HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 148/2014/NQ-HĐND
|
Đồng Nai, ngày 11 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
MỨC ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ CHO CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư được
Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Đất đai được
Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BNNPTNT
ngày 28/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành danh mục
giống vật nuôi cao sản;
Căn
cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về
Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Sau khi xem xét Tờ trình số 10826/TTr-UBND ngày 17/11/2014 của UBND
tỉnh về việc thông qua Đề án mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại tổ
và tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020 với những nội dung chính
sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định cụ thể một số ưu đãi và hỗ trợ đầu tư từ ngân sách
tỉnh đối với các doanh nghiệp có dự
án đầu tư nằm trong phụ lục danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư trong nông
nghiệp, nông thôn ban hành kèm theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013
của Chính phủ đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Đối tượng áp dụng
a) Áp dụng
đối với nhà đầu tư nhận ưu đãi và hỗ trợ là doanh
nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Riêng đối với nội dung hỗ trợ đầu tư, chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp
trong nước hoạt động trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai được thành lập và
đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã; đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ sẽ do Thủ tướng Chính phủ quy định nguồn vốn và thủ tục hỗ trợ đầu tư.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực
hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ theo Nghị
quyết này.
3. Nguyên tắc áp
dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
a) Nhà đầu tư khi xây dựng vùng nguyên liệu mà có hợp đồng liên kết
sản xuất nguyên liệu ổn định với người dân được ưu tiên xem xét ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư.
b) Trong cùng một thời gian, nếu doanh
nghiệp có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau thì
doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
c) Các dự án đã sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn
bảo lãnh tín dụng của Nhà nước không thuộc đối tượng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách quy định tại Nghị quyết này.
4. Các chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
a) Ưu đãi về đất đai:
- Miễn, giảm tiền sử dụng đất: Nhà
đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu
tư nếu được Nhà nước giao đất thì
được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước
đối với dự án đầu tư đó; nhà đầu tư có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư nếu được
Nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà
nước đối với dự án đầu tư đó.
- Miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước của Nhà nước: Nhà đầu tư có dự án nông
nghiệp ưu đãi đầu tư, khuyến khích
đầu tư khi thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được
áp dụng mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định; nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê
mặt nước trong 15 năm đầu kể từ ngày
dự án hoàn thành đi vào hoạt động; nhà đầu tư có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được
miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành
đi vào hoạt động; nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án khuyến khích đầu
tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân,
đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng.
b) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát
triển thị trường và áp dụng khoa học công nghệ:
Nhà đầu
tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư,
khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ
trợ như sau:
- Hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề
trong nước. Mỗi lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần và thời gian đào tạo
được hỗ trợ kinh phí không quá 6 tháng. Mức kinh phí đào tạo phải phù hợp
với các quy định hiện hành.
Trường
hợp nhà đầu tư tuyển dụng lao động dài hạn chưa qua đào tạo nghề, đang sinh sống
trong rừng đặc dụng để đào tạo và sử dụng, góp phần bảo vệ rừng đặc dụng thì
doanh nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo trực tiếp một lần tại doanh nghiệp cho
mỗi lao động là 3 triệu đồng/3 tháng.
- Hỗ trợ
50% chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin
đại chúng; 50% kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước; được giảm 50%
phí tiếp cận thông tin thị trường và phí dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại
của Nhà nước.
- Hỗ trợ
70% kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp
chủ trì thực hiện nhằm thực hiện dự án, hoặc doanh nghiệp mua bản quyền công
nghệ thực hiện dự án; được hỗ trợ 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực
hiện dự án sản xuất thử nghiệm.
+ Các
khoản hỗ trợ nêu tại tiết 1, 2 điểm b, khoản 4, Điều này được thực hiện theo dự
án đầu tư. Tổng các khoản hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 10% tổng mức
đầu tư dự án và không quá 1 tỷ đồng. Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng hỗ
trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, các hỗ trợ này được tính vào chi phí sản
xuất của doanh nghiệp khi quyết toán với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Các
khoản hỗ trợ đối với các dự án được UBND tỉnh phê duyệt quy định tại tiết 3,
điểm b, khoản 4 Điều này được lấy từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ
tỉnh và từ nguồn vốn ngân sách tỉnh, mức hỗ trợ tối đa không quá 3 tỷ đồng/dự
án.
+ Các
dự án thuộc phụ lục danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp
nông thôn ban hành kèm theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013
của Chính phủ đều được hưởng ưu đãi về đất đai, hỗ trợ trợ đào tạo nguồn nhân
lực; phát triển thị trường và áp dụng khoa học.
c) Hỗ trợ đầu tư
Ngoài các chính sách ưu đãi, hỗ trợ nêu
trên, các nhà đầu tư có dự án thuộc các lĩnh vực sau đây sẽ được thêm hỗ trợ
đầu tư, cụ thể:
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm:
+ Nhà đầu tư có dự án
đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp được ngân sách nhà
nước hỗ trợ như sau:
Đối
với dự án đầu tư đảm bảo quy định tại tiểu tiết 2, tiết 1, điểm c, khoản 4,
Điều này thì được hỗ trợ thấp nhất 2 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ
tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị. Trường hợp dự
án có công suất giết mổ lớn hơn so với quy định tại tiểu tiết 2, tiết 1, Điểm
c, Khoản 4, Điều này thì mức hỗ trợ được tăng theo tỷ lệ tương ứng tỷ lệ tăng
công suất.
Trường
hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự
án thì ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Tiểu tiết này, dự án còn được hỗ
trợ thêm 70% chi phí nhưng không quá 5 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục
trên.
+ Các
dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại tiểu tiết 1, tiết 1, điểm c, Khoản
4, Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
Công suất
giết mổ một ngày đêm của mỗi dự án phải đạt tối thiểu 400 con heo, hoặc 100 con
trâu, bò, hoặc 4.000 con gia cầm, hoặc 200 con heo và 2.000 con gia cầm;
Nằm trong
khu quy hoạch giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp được duyệt của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân
tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt;
Đảm
bảo các điều kiện về vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành;
Nhà đầu
tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương (là lao động có đăng ký
thường trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai).
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc:
+ Nhà
đầu tư có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc có quy mô nuôi tập trung được
ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
Hỗ trợ
03 tỷ đồng/dự án, riêng đối với chăn nuôi bò sữa cao sản mức hỗ trợ là 05 tỷ
đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện,
nước, nhà xưởng, đồng cỏ và mua thiết bị.
Trường
hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự
án thì ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại tiểu tiết 1, tiết 2, điểm c, khoản 4,
Điều này, dự án còn được hỗ trợ 70% chi phí nhưng không quá 5 tỷ đồng để đầu tư
xây dựng các hạng mục trên. Nếu dự án đầu tư trong khu công nông nghiệp hoặc khu
chăn nuôi tập trung có nhà đầu tư hạ tầng thì phần kinh phí hỗ trợ này được cấp
cho công ty đầu tư hạ tầng để giảm chi phí sử dụng hạ tầng đối với doanh nghiệp
đầu tư cơ sở chăn nuôi trong các khu này.
Ngoài
hỗ trợ hạ tầng quy định tại tiểu tiết 1, tiết 2, điểm c, khoản 4, Điều này, nếu
dự án nhập giống gốc cao sản vật nuôi được hỗ trợ 40% chi phí nhập giống gốc; hỗ
trợ nhập bò sữa giống từ các nước phát triển cho doanh nghiệp nuôi trực tiếp và
nuôi phân tán trong các hộ gia đình là 15 triệu đồng/con (theo Thông tư
số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư nước phát triển là nước có thu nhập bình quân đầu người lớn hơn
10.000USD/năm theo công bố của Tổng cục Thống kê). Danh mục giống gốc
cao sản vật nuôi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại
Thông tư số 14/2014/TT-BNNPTNT ngày 28/4/2014.
+ Các
dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ theo quy định tại tiểu tiết 1, tiết 2, Điểm c,
khoản 4, điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
Có quy
mô chăn nuôi thường xuyên tập trung từ 2.000 con trở lên đối với heo thịt;
hoặc từ 500 con trở lên đối với heo nái sinh sản, trâu, bò, dê, cừu thịt; hoặc
từ 200 con đối với bò thịt cao sản nhập ngoại; hoặc từ 500 con đối với bò sữa
cao sản.
Dự án
nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận
cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
Đảm
bảo các điều kiện về vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
Nhà đầu
tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương (là lao động có đăng ký
thường trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai).
- Hỗ
trợ trồng cây dược liệu, cây mắc ca (macadamia):
+ Nhà
đầu tư có dự án trồng cây dược liệu, cây mắc ca có quy mô từ 50 ha trở lên được
ngân sách nhà nước hỗ trợ 15 triệu đồng/ha để xây dựng đồng ruộng, cây giống. Hỗ
trợ xây dựng cơ sở sản xuất giống cây mắc ca quy mô 500.000 cây
giống/năm trở lên, mức hỗ trợ là 50% chi phí đầu tư/cơ sở đối với địa bàn huyện
Tân Phú, Định Quán và 40% đối với các địa bàn còn lại nhưng tối đa không quá 02
tỷ đồng.
+ Các
dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại tiểu tiết 1, tiết 3, điểm c,
khoản 4, Điều này phải nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa
có quy hoạch được duyệt; cây dược liệu nằm trong danh mục quy định ưu tiên và
khuyến khích phát triển của Bộ Y tế. Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao
động tại địa phương (là lao động có đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai).
Diện tích
trồng cây mắc ca, cây dược liệu của dự án là diện tích đất mà doanh nghiệp được
Nhà nước giao, cho thuê hoặc diện tích đất do doanh nghiệp liên doanh, liên kết
với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoặc diện tích đất do doanh nghiệp thuê,
mượn của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Cây mắc ca được trồng phân tán hoặc
tập trung, khi trồng phân tán cứ 500 cây được quy đổi thành 01ha.
- Hỗ
trợ đầu tư cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn, sấy phụ phẩm thủy sản, chế biến cà
phê:
+ Nhà
đầu tư có dự án đầu tư cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn, sấy phụ phẩm thủy sản,
chế biến cà phê theo phương pháp ướt được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
Hỗ trợ
02 tỷ đồng/dự án đối với sấy lúa, ngô, khoai, sắn; sấy phụ phẩm thủy sản để xây
dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị.
Hỗ trợ
03 tỷ đồng/dự án chế biến cà phê theo phương pháp ướt để xây dựng cơ sở hạ tầng
về giao thông, điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị.
+ Các
dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Tiểu tiết 1, Tiết 4, Điểm c,
Khoản 4, Điều này phải bảo đảm các điều kiện:
Công suất
cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn phải đạt tối thiểu 150 tấn sản phẩm/ngày; sấy
phụ phẩm thủy sản đạt tối thiểu 50 tấn sản phẩm/ngày; chế biến cà phê theo phương
pháp ướt đạt tối thiểu 5.000 tấn sản phẩm/năm.
Dự án
nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận
cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
Bảo đảm
các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của luật bảo vệ môi trường.
Nhà đầu
tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động và 60% nguyên liệu lúa, ngô, khoai, sắn,
phụ phẩm thủy sản và cà phê trong tỉnh.
- Hỗ
trợ đầu tư cơ sở chế tạo, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản:
+ Nhà
đầu tư có dự án đầu tư nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản,
thủy sản; cơ sở sản xuất sản phẩm phụ trợ; chế tạo thiết bị cơ khí để bảo quản,
chế biến nông, lâm, thủy sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
Hỗ trợ
50% chi phí đối với địa bàn huyện Tân Phú, Định Quán và 40% đối với các địa bàn
còn lại và tổng mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng
về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong
hàng rào dự án.
Hỗ trợ
50% chi phí xử lý chất thải đối với địa bàn huyện Tân Phú, Định Quán và 40% đối
với các địa bàn còn lại cho các nhà máy chế biến nông, lâm, thủy sản quy mô lớn,
đã đầu tư, sử dụng nhiều lao động, có tác động lớn đến kinh tế, xã hội địa phương
(Nhà máy có doanh thu hàng năm trên 100 tỷ đồng hoặc có ít nhất 200 lao động có
hợp đồng dài hạn và được đóng bảo hiểm xã hội).
Ngoài
hỗ trợ theo quy định tại tiểu tiết này, nếu dự án chưa có đường giao thông, hệ thống
điện, hệ thống cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ thêm 70% chi
phí nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng các hạng
mục nêu trên (có thể lập dự án riêng).
+ Các
dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại tiểu tiết 1, tiết 5, điểm c, khoản 4,
Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:
Giá trị
sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 02 lần so với giá trị nguyên liệu thô
ban đầu.
Bảo đảm
tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm
và quy mô công suất tối thiểu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Nằm trong
quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho
phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
Bảo đảm
các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
Dự án
không thuộc các đối tượng quy định tại tiết 4, điểm c, khoản 4, Điều này hỗ trợ
đầu tư cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn, sấy phụ phẩm thủy sản, chế biến cà phê. Danh
mục sản phẩm phụ trợ và danh mục sản phẩm cơ khí được hỗ trợ thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 43/2014/TT- BNNPTNT ngày 18/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Nhà đầu
tư có dự án chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản phải sử dụng tối thiểu 30% lao
động và 60% nguyên liệu nông lâm thủy sản chính trong tỉnh.
5. Nguồn
kinh phí thực hiện
Ngân sách
tỉnh đưa vào dự toán nội dung chi hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn ở mức 2% tổng chi ngân sách hàng năm (tương đương khoảng 260 tỷ
đồng). Trong các năm đầu chưa dự báo được nhu cầu đầy đủ, dự toán chi ngân sách
đầu năm được cân đối theo khả năng nguồn vốn, đến giữa năm nếu thực tế phát
sinh vốn hỗ trợ có tăng cao thì tiếp tục bổ sung cho phù hợp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này, định kỳ hàng năm đánh giá kết quả
thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp cuối năm.
Quá trình thực hiện
giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh nếu có phát sinh nội dung cần điều chỉnh quy định nói
trên nhằm tạo điều kiện thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thì
UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét có ý kiến và báo cáo HĐND tỉnh
tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực HĐND
tỉnh, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và các Đại biểu HĐND tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày
11/12/2014./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác Đại biểu;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Báo Đồng Nai, LĐLĐ; Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Tư
|