chỉ đạo của
Thành ủy, HĐND Thành phố và dự án trọng điểm khi có nguồn vốn bổ sung của Thành
phố.
2.4. Chấp thuận đề nghị của UBND Thành
phố cho phép thực hiện các cơ chế:
a) Cơ chế giải ngân linh hoạt từ nguồn
vốn dự phòng kế hoạch đầu tư công hàng năm đối với các dự án có kết quả thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng vượt tiến độ so với kế hoạch vốn đã giao đầu năm
và các dự án, công trình trọng điểm. UBND Thành phố trình thống nhất với Thường
trực HĐND Thành phố danh mục các dự án cấp thiết khác thuộc danh mục Kế hoạch đầu
tư công trung hạn được áp dụng cơ chế này.
b) Cơ chế giải ngân linh hoạt vốn chuẩn
bị đầu tư cho các dự án được giao nhiệm vụ lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi trong tổng nguồn
vốn chuẩn bị đầu tư được giao hàng năm trên cơ sở dự toán công tác chuẩn bị đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Chấp thuận bổ sung danh mục và điều chỉnh, cập nhật thông
tin một số dự án, công trình trọng điểm của Thành phố giai đoạn 2016-2020 đã được
HĐND Thành phố thông qua tại nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 như sau:
1. Bổ sung 03 dự án vào danh mục công
trình trọng điểm: (1) Xây dựng cầu vượt nút giao giữa đường Hoàng Quốc Việt -
đường Nguyễn Văn Huyên và hoàn thiện đường Nguyễn Văn Huyên theo quy hoạch
(vành đai 2,5); (2) Xây dựng hầm chui tại nút giao giữa đường vành đai 2,5 với
đường Giải Phóng (Quốc lộ 1A cũ), quận Hoàng Mai; (3) Xây dựng Hầm chui Lê Văn
Lương - Vành đai 3.
2. Điều chỉnh hình thức đầu tư và cập
nhật thông tin một số dự án cho phù hợp với thực tiễn triển khai.
(Chi tiết Khoản
1 và Khoản 2 tại phụ lục số 11)
Điều 3. Thông qua phương án sử dụng và trả nợ vốn vay lại nguồn vốn
ODA của dự án Hỗ trợ chủ đầu tư quản lý dự án tuyến đường sắt đô thị thí điểm
thành phố Hà Nội, đoạn Nhổn - ga Hà Nội do Ban Quản lý đường sắt đô thị Hà Nội
làm Chủ đầu tư như sau:
1. Nội dung phương án sử dụng vốn vay
ODA: Tổng nguồn vốn vay ODA của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) là: 4.107.000
SDR (tương đương 5.800.000 USD) quy đổi tương đương tiền Việt Nam là 132.056
triệu đồng, cơ chế vay lại toàn bộ khoản vay ODA, trong đó:
a) Sử dụng 3.328.000 SDR tương đương
107.008 triệu đồng để giải ngân cho gói thầu tư vấn Hỗ trợ chủ đầu tư quản lý dự
án 48 tháng bắt đầu từ tháng 01/2018 đến tháng 01/2022; trong đó giai đoạn
2016-2020 giải ngân 2.571.000 SDR tương đương 82.668 triệu đồng.
b) Sử dụng 595.000 SDR tương đương
19.132 triệu đồng để bù đắp khi tỷ lệ quy đổi SDR sang đồng tiền thanh toán cho
các nhà thầu có biến động (tỷ lệ quy đổi SDR sang đồng USD các thời điểm giải
ngân có sự thay đổi thường xuyên).
c) Sử dụng 184.000 SDR tương đương
5.916 triệu đồng để trả phí lãi vay trong thời gian thực hiện dự án.
2. Nội dung kế hoạch trả nợ vốn vay lại
nguồn vốn ODA: Tổng số nợ phải trả dự kiến là 5.091.652 SDR tương đương 163.717
triệu đồng, trong đó:
- Trả nợ khoản vay theo hiệp định:
4.107.000 SDR tương đương 132.056 triệu đồng;
- Trả nợ lãi vay: 984.652 SDR tương
đương 31.660 triệu đồng.
Tổng số nợ phải trả bao gồm khoản vay
theo hiệp định và lãi vay phát sinh được xác định theo khoản vay và thời điểm
giải ngân thực tế của khoản vay. Tỷ giá quy đổi từ đồng tiền vay ngoại tệ sang
nội tệ theo tỷ giá tại thời điểm lập kế hoạch trả nợ. Thời điểm bắt đầu trả nợ
khoản vay lại là năm 2021, thời điểm trả khoản nợ vay lại cuối cùng là năm
2040.
3. UBND Thành phố có trách nhiệm quản
lý chi phí vốn vay ODA đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, giải ngân theo đúng các quy
định hiện hành của Nhà nước, Thành phố và của các nhà tài trợ; quản lý chặt chẽ
về chất lượng công trình, tiến độ triển khai các gói thầu để hạn chế các phát
sinh chi phí và kéo dài thời gian thực hiện dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn vay ODA và vốn ngân sách Nhà nước; thực hiện kiểm toán công trình theo quy
định.
Điều 4. Điều
khoản thi hành
1. UBND Thành phố tổ chức thực hiện
Nghị quyết. Các nội dung không điều chỉnh tại Nghị quyết này tiếp tục thực hiện
theo quy định tại các nghị quyết: Số 08/2015/NQ-HĐND ngày 01/12/2015, số
18/NQ-HĐND ngày 06/12/2016, số 02/NQ-HĐND ngày 03/7/2017 của HĐND Thành phố.
2. Quá trình triển
khai thực hiện nếu có phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung, HĐND Thành phố ủy quyền
cho Thường trực HĐND Thành phố xem xét, chấp thuận trên cơ sở đề nghị của UBND
Thành phố và báo cáo HĐND Thành phố tại kỳ họp gần nhất.
3. Giao Thường trực HĐND Thành phố,
các ban HĐND Thành phố, các tổ đại biểu, đại biểu HĐND Thành phố giám sát thực
hiện Nghị quyết này. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội
tham gia giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân thành phố Hà Nội khóa XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2017
và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu Quốc hội;
- VP Quốc hội, VP Chính phủ;
- Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Thường trực Thành ủy, Thường trực HĐND Thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- UBND, UB MTTQ Thành phố;
- Các ban Đảng, các ban HĐND Thành phố;
- Văn phòng: Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- Đại biểu HĐND Thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã.;
- Công báo Thành phố, Cổng giao tiếp điện tử Thành phố;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|