HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 111/NQ-HĐND
|
Đắk Nông, ngày 11 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA III, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Xét Báo cáo số 671/BC-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội năm 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Báo
cáo số 699/BC-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về cập nhật, điều chỉnh số liệu một
số chỉ tiêu kinh tế năm 2020 và xây dựng Kế hoạch năm 2021; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2021 (có kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả
thực hiện.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đắk Nông Khóa III, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 11 tháng 12 năm
2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội; Chính
phủ;
- UB Kinh tế của Quốc hội;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Thường trực: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh; UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh; các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Đắk Nông, Đài PT-TH, Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, TH, HSKH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Quang Bkrông
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 111/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Đắk Nông)
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2021
1. Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đạt cao các chỉ tiêu, đặt bản lề, tạo động lực để thực hiện
thành công Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ
2020-2025. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân; đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành
lĩnh vực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế tư nhân trở thành động
lực tăng trưởng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu
các ngành kinh tế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội và chăm lo đời sống,
sức khỏe nhân dân. Phát triển giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân
lực hướng trực tiếp phục vụ cho nhu cầu sản xuất nội tỉnh. Phát triển văn hóa,
thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại,
tố cáo. Củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
Tổ chức thành công bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm
2021
(1) Tăng trưởng GRDP đạt trên 7,18%;
trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,64%; Công nghiệp và xây dựng tăng
12,94%; Dịch vụ tăng 7,32%; Thuế trừ trợ cấp sản phẩm tăng 7,48%. GRDP bình quân đầu người đạt 50,62 triệu đồng.
(2) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội:
16.000 tỷ đồng.
(3) Thu ngân sách nhà nước: 2.750 tỷ
đồng, phấn đấu đạt 3.000 tỷ đồng.
(4) Kết cấu hạ tầng:
Tỷ lệ nhựa hóa chung đạt 66%; tỷ lệ đô thị hóa 28%; Tỷ lệ hộ được sử dụng điện
99%; tỷ lệ đảm bảo nước tưới cho diện tích cần tưới đạt 81%.
(5) Lao động và việc làm: Số lao động
được tạo việc làm 18.000 lượt người; đào tạo nghề cho 4.000 người; 10,5% người
lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
(6) Giảm nghèo (theo chuẩn giai đoạn
2021 - 2025): Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2% trở lên, riêng tỷ lệ hộ nghèo đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ giảm từ 4% trở lên.
(7) Y tế: Đạt 19,4 giường bệnh/vạn
dân; đạt 8,1 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 91%.
(8) Giáo dục: Tăng thêm 10 trường đạt
chuẩn quốc gia.
(9) Văn hóa: Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới; phường, thị trấn văn minh đô thị đạt 52%.
(10) Môi trường: Bảo vệ tốt diện tích
rừng hiện có; trồng mới rừng tập trung trong năm 1.000 ha; tỷ lệ che phủ rừng
trên 38,15%.
(11) Nông thôn mới: Tăng thêm 03 xã đạt
chuẩn nông thôn mới (lũy kế 31 xã); số tiêu chí bình quân mỗi xã đạt 16 tiêu
chí trở lên.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU NĂM 2021
1. Phấn đấu
hoàn thành tốt nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Nghị quyết về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 của HĐND tỉnh. Xây dựng đảm bảo chất lượng và tiến độ “Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn 2050”. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, thủ trưởng các
đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XII đề ra. Thực hiện hiệu quả các chính sách, định hướng của Trung ương về
điều hành kinh tế vĩ mô, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
2. Phát triển
công nghiệp
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu công
nghiệp Nhân Cơ; hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ vướng mắc về chính sách và đẩy nhanh tiến
độ dự án Nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông. Triển khai thực hiện công tác đền bù,
giải phóng mặt bằng, tiến hành tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, triển khai thực hiện
các thủ tục đầu tư xây dựng Khu công nghiệp Nhân Cơ 2. Cần
sớm tìm giải pháp khắc phục việc sụt lún tại Khu công nghiệp Nhân cơ, đồng thời
xử lý trách nhiệm các đơn vị, cá nhân nếu sự cố có nguyên nhân chủ quan.
- Kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc và phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện dự án,
trong đó trọng tâm là các dự án lớn, trọng điểm, có đóng góp lớn đối với tăng
trưởng và có sự lan tỏa đối với phát triển để phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu
kế hoạch ngành. Phát triển hệ thống năng lượng tái tạo, nhất là năng lượng điện
gió, điện mặt trời; tiếp tục kiến nghị Trung ương sớm triển khai xây dựng trạm
biến áp 500kV và di dời đường dây 500kV ra ngoài trung tâm thành phố Gia Nghĩa.
- Tiếp tục huy động nguồn vốn các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vào các ngành công nghiệp có lợi
thế so sánh; khuyến khích, hỗ trợ các nhà đầu tư liên kết sản xuất với người
dân, doanh nghiệp từ sản xuất nguyên liệu đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm
tạo ra chuỗi giá trị đồng bộ, ổn định và bền vững. Tăng cường thu hút đầu tư
vào khu, cụm công nghiệp.
3. Phát triển
nông nghiệp và nông thôn
- Thực hiện tốt phương án chuyển đổi
cơ cấu cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu; Đề án
Phát triển vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với việc hoàn
thành chuỗi giá trị; phát huy vai trò của các hợp tác xã,
tổ hợp tác trong liên kết sản xuất nông nghiệp. Kiểm soát
chặt chẽ sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Tổ chức thực hiện
hiệu quả Đề án tái cơ cấu lĩnh vực chăn nuôi; phát triển các vùng chăn nuôi tập
trung, quy mô lớn đối với các vật nuôi chủ lực; kiểm soát chặt chẽ đầu vào trong chăn nuôi như: chất lượng con giống, thuốc thú y. Thực hiện
tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề
án tái cơ cấu lĩnh vực lâm nghiệp; Đề án bảo
vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững khu vực Tây Nguyên giai đoạn
2016-2030. Thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên. Khôi phục rừng
phòng hộ; bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện
có. Phát triển mô hình nông lâm kết hợp; tiếp tục thực thi hiệu quả chính sách
về chi trả dịch vụ môi trường rừng. Xây dựng các chính sách hỗ trợ để khuyến
khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng và bảo vệ rừng.
- Triển khai đồng bộ Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, đạt mục tiêu 03 xã
đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2021. Thực hiện hiệu quả Chương trình “Mỗi xã
một sản phẩm”. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi. Theo
dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai, chủ động các biện pháp phòng ngừa; kiểm soát
an toàn thiên tai; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả nhằm giảm nhẹ thiệt hại
do thiên tai gây ra.
4. Phát triển
thương mại, dịch vụ, du lịch
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp đầu tư phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn
tỉnh để đảm bảo cung ứng hàng hóa, phục vụ nhân dân trên địa bàn tỉnh. Thực hiện
tốt nhiệm vụ quản lý thị trường nhằm tăng cường kỷ cương; đảm bảo hàng hóa lưu
thông thông suốt, không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa và tăng giá đột
biến. Phát triển dịch vụ vận tải có hệ thống vận chuyển, trạm dừng chân thuận
tiện, mở rộng địa bàn phục vụ đến các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn. Khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
phát triển.
- Thực hiện hiệu quả các hoạt động
xúc tiến thương mại, kết nối thị trường, giao thương, giúp doanh nghiệp tìm kiếm
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu. Khai thác và phục vụ
tốt thị trường trong tỉnh, kết hợp với đẩy mạnh giao lưu hàng hóa với các tỉnh
để mở rộng thị trường. Tiếp tục quảng bá và thực hiện chính sách đưa hàng về
nông thôn, thực hiện cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”
bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
- Phát triển đa dạng các loại hình du
lịch, đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái, văn hóa kết hợp du lịch tâm linh,
hội nghị, hội thảo, khám phá và các dịch vụ vui chơi giải trí, phát triển du lịch
homestay để thu hút du khách. Khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng tại các
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước hoàn thiện đầu tư, phát triển Công
viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông thành Khu du lịch trọng điểm của tỉnh. Kết
nối tổng thể các danh thắng du lịch toàn tỉnh, khách sạn nghỉ dưỡng đạt chuẩn để
tạo tour du lịch hấp dẫn, quảng bá thu hút du khách.
5. Về cải thiện
môi trường đầu tư và kinh doanh
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, tạo chuyển biến rõ nét; cải thiện
mạnh mẽ môi trường đầu tư gắn liền với cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công
tác điều hành, thực thi chính sách, cung ứng dịch vụ công. Tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được vay vốn để phát triển sản xuất,
kinh doanh nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ; chú trọng phát triển kinh tế tư
nhân trở thành một động lực cho phát triển.
- Tăng cường cải cách thủ tục hành
chính đặc biệt trong lĩnh vực thuế, đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, kho
bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội. Tiến hành rà soát, thu hồi các dự án đầu tư
ngoài ngân sách đã được tỉnh cho chủ trương đầu tư nhưng không triển khai hoặc
triển khai chậm, có sai phạm trong quá trình thực hiện.
6. Về phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị và huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển
- Phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng
đồng bộ và toàn diện, bước đầu ưu tiên hạ tầng giao thông để làm động lực, đi
trước, tạo thúc đẩy phát triển toàn diện kinh tế - xã hội; ưu tiên hạ tầng thủy
lợi để phục vụ nông nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu. Ưu tiên thu hút đầu
tư hạ tầng đô thị, du lịch và dịch vụ, hạ tầng khu công nghiệp.
- Kiến nghị Trung ương tăng tỷ trọng
vốn đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông cho tỉnh, đặc biệt là hỗ trợ đầu tư một số
tuyến giao thông quan trọng theo quy hoạch; đầu tư mở rộng, nâng cấp, sửa chữa
các tuyến tỉnh lộ và một số tuyến giao thông quan trọng. Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về giao thông vận tải, đôn đốc kiểm tra công tác quản lý khai thác
bảo trì; công tác triển khai thu phí tự động tại các trạm BOT. Huy động hiệu quả
toàn xã hội tham gia đầu tư. Tăng cường điều tiết đầu tư công từ ngân sách địa
phương. Chỉ huy động nguồn vốn ODA cho kết cấu hạ tầng.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp vận
động tài trợ và thúc đẩy giải ngân vốn ODA, NGO. Đẩy mạnh thu hút và nâng cao
chất lượng các dự án đầu tư FDI. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, có biện pháp kiểm
soát tài chính đối với các nhà đầu tư đăng ký đầu tư vào tỉnh.
- Tiếp tục tập trung triển khai đồng
bộ, hiệu quả các giải pháp về điều hành ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện
các nhiệm vụ thu, chi. Tăng cường công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu. Rà
soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước. Tăng cường, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối.
7. Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và bảo
vệ rừng
Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng,
công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Nâng cao chất lượng
và quản lý chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị. Tập trung kiểm
soát và khắc phục ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi
trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng tái tạo. Chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Tăng cường khả năng
điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, thực hiện tốt công tác trồng
rừng thay thế. Ngăn chặn quyết liệt, hiệu quả tình trạng chặt phá rừng.
8. Về bảo đảm an
sinh xã hội, chăm sóc đối tượng chính sách; công tác dân tộc, tôn giáo
- Thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025. Thực hiện tốt chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng. Nâng cao tỷ lệ bao phủ, hiệu quả của hệ
thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện hiệu quả các chính sách thúc đẩy
bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; đẩy mạnh công tác
chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em, phát triển thanh niên. Đẩy mạnh
phong trào chăm sóc người có công thông qua các chương trình tình nghĩa, toàn
dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa.
- Thực hiện tốt các chính sách dân tộc
và tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cho đội ngũ
cán bộ các cấp, các ngành và chức sắc, tín đồ các tôn giáo. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách về công tác tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
9. Về chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe nhân dân
- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Chủ động thực hiện tốt công tác phòng, chống
dịch bệnh, đặc biệt dịch bệnh Covid-19. Thực hiện dự phòng toàn diện và có trọng
điểm ưu tiên phòng, chống các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm, chủ động dự
báo, phát hiện sớm, khống chế kịp thời, không để dịch bệnh diễn ra trên diện rộng.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, môi trường y tế. Tiếp
tục thực hiện các giải pháp duy trì mức sinh thấp hợp lý, kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh.
- Triển khai chuẩn bị đầu tư dự án Bệnh
viện đa khoa tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình hợp tác
y tế, đề án bệnh viện vệ tinh; nâng cao vai trò, năng lực điều trị tại bệnh viện
đa khoa các tuyến, đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác khám chữa bệnh tại các bệnh
viện tuyến tỉnh, huyện. Triển khai hiệu quả công tác khám
chữa bệnh bảo hiểm y tế.
10. Về công tác
giáo dục đào tạo: Tập trung đổi mới, tạo chuyển biến
căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; triển khai thực
hiện hiệu quả chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới. Đẩy mạnh xã hội
hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục. Tập trung xây dựng và phát triển
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
11. Về công tác
đào tạo nghề và giải quyết việc làm: Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm
của Trung tâm Dịch vụ việc làm; tăng tần suất và nâng cao chất lượng hoạt động
của các phiên giao dịch việc làm, tổ chức đào tạo nghề theo hướng tăng thời
gian thực hành gắn với thực tiễn khoa học, kỹ thuật nhằm
nâng cao tay nghề phù hợp với yêu cầu xã hội. Thực hiện có hiệu quả các dự án
vay vốn giải quyết việc làm, chính sách tín dụng ưu đãi để phát triển kinh tế,
tạo việc làm. Nắm bắt được tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp, đơn
vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh cả về số lượng
doanh nghiệp và tình hình chấp hành pháp luật lao động của doanh nghiệp.
12. Phát triển văn
hóa, thể dục thể thao: Tập trung xây dựng, bảo tồn
và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc, con người Việt Nam, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh, phong phú, đa dạng, khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội.
Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở và
nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ
vĩ đại”. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng cao
thành tích các môn thể thao trọng điểm.
13. Về phát triển
khoa học và công nghệ, thông tin và truyền thông
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động chỉ đạo điều hành, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 và triển khai dự án Chính quyền điện tử. Tiếp tục đẩy mạnh công tác
thông tin truyền thông; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật,
chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên
cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, tập trung nghiên cứu, chuyển giao các đề
án khoa học công nghệ phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, ứng dụng
nông nghiệp công nghệ cao, chuyển giao cho người dân, tổ hợp tác, hợp tác xã và
doanh nghiệp để nâng cao chất lượng, năng suất sản phẩm. Triển khai xây dựng
thương hiệu, đăng ký bảo hộ sản phẩm, chỉ dẫn địa lý... đối với các sản phẩm chủ
lực, đặc trưng của tỉnh.
14. Về cải cách
hành chính, tư pháp và nội chính
- Xây dựng nền hành chính hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh cải cách hành chính; đẩy mạnh cải cách chế độ công
vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh
nghề nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện tinh giản biên
chế. Xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội
số.
- Tiếp tục cải cách hành chính tư
pháp; tăng cường kiểm tra, rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật ở địa phương, tạo chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật;
tăng cường công tác quản lý về xử lý vi phạm hành chính; nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp.
- Tăng cường công tác tiếp công dân,
đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; tập trung giải quyết các vụ khiếu nại, tố
cáo ngay từ cơ sở, không để hình thành “điểm nóng”, gây mất an ninh trật tự, nhất
là các vụ việc phức tạp kéo dài.
15. Công tác quốc
phòng - an ninh, nội chính và đối ngoại
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của tỉnh trên lĩnh vực quốc phòng - an
ninh, nội chính, đối ngoại và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; chiến lược bảo
vệ Tổ quốc, bảo đảm an ninh quốc gia trong tình hình mới. Tăng cường củng cố quốc
phòng an ninh cả về tiềm lực và thế trận, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đặc
biệt tại các khu vực trọng điểm, vùng biên giới, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh,
huyện vững chắc. Hoàn thành các chỉ tiêu về động viên, xây dựng lực lượng, tuyển
quân do Trung ương giao. Thường xuyên phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ
biên giới, phòng chống vượt biên, xâm nhập, bảo vệ thành quả phân giới cắm mốc
và phòng chống dịch Covid-19.
- Thực hiện hiệu quả công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm, nhất là tội phạm ma túy, tội phạm có tổ chức. Triển
khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Đổi mới công tác
tuyên truyền cho người tham gia giao thông, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức việc lắp camera an ninh ở các khu dân
cư, tổ dân phố để theo dõi, giám sát, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, góp phần
thuận lợi trong việc quản lý địa bàn.
- Thực hiện tốt đường lối đối ngoại của
Đảng và Nhà nước, tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi nguồn lực bên ngoài
để phát triển kinh tế. Đẩy mạnh mở rộng quan hệ kinh tế với tỉnh Mondulkiri,
Vương quốc Campuchia./.
PHỤ LỤC:
XÂY DỰNG CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU
NĂM 2021
(Kèm theo Nghị quyết số 111/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
TT
|
CHỈ
TIÊU
|
Đơn
vị tính
|
KH
2021
|
GHI
CHÚ
|
A
|
CHỈ TIÊU
VỀ KINH TẾ
|
|
|
|
1
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (Giá SS2010)
|
Tỷ
đồng
|
20.452
|
Từ
năm 2021, thống nhất theo cách tính và công bố số liệu
GRDP của Tổng cục Thống kê
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
Tỷ đồng
|
7.900
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
Tỷ đồng
|
3.467
|
|
- Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
8.167
|
|
- Thuế trừ trợ cấp SP
|
Tỷ đồng
|
917
|
|
Tốc độ tăng trưởng
|
%
|
107,18
|
Chỉ
tiêu giao NQ
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
104,64
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
112,94
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
107,32
|
|
- Thuế trừ trợ cấp SP
|
%
|
107,48
|
|
2
|
GRDP (giá hiện hành)
|
Tỷ
đồng
|
32.986
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
Tỷ đồng
|
12.393
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
Tỷ đồng
|
5.810
|
|
- Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
13.366
|
|
- Thuế trừ trợ cấp SP
|
Tỷ đồng
|
1.416
|
|
GRDP bình quân đầu người
|
Triệu
đồng
|
50,62
|
Chỉ
tiêu giao NQ
|
3
|
Cơ cấu Tổng giá trị gia tăng
theo ngành kinh tế (giá hiện hành)
|
|
100
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
37,57
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
17,61
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
40,52
|
|
- Thuế trừ trợ cấp SP
|
%
|
4,29
|
|
4
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội:
|
|
|
|
Tổng số vốn
|
Tỷ đồng
|
16.000
|
Chỉ tiêu giao NQ
|
5
|
Thu - Chi ngân sách:
|
|
|
|
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
|
Tỷ
đồng
|
2.750
|
Chỉ tiêu giao NQ
|
Chi ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
7.074
|
|
6
|
Kết cấu -Hạ tầng
|
|
|
|
Giao thông:
|
|
|
|
Tỷ lệ nhựa hóa chung
|
%
|
66
|
Chỉ
tiêu giao NQ
|
Đô thị, nhà ở
|
|
|
|
Tỷ lệ đô thị
hóa
|
%
|
28
|
Chỉ tiêu giao NQ
|
Tỉ lệ hộ dân
thành thị sử dụng nước sạch
|
%
|
100
|
|
Bình quân m2 sàn xây dựng nhà ở tính
trên một người dân
|
m2
|
25
|
|
Tỉ lệ thu gom
rác thải đô thị
|
%
|
100
|
|
Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà người
có công từ quỹ đền ơn đáp nghĩa
|
Nhà
|
10
|
|
Cấp điện:
|
|
|
|
Tỷ lệ hộ được sử dụng điện
|
%
|
99
|
Chỉ tiêu giao NQ
|
Tỷ lệ bon, buôn có điện
|
%
|
100
|
|
Nông nghiệp, thủy lợi:
|
|
|
|
Tỷ lệ đảm bảo nước tưới cho diện
tích cần tưới
|
%
|
81
|
Chỉ
tiêu giao NQ
|
Tỷ lệ hộ dân
nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
91
|
|
7
|
Thương mại, dịch vụ, XNK (theo
dõi):
|
|
|
|
Tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
17.716
|
|
Doanh thu và số khách du lịch tăng
bình quân hàng năm
|
%
|
Tăng
20%/năm
|
|
Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn
|
Triệu
USD
|
1.170
|
|
Kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn
|
Triệu
USD
|
220
|
|
8
|
Nông nghiệp (theo dõi):
|
|
|
|
Giá trị sản xuất bình quân trên/01
ha đất nông nghiệp
|
Triệu
đồng
|
79,83
|
|
Diện tích nông nghiệp ứng dụng công
nghệ tiên tiến (CNC)
|
ha
|
315,6
|
|
9
|
Công nghiệp (theo dõi):
|
|
|
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP
|
%
|
116
|
|
10
|
Cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, TTHC (theo dõi):
|
|
|
|
Chỉ số PCI
|
|
Tăng
từ 1-2 bậc/năm
|
|
Chỉ số PAPI
|
|
TBC
|
|
Chỉ số PAR
Index
|
|
Nhóm
B
|
|
B
|
CHỈ TIÊU
VỀ VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
11
|
Lao động và việc làm:
|
|
|
Chỉ tiêu giao NQ
|
Số lao động được tạo việc làm
|
Người
|
18.000
|
Đào tạo nghề
|
Người
|
4.000
|
Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động tham gia BHXH
|
%
|
10,5
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
47,5
|
12
|
Giảm nghèo:
|
|
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
Giảm
từ 2% trở lên
|
Chỉ tiêu
giao NQ (Theo chuẩn nghèo 2021-2025)
|
Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ
|
%
|
Giảm
từ 4% trở lên
|
13
|
Dân số
|
|
|
|
Dân số trung bình
|
Người
|
651.680
|
|
Tốc độ tăng dân số chung
|
%
|
|
|
Phấn đấu đạt mức sinh (số con/01 phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ)
|
|
2,56
|
|
14
|
Y tế:
|
|
|
|
Số giường bệnh/vạn dân (không tính
giường trạm y tế xã)
|
Giường
|
19,4
|
Chỉ tiêu giao NQ
|
Số bác sỹ/vạn dân
|
Bác sỹ
|
8,1
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
91
|
Tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
30,4
|
|
Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ em
|
%
|
≥ 95
|
|
15
|
Giáo dục:
|
|
|
|
Số trường đạt chuẩn quốc gia hàng
năm
|
Trường
|
10
|
Chỉ tiêu giao NQ
|
16
|
Văn hóa:
|
|
|
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn
mới; phường, thị trấn văn minh đô thị
|
%
|
52
|
Chỉ tiêu giao NQ
|
Tỷ lệ gia đình văn hóa
|
%
|
85
|
|
Tỷ lệ thôn, bon, buôn văn hóa
|
%
|
85
|
|
Tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa
|
%
|
92,5
|
|
17
|
Môi trường:
|
|
|
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
38,15
|
Chỉ tiêu giao NQ
|
Trồng mới rừng tập trung hàng năm
|
ha
|
1.000
|
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn thông thường
|
%
|
73
|
|
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế, độc
hại
|
%
|
80
|
|
18
|
Nông thôn mới:
|
|
|
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
3 xã
(lũy kế 31 xã)
|
Chỉ
tiêu giao NQ
|
Số tiêu chí bình quân mỗi xã đạt trở lên
|
Tiêu
chí
|
16
|