NGHỊ
QUYẾT
ĐIỀU
CHỈNH, BỔ SUNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN
2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII,
KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày
10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm; Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 về hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2016/NQ-HĐND
ngày 24 tháng 9 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn đầu tư công
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 75/NQ-HĐND ngày
13 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn
vốn cân đối
ngân
sách địa phương giai đoạn 2016-2020;
Xét Tờ trình số 417/TTr-UBND ngày 07
tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020; báo cáo thẩm tra của Ban kinh
tế - ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh cơ
cấu nguồn vốn và việc sử dụng nguồn dự phòng vốn cân đối ngân sách địa phương
giai đoạn 2016-2020
1. Điều chỉnh giảm
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển 261,534 tỷ đồng (giảm từ 261,534 tỷ đồng
xuống còn 0 tỷ đồng).
2. Bổ sung 8.090 tỷ đồng từ nguồn vốn
ngân sách tỉnh (bao gồm các nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, nguồn dự phòng ngân
sách xây dựng cơ bản tập trung và các khoản bổ sung khác từ Trung ương,...) vào
kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020.
3. Cho phép sử dụng số vốn dự phòng
nguồn ngân sách xây dựng cơ bản tập trung 317,585 tỷ đồng và bổ sung vào kế hoạch
đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 trong cơ cấu
nguồn vốn ngân sách tỉnh tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát,
xây dựng phương án phân bổ chi tiết trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định trong kế hoạch hằng năm trên cơ sở danh mục dự án bổ sung được thông qua tại
Nghị quyết này.
Đối với số vốn dự phòng nguồn thu tiền
sử dụng đất và nguồn thu xổ số kiến thiết: Không bổ sung 02 nguồn vốn trên vào
kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020, cho phép giao kế hoạch đầu tư
công hằng năm trên cơ sở khả năng thu thực tế và triển khai tổng kết vào cuối kỳ
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Bổ sung danh
mục dự án và điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương
giai đoạn 2016-2020
1. Điều chỉnh nội
dung chi Trả nợ vay vốn tín dụng đầu tư phát triển năm 2016 theo Quyết định số
1939/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: 142,283 tỷ đồng (tại mục
2.2 điều 4 Nghị quyết số 75/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh) như sau:
a) Hỗ trợ thanh toán khối lượng hoàn
thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh
mương và đường giao thông nông thôn theo Quyết định số 1939/QĐ-BKHĐT ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: 69,943 tỷ đồng và cho phép phân bổ
ngay trong kế hoạch năm 2019;
b) Bổ sung vốn cho các dự án quan trọng,
cấp bách của địa phương: 72,34 tỷ đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, đề xuất bổ
sung danh mục (nếu cần thiết) và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông
qua phương án phân bổ chi tiết trong kế hoạch năm 2020;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện và khai tổng kết nội dung này vào cuối kỳ Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016-2020.
2. Bổ sung danh mục
và phương án phân bổ chi tiết số vốn bổ sung 8.115 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh
(bao gồm các nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, nguồn ngân dự phòng ngân sách xây dựng
cơ bản tập trung và các khoản bổ sung khác từ Trung ương,...) như sau:
a) Bố trí thanh toán nợ xây dựng cơ bản,
thanh toán khối lượng hoàn thành và chuyển tiếp cho các dự án triển khai giai đoạn
trước năm 2015 ở 3 cấp ngân sách tỉnh, huyện, xã: 2.724,676 tỷ đồng của 749 dự
án. Trong đó: Đã bố trí các năm 2016, 2017 và 2018: 2.091,26 tỷ đồng của 714 dự
án; Dự kiến bố trí giai đoạn 2019-2020: 633,416 tỷ đồng, của 83 dự án (Chi
tiết theo Phụ lục số 01 ban
hành kèm theo);
b) Đầu tư hạ tầng kiến thiết đô thị:
443,049 tỷ đồng của 28 dự án. Trong đó: Đã bố trí các năm 2016, 2017 và 2018:
166,622 tỷ đồng của 10 dự án; Dự kiến bố trí giai đoạn 2019-2020: 276,427 tỷ đồng,
của 24 dự án (Chi tiết theo Phụ lục số 02 ban hành kèm
theo);
c) Hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới
tại các địa phương: 1.646,422 tỷ đồng của 116 dự án. Trong đó: Đã bố trí các năm từ
2016 đến 2018: 278,166 tỷ đồng của 57 dự án; Dự kiến bố trí giai đoạn
2019-2020: 1.368,257 tỷ đồng, của 107 dự án (Chi tiết theo Phụ lục số 03 ban
hành kèm theo);
d) Các dự án theo Kết luận của Thường
trực Tỉnh ủy và Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh: 145,513 tỷ đồng của 9 dự
án. Trong đó: Đã bố trí các năm 2016, 2017 và 2018: 44,097 tỷ đồng của 03 dự
án; Dự kiến bố trí giai đoạn 2019-2020: 101,416 tỷ đồng, của 09 dự án (Chi
tiết theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo);
e) Bổ sung vốn đối ứng còn thiếu cho
các dự án ODA: 120 tỷ đồng của 30 dự án (Chi tiết theo Phụ lục số 06 ban
hành kèm theo);
f). Các dự án quan trọng, cấp bách phục
vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn
2016-2020: 2.237,496 tỷ đồng của
91 dự án. Trong đó: Đã bố trí các năm
2016, 2017 và 2018: 296,481 tỷ đồng của 44 dự án; Dự kiến bố trí giai đoạn
2019-2020: 1.941,015 tỷ đồng, của 80 dự án (Chi tiết theo Phụ lục số 06 ban
hành kèm theo);
g). Các dự án thuộc lĩnh vực văn hóa -
xã hội: 797,843 tỷ đồng, của 98 dự án. Trong đó: Đã bố trí các năm 2016, 2017
và 2018: 107,289 tỷ đồng của 46 dự án; Dự kiến bố trí giai đoạn 2018-2020:
690,554 tỷ đồng, của 78 dự án (Chi tiết theo Phụ lục số 07 ban hành kèm
theo);
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa cho
từng năm, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để thống nhất và tổ chức
triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, điều chỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu của Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh khóa XVII, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 12
năm 2018./.
Nơi nhận:
-
Ủy
ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban
Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IV;
-
TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các VP: Tỉnh
ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Thông tin VP HĐND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|