NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH
HẢI DƯƠNG NĂM 2011
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân
dân ngày 02 tháng 4 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 2145/QĐ-TTg ngày 23
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước
năm 2011;
Căn cứ Quyết định số 288/QĐ-BKH ngày 24 tháng
11 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư
phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2011;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch
đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2011; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương năm 2011
với các nội dung chính như sau:
1. Vốn đầu tư phát triển
thuộc NSNN năm 2011:
Tổng số: 1.103.800 triệu đồng
a. Vốn trong cân đối ngân sách địa
phương: 972.400 triệu đồng
- Vốn đầu tư XDCB tập trung:
369.400 triệu đồng
- Vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất:
600.000 triệu đồng
- Vốn hỗ trợ doanh nghiệp: 3.000
triệu đồng
b. Vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo
mục tiêu: 72.700 triệu đồng
c. Vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết:
18.700 triệu đồng
d. Vốn nước ngoài (ODA): 40.000 triệu
đồng
2. Nguyên tắc và phương án
phân bổ vốn đầu tư:
2.1. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư:
a. Trích một phần từ nguồn thu tiền sử
dụng đất thuộc ngân sách tỉnh để lập Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị
định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ bổ sung về quy hoạch sử dụng đất,
giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b. Phân bổ về ngân sách cấp huyện, cấp
xã:
Tiếp tục phân bổ vốn đầu tư XDCB tập
trung và nguồn thu tiền sử dụng đất về ngân sách cấp huyện, cấp xã theo quy định
của thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015. Trong
đó, vốn đầu tư XDCB tập trung năm
2011 phân bổ về ngân sách cấp huyện không thấp hơn số vốn kế hoạch năm 2010 đã
giao cho từng huyện, thị xã và thành phố.
c. Phân bổ vốn ngân sách tỉnh:
c.1. Vốn trong cân đối ngân sách địa phương
được bố trí để:
(1) Trả nợ vốn vay đến hạn phải trả;
(2) Đối ứng bắt buộc và hợp lý đối với
các dự án phải bố trí đối ứng;
(3) Hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định
về nguồn vốn;
(4) Vốn chuẩn bị đầu tư;
(5) Phần vốn còn lại (quy đổi
thành 100%), được bố trí như sau:
- 40% cho thanh toán khối lượng hoàn
thành và hỗ trợ đầu tư các dự án thuộc Chương trình nông nghiệp, nông dân, nông
thôn và xây dựng nông thôn mới;
- 40% cho dự án đầu tư chuyển tiếp;
- 15% cho dự án khởi công mới;
- 5% dự phòng.
c.2. Vốn đầu tư có mục tiêu từ ngân sách
trung ương: Thực hiện phân bổ theo hướng
dẫn của các Bộ, ngành trung ương.
c.3. Vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết: Tiếp tục hỗ trợ đầu tư cho lĩnh vực giáo dục và y tế theo
quy định của Nhà nước.
c.4. Vốn nước ngoài (ODA): Thực hiện thanh toán giải ngân vốn đầu tư theo quy định của
Nhà nước về sử dụng vốn nước ngoài.
2.2. Phương án phân bổ:
Tổng số: 1.103.800 triệu đồng
a. Lập Quỹ Phát triển đất (thuộc ngân sách tỉnh):
45.765 triệu đồng
b. Vốn ngân sách cấp huyện và cấp xã: 525.860
triệu đồng
b.1. Vốn đầu tư XDCB tập trung thuộc NS cấp
huyện: 50.000 triệu đồng
b.2. Vốn thu tiền sử dụng đất thuộc NS cấp
huyện, cấp xã: 475.860 triệu đồng
c. Vốn ngân sách tỉnh: 532.175 triệu đồng
c.1. Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa
phương: 400.775 triệu đồng
(1) Trả nợ vốn vay (6,5%): 26.250 triệu đồng
(2) Đối ứng vốn trung ương và vốn nước ngoài
(36%): 144.400 triệu đồng
(3) Vốn hỗ trợ doanh nghiệp (0,7%): 3.000 triệu
đồng
(4) Vốn chuẩn bị đầu tư (1,2%): 5.000 triệu đồng
(5) Vốn thanh toán khối lượng hoàn thành và thực
hiện dự án (55,4%): 222.125 triệu đồng
Bao gồm:
- Thanh toán khối lượng hoàn thành và hỗ trợ đầu
tư các dự án thuộc Chương trình nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng
nông thôn mới (40%): 88.850 triệu đồng
- Dự án đầu tư chuyển tiếp (40%): 88.850 triệu đồng
- Dự án khởi công mới (15%): 33.265 triệu đồng
- Dự phòng (5%): 11.160 triệu đồng
c.2. Vốn trung ương hỗ trợ đầu tư
theo mục tiêu: 72.700 triệu đồng
c.3. Vốn từ nguồn thu xổ số kiến
thiết: 18.700 triệu đồng
c.4. Vốn nước ngoài (ODA): 40.000
triệu đồng
(Danh mục dự án và mức vốn bố trí có phụ lục
chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch năm 2011
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giao chi tiết kế
hoạch vốn cho các địa phương và đơn vị theo quy định của pháp luật về sử dụng vốn
đầu tư phát triển nguồn NSNN. Chỉ đạo các sở, ngành, địa phương, chủ đầu tư và
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt kế hoạch vốn đầu tư được giao; triển
khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình, bảo đảm cân đối vốn cho các hạng mục công trình
một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế và tiến độ thực hiện đầu tư của
dự án, nghiệm thu khối lượng ngay sau khi hạng mục công trình hoàn thành, thực
hiện giải ngân và kiểm toán, quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
Vốn thanh toán khối lượng hoàn thành tập trung thanh toán dứt điểm nợ xây
dựng cơ bản của các công trình đã phê duyệt quyết toán vốn đầu tư (ưu tiên
theo thứ tự thời gian).
2. Vốn phân bổ về ngân sách cấp huyện, cấp xã:
UBND các huyện, thị xã và thành phố tiếp tục rà
soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư; trình HĐND cùng cấp bố trí và bảo đảm đồng
bộ vốn cho dự án, công trình trọng điểm, cấp bách, hoàn thành trong năm
2011-2012. Riêng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung phân bổ về ngân sách cấp
huyện, tiếp tục bố trí cho các công trình đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp
năm 2008, để thực hiện đầu tư dứt điểm phần khối lượng còn lại theo hồ sơ dự án
đã được phê duyệt.
3. Trong năm kế hoạch, nếu có nguồn tăng thu
ngân sách, tiếp tục cân đối tăng cho chi đầu tư phát triển để thanh toán khối lượng
hoàn thành của các dự án. Trong đó, phần tăng thu tiền sử dụng đất thực hiện điều
tiết về ngân sách các cấp theo quy định về tỷ lệ phân chia và được bổ sung 100%
cho chi đầu tư phát triển.
Khuyến khích xã hội hoá đầu tư trong các lĩnh vực
mà các thành phần kinh tế khác có thể tham gia, đặc biệt là ở các địa bàn có điều
kiện để ưu tiên nguồn lực ngân sách cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
4. Tăng
cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong tất cả các khâu của quá
trình đầu tư; bảo đảm quản lý, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, nâng cao được
hiệu quả đầu tư và chất lượng xây dựng công trình; ngăn ngừa và xử lý nghiêm
minh các trường hợp vi phạm để thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư
xây dựng cơ bản.
5. Nâng cao trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, chủ đầu tư xây dựng công trình, thực hiện quản lý dự án đầu tư có hiệu
quả.
Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn hướng dẫn, đôn đốc Uỷ
ban nhân dân cấp huyện và chủ đầu tư xây dựng công trình nghiêm túc thực hiện tốt
chế độ báo cáo và nội dung báo cáo kết quả đầu tư xây dựng công trình hàng
tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật: Đối với Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố, thị xã tổng hợp báo cáo dự án đầu tư thuộc vốn ngân
sách cấp huyện, cấp xã quản lý; chủ đầu tư xây dựng công trình báo cáo dự án sử
dụng vốn ngân sách tỉnh đầu tư.
6. Nguồn dự phòng thuộc ngân sách tỉnh chưa phân bổ; vốn bổ sung từ nguồn
tăng thu ngân sách tỉnh (nếu có): Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ cho các công trình và báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp cuối năm 2011.
7. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo chi đầu
tư phát triển được quản lý chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả; khắc phục tình trạng
chi chuyển nguồn.
Đến hết tháng 8 của năm kế hoạch, đối với các dự
án không có khối lượng thực hiện, hoặc giải ngân dưới 50% kế hoạch vốn thanh
toán, thực hiện điều chuyển vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn thành, nhưng
chưa bố trí đủ vốn, trong đó ưu tiên điều chuyển cho các dự án trọng điểm, quan
trọng và dự án cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện để hoàn thành trong năm 2011.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
XIV, kỳ họp thứ 18 thông qua./.