HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2016/NQ-HĐND
|
Hải
Dương, ngày 05 tháng 10 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002; Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 69/TTr-UBND
ngày 27 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2016 - 2020.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2020 và là cơ sở để xây dựng dự toán
chi đầu tư phát triển, lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của ba cấp ngân sách thuộc ngân sách
nhà nước tỉnh Hải Dương và cơ bản ổn định trong giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương; các cơ quan khác của tỉnh; các huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Hải Dương và các xã, phường, thị trấn trực
thuộc huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước (dưới
đây gọi tắt là các ngành, địa phương và đơn vị).
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia hoặc có liên quan đến lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
Chương
II
NGUYÊN TẮC,
TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 3.
Ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020
Vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện các dự án hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp hoặc không xã hội hóa được
thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định tại mục I Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày
14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016
- 2020.
Điều 4.
Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư của các cấp quản lý ngân sách
Căn cứ kế hoạch vốn nhà nước
giao, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 cho các ngành, địa phương
và đơn vị theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các
văn bản pháp luật có liên quan và bảo đảm thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Nguyên tắc chung phân bổ
kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020:
a) Tuân thủ các quy định của
Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên
quan.
b) Bảo đảm quản lý tập
trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản
lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho chính quyền các cấp.
c) Phục vụ cho việc thực hiện
các mục tiêu, định hướng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020 và quy hoạch ngành, lĩnh vực và địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
d) Phù hợp với khả năng cân
đối vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn vốn đầu tư của
các thành phần kinh tế khác, của từng ngành, lĩnh vực, địa phương và đơn vị.
đ) Bố trí vốn đầu tư tập
trung, khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư. Chỉ bố trí vốn cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công và các văn bản pháp
luật có liên quan.
e) Ưu tiên bố trí vốn cho
các vùng, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, góp phần thu hẹp dần
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa
các vùng, khu vực trong tỉnh.
g) Tập trung bố trí vốn để
hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng, dự án có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
h) Bảo đảm công khai, minh bạch
trong việc phân bổ vốn đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và
tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
i) Dành 5% tổng số vốn cân đối
ngân sách địa phương (vốn theo tiêu chí, định mức) Trung ương giao trong
kế hoạch đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm (trong giai đoạn 2017 -
2020) để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình điều hành kế hoạch đầu
tư của ngân sách cấp tỉnh; hoàn trả vốn vay tín dụng ưu đãi đầu tư đến hạn phải
trả.
2. Nguyên tắc phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020:
Thực hiện việc phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 theo các nguyên tắc
chung tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này và các nguyên tắc cụ thể sau đây:
a) Phân bổ chi tiết 90% tổng
mức vốn kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 cho từng dự án; số vốn còn lại 10% để dự
phòng, xử lý các vấn phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư trung
hạn của ngân sách cấp mình.
b) Vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 phân bổ cho các ngành, lĩnh vực theo
thứ tự ưu tiên sau đây:
- Ưu tiên bố trí đủ vốn cho
dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; thu hồi
vốn ứng trước.
- Dự án chuyển tiếp dự kiến
hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020; vốn đối ứng dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực
hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
- Dự án chuyển tiếp khác thực
hiện theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt và khả năng bố trí vốn.
- Dự án khởi công mới đáp ứng
yêu cầu quy định tại Khoản 5 Điều 54 của Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn
thi hành Luật Đầu tư công.
c) Về vốn bố trí thanh toán
nợ đọng xây dựng cơ bản:
- Phải bố trí đủ vốn kế hoạch
đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; phần
còn lại bố trí đối ứng các chương trình, dự án ODA và đầu tư dự án chuyển tiếp.
Số vốn còn lại (nếu có) được phép bố trí khởi công mới các dự án.
- Trường hợp kế hoạch vốn đầu
tư công giai đoạn 2016 - 2020 không cân đối đủ, thì sử dụng nguồn tăng thu ngân
sách địa phương (sau khi đã bố trí để cải cách tiền lương và một số nhiệm vụ
cần thiết khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước) hàng năm
của ngân sách cấp mình (nếu có) và các nguồn vốn hợp pháp khác để thanh
toán nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Các ngành, địa phương và
đơn vị phải xây dựng phương án cụ thể mức vốn đầu tư từ tất cả các nguồn vốn
trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 để thanh toán nợ đọng xây dựng
cơ bản cho từng dự án.
- Trong quá trình điều hành
nếu có tăng thu ngân sách địa phương bổ sung cho chi đầu tư phát triển, sau khi
đã thanh toán dứt điểm số nợ đọng xây dựng cơ bản, số còn lại được phép bố trí
cho dự án chuyển tiếp và dự án khởi công mới.
d) Về vốn chuẩn bị đầu tư:
Các ngành, địa phương và đơn vị chủ động đề xuất và cân đối trong số vốn được
giao để chuẩn bị đầu tư dự án.
Điều 5.
Phân cấp quản lý vốn đầu tư
Căn cứ kế hoạch vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương được nhà nước giao, thực hiện
phân cấp quản lý như sau:
1. Các nguồn vốn ngân sách
trung ương giao cho địa phương: Thuộc tỉnh quản lý và thực hiện phân bổ, hoặc
phân cấp phân bổ vốn đầu tư theo Quyết định giao vốn của Thủ tướng Chính phủ, của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương.
2. Vốn đầu tư phát triển nguồn
cân đối ngân sách địa phương:
a) Vốn đầu tư theo tiêu chí,
định mức: Thuộc ngân sách tỉnh quản lý. Trong đó, phân bổ một phần về ngân sách
cấp huyện theo quy định tại Điều 6 của Nghị quyết này.
b) Nguồn thu sử dụng đất: Thực
hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương và Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ (%)
phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
c) Vốn cân đối ngân sách địa
phương phân cấp về ngân sách thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh và huyện Kinh
Môn: thực hiện theo Nghị quyết số 99/2014/NQ-HĐND15 ngày 11 tháng 12 năm 2014 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương và Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng
12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương quy định một số cơ chế đặc thù về
tài chính đối với thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh, huyện Kinh Môn giai đoạn
2015 - 2020.
3. Nguồn thu xổ số kiến thiết
(từ năm 2017 tính trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương): Thuộc
ngân sách tỉnh quản lý.
Điều 6.
Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối
ngân sách địa phương (vốn đầu tư theo tiêu chí, định mức)
1. Nguyên tắc xây dựng các
tiêu chí và định mức phân bổ vốn:
a) Các tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương (vốn đầu tư
theo tiêu chí, định mức) là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung
cân đối của ngân sách tỉnh về ngân sách cấp huyện (không gồm thành phố Hải
Dương, thị xã Chí Linh và huyện Kinh Môn) giai đoạn 2016 - 2020.
b) Đầu tư bảo đảm tương quan
hợp lý để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
và các mục tiêu đề ra trong định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, của các huyện. Ưu tiên hỗ trợ các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu
nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng, khu vực trong tỉnh.
c) Bảo đảm sử dụng có hiệu
quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thu hút tối đa các nguồn vốn
khác cho đầu tư phát triển.
d) Bảo đảm tính công khai,
minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Các tiêu chí phân bổ vốn
và xác định số điểm của từng tiêu chí:
Các tiêu chí phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương (vốn đầu tư theo tiêu chí,
định mức) cho cấp huyện (không gồm thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh
và huyện Kinh Môn) gồm 04 nhóm tiêu chí, với số điểm xác định cụ thể như
sau:
a) Tiêu chí dân số, gồm: số
dân trung bình và số người dân tộc thiểu số năm 2015 của các huyện. Cách tính
điểm cụ thể như sau:
- Điểm của tiêu chí dân số
trung bình:
Số dân trung bình
|
Điểm
|
Đến 50.000 người
|
1,0
|
Trên 50.000 người, cứ tăng
thêm 10.000 người được thêm
|
0,3
|
Dân số trung bình năm 2015 của
các huyện để tính điểm căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê tỉnh.
- Điểm của tiêu chí số người
dân tộc thiểu số:
Số dân
|
Điểm
|
Đến 100 người
|
1,5
|
Trên 100 người, cứ tăng
thêm 100 người được thêm
|
0,3
|
Số người dân tộc thiểu số
năm 2015 của các huyện để tính điểm căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê
tỉnh.
b) Tiêu chí về trình độ phát
triển, gồm: tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 -
2020) và số thu ngân sách năm 2015 của các huyện (là số thu nội địa,
không bao gồm khoản thu sử dụng đất). Cách tính điểm cụ thể như sau:
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ
nghèo, hộ cận nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo
|
Điểm
|
Đến 5% hộ nghèo, hộ cận
nghèo
|
4,0
|
Trên 5% hộ nghèo, hộ cận nghèo,
cứ tăng thêm 1% hộ nghèo, hộ cận nghèo tính thêm
|
0,4
|
Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo
năm 2015 của các huyện để tính điểm căn cứ vào số liệu phê duyệt kết quả điều
tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 tại Quyết định số 1148/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương.
- Điểm của tiêu chí thu ngân
sách:
Thu ngân sách
|
Điểm
|
Đến 20 tỷ đồng
|
0,2
|
Trên 20 tỷ đồng đến 30 tỷ
đồng, cứ 3 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,3
|
Trên 30 tỷ đồng đến 40 tỷ đồng,
cứ 3 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,5
|
Trên 40 tỷ đồng đến 50 tỷ
đồng, cứ 3 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,7
|
Trên 50 tỷ đồng, cứ 3 tỷ đồng
tăng thêm được tính thêm
|
1,0
|
Số thu nội địa năm 2015 của các
huyện để tính điểm căn cứ theo dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015 đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương giao tại Quyết định số 3123/QĐ-UBND ngày 15 tháng
12 năm 2014.
c) Tiêu chí diện tích, gồm:
diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất
tự nhiên năm 2015 của các huyện. Cách tính điểm cụ thể như sau:
- Điểm của tiêu chí diện
tích đất tự nhiên:
Diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Đến 10.000 ha
|
3,0
|
Trên 10.000 ha đến 15.000 ha,
cứ tăng thêm 1.000 ha được tính thêm
|
1,0
|
Trên 15.000 ha đến 20.000
ha, cứ tăng thêm 1.000 ha được tính thêm
|
0,5
|
Trên 20.000 ha, cứ tăng thêm
1.000 ha được tính thêm 0,2
Diện tích đất tự nhiên năm 2015
của các huyện để tính điểm căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê tỉnh đến
ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ diện
tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên:
Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Từ 20% đến 30%, cứ 1% diện
tích tăng thêm được tính
|
0,5
|
Trên 30% đến 50%, cứ 1% diện
tích tăng thêm được tính
|
1,0
|
Trên 50%, cứ 1% diện tích
tăng thêm được tính
|
2,0
|
Diện tích đất trồng lúa năm 2015
của các huyện để tính điểm căn cứ vào số liệu công bố của Sở Tài nguyên và Môi
trường tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015.
d) Tiêu chí về đơn vị hành
chính cấp xã (gồm xã, phường, thị trấn) năm 2015 của các huyện. Cách
tính điểm cụ thể như sau:
Đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
0,2
|
Số đơn vị hành chính cấp xã
năm 2015 của các huyện để tính điểm căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê
tỉnh tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2015.
3. Xác định mức phân bổ vốn:
a) Tổng số điểm của 09 huyện
(không gồm thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh và huyện Kinh Môn): căn
cứ vào 04 nhóm tiêu chí và số điểm của từng tiêu chí cụ thể tại Khoản 2 Điều 6
của Nghị quyết này để tính ra số điểm của từng huyện và tổng số điểm của 9 huyện.
b) Số vốn định mức cho 01 điểm
phân bổ là tổng vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương (vốn
đầu tư theo tiêu chí, định mức) phân bổ về ngân sách cấp huyện theo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, chia cho tổng số điểm của 09 huyện.
c) Tổng vốn đầu tư phát triển
nguồn cân đối ngân sách địa phương (vốn đầu tư theo tiêu chí, định mức)
của từng huyện là vốn định mức cho 01 điểm phân bổ, nhân với tổng số điểm của từng
huyện.
Điều 7.
Điều chỉnh bất hợp lý
Sau khi phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương (vốn đầu tư theo tiêu chí, định
mức) về ngân sách cấp huyện theo các tiêu chí và định mức tại Điều 6 của
Nghị quyết này, đối với các huyện có số vốn thấp hơn kế hoạch năm 2016, sẽ được
điều chỉnh bằng số vốn kế hoạch năm 2016 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
phân bổ.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 9.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Điều
10. Hiệu lực thi hành
Áp dụng cho các năm ngân
sách giai đoạn 2016 - 2020.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 05 tháng 10 năm
2016./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|