CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 124/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 9 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW
NGÀY 22 THÁNG 3 NĂM 2018 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển
công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của
các thành viên Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm
2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp
quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (02).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW NGÀY 22 THÁNG 3 NĂM 2018 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA
ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 124/NQ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ)
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương
khóa XII đã thông qua Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 (sau đây
gọi tắt là Nghị quyết số 23-NQ/TW) về định hướng xây dựng chính sách phát triển
công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với mục tiêu tổng
quát là “đến năm 2030, Việt Nam hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; thuộc nhóm 3 nước dẫn
đầu khu vực ASEAN về công nghiệp, trong đó một số ngành công nghiệp có sức cạnh
tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tầm nhìn đến năm
2045, Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển hiện đại”.
Căn cứ quan điểm chỉ đạo định hướng
xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia tại Nghị quyết số 23-NQ/TW,
Chính phủ ban hành Chương trình hành động với những nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt và thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng
xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
- Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ
yếu để Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là các bộ, ngành,
địa phương) tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát
và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 23-NQ/TW.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý thống nhất của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
việc xây dựng và triển khai chiến lược, chính sách phát triển công nghiệp theo
định hướng đã được Bộ Chính trị phê duyệt.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các cấp ủy đảng và chính quyền về vai trò và nội dung của chính sách công nghiệp
quốc gia trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xác định việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách công nghiệp quốc gia là một trong những
nội dung lãnh đạo quan trọng của các cấp ủy đảng, chính quyền từ trung ương đến
địa phương. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp phù hợp với các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của từng ngành và từng
cấp.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp. Thực hiện tái cơ cấu, tổ chức xây dựng
và nâng cao năng lực hệ thống quản lý công nghiệp đồng bộ từ trung ương đến địa
phương, bảo đảm tập trung, thông suốt, hiệu quả, có phân công, phân cấp rõ
ràng. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước và quản lý sản xuất, kinh doanh
trong công nghiệp phù hợp với đặc trung nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
- Mở rộng sự tham gia thiết thực, có
hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội
- nghề nghiệp, các đối tượng chịu tác động của chính sách vào quá trình hoạch định
và giám sát thực thi chính sách công nghiệp quốc gia. Kiên quyết chống lợi ích
nhóm, quan hệ thân hữu, tham nhũng, lãng phí trong xây dựng và thực thi chính
sách phát triển công nghiệp quốc gia.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tỷ trọng công nghiệp trong GDP đạt
trên 40%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt khoảng 30%,
trong đó công nghiệp chế tạo đạt trên 20%.
- Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp
công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt tối thiểu 45%.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng
công nghiệp đạt bình quân trên 8,5%/năm, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo
đạt bình quân trên 10%/năm.
- Tốc độ tăng năng suất lao động công
nghiệp đạt bình quân 7,5%/năm.
- Chỉ số hiệu suất cạnh tranh công
nghiệp (CIP) nằm trong nhóm 3 nước dẫn đầu ASEAN.
- Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ đạt trên 70%.
- Xây dựng một số doanh nghiệp công
nghiệp trong nước có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
Nhằm đạt được mục tiêu Nghị quyết số
23-NQ/TW đề ra, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần cụ thể hóa và tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Chính sách phân
bố không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các bộ, ngành hoàn thiện
phê duyệt các quy hoạch trong các ngành công nghiệp theo Luật Quy hoạch, đảm bảo
phân bố không gian lãnh thổ và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo định hướng
ngành và điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Xây dựng chính sách phân bổ không
gian bảo đảm tập trung, trọng tâm, trọng điểm, trước hết ưu tiên lựa chọn phát
triển tại các vùng, địa phương đã bước đâu hình thành các cụm liên kết công
nghiệp hoặc có lợi thế về giao thông, địa kinh tế, tài nguyên, lao động,
logistic, có khả năng trở thành động lực tăng trưởng.
Tổng kết công tác quản lý hoạt động của
cụm liên kết ngành công nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ cao. Trên cơ sở
đó, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá hoạt động
của cụm liên kết ngành công nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
b) Bộ Công Thương
Triển khai cơ chế, chính sách xây dựng
thí điểm về cụm liên kết ngành công nghiệp tại một số địa phương đối với một số
sản phẩm trong các ngành công nghiệp ưu tiên theo lợi thế cạnh tranh, chuyên
môn hóa và chuỗi giá trị như ô tô, máy nông nghiệp, thiết bị công trình, thiết
bị công nghiệp, thiết bị điện điện tử... và những ngành sử dụng nhiều lao động
như dệt may, da - giày.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương bảo
đảm phân bổ các cơ sở chế biến nông lâm sản hợp lý theo hướng gắn với việc phát
triển vùng nguyên liệu tập trung và tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở cơ cấu lại vật
nuôi, cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội của từng địa phương trên
phạm vi toàn quốc.
- Xây dựng, phát triển các cụm liên kết
sản xuất - chế biến tiêu thụ nông sản tại các địa phương, vùng miền có sản lượng
nông sản lớn, thuận lợi giao thông, lao động, logistics, có tiềm năng trở thành
động lực tăng trưởng cho cả khu vực, lựa chọn các doanh nghiệp “đầu tàu” có đủ
năng lực (vốn, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ và thị trường)
để dẫn dắt chuỗi liên kết vận hành một cách thông suốt, hiệu quả.
d) Bộ Xây dựng
Hoàn thiện hệ thống, cơ chế chính
sách và các công cụ để quản lý kiểm soát hiệu quả quá hình phát triển đô thị.
Xây dựng và triển khai cơ chế chính sách đối với ngành công nghiệp vật liệu xây
dựng, đặc biệt là công nghiệp xi măng.
2. Chính sách phát
triển các ngành công nghiệp ưu tiên
a) Bộ Công Thương
- Tập trung hoàn thiện các chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên,
cụ thể:
+ Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan trình Chính phủ hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi các chính sách phát triển
công nghiệp hỗ trợ phù hợp với yêu cần thực tiễn và các quy định tại Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ;
+ Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Nghị định
về việc phát triển sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm, trong đó tập trung vào
các cơ chế, chính sách khuyến khích tạo thị trường cho các sản phẩm cơ khí
trong nước;
+ Xây dựng Chiến lược phát triển công
nghiệp dệt may và da - giày đến năm 2025, định hướng đến năm 2035; xây dựng
Chương trình mục tiêu trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chính sách và giải
pháp tháo gỡ “điểm nghẽn” về nguyên phụ liệu, sản xuất vải cho ngành may mặc và
các giải pháp hỗ trợ khác nhằm tận dụng hiệu quả cao nhất các Hiệp định thương
mại tự do mà Việt Nam đã ký kết;
+ Phối hợp với các bộ, ngành liên
quan đề xuất các chính sách thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp vật liệu.
- Chủ trì, phối hợp với các tỉnh,
thành phố có tiềm năng, lợi thế về công nghiệp để ban hành định hướng phát triển
công nghiệp và xây dựng tổ chức bộ máy, bố trí các nguồn lực cho phát triển
công nghiệp tại địa phương.
- Hỗ trợ phát triển các nhà cung ứng
trong các ngành công nghiệp ưu tiên, coi đây là cốt lõi của chính sách phát triển
công nghiệp hỗ trợ.
- Xây dựng và phát triển các loại
hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại; xây dựng và thực thi chương
trình xúc tiến thương mại quốc gia đối với các sản phẩm công nghiệp.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây dựng, trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện pháp luật về đất đai, tạo
cơ chế khuyến khích tích tụ đất đai nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp quy mô lớn,
tạo điều kiện ứng dụng cơ giới hóa và công nghệ trong phát triển nông nghiệp -
nông thôn.
- Tập trung cơ cấu lại lĩnh vực công
nghiệp chế biến nông sản theo hướng chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng
tỷ lệ chế biến sâu, chế biến tinh có giá trị gia tăng cao gắn với 3 cấp sản phẩm
gồm: Nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia; nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh; nhóm sản
phẩm là đặc sản địa phương.
- Phát triển ngành sản xuất phân bón,
vi sinh hữu cơ; các công nghệ trồng trọt hữu cơ; công nghệ chế biến sau thu hoạch;
công nghệ sinh khối (biomass).
- Hoàn thiện các chính sách nhằm phát
triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản nhằm nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương nghiên cứu, đề xuất Chính phủ xây dựng chính sách khuyến
khích đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp.
c) Bộ Xây dựng
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát
triển sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng chất lượng cao, sử dụng tiết kiệm
năng lượng, nguyên liệu; sản phẩm cách âm, cách nhiệt, thân thiện với môi trường,
vật liệu không nung; sản phẩm tái chế.
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây dựng chính sách phát triển sản xuất các sản phẩm sử dụng nguyên liệu,
nhiên liệu là chất thải, phế thải của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, rác
thải y tế và rác thải sinh hoạt.
d) Bộ Giao thông vận tải
- Ưu tiên sử dụng các sản phẩm trong
nước và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào các dự án
giao thông đường bộ và đường sắt, đặc biệt là các dự án quy mô lớn.
- Nghiên cứu, hoàn thiện các quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, đặc biệt
là các quy chuẩn về khí thải đối với các phương tiện giao thông; đồng thời có
biện pháp kiểm soát, chế tài chặt chẽ đối với các phương tiện giao thông không
đáp ứng các quy định về khí thải; tăng cường kiểm soát xe quá tải trọng tham
gia giao thông để đảm bảo an toàn giao thông đường bộ và đường sắt.
- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách
phát triển ngành đóng tàu Việt Nam, tăng cường khả năng vận chuyển bằng đường
biển, đường thủy nội địa, dịch vụ logistics để tạo nên một hệ thống vận tải đồng
bộ, liên hoàn và hiệu quả.
đ) Bộ Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng và trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử -
viễn thông đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, hướng tới cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4. Trong đó, tập trung vào đề xuất các cơ chế, chính sách tập
trung ưu tiên phát triển một số lĩnh vực: Phần mềm, nội dung số, phần cứng, điện
tử - viễn thông ở trình độ tiên tiến của thế giới, đáp ứng được yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; các cơ chế, chính sách nâng cao giá trị gia
tăng của các doanh nghiệp nội địa trong chuỗi giá trị toàn cầu.
- Phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu
xây dựng các chính sách về tín dụng hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực
công nghiệp công nghệ thông tin có giá trị gia tăng cao; chính sách miễn, giảm
thuế ở mức hợp lý, đúng đối tượng và có thời hạn phù hợp nhằm phát triển các
ngành công nghiệp công nghệ thông tin.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
nghiên cứu xây dựng chính sách về thu hút FDI theo hướng: Ưu tiên các dự án sử
dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”, sử dụng nhiều nguyên liệu, linh phụ
kiện sản xuất trong nước, có tỉ lệ chi cho nghiên cứu và phát triển khoa học -
công nghệ trong nước cao, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại
chỗ; ưu tiên hình thức liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp trong
nước.
e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các bộ, ngành liên
quan nghiên cứu, xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư theo hướng trọng tâm, trọng
điểm theo ngành, lĩnh vực, gắn với đóng góp của doanh nghiệp, phù hợp với mục
tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Ban hành chính sách ưu đãi theo
nguyên tắc mức độ và thời gian ưu đãi của các dự án FDI sẽ phụ thuộc vào mức độ
tạo ra giá trị gia tăng trong nước và các chế tài kèm theo.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách
nâng cao giá trị gia tăng của doanh nghiệp nội địa trong chuỗi giá trị toàn cầu;
chính sách về tín dụng hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực có giá trị
gia tăng cao; chính sách về thu hút FDI theo hướng ưu tiên các dự án sử dụng
công nghệ "cao, mới, sạch, tiết kiệm", sử dụng nhiều nguyên liệu,
linh phụ kiện sản xuất trong nước, có tỉ lệ chi cho nghiên cứu và phát triển
khoa học - công nghệ trong nước cao, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo
nhân lực tại chỗ; ưu tiên hình thức liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh
nghiệp trong nước.
g) Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi thuế cho các ngành công nghiệp
ưu tiên phát triển.
- Rà soát, đánh giá, xây dựng và thực
hiện chính sách huy động từ thuế, phí và lệ phí hợp lý nhằm thúc đẩy phát triển
sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước,
khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư nhất là đầu tư ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ sạch, thân thiện môi trường, có khả năng tạo ra giá trị gia tăng
cao mà Việt Nam đang có lợi thế.
h) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Điều hành các giải pháp tín dụng nhằm
kiểm soát quy mô, tăng trưởng tín dụng theo chỉ tiêu định hướng, gắn với nâng
cao chất lượng tín dụng và quá trình cơ cấu lại tổ chức tín dụng. Chỉ đạo tổ chức
tín dụng tăng trưởng tín dụng hiệu quả, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ trong đó có
ngành công nghiệp ưu tiên. Kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn
rủi ro cao.
i) Bộ Ngoại giao
- Phối hợp với các bộ, ngành nghiên cứu
đề xuất, thúc đẩy xây dựng các thỏa thuận hợp tác công nghiệp với các đối tác,
nhất là các đối tác có tiềm lực công nghiệp và công nghệ cao nhằm góp phần nâng
cao năng lực và tiềm lực công nghiệp trong nước, trong đó ưu tiên các ngành chế
biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ cao và thân thiện môi
trường, năng lượng, công nghệ thông tin, đào tạo lao động kỹ thuật chất lượng
cao.
- Phối hợp với các bộ, ngành chủ động,
tích cực tham gia hợp tác công nghiệp, công nghệ trong một số sáng kiến liên kết
kinh tế khu vực trên cơ sở bảo đảm lợi ích quốc gia như hợp tác năng lực sản xuất,
kết nối cơ sở hạ tầng, năng lượng.
- Theo dõi, thông tin về các động
thái triển khai chiến lược, chính sách công nghiệp của các nước có tác động đến
Việt Nam nhằm góp phần phục vụ các cơ quan, địa phương và doanh nghiệp trong nước
tranh thủ cơ hội hợp tác, giảm thiểu các tác động không thuận lợi, tiêu cực.
k) Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
Nghiên cứu, đề xuất Chính phủ các
chính sách thúc đẩy ngành cơ khí chuyên dụng, lưỡng dụng đảm bảo tự chủ trong
xây dựng quốc phòng, an ninh; đảm bảo trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân,
kết hợp quốc phòng, an ninh với nền kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh
góp phần xây dựng lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại; chú trọng phát triển công nghiệp lưỡng
dụng, đảm bảo kết hợp sản xuất quốc phòng, an ninh với sản xuất hàng dân sinh.
l) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Đẩy mạnh phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa Việt Nam thuộc thẩm quyền quản lý, bao gồm: Quảng cáo, thiết kế,
điện ảnh, thời trang, nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm, sản
phẩm du lịch văn hóa; đồng thời phối hợp với các bộ, ngành liên quan phát triển
các ngành công nghiệp văn hóa khác như kiến trúc, thủ công mỹ nghệ, truyền hình
và phát thanh... trở thành những ngành kinh tế quan trọng, đóng góp tích cực
vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất ngày
càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
sáng tạo, hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của người dân trong nước và xuất khẩu.
3. Chính sách tạo
lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
nghiên cứu, trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và
các luật có liên quan khác nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong quản lý
đầu tư (trong đó có đầu tư trong nước và nước ngoài): Không cấp phép các dự án
tiêu tốn nhiều năng lượng, khai thác khoáng sản không gắn với chế biến sâu,
lãng phí tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ cao về gây ô nhiễm
môi trường.
- Chủ trì phối hợp các bộ, ngành
nghiên cứu, đề xuất trình cấp có thẩm quyền sửa đổi các quy định về đấu thầu để
ưu đãi tối đa cho các nhà thầu trong nước theo nguyên tắc chỉ thực hiện đấu thầu
trong nước đối với các sản phẩm công nghiệp trong nước có thể sản xuất được
trên cơ sở phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong công tác đầu tư.
- Phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp được nêu tại Nghị quyết số
50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể
chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến
năm 2030, trong đó chú trọng:
+ Đổi mới chính sách và đẩy mạnh thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào công nghiệp, nhất là ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo. Chuyển mạnh chính sách thu hút FDI trong lĩnh vực công nghiệp
từ số lượng sang chất lượng và có trọng tâm, trọng điểm;
+ Quy định chặt chẽ về chế độ báo cáo
thông tin của các doanh nghiệp FDI với các cơ quan quản lý nhà nước, tăng cường
bảo đảm quốc phòng, an ninh kinh tế;
+ Xây dựng và công khai danh mục các
dự án đầu tư công nghiệp quốc gia và triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư để
thu hút FDI có chất lượng cao. Nghiên cứu, xây dựng các mô hình mới thu hút FDI
trong lĩnh vực công nghiệp.
b) Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
hoàn thiện khung khổ pháp lý, trọng tâm là Luật Chứng khoán đồng bộ với Luật
Doanh nghiệp và Luật Đầu tư, trong đó có việc trình Quốc hội ban hành Luật Chứng
khoán sửa đổi theo hướng đơn giản hóa về điều kiện và hồ sơ phát hành gắn với
tăng cường nghĩa vụ công bố thông tin của tổ chức phát hành; rút ngắn quy trình
chấp thuận niêm yết, phát hành, giao dịch cổ phiếu, trái phiếu để thúc đẩy các
doanh nghiệp huy động vốn từ các nhà đầu tư.
- Triển khai và hướng dẫn thi hành
các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt, Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi nhằm thực
hiện các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết theo đúng lộ trình cam kết.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp
phát triển thị trường trái phiếu theo Quyết định số 1191/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Lộ trình phát triển thị trường trái
phiếu Việt Nam giai đoạn 2017 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Xây dựng và hoàn thiện chuẩn mực kế
toán, kiểm toán Việt Nam theo thông lệ quốc tế nhằm tăng cường năng lực quản trị
của doanh nghiệp công nghiệp, nâng cao khả năng huy động vốn của các nhà đầu tư
dài hạn, cải thiện hiệu quả hoạt động của thị trường vốn.
- Xây dựng và triển khai tốt việc kết
nối, liên thông một cửa Quốc gia giữa người dân, tổ chức, doanh nghiệp với các
cơ quan nhà nước, tổ chức có liên quan trên cơ sở Big Data, mã số định danh duy
nhất của tổ chức, cá nhân.
c) Bộ Công Thương
- Tích cực tháo gỡ các rào cản thị
trường, chống các hành vi độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh.
- Triển khai, áp dụng và quản lý hệ
thống truy xuất nguồn gốc các sản phẩm công nghiệp, tập trung vào các ngành
công nghiệp ưu tiên phát triển như dệt may, da - giày, công nghiệp thực phẩm,
điện - điện tử, cơ khí và các sản phẩm công nghệ cao.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường. Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn
lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực
công nghiệp, bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh lành mạnh.
- Tích cực nghiên cứu ban hành các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cũng như áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại
phù hợp với các cam kết quốc tế nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trên
thị trường.
d) Bộ Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với các bộ, ngành:
- Triển khai có hiệu quả các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, điều
kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đánh
giá sự phù hợp theo quy định.
- Tăng cường triển khai việc thừa nhận
kết quả kỹ thuật, chấp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp từ nước xuất khẩu.
- Tăng cường việc tổ chức đánh giá tại
cơ sở sản xuất của nước xuất khẩu đối với hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý để
giảm thời gian, chi phí đánh giá sự phù hợp cho các doanh nghiệp công nghiệp.
đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều hành chính sách tiền tệ, tỷ
giá chủ động, linh hoạt và thận trọng, phối hợp hài hòa với chính sách tài khóa
và các chính sách vĩ mô khác nhằm góp phần duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, qua đó thúc đẩy phát triển
công nghiệp.
- Rà soát, từng bước hoàn thiện hành
lang pháp lý đối với hoạt động mua - bán trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức
tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng mua - bán trái phiếu
doanh nghiệp, góp phần tăng thanh khoản thị trường trái phiếu doanh nghiệp, hỗ
trợ doanh nghiệp huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu phục vụ hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
4. Chính sách phát
triển doanh nghiệp công nghiệp
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương xây dựng chính sách đột phá thúc đẩy đổi mới sáng tạo cho
doanh nghiệp công nghiệp. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt
Đề án phát triển Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia tại một số tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính
sách khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước liên doanh, liên kết, góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, đặc biệt là
doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành, lĩnh vực nằm trong định hướng ưu tiên
thu hút đầu tư nước ngoài.
b) Bộ Tài chính
- Tiếp tục lập kế hoạch hoàn thiện thể
chế, khung khổ pháp lý về cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo
chỉ đạo, phân công của Chính phủ tại Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 02 tháng 10
năm 2017, thực hiện tiếp các nội dung đề ra theo Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2017 của Chính phủ và Chương trình hành động của Chính phủ triển
khai Nghị quyết số 60/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội về tiếp tục
hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách về tài chính hỗ trợ xúc tiến mở rộng, thị
trường, hỗ trợ tiếp cận tín dụng, hỗ trợ thông tin, tư vấn pháp lý, hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp.
c) Bộ Công Thương
- Xây dựng các trung tâm dữ liệu lớn
về công nghiệp; trong đó chú trọng xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, sản
phẩm công nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận thông tin liên kết cần
thiết được nhanh chóng, thuận lợi trong phân tích, đánh giá, định hướng lựa chọn
ngành nghề, lĩnh vực đầu tư.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp
tận dụng tối đa hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương phát triển hệ thống các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn phát triển công
nghiệp.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tiếp tục chỉ đạo tổ chức tín dụng triển
khai đồng bộ các giải pháp nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp công nghiệp nâng
cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng.
đ) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Phát triển các doanh nghiệp công nghiệp
chế biến nông sản, chế tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp tư nhân trong nước
thông qua việc triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03
tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư
nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Cụ thể:
- Tập trung phát triển các tập đoàn
kinh tế tư nhân lớn về chế biến có thương hiệu nổi tiếng mang tầm cỡ quốc tế,
có trình độ công nghệ sản xuất tiên tiến và sức cạnh tranh cao.
- Khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp chế biến nông sản quy mô nhỏ và vừa để tiêu thụ sản phẩm nông sản tại chỗ
cho người nông dân; hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; bổ
sung, hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp đối với từng địa
bàn đặc biệt ưu đãi, ưu đãi và khuyến khích đầu tư.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư phát
triển cho các cơ sở chế tạo, kinh doanh máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông
nghiệp, chế biến nông lâm thủy sản.
e) Bộ Thông tin và Truyền thông
Xây dựng Chiến lược Quốc gia về phát
triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam đến năm 2030.
5. Chính sách phát
triển nguồn nhân lực công nghiệp
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành hoàn thiện chiến
lược, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền ban hành về
lao động và phát triển nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp, cụ thể:
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Việc làm.
- Xây dựng Đề án đào tạo chuyển đổi nghề và nâng
cao kỹ năng nghề cho lao động nông thôn, đào tạo cho lao động trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa, đào tạo đối với người lớn tuổi và các đối tượng chính sách giai đoạn
2021 - 2025.
- Nghiên cứu xây dựng Đề án Quy hoạch mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên cơ sở
phù hợp với nhiệm vụ lập quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phát triển đội ngũ nhân lực trực tiếp cho các
ngành, nghề phục vụ phát triển quốc gia, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đặc biệt là yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và hội nhập
quốc tế.
- Đẩy mạnh truyền thông, tạo sự chuyển biến về nhận
thức, sự đồng thuận và huy động sự tham gia của toàn xã hội đối với việc đổi mới,
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; tăng cường gắn kết giáo dục nghề nghiệp
với thị trường lao động và việc làm bền vững.
- Đẩy mạnh hợp tác với một số quốc gia về đào tạo kỹ
năng, chất lượng cao trong các ngành công nghiệp.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng cơ chế chính sách phát triển nguồn nhân
lực công nghệ phù hợp với định hướng tại Nghị quyết số 23-NQ/TW, đặc biệt là
các nội dung yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Xây dựng và triển khai quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục đại học giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là nguồn nhân lực công nghiệp chất lượng cao
góp phần thực hiện thành công Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị. Quy hoạch
mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học quy mô, cơ cấu ngành nghề hợp lý, được
phân tầng rõ nét, đáp ứng việc đổi mới, hội nhập quốc tế và nâng cao chất lượng
của các cơ sở đào tạo để phát triển nguồn nhân lực công nghiệp có khả năng làm
chủ và tiếp nhận các công nghệ sản xuất mới. Từ đó, nâng cao chất lượng đào tạo
của các cơ sở giáo dục đào tạo, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, nâng cao hiệu
quả phân bổ nguồn nhân lực cho phát triển giáo dục đại học và nâng cao năng lực
quản lý hệ thống giáo dục đại học.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo kỹ thuật, công nghệ;
triển khai mô hình đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật, ngoại ngữ, tin học
đạt trình độ quốc tế trong các cơ sở giáo dục đại học. Khuyến khích khu vực tư
nhân và doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực công nghiệp chất lượng cao để gắn
kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo với hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhu
cầu của thị trường lao động công nghiệp. Xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng
đào tạo theo chuẩn quốc tế.
- Triển khai mô hình đào tạo về khoa học, công nghệ,
kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học ngay từ chương trình giáo dục
phổ thông.
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức
xã hội về vai trò phát triển nguồn nhân lực công nghiệp trình độ cao, có khả
năng nghiên cứu, kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại, ứng dụng khoa học và công
nghệ trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các hiệp hội, ngành hàng xây dựng
và phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân đi đầu trong các lĩnh vực công nghiệp,
có trình độ kiến thức chuyên môn, kinh tế và ngoại ngữ, đáp ứng được yêu cầu đổi
mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Nghiên cứu, thực hiện cơ chế, chính sách phát triển
nhân lực phục vụ công nghiệp chế biến nông sản, đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu bền
vững ngành nông nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích chuyển dịch
hợp lý một phần lực lượng lao động trực tiếp trong nông nghiệp sang lao động
trong các ngành công nghiệp chế biến.
6. Chính sách khoa học và công nghệ
cho phát triển công nghiệp
a) Bộ Khoa học và Công nghệ
- Thực hiện việc tái cơ cấu các Chương trình khoa học
và công nghệ quốc gia theo hướng phục vụ thiết thực các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp ưu tiên. Nâng cao
năng lực ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới để
phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực có tính cạnh tranh cao của quốc
gia. Ưu tiên nguồn lực cho triển khai một số chương trình nghiên cứu trọng điểm
quốc gia về cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung phát triển các công nghệ
ưu tiên có khả năng ứng dụng vào thực tiễn để phát triển các sản phẩm cụ thể,
phù hợp với lợi thế cạnh tranh của đất nước, có tác động lan tỏa đến các ngành,
lĩnh vực khác, bao gồm: công nghệ thông tin và truyền thông, cơ điện tử; công
nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng; trí tuệ nhân tạo và tự động hóa; công nghệ
sinh học, điện tử y sinh.
- Hoàn thiện khung pháp lý cho các dịch vụ, mô hình
kinh doanh mới phù hợp với xu hướng Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ, ngành liên
quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các Chương trình khoa học và
công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2021 - 2030: Chương trình phát triển một số
ngành công nghiệp công nghệ cao; Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình khoa
học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2025: “Hỗ trợ nghiên cứu, phát
triển và ứng dụng công nghệ của công nghiệp 4.0”. Triển khai mạnh mẽ, toàn diện
Đề án "Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa".
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổng
kết Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020, Chương trình phát triển
sản phẩm quốc gia đến năm 2020, Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao
đến năm 2020, Chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020; đồng thời xây dựng và triển
khai các Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia nêu trên cho giai đoạn tiếp
theo.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình
khoa học và công nghệ quốc gia cho nghiên cứu, phát triển sản phẩm theo chuỗi
giá trị phục vụ các ngành công nghiệp ưu tiên như: Công nghệ thông tin và viễn
thông, công nghiệp điện tử ở trình độ tiên tiến của thế giới, tạo ra nền tảng
công nghệ số cho các ngành công nghiệp khác; công nghiệp năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo, năng lượng thông minh; công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ
công nghiệp, nông nghiệp; công nghiệp quốc phòng, an ninh, kết hợp với công
nghiệp dân sinh theo hướng lưỡng dụng.
- Triển khai hoạt động liên kết mạng lưới và hỗ trợ
các tổ chức thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, phối hợp với tổ chức khoa học và
công nghệ, doanh nghiệp tổ chức tài chính, chuyên gia công nghệ nghiên cứu, triển
khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm để hoàn thiện công nghệ tại các doanh
nghiệp công nghiệp; thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, phát triển tổ
chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ. Triển khai hoạt động
trình diễn kết nối cung - cầu công nghệ với chuỗi các sự kiện trình diễn, giới
thiệu công nghệ; tọa đàm thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ khu vực; diễn
đàn đối thoại doanh nghiệp với ứng dụng và đổi mới công nghệ.
- Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ chế đổi mới
căn bản, đồng bộ cơ chế quản lý tài chính đối với các tổ chức hoạt động khoa học
và công nghệ, phương thức sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ;
áp dụng chính sách thuế, hỗ trợ tài chính, tiếp cận các nguồn lực phù hợp nhằm
khuyến khích nghiên cứu, đổi mới, hiện đại hóa công nghệ.
- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính để
các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi tiếp cận các quỹ phát triển khoa học và
công nghệ. Đẩy mạnh cơ chế hợp tác công - tư trong việc triển khai các dự án đổi
mới công nghệ, nghiên cứu và phát triển; mở rộng hình thức nhà nước đặt hàng
nhiệm vụ khoa học - công nghệ và mua kết quả nghiên cứu. Rà soát, sửa đổi các
quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ.
- Đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường
khoa học - công nghệ; tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, nhất
là các nội dung sở hữu trí tuệ trong thời đại sổ; thúc đẩy khai thác thông tin
sở hữu công nghiệp; xây dựng các chính sách hỗ trợ các cá nhân và doanh nghiệp
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài; đẩy mạnh hỗ trợ việc khai thác,
thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học dựa trên việc bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ và hình thành các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; rút ngắn
quá trình ứng dụng tài sản trí tuệ vào sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong
nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ, mua bán, chuyển giao các sản
phẩm khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu khoa
học, công nghệ. Hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghệ, chuyên gia công
nghệ. Phát triển các dịch vụ tư vấn, thẩm định, môi giới, định giá sản phẩm
khoa học và công nghệ. Ban hành cơ chế, chính sách thúc đẩy hợp tác, chuyển
giao công nghệ giữa công nghiệp quốc phòng, an ninh và công nghiệp dân sinh;
thu hút chọn lọc, có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài trong tình hình mới
thông qua các dự án, nhiệm vụ hợp tác khoa học và công nghệ, ưu tiên các dự án
áp dụng công nghệ "cao, mới, sạch, tiết kiệm", sử dụng nhiều nguyên
liệu, linh phụ kiện sản xuất trong nước, có tiềm năng đóng góp lan tỏa, chuyển
giao công nghệ, liên kết với doanh nghiệp trong nước để tham gia chuỗi giá trị
toàn cầu.
- Đẩy mạnh hoạt động xây dựng tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực,
tiêu chuẩn nước ngoài tiên tiến.
- Tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và tổ
chức thực hiện các quy định về mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng
hóa.
- Triển khai các biện pháp hỗ trợ hoạt động liên kết
giữa tổ chức khoa học công nghệ với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa
phương và doanh nghiệp để khai thác, hoàn thiện, ứng dụng, thương mại hóa công
nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào thực tiễn.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển doanh nghiệp khoa học
và công nghệ trong công nghiệp đặc biệt là các ngành công nghiệp ưu tiên. Xây dựng
cơ chế, chính sách khuyến khích các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực, ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên.
b) Bộ Công Thương
- Hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng các
công nghệ sản xuất và công nghệ quản trị hiện đại gắn với quá trình chuyển đổi
số và phát triển sản xuất thông minh, góp phần nâng cao năng suất, năng lực cạnh
tranh của các ngành, lĩnh vực và sản phẩm công nghiệp chủ lực. Tập trung xây dựng
và triển khai Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
ngành công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030; Đề án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ 4.0 và phát triển sản xuất thông minh giai đoạn 2021 - 2030.
- Đẩy nhanh việc xây dựng và triển khai Đề án phát
triển công nghiệp sinh học ngành Công Thương đến năm 2030. Đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong công nghiệp chế biến; thực hiện đổi
mới cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư đổi mới,
hiện đại hóa công nghệ, thiết bị sản xuất, góp phần hình thành và phát triển
ngành công nghiệp sinh học trở thành ngành kinh tế có đóng góp quan trọng trong
phát triển kinh tế đất nước.
- Xây dựng và triển khai các chương trình khoa học
và công nghệ quốc gia phục vụ nghiên cứu, phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị
trong các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp cơ khí, công nghiệp điện tử,
công nghiệp dệt may, da - giày trong đó ưu tiên tập trung vào các khâu tạo giá
trị gia tăng cao gắn với các quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng cơ
chế, chính sách phát triển mạnh mẽ về hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông, nhất là hạ tầng kết nối số (4G, 5G) bảo đảm an toàn, đồng bộ đáp ứng
yêu cầu internet kết nối con người và kết nối vạn vật.
- Tổ chức triển khai Chiến lược chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo hướng khuyến khích đầu tư, phát
triển xây dựng các trung tâm dữ liệu lớn; đẩy mạnh phát triển khoa học phân
tích, quản lý và xử lý dữ liệu lớn nhằm tạo ra các sản phẩm, tri thức mới.
- Phối hợp với các bộ, ngành đẩy mạnh ứng dụng, tích
hợp công nghệ thông tin và tự động hóa trong sản xuất, kinh doanh.
d) Bộ Tài chính
Hướng dẫn cơ quan thuế, cơ quan tài chính địa
phương thực hiện ưu đãi cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Nghị định số
13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học
và công nghệ.
đ) Bộ Ngoại giao
- Rà soát, cập nhật và bổ sung nội dung hợp tác
khoa học công nghệ, phát triển công nghiệp trong quan hệ với các đối tác, nhất là
các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và các đối tác có tiềm lực khoa học
công nghệ, công nghiệp.
- Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương đôn đốc,
thúc đẩy triển khai các thỏa thuận hợp tác với các đối tác trong lĩnh vực khoa
học công nghệ, công nghiệp nhằm góp phần triển khai chính sách công nghiệp quốc
gia.
e) Bộ Xây dựng
Ưu tiên phát triển những công nghệ tiên tiến, hiện
đại, mức độ tự động hóa cao, công nghệ in 3D ứng dụng trong xây dựng, công nghệ
nano, sử dụng nhiên liệu tái chế, các loại chất thải công nghiệp, nông nghiệp,
xây dựng để sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng chất lượng cao, tiêu tốn ít
nguyên liệu, năng lượng, nhiên liệu; các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, cách
âm, cách nhiệt, thân thiện với môi trường, vật liệu không nung, sản phẩm tái chế...
đáp ứng các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường. Chú trọng đầu
tư cải tạo, hiện đại hóa các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng hiện có, từng bước
loại bỏ công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều nguyên nhiên liệu.
g) Bộ Giao thông vận tải
Khuyến khích ứng dụng quản lý thông minh và ứng dụng
Internet vạn vật (Internet of Things - IOT) vào điều hành hệ thống giao thông
và các phương tiện giao thông.
h) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tạo lập chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp chế
biến, bảo quản nông sản, đặc biệt là đầu tư vào công nghệ cao để tạo ra giá trị
gia tăng cho các nhóm sản phẩm chế biến đặc thù, hữu dụng, có hàm lượng chế biến
sâu, các sản phẩm dùng trong y tế, dược phẩm, mỹ phẩm, công nghiệp thực phẩm, đồ
uống và công nghệ chế biến tận dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp.
i) Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng mô hình liên kết nhà trường - doanh nghiệp
trong đào tạo và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ sở giáo dục
phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp về công tác
giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và
trung học phổ thông.
7. Chính sách khai thác và sử dụng
hiệu quả tài nguyên, khoáng sản; chú trọng bảo vệ môi trường, thích ứng với biến
đổi khí hậu trong quá trình phát triển công nghiệp
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường, trong đó tập trung nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung các Luật: đất đai, bảo vệ môi trường, khoáng sản; tổ chức lập
và triển khai thực hiện các quy hoạch sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường
theo quy định của Luật Quy hoạch.
- Sớm nghiên cứu, tổng kết, đánh giá việc thực hiện
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số
2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, đề xuất xây dựng
Chiến lược giai đoạn tiếp theo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
- Tập trung nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ triển
khai công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, đặc biệt là phát hiện, điều
tra, đánh giá khoáng sản ở vùng Tây Bắc, Trung Trung Bộ nhằm phát hiện mỏ mới,
mỏ ẩn sâu đối với các khoáng sản kim loại (đồng, vàng, vonfram, thiếc, chì, kẽm...)
tại các cấu trúc địa chất có triển vọng để phục vụ cho quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản.
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện chính
sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường liên quan đến hoạt động sản xuất
công nghiệp; rà soát các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành về môi trường đối
với chất thải và xử lý chất thải. Tăng cường kiểm soát, chủ động ngăn ngừa và
giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất công nghiệp.
- Kiểm soát chặt chẽ các vấn đề về quản lý, sử dụng
hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất công nghiệp;
kiên quyết xử lý các dự án không thực hiện đúng cam kết, không hiệu quả, tiêu tốn
nhiều năng lượng, lãng phí tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu có nguy cơ cao
gây ô nhiễm môi trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các đối tượng
phát sinh chất thải lớn trên phạm vi cả nước.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nghiên cứu xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền hoàn thiện pháp luật
về đất đai, trong đó ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích tích tụ đất đai
trong nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp trên diện tích đất đủ lớn để áp dụng công nghệ sản xuất và chế biến tiên
tiến vào nông nghiệp - nông thôn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển
ngành công nghiệp môi trường; huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế cho
hoạt động bảo vệ môi trường; rà soát, hoàn thiện các chính sách khuyến khích,
ưu tiên các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất các thiết bị
phục vụ cho việc xử lý ô nhiễm môi trường, ứng dụng công nghệ sạch, tiết kiệm
năng lượng, các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn.
- Bảo đảm việc sử dụng đất phục vụ cho phát triển
công nghiệp quốc gia phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả,
hạn chế tối đa việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa năng suất cao, đất rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, đặc biệt là rừng tự nhiên, dân cư; hạn chế ảnh hưởng đến
đời sống người dân có đất bị thu hồi.
b) Bộ Công Thương
- Tích hợp các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng các loại khoáng sản vào quy hoạch cấp quốc gia theo quy định của Luật
Quy hoạch năm 2017. Trên cơ sở Chiến lược khoáng sản giai đoạn mới, nghiên cứu
phương án khai thác, chế biến và sử dụng hiệu quả một số loại khoáng sản có trữ
lượng lớn, giá trị kinh tế cao như bauxite, quặng sắt, cromit...
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai có hiệu quả Đề án “Đổi
mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai thác khoáng sản đến
năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”.
c) Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành rà soát để sửa
đổi, bổ sung chính sách thuế, phí bảo vệ môi trường, đảm bảo thu đúng đối tượng,
có mức thu hợp lý nhằm khuyến khích sử dụng tài nguyên hiệu quả, đầu tư sử dụng
công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.
- Nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định
của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa gây ô nhiễm môi trường
trong quá trình sản xuất, sử dụng và thải bỏ (ăc-quy chì, hóa chất, săm lốp ô
tô, thiết bị điện tử...).
- Nghiên cứu cơ chế áp dụng thuế đối với hoạt động
sử dụng đất nông nghiệp, nhất là đối với những tổ chức, cá nhân sử dụng diện
tích lớn nhằm khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch.
- Nghiên cứu, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét điều
chỉnh mức thuế và cơ sở tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ cần
điều tiết do có khả năng gây ô nhiễm môi trường (xăng dầu, than, khai thác
khoáng sản...).
8. Trách nhiệm của địa phương
- Chủ động xây dựng chương trình, định hướng, chiến
lược phát triển các ngành công nghiệp phù hợp với các lợi thế cạnh tranh của địa
phương trên cơ sở các chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của trung
ương.
- Ban hành các chính sách thu hút đầu tư nhằm phát
triển các ngành công nghiệp ưu tiên theo chủ trương của Bộ Chính trị tại Nghị
quyết số 23-NQ/TW. Nghiêm cấm ban hành các văn bản, chính sách hạn chế đầu tư
trái với Nghị quyết số 23-NQ/TW về định hướng phát triển một số ngành công nghiệp
ưu tiên như dệt may, da giày, cơ khí, ô tô...
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại các
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ bố trí nguồn kinh phí phù hợp
với tình hình ngân sách và kinh tế - xã hội của địa phương (khoảng 5% ngân sách
địa phương) để triển khai các chính sách, chương trình phát triển công nghiệp tại
địa phương, đặc biệt là hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo cho các doanh nghiệp
trong các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển trên địa bàn.
- Xây dựng Danh mục các sản phẩm công nghiệp chủ lực
trên cơ sở tận dụng tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương.
- Tăng cường thu hút đầu tư các dự án sản xuất công
nghiệp lớn nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm trên địa bàn. Tập
trung hỗ trợ có trọng tâm các doanh nghiệp có tiềm năng xây dựng và phát triển
thương hiệu của địa phương.
- Xây dựng Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển
công nghiệp địa phương trên cơ sở nâng cấp, xây dựng mới cơ sở vật chất hoặc bổ
sung chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp lại các đơn vị hiện có từ nguồn ngân sách địa
phương và các nguồn vốn hợp pháp khác, đóng vai trò hỗ trợ đổi mới sáng tạo,
nâng cao trình độ quản trị và kỹ thuật, công nghệ sản xuất cho các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế tín dụng từ nguồn vốn
thương mại với lãi suất ưu đãi và chính sách cấp bù chênh lệch lãi suất được bố
trí từ nguồn ngân sách của địa phương cho các doanh nghiệp trong các ngành công
nghiệp ưu tiên trên địa bàn.
9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về công nghiệp
a) Các bộ, ngành và địa phương
- Thực hiện nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước về phát triển công nghiệp trong thời kỳ mới;
chấm dứt tình trạng ban hành và thực hiện chính sách thiếu thống nhất giữa
trung ương và địa phương, giữa các địa phương với nhau. Xử lý nghiêm trách nhiệm
của cán bộ, Đảng viên trong việc ban hành, thực thi các chính sách trái với định
hướng phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên tại Nghị quyết số 23-NQ/TW theo
các quy định của Đảng và các quy định của pháp luật.
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về công nghiệp
theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và thống nhất tại các bộ, ngành, địa
phương, đáp ứng yêu cầu quản lý liên ngành, liên vùng tại địa phương và trong
phạm vi cả nước. Đẩy mạnh phân công, phân cấp, phối hợp giữa các bộ, ngành và
các địa phương gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát.
- Chú trọng nâng cao năng lực và đạo đức công vụ của
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về công nghiệp ở các bộ, ngành và địa phương
phù hợp với những yêu cầu, nhiệm vụ mới về phát triển công nghiệp trong bối cảnh
hội nhập, hiện đại hóa.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra
gắn với nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương và người đứng đầu trong
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan tới
phát triển công nghiệp.
- Xử lý nghiêm, dứt điểm các dự án công nghiệp gây
ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả; các dự án công nghiệp sử dụng vốn
nhà nước kinh doanh thua lỗ nhiều năm gây thất thoát vốn nhà nước.
- Quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu máy móc, thiết bị,
công nghệ công nghiệp đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
- Phối hợp chặt chẽ với các hiệp hội doanh nghiệp,
các tổ chức quốc tế nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bình chọn, vinh danh
các doanh nghiệp công nghiệp.
b) Các cơ quan truyền thông
- Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan truyền thông Nhà nước tăng cường quảng bá,
tuyên truyền sâu rộng các hoạt động phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên
trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thu hút sự quan tâm và thay đổi,
nâng cao nhận thức của đông đảo cộng đồng xã hội về phát triển công nghiệp.
- Khuyến khích các cơ quan truyền thông, báo chí
ngoài Nhà nước thường xuyên thông tin, tuyên truyền rộng rãi trong xã hội về đường
lối, chính sách phát triển công nghiệp của Đảng và Nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ được
giao ở trên và tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này; khẩn trương trình cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan để thực hiện
Nghị quyết theo quy định.
2. Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ
luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Bám sát tình hình thực tế, chủ động theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý
linh hoạt hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc bảo
đảm kịp thời, hiệu quả.
3. Bộ Công Thương chủ trì, đôn đốc, phối hợp với
các bộ, cơ quan liên quan rà soát, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực
hiện Chương trình hành động; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình
hình, kết quả triển khai thực hiện các nội dung nêu tại Chương trình hành động
khi có yêu cầu./.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Chương trình hành động tại Nghị quyết số: 124/NQ-CP ngày 03 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ)
STT
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN HOÀN THÀNH
|
SẢN PHẨM
|
1
|
Chính sách phân bố không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
|
|
|
|
|
1.1
|
Xây dựng tiêu chí và
phương pháp đánh giá hoạt động của cụm liên kết ngành công nghiệp, khu công
nghiệp, khu công nghệ cao
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2020
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
1.2
|
Xây dựng Chương trình hỗ
trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2020
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
1.3
|
Sửa đổi Luật Đất đai và
hoàn thiện các chính sách về đất đai liên quan đến sản xuất công nghiệp và
nông nghiệp
|
Bộ Tài nguyên và Môi
trường
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Thời gian hoàn thành Luật Đất đai sửa đổi theo kết luận của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại phiên họp thứ 44 (tháng 4/2020)
|
Luật Đất đai sửa đổi
|
1.4
|
Xây dựng, hoàn thiện
chính sách về đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2021
|
Nghị định của Chính phủ
|
2
|
Chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên
|
|
|
|
|
2.1
|
Xây dựng Đề án “Phát triển
doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn, đặc biệt là tập đoàn kinh tế nhà nước đa sở
hữu nhằm phát huy vai trò mở đường, dẫn dắt doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác, phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng trong thời kỳ mới”
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
2.2
|
Xây dựng Chiến lược
phát triển công nghiệp Việt Nam giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
2.3
|
Nghiên cứu sự cần thiết
xây dựng Nghị định về hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020 - 2021
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
2.4
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 về phát triển công nghiệp hỗ trợ
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020
|
Nghị định của Chính phủ
|
2.5
|
Xây dựng Chiến lược phát
triển ngành dệt may và da giày đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
2.6
|
Xây dựng Chương trình
Khuyến công quốc gia giai đoạn 2021 - 2025
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
2.7
|
Xây dựng Chiến lược
phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam giai đoạn đến năm 2030, tầm
nhìn đến 2040
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành, địa phương
liên quan
|
2020-2021
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
2.8
|
Xây dựng Đề án về quy
hoạch và tổ nhức các tổ hợp công nghiệp hóa chất có công nghệ tiên tiến, hiện
đại để sản xuất, cung ứng các sản phẩm với khối lượng lớn, đa dạng, đảm bảo an
toàn môi trường và hiệu quả kinh tế
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020 - 2021
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
2.9
|
Xây dựng Chiến lược
phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản
đến năm 2030
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
2.10
|
Xây dựng Đề án phát triển
sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, tiêu tốn ít nguyên liệu, năng lượng, nhiên
liệu; các sản phẩm tiết kiệm, cách âm, cách nhiệt, thân thiện với môi trường,
vật liệu không nung, sản phẩm tái chế.
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
2.11
|
Xây dựng Chiến lược phát
triển vật liệu xây dựng tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến
năm 2050
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020-2021
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
2.12
|
Xây dựng Chương trình phát
triển vật liệu xây dựng không nung tại Việt Nam đến năm 2030
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020-2021
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
2.13
|
Xây dựng Đề án Đánh giá
sự phát triển thị trường xây dựng, các yếu tố cơ bản tạo ra sự biến động của
thị trường, dự báo xu hướng phát triển và đề xuất các giải pháp bình ổn, điều
tiết và thúc đẩy sự phát triển của các thị trường xây dựng
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020-2021
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
2.14
|
Xây dựng Đề án phát triển
bền vững ngành công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2030
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020-2021
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
2.15
|
Xây dựng Chương trình
phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030, hướng tới cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
|
Bộ Thông tin và Truyền
thông
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
6/2020
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
3
|
Chính sách tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát
triển công nghiệp
|
|
|
|
|
3.1
|
Xây dựng các Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Chứng khoán
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2020
|
Nghị định của Chính phủ
|
3.2
|
Sửa đổi, bổ sung Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2021-2025
|
Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung
|
3.3
|
Sửa đổi, bổ sung Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2021 -2025
|
Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu sửa đổi, bổ sung
|
3.4
|
Sửa đổi, bổ sung Luật
Thuế giá trị gia tăng
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2021 - 2025
|
Luật Thuế Giá trị gia
tăng sửa đổi, bổ sung
|
3.5
|
Xây dựng Luật Thuế tài
sản
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2021 - 2025
|
Luật Thuế tài sản
|
3.6
|
Sửa đổi, bổ sung Luật
Kinh doanh bảo hiểm
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2020-2021
|
Luật Kinh doanh bảo hiểm
sửa đổi
|
3.7
|
Xây dựng các Nghị định
ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt; Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi nhằm
thực hiện các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2020 - 2025
|
Nghị định của Chính phủ
|
3.8
|
Xây dựng Nghị định của
Chính phủ quy định việc thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
Theo tiến độ ban hành của Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đất
đai năm 2013
|
Nghị định của Chính phủ
|
3.9
|
Xây dựng Chiến lược
phát triển thị trường bảo hiểm
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2020 - 2021
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
4
|
Chính sách phát triển doanh nghiệp công nghiệp
|
|
|
|
|
4.1
|
Xây dựng Đề án Trung
tâm đổi mới sáng tạo quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Công Thương các địa phương Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng
|
2020 - 2030
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
4.2
|
Sửa đổi, bổ sung Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2020 - 2022
|
Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp sửa đổi, bổ
sung
|
4.3
|
Xây dựng kế hoạch sắp xếp,
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021 - 2015
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Bộ Tài chính, các bộ,
ngành liên quan
|
2020
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
4.4
|
Xây dựng Cơ sở dữ liệu
về các ngành công nghiệp
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2020 - 2025
|
Quyết định của Bộ Công
Thương
|
4.5
|
Xây dựng Chiến lược Quốc
gia về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam đến năm 2030
|
Bộ Thông tin và Truyền
thông
|
Các bộ, ngành liên quan
|
09/2020
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
5
|
Chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghiệp
|
|
|
|
|
5.1
|
Xây dựng Đề án Quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2045
|
Bộ Lao động - Thương
binh Xã hội
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2020
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
5.2
|
Xây dựng Đề án “Đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghiệp quốc gia”
|
Bộ Lao động - Thương
binh Xã hội
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2020
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
5.3
|
Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Việc làm
|
Bộ Lao động - Thương
binh Xã hội
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2020 - 2022
|
Luật Việc làm sửa đổi
|
5.4
|
Xây dựng Đề án Đào tạo
chuyển đổi nghề và nâng cao kỹ năng nghề cho lao động nông thôn; đào tạo cho lao
động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; đào tạo đối với người lớn tuổi và các đối
tượng chính sách giai đoạn 2021 - 2015
|
Bộ Lao động - Thương
binh Xã hội
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020-2021
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
5.5
|
Xây dựng Đề án Quy hoạch
mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học (Quy hoạch ngành quốc gia giai đoạn 2021
- 2030, tầm nhìn 2050)
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2020
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
5.6
|
Xây dựng chương trình bồi
dưỡng trong và ngoài nước cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý liên quan đến
lĩnh vực chế biến nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
|
2020 - 2030
|
Quyết định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
6
|
Chính sách khoa học và công nghệ cho phát triển công nghiệp
|
|
|
|
|
6.1
|
Xây dựng Chương trình
Phát triển tài sản trí tuệ
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2021 - 2023
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
6.2
|
Xây dựng Đề án hoàn thiện
và nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu sở hữu công nghiệp quốc gia
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020 - 2022
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
6.3
|
Xây dựng Đề án nâng cao
năng lực cơ quan xác lập và thực thi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Bộ Tài chính; Bộ Công
Thương Các bộ, ngành liên quan
|
2020 - 2025
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
6.4
|
Xây dựng Chương trình nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngành công nghiệp giai đoạn
2021 - 2030
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Khoa học và Công nghệ,
các bộ, ngành, đơn vị liên quan
|
10/2020
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
6.5
|
Xây dựng Đề án hỗ trợ
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ 4.0 và phát triển sản xuất thông minh giai đoạn
2021 - 2030
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Khoa học và Công nghệ,
các bộ, ngành, đơn vị liên quan
|
2021
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
6.6
|
Xây dựng Đề án phát triển
công nghiệp sinh học ngành Công Thương đến năm 2030
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Khoa học và Công nghệ,
các bộ, ngành, đơn vị liên quan
|
2020
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
6.7
|
Xây dựng Chương trình khoa
học và công nghệ quốc gia phục vụ nghiên cứu, phát triển sản phẩm theo chuỗi
giá trị trong các ngành công nghiệp ưu tiên: công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp
cơ khí, công nghiệp điện tử, công nghiệp dệt may, da - giày giai đoạn 2021 -
2030
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Khoa học và Công nghệ,
các bộ, ngành, đơn vị liên quan
|
2021
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
6.8
|
Xây dựng và triển khai
Chiến lược Sở hữu trí tuệ quốc gia
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020 - 2030
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
6.9
|
Xây dựng Đề án phát triển
03 ngành chế biến để phấn đấu đứng trong số 5 nước hàng đầu thế giới về: rau
củ quả, thủy hải sản, gỗ và sản phẩm từ gỗ
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, địa phương
liên quan
|
2020 - 2021
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
6.10
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu
về công nghệ chế biến, bảo quản nông sản
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020 - 2021
|
Quyết định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
6.11
|
Xây dựng Đề án giải
pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước trong việc phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa tạo tiền đề hướng tới kỷ nguyên công nghệ 4.0
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
|
Các bộ, ngành liên quan
|
2020 - 2022
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
6.12
|
Xây dựng Đề án ứng dụng
công nghệ của công nghiệp 4.0 trong xây dựng sản phẩm chủ lực của ngành văn
hóa, thể thao và du lịch
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
|
Các bộ, ngành có liên
quan
|
2020 - 2022
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
6.13
|
Xây dựng Đề án ứng dụng
công nghệ của công nghiệp 4.0 để phát triển du lịch thông minh, thúc đẩy du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
|
Các bộ, ngành có liên
quan
|
2020 - 2022
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
6.14
|
Xây dựng Đề án phát triển
mạng lưới thành phố sáng tạo nằm trong hệ thống thành phố sáng tạo Unesco
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
|
Các bộ, ngành có liên
quan
|
2020 - 2022
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
6.15
|
Đề án Hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2018
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020-2021
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
6.16
|
Xây dựng Đề án áp dụng
mô hình thông tin công trình (BIM) trong hoạt động xây dựng và quản lý vận
hành công trình
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020-2021
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
6.17
|
Xây dựng Đề án “Nghiên
cứu hoàn thiện quy trình thiết kế và công nghệ chế tạo toa xe khách cao cấp
đáp ứng yêu cầu của đường sắt Việt Nam”
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020 - 2021
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
6.18
|
Xây dựng Đề án “Nghiên
cứu thiết kế, chế tạo giá chuyển hướng đầu máy Diesel truyền động điện công
suất 1900 mã lực”
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020 - 2021
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
6.19
|
Xây dựng Đề án “Nghiên
cứu thiết kế, quy trình công nghệ chế tạo, sản xuất lắp ráp đầu máy Diesel
truyền động điện công suất 1900 mã lực cho đường sắt Việt Nam”
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2019-2021
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
6.20
|
Xây dựng cơ chế, chính
sách phát triển mạnh mẽ về hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông, nhất là hạ tầng kết nối số (4G, 5G) bảo đảm an toàn, đồng bộ đáp ứng
yêu cầu Internet kết nối con người và kết nối vạn vật.
|
Bộ Thông tin và Truyền
thông
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
Quý IV/2020
|
Báo cáo Thủ tướng Chính
phủ
|
7
|
Chính sách khai thác tài nguyên, khoáng sản và chính sách bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển công nghiệp
|
|
|
|
|
7.1
|
Sửa đổi Luật Khoáng sản
|
Bộ Tài nguyên và Môi
trường
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020-2021
|
Luật Khoáng sản sửa đổi,
bổ sung
|
7.2
|
Xây dựng Chiến lược
khoáng sản giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Bộ Tài nguyên và Môi
trường
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
2020 - 2022
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|