HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2014/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày 05 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật
Chuyển giao công nghệ ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03/6/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19/6/2013;
Căn cứ Luật
Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp; Nghị định
số 122/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công
nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị
định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất;
Căn cứ Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét Tờ
trình số 3883/TTr-UBND ngày 26/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh; trên cơ sở thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này “Quy định một số chính sách ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2014; bãi bỏ các
Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 27/01/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê
chuẩn việc áp dụng một số chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh,
Nghị quyết số 15/2007/NQ-HĐND ngày 17/8/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ,
điều chỉnh và bổ sung một số điểm trong việc áp dụng một số chính sách ưu đãi đầu
tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, Nghị quyết số 26/2007/NQ-HĐND ngày 28/12/2007 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách ưu đãi đầu tư
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện; Ban Kinh tế -
Ngân sách và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VIII - kỳ họp thứ 16 thông qua
ngày 05/12/2014./.
|
CHỦ TỊCH
Sơn Thị Ánh Hồng
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/ 2014/NQ-HĐND
ngày 05/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định các nội dung ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh Trà Vinh đối với các hoạt động đầu tư nhằm mục
đích kinh doanh theo Luật Đầu tư năm 2005 và các luật khác có liên quan.
2. Quy định này không áp dụng
đối với:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
xã hội hóa theo Nghị quyết số 02/2012/NQ- HĐND ngày 18/4/2012 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc ban hành cơ chế chính sách ưu đãi đối với các cơ sở xã hội hoá
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
b) Dự án đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ- CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn.
c) Dự án đầu tư nhà ở xã hội
theo Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và
quản lý nhà ở xã hội.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nhà đầu tư là tổ chức, cá
nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh, bao gồm:
1. Doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp;
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
3. Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
4. Hộ kinh doanh, cá nhân;
5. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt
Nam;
6. Các tổ chức khác theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Điều
3. Lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Danh mục lĩnh vực ưu đãi
đầu tư
Thực hiện theo quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Danh mục địa bàn ưu đãi đầu
tư
Thực hiện theo quy định tại
Phụ lục II về danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số
108/2006/NĐ-CP, ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của
Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế.
3. Điều kiện hưởng chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
Nhà đầu tư là tổ chức, cá
nhân quy định tại Điều 2 quy định này thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh, đáp ứng điều kiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư, đất
đai, thuế và các luật có liên quan.
Điều 4.
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
Thực hiện theo Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 5.
Nguyên tắc thực hiện
1. Đảm bảo thực hiện chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định này trên
nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
2. Việc sử dụng đất thực hiện
dự án phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật hiện hành về đất đai.
3. Trường hợp Chính phủ ban
hành mới qui định điều chỉnh chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư thì nhà đầu tư áp
dụng theo quy định của Chính phủ.
4. Không phân biệt giữa nhà
đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Chương
II
CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 6.
Chính sách thuế
Các loại thuế, mức thuế suất,
thời gian miễn, giảm các loại thuế liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về
thuế.
Điều 7.
Chính sách đất đai
Miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, thuê mặt nước; thời hạn giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước đối
với các dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo qui định hiện hành của pháp
luật về đất đai và pháp luật về đầu tư.
Điều 8.
Hỗ trợ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Bồi thường, giải phóng mặt
bằng giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước; đấu giá quyền sử dụng đất đối với
các dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo qui định hiện hành của pháp luật
về đất đai.
2. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 10%
chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư hoặc chi phí đầu tư xây dựng
các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho nhà đầu tư đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng trong khu kinh tế, khu công
nghiệp và hỗ trợ 20% chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư hoặc
chi phí đầu tư xây dựng các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho
nhà đầu tư đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp,
mức hỗ trợ tối đa không vượt so với mức hỗ trợ của Trung ương.
Điều 9.
Hỗ trợ kinh phí đầu tư kết cấu hạ tầng
1. Đối với dự án đầu tư
ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất hàng năm, quy hoạch phát triển của cấp huyện (huyện, thị xã,
thành phố) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thuộc danh mục
lĩnh vực hoặc danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư, ngân sách địa phương hỗ trợ
đầu tư đường giao thông dẫn đến chân hàng rào dự án. Các công trình cấp điện, cấp
nước các đơn vị chuyên ngành tạo điều kiện thuận lợi đầu tư xây dựng để cung cấp
dịch vụ cho nhà đầu tư.
2. Đối với nhà đầu tư, đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp được ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng đường giao thông, cấp điện, cấp
nước từ điểm đầu nối đến chân hàng rào các khu chức năng trong khu kinh tế, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp. Hỗ trợ 100% kinh phí lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường nhưng tối đa không quá 01 tỷ đồng/dự án và hỗ trợ sau khi dự án hoàn
thành đi vào hoạt động.
3. Trường hợp nhà đầu tư ứng
trước kinh phí để tỉnh đầu tư xây dựng đường giao thông nêu tại khoản 1 và xây
dựng đường giao thông, cấp điện, cấp nước nêu tại khoản 2, Điều này được ngân
sách tỉnh hoàn trả trong 03 năm (ba năm) sau khi công trình nghiệm thu đưa vào
sử dụng và hỗ trợ 100% lãi suất ngân hàng theo hợp đồng vay vốn với ngân hàng
thương mại trong nước. Trường hợp ứng trước kinh phí bằng vốn của doanh nghiệp
hoặc vay vốn của ngân hàng nước ngoài thì lãi suất hỗ trợ tính theo lãi suất
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Trà Vinh trong thời hạn nêu
trên.
Điều 10.
Hỗ trợ tư vấn cho tạo lập, đăng ký và bảo hộ tài sản
trí tuệ; hỗ trợ áp dụng các công cụ cải tiến năng suất chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp.
1. Hỗ trợ tư vấn cho tạo lập,
đăng ký và bảo hộ (bao gồm: thiết kế, khai thác, bảo hộ) tài sản trí tuệ.
a) Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
- Đăng ký bảo hộ trong nước:
hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện/nhãn hiệu nhưng tối đa không quá 08 triệu đồng/1
nhãn hiệu độc quyền và tối đa không quá 30 triệu đồng/nhãn hiệu đối với nhãn hiệu
tập thể.
- Đăng ký bảo hộ quốc tế: hỗ
trợ 70% kinh phí thực hiện/1 nhãn hiệu nhưng tối đa không quá 180 triệu đồng/1
nhãn hiệu (trong phạm vi 10 nước theo Thỏa ước Madrid). Một tổ chức, doanh nghiệp
được hỗ trợ không quá 03 nhãn hiệu.
b) Đăng ký bảo hộ kiểu dáng
công nghiệp
- Đăng ký bảo hộ độc quyền
trong nước: hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện/1 kiểu dáng nhưng tối đa không quá 25
triệu đồng/1 kiểu dáng. Một tổ chức, doanh nghiệp được hỗ trợ không quá 02 kiểu
dáng.
- Đăng ký bảo hộ độc quyền
quốc tế, hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện/1 kiểu dáng nhưng tối đa không quá 200
triệu đồng/1 kiểu dáng (trong phạm vi 5 nước được chỉ định độc lập). Một tổ chức,
doanh nghiệp được hỗ trợ không quá 02 kiểu dáng.
c) Đăng ký bảo hộ sáng chế,
giải pháp hữu ích (gọi chung là giải pháp).
- Hỗ trợ trực tiếp trong quá
trình thực hiện 20 triệu đồng/giải pháp.
- Đăng ký bảo hộ độc quyền
trong nước: Hỗ trợ 30 triệu đồng/giải pháp.
- Đăng ký bảo hộ độc quyền
quốc tế theo Hiệp ước PCT (Patent Coporation Treaty): hỗ trợ 70% kinh phí thực
hiện/1 giải pháp nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng/giải pháp.
2. Hỗ trợ áp dụng các công cụ
cải tiến năng suất chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Áp dụng công cụ 5S, Kaizen,
TQM, KPI, COQ và các công cụ khác: hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện/1 công cụ
nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/công cụ. Một tổ chức, doanh nghiệp được hỗ
trợ không quá 04 công cụ.
Điều
11. Hỗ trợ tuyển dụng và đào tạo lao động
1. Hỗ trợ tuyển dụng lao động
Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch hỗ trợ tuyển dụng và đào tạo lao động cho doanh nghiệp, nhà đầu
tư có nhu cầu tuyển dụng lao động, xây dựng kế hoạch về cơ cấu tuyển dụng, liên
hệ với cơ quan chức năng để được cung cấp thông tin về nguồn lao động tại địa
phương và tư vấn về việc tuyển dụng lao động. Thiết lập mối quan hệ với các địa
phương, các cơ sở đào tạo giúp cho nhà đầu tư tuyển dụng lao động và hoàn thành
việc đào tạo theo yêu cầu. Doanh nghiệp thực hiện tuyển dụng lao động được hỗ
trợ 50% chi phí thông tin, thông báo tuyển dụng lao động trên Đài Phát thanh và
Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh, Đài Truyền thanh cấp huyện. Mức hỗ trợ tối
đa không quá 50 triệu đồng/dự án đầu tư.
2. Hỗ trợ đào tạo lao động
a) Đối với dự án đầu tư sử dụng
thường xuyên từ 500 đến dưới 5.000 lao động, nếu có nhu cầu đào tạo nghề cho
người lao động, nhà đầu tư xây dựng kế hoạch đào tạo và đề nghị hỗ trợ kinh phí
đào tạo sẽ được hỗ trợ đối với từng trường hợp sau khi được đào tạo hoàn thành
khóa học, cụ thể như sau:
- Đào tạo nghề cho lao động
địa phương tại các cơ sở dạy nghề trong tỉnh có thời gian đào tạo từ 03 tháng
trở lên, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp là 1.000.000 đồng/người, có thời gian đào
tạo dưới 03 tháng, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp 500.000 đồng/người. Tổng kinh
phí hỗ trợ tối đa không quá 300.000.000 đồng/dự án.
- Đào tạo tại doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp kết hợp với cơ sở dạy nghề tự đào tạo tại chỗ: có thời gian
đào tạo từ 03 tháng trở lên, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp là 500.000 đồng/người;
có thời gian đào tạo dưới 03 tháng, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp 250.000 đồng/người.
Tổng kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 150.000.000 đồng/dự án.
b) Đối với dự án đầu tư sử dụng
thường xuyên trên 5.000 lao động, được Nhà nước hỗ trợ đối với từng trường hợp
sau khi được đào tạo hoàn thành khóa học, cụ thể như sau:
- Đào tạo nghề cho lao động
địa phương tại các cơ sở dạy nghề trong tỉnh có thời gian đào tạo từ 03 tháng
trở lên, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp là 1.000.000 đồng/người; có thời gian đào
tạo dưới 03 tháng, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp 500.000 đồng/người. Tổng kinh
phí hỗ trợ tối đa không quá 500.000.000 đồng/dự án.
- Đào tạo tại doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp kết hợp với cơ sở dạy nghề tự đào tạo tại chỗ: có thời gian
đào tạo từ 03 tháng trở lên, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp là 500.000 đồng/người;
có thời gian đào tạo dưới 03 tháng, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp 250.000 đồng/người.
Tổng kinh phí tối đa không quá 250.000.000 đồng/dự án.
Điều
12. Hỗ trợ di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường
Các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01/7/2006 (ngày Luật Bảo vệ môi
trường có hiệu lực) đang gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn phường, thị trấn,
nơi đông dân cư được tỉnh khuyến khích di dời đến địa điểm mới phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, ngân sách hỗ trợ chi phí di dời theo thực chi, nhưng
không quá 100 triệu đồng/doanh nghiệp.
Điều
13. Hỗ trợ kinh phí xúc tiến đầu tư, thương mại - du lịch
1. Hỗ trợ kinh phí xúc tiến
đầu tư
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%
chi phí vé máy bay khứ hồi (hạng phổ thông) cho 01 người/tổ chức, doanh nghiệp
cho nhà đầu tư đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng
trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh khi tham
gia xúc tiến đầu tư ở nước ngoài theo kế hoạch xúc tiến
đầu tư hàng năm được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, nhà đầu tư nước ngoài hoặc các tổ chức nước ngoài tại
Việt Nam được Ủy ban nhân dân tỉnh mời làm đầu mối tham gia cùng đoàn của tỉnh
đi xúc tiến đầu tư nước ngoài.
2. Hỗ trợ kinh phí xúc tiến
thương mại - du lịch
Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh
phí cho các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh khi tham gia hội chợ,
triển lãm để tìm kiếm, mở rộng thị trường. Cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp được Ủy ban
nhân dân tỉnh chọn tham gia Hội chợ - Triển lãm ở nước ngoài được hỗ trợ 50%
chi phí thuê gian hàng nhưng phải được cơ quan làm công tác xúc tiến thương mại
- du lịch thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng/doanh nghiệp/năm.
b) Các doanh nghiệp (trừ các
doanh nghiệp là đại lý) khi tham gia các cuộc Hội chợ - Triển lãm trong nước được
tỉnh hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng và chi phí vận chuyển hàng hóa tham gia
Hội chợ - Triển lãm. Mức hỗ trợ tối đa không quá 40 triệu đồng/doanh nghiệp/năm.
Điều
14. Khen thưởng xúc tiến đầu tư
1. Trừ cán bộ, công chức,
viên chức được phân công trực tiếp thực hiện công tác xúc tiến, mời gọi đầu tư
trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài tỉnh, kể cả người nước ngoài có công vận động, kêu gọi, thu hút các dự án
đầu tư triển khai đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, được
khen thưởng xúc tiến đầu tư theo quy định dưới đây:
a) Đối với các dự án đầu tư
trong nước có tổng vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên (nhà đầu tư ngoài tỉnh): Mức
thưởng được tính bằng 0,2% trên tổng số vốn đầu tư của dự án (theo giá trị quyết
toán tài sản cố định) nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/dự án.
b) Đối với các dự án đầu tư
nước ngoài (liên doanh, 100% vốn nước ngoài) có tổng vốn đầu tư từ 01 triệu USD
trở lên: Mức thưởng bằng 0,2% trên tổng vốn đầu tư của dự án (theo giá trị quyết
toán tài sản cố định) nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng/dự án.
2. Kinh phí chi thưởng trích
từ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư được ngân sách tỉnh cấp hàng năm. Việc thanh,
quyết toán tiền khen thưởng xúc tiến đầu tư, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều
15. Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp
Nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh có nhu cầu hỗ trợ chi phí để lập
các hồ sơ: Hồ sơ thành lập doanh nghiệp (các loại hồ sơ theo qui định); lệ phí
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; khắc dấu; trích đo địa chính (đăng ký
qua Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh)
sẽ được hỗ trợ một phần chi phí; mức hỗ trợ như sau:
1. Đối với nhà đầu tư nước
ngoài
a) Dự án có tổng vốn đầu tư
từ 01 triệu USD đến dưới 05 triệu USD, hỗ trợ 100% chi phí, nhưng tối đa không
quá 50 triệu đồng/dự án;
b) Dự án có tổng vốn đầu tư
từ 05 triệu USD đến dưới 10 triệu USD, hỗ trợ 70% chi phí, nhưng tối đa không
quá 100 triệu đồng/dự án;
c) Dự án có tổng vốn đầu tư
từ 10 triệu USD trở lên, hỗ trợ 50% chi phí, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/dự
án.
2. Đối với nhà đầu tư trong
nước
a) Dự án có tổng vốn đầu tư
dưới 20 tỷ đồng, hỗ trợ 100% chi phí, nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/dự
án;
b) Dự án có tổng vốn đầu tư
từ 20 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng, hỗ trợ 70% chi phí, nhưng tối đa không quá
100 triệu đồng/dự án;
c) Dự án có tổng vốn đầu tư
từ 100 tỷ đồng trở lên, hỗ trợ 50% chi phí, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/dự
án.
Điều
16. Nguồn kinh phí thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
1. Hàng năm, ngân sách tỉnh
bố trí một khoản kinh phí phù hợp trong dự toán ngân sách để thực hiện chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Quy định này.
2. Trừ kinh phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tái định cư quy định tại Điều 8, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ
tầng quy định tại Điều 9, các khoản hỗ trợ còn lại theo Quy định này được thực
hiện sau đầu tư.
3. Dự án đầu tư được hỗ trợ
theo quy định này phải đảm bảo tiến độ xây dựng theo Giấy chứng nhận đầu tư,
sau 12 tháng nhà đầu tư không triển khai hoặc dự án chậm tiến độ quá 12 tháng
so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, thì
nhà đầu tư phải hoàn trả kinh phí đã hỗ trợ cho ngân sách.
Điều
17. Cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện dự án đầu tư
Giao UBND tỉnh ban hành quy
chế phối hợp thực hiện theo cơ chế “Một cửa liên thông” trong việc tiếp
nhận, giải quyết các thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh./.