HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2018/NQ-HĐND
|
Bến Tre, ngày
07 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TẬP TRUNG ĐẤT ĐAI, TẠO QUỸ ĐẤT ĐỂ THU HÚT DOANH NGHIỆP
ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Xét Tờ trình số 5228/TTr-UBND ngày 05 tháng
11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết quy định về
chính sách thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Báo cáo thẩm tra của
Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết này quy
định một số chính sách thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
b) Các nội
dung chính sách tại Nghị quyết này, nếu có văn bản khác của cấp có thẩm quyền
cùng điều chỉnh thì đối tượng áp dụng chỉ được hưởng mức cao nhất của một trong
các chính sách hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Doanh nghiệp được thành lập, đăng ký, hoạt động theo
Luật doanh nghiệp và có dự án đầu tư quy định tại khoản 3, 4, 5, Điều 3 của Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ trừ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và có dự án phải phù hợp với danh mục khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp
và nông thôn của tỉnh Bến Tre.
b) Các cơ quan, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện chính sách tập trung đất đai đầu tư
vào nông nghiệp và nông thôn.
Điều 2. Điều kiện
được hưởng chính sách
1. Việc sử
dụng đất phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phải
đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật.
3. Diện tích tập trung
đất nông nghiệp quy định tại Điều 3 Nghị quyết này phải đảm bảo diện tích theo
quy định tại Điều 4 Nghị quyết này và tổng diện tích sử dụng phải liền kề nhau.
4. Hỗ trợ trực tiếp
cho Doanh nghiệp sau khi hoàn thành việc tập
trung đất nông nghiệp và đã đầu tư đưa đất vào sử dụng đúng mục đích được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận.
5. Doanh nghiệp
được hưởng chính sách khuyến khích tập trung
đất nông nghiệp đối với trường hợp thuê quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng
quyền sử dụng đất phải đảm bảo thời gian thuê quyền sử dụng đất hoặc góp vốn
bằng quyền sử dụng tối thiểu là 5 năm.
6. Dự án đầu tư của
doanh nghiệp là dự án thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong nông
nghiệp và nông thôn quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn và dự án phải phù hợp với danh mục khuyến khích đầu tư
vào nông nghiệp và nông thôn của tỉnh Bến Tre.
Điều 3.
Các loại hình tập trung đất đai
1. Thuê quyền sử dụng
đất nông nghiệp: Khuyến khích doanh nghiệp thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khác để thực hiện dự án đầu tư vào nông
nghiệp và nông thôn.
2. Góp vốn bằng quyền
sử dụng đất nông nghiệp: Khuyến khích doanh nghiệp nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khác để thực hiện dự án
đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.
Điều 4. Diện tích
tối thiểu, mức hỗ trợ và nguồn kinh phí hỗ trợ
1. Diện tích tối thiểu
của đất nông nghiệp tập trung được hưởng chính sách tối thiểu là 10 ha.
2. Hỗ trợ trực tiếp
cho doanh nghiệp tập trung đất nông nghiệp
Nhà nước hỗ trợ cho
doanh nghiệp thực hiện tập trung đất nông nghiệp theo hình thức góp vốn bằng
quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc hình thức doanh nghiệp tự thuê quyền sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp để đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tập trung được hỗ trợ là 10 triệu đồng/ha
nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 2 tỷ đồng.
3. Hỗ trợ tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để
thực hiện dự án
Đối với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư được hỗ trợ một lần là 2 triệu đồng/ha.
4. Hỗ trợ thực hiện hồ
sơ đất đai sau khi hoàn thành việc tập trung
Ngân sách hỗ trợ toàn
bộ kinh phí cho công tác đo đạc, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất sau khi thực hiện tập trung đất nông nghiệp.
5. Nguồn kinh phí hỗ
trợ:
Nguồn kinh phí hỗ trợ
được trích từ ngân sách nhà nước. Trong đó:
- Ngân sách tỉnh hỗ
trợ cho doanh nghiệp thực hiện dự án có tập trung đất đai.
- Ngân sách cấp huyện
hỗ trợ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Khoá IX Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 07
tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 17 tháng 12 năm 2018./.