HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2022/NQ-HĐND
|
Đắk Nông, ngày 14 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA, GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN KHÁC; TỶ LỆ SỐ LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công;
Căn cứ
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét Tờ trình số 6859/TTr-UBND ngày
24 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban hành
Nghị quyết Quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các
chương trình mục tiêu quốc gia với các chương
trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh Đăk Nông; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về cơ
chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác: tỷ lệ số lượng
dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù giai đoạn 2021 -2025 trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
cụ thể các nội dung thực hiện lồng ghép, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
này đúng quy định pháp luật. Trường hợp các bộ, ban, ngành Trung ương có hướng
dẫn về cơ chế lồng ghép nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia có
nội dung khác với nội dung quy định tại Nghị quyết này thì thực
hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung
ương, đồng thời báo cáo HĐND tỉnh xem xét điều chỉnh
tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông, Khóa IV Kỳ họp thứ 5
thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực kể từ
ngày 24 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính
phủ;
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách của
Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Lao động - Thương binh và Xã
hội, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp;
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Đoàn
ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các: Ban HĐND tỉnh, Đại biểu
HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh,
UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh;
- HĐND, UBND
các huyện, TP;
- Báo Đắk
Nông: Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Công báo
tỉnh;
- Trung tâm lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Lưu VT, CT.HĐND. HC-TC-QT.
|
CHỦ
TỊCH
Lưu Văn Trung
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, GIỮA
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHÁC; TỶ LỆ SỐ LƯỢNG
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Nghị quyết số
15/2022/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị quyết quy định về cơ chế lồng
ghép nguồn vốn giữa các Chương trình
mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia
và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Quy định tỷ lệ số lượng dự án đầu
tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị quyết áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia,
giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình, dự án khác; các dự án theo cơ chế đặc thù thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Chương 2
CƠ CHẾ LỒNG GHÉP
NGUỒN VỐN GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHÁC
Điều 3. Nguyên tắc
lồng ghép nguồn vốn
1. Thực hiện theo các nguyên tắc lồng ghép quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19/4/2022 của Chính phủ.
2. Ưu tiên lồng ghép có hiệu quả
các nguồn vốn của 03 chương trình mục tiêu
quốc gia và các chương trình, dự án khác để hỗ trợ hoàn
thành các mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Điều 4. Các nguồn
vốn lồng ghép
1. Nguồn vốn ngân sách Trung ương
a) Nguồn vốn ngân sách Trung ương thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu;
c) Các nguồn vốn khác do Trung ương hỗ
trợ (nếu có).
2. Nguồn vốn ngân sách địa phương
a) Nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách cấp
huyện và ngân sách cấp xã;
b) Các nguồn vốn vay ưu đãi của tỉnh.
3. Nguồn vốn huy động
a) Vốn huy động từ các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân.
b) Đóng góp tự
nguyện (bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động) của cộng
đồng dân cư tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
c) Huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác.
Điều 5. Nội dung
và phương pháp lồng ghép các nguồn vốn
Nội dung và phương pháp lồng ghép các
nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác
quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Các dự án đầu tư: Tập trung ưu
tiên lồng ghép nguồn vốn để đầu tư các dự án gồm: đường
giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm, giao thông nội đồng; hệ
thống thủy lợi nội đồng; hạ tầng thiết yếu phục vụ phòng chống thiên tai của xã; trường học; trung tâm thể
thao, nhà văn hóa xã, khu thể thao,
nhà văn hóa thôn, bon, buôn, bản (sau đây gọi là thôn);
các công trình cấp nước sinh hoạt; cơ sở hạ tầng bảo vệ
môi trường nông thôn; cơ sở vật chất
cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở; hệ thống lưới
điện nông thôn; cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; hạ tầng
các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công
nghiệp, thủy sản; cải tạo cảnh quan nông thôn và các dự án
khác thuộc đối tượng đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia.
a) Thực hiện lồng ghép trong cùng dự
án: Các dự án đầu tư liên xã, liên thôn có cùng mục tiêu,
đối tượng đầu tư được sử dụng từ 02
nguồn vốn khác nhau trở lên thì thực hiện lồng ghép các
nguồn vốn để đạt được mục tiêu của dự án.
b) Thực hiện lồng ghép trong cùng phạm
vi địa bàn: Trên cùng một địa bàn huyện, xã, thôn được đầu tư từ nhiều nguồn vốn
khác nhau, thì lồng ghép các nguồn vốn
để thực hiện các công trình, dự án nhằm đạt mục tiêu chung
trên địa bàn.
c) Khi lập danh mục và phê duyệt đầu
tư các dự án thực hiện lồng ghép các nguồn vốn theo quy định tại điểm a, khoản
b khoản này; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác định rõ tỷ lệ đóng góp của từng nguồn vốn vào dự án, căn cứ vào khả năng cân đối của các
nguồn vốn tham gia lồng ghép theo
đúng nội dung, phạm vi, mục tiêu của từng chương trình, đảm
bảo phù hợp với điều kiện thực tế
tại địa phương.
2. Hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất:
Lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị; hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng; hỗ trợ phát triển sản
xuất theo nhiệm vụ gắn với lựa chọn đơn vị đặt hàng trong
thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất theo quy định tại Điều 21,
Điều 22, Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ và
theo các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hoạt động đào tạo nâng cao kỹ năng
nghề nghiệp, đào tạo nghề, tập huấn nâng cao năng lực quản
lý, tổ chức thực hiện; thông tin, tuyên truyền về các chương trình mục tiêu quốc
gia:
a) Hoạt động đào
tạo, tập huấn: lồng ghép các nguồn vốn
để thực hiện một hoặc một số lớp đào tạo, tập huấn có cùng mục tiêu, địa bàn thực hiện, tránh xảy ra trường hợp nhiều đơn vị cùng đào tạo, tập huấn
một nội dung, cho một nhóm đối tượng.
b) Hoạt động thông tin tuyên truyền:
Lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện
một hoặc một số hoạt động thông tin tuyên truyền có cùng mục tiêu, địa bàn thực
hiện; tránh xảy ra trường hợp nhiều đơn vị cùng thực hiện
một hình thức tuyên truyền có cùng nội dung thông tin.
4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá, hội
nghị triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia:
a) Lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện
nhiệm vụ của Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc
gia.
b) Lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong
trường hợp thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành và tổ chức thực hiện một hoặc
một số hội nghị triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia có cùng
mục tiêu, địa bàn thực hiện.
5. Các nội dung khác thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia (nếu có): Trường hợp phát sinh các nội dung, hoạt động
có cùng mục tiêu, địa bàn thực hiện phải thực hiện lồng ghép các nguồn vốn theo quy định.
6. Định mức chi cho các nội dung, hoạt
động được quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5 Điều này thực hiện
theo các quy định pháp luật hiện hành đối với từng nội dung, hoạt động cụ thể. Đồng thời, các nội dung, hoạt động thuộc các chương trình mục tiêu quốc
gia có cùng mục tiêu và được thực hiện trên cùng một địa bàn, cho cùng một đối
tượng thì phải thực hiện đồng bộ về mặt thời gian, địa điểm.
Điều 6. Phê duyệt
và thanh toán, quyết toán nguồn vốn lồng ghép
1. Phê duyệt các dự án, nội dung, hoạt
động lồng ghép
a) Đối với các dự án đầu tư: Thực hiện
theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành.
b) Đối với các nội dung, hoạt động:
- Các hoạt động hỗ trợ phát triển sản
xuất: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của
Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia; Thông tư hướng dẫn của
các Bộ, ngành trung ương và các quy định của tỉnh về nội dung liên quan đến phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất,
mô hình giảm nghèo.
- Các hoạt động, nội dung còn lại:
+ Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cụ thể các nội dung, hoạt động lồng ghép, địa
bàn triển khai, đối tượng tham gia; nguồn vốn lồng ghép khi giao nhiệm vụ và dự toán kinh phí
cho các Sở, ngành.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
phê duyệt cụ thể các nội dung, hoạt động lồng ghép; địa bàn triển khai, đối tượng tham gia; nguồn vốn lồng ghép khi giao nhiệm vụ, dự toán kinh phí cho
các cơ quan chuyên môn và cấp xã.
2. Quản lý,
thanh toán, quyết toán vốn lồng ghép
a) Đối với các dự án đầu tư: Thực hiện
theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, văn bản
hướng dẫn của Trung ương về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia, từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn hợp pháp khác (nếu có).
b) Đối với các nội dung, hoạt động:
Thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, văn bản hướng dẫn
của trung ương về quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc các Chương trình mục tiêu quốc
gia, từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác (nếu
có).
Chương 3
TỶ LỆ SỐ LƯỢNG DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ
Điều 7. Nguyên tắc,
tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù
Thực hiện theo quy định tại Điều 13,
Điều 14 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế
quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia.
Điều 8. Quy định
tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù
Tỷ lệ số lượng dự
án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc
thù thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
các huyện, thành phố Gia Nghĩa tối thiểu là 40% các dự án đáp ứng tiêu chí lựa chọn theo quy định tại Điều 14
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ./.