HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2016/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày
08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày
29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 19/6/2009;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày
03/6/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
ngày 19/6/2013;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
18/6/2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp; Nghị định số 122/2010/NĐ-CP ngày
31/12/2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày
09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuế mặt nước;
Xét Tờ trình số 4018 /TTr-UBND ngày
17/11/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết Quy định một số chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định một số
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
14/2014/NQ-HĐND ngày 05/12/2014 về việc ban hành Quy định một số chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Giao UBND tỉnh hướng dẫn
và tổ chức triển khai thực hiện; Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu HĐND tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Trà
Vinh, khóa IX - kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 08/12/2016./.
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 11 /2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
các nội dung ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh Trà Vinh đối với các hoạt động đầu
tư nhằm mục đích kinh doanh theo Luật Đầu tư năm 2014 và
các luật khác có liên quan.
2. Quy định
này không áp dụng đối với:
a) Dự án thuộc
lĩnh vực xã hội hóa theo Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐND ngày 18/4/2012 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc ban hành cơ chế chính sách ưu đãi đối với các cơ sở xã hội
hoá hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi
trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Nghị quyết số 04/2015/NQ-HĐND ngày
09/01/2015 của Hội đồng nhân dân về bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐND .
b) Dự án đầu tư nhà ở xã hội theo Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh, bao gồm:
1. Doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế thành lập theo Luật Doanh nghiệp;
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã thành lập theo Luật Hợp tác xã;
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
4. Hộ kinh doanh, cá nhân;
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
6. Các tổ chức, doanh nghiệp tham gia thực hiện
dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực tỉnh Trà Vinh
theo Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
7. Các tổ chức khác theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Lĩnh
vực, địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Phụ lục
II về danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của
Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của
nhà đầu tư
Thực hiện theo Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện
1. Đảm bảo thực hiện chính sách ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định này trên nguyên tắc tạo
điều kiện thuận lợi và đảm bảo lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
2. Việc sử dụng đất thực hiện dự
án phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật hiện hành về đất đai.
3. Trường hợp Chính phủ ban hành mới
quy định điều chỉnh chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư thì nhà đầu tư áp dụng
theo quy định của Chính phủ.
4. Không phân biệt giữa nhà đầu tư
trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
5. Nhà đầu tư
được lựa chọn chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất và chỉ được hưởng một
lần cho cùng một nội dung chi hỗ trợ.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 6. Chính sách thuế
Các loại thuế, mức thuế suất, thời
gian miễn, giảm các loại thuế liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 7. Chính
sách đất đai
Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước; thời hạn giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước đối
với các dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành của văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 8. Hỗ trợ
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Bồi thường, giải phóng mặt bằng
giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước; đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự
án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đất
đai.
2. Ngân sách
tỉnh hỗ trợ 10% chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng,
tái định cư hoặc chi phí đầu tư xây dựng các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho nhà đầu tư đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng trong Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp và hỗ trợ 20% chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư hoặc chi phí đầu tư
xây dựng các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho nhà đầu tư đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng trong cụm công nghiệp, mức hỗ trợ tối đa không vượt
so với mức hỗ trợ của Trung ương.
Điều 9. Hỗ trợ kinh phí đầu tư hạ tầng
kỹ thuật
1. Đối với dự
án đầu tư ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, quy hoạch phát triển của cấp huyện (huyện,
thị xã, thành phố) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thuộc
danh mục lĩnh vực hoặc danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư, ngân sách địa
phương hỗ trợ đầu tư đường giao thông dẫn đến chân hàng rào dự án. Các công
trình cấp điện, cấp nước,... các đơn vị chuyên ngành tạo điều kiện thuận lợi đầu
tư xây dựng để cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư.
2. Đối với nhà
đầu tư, đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp được ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng đường giao
thông, cấp điện, cấp nước từ điểm đầu nối đến chân hàng rào các khu chức năng
trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.Hỗ trợ 100% chi phí lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường nhưng tối đa không quá 01 tỷ đồng/dự án và hỗ
trợ sau khi hoàn thành đi vào hoạt động.
3. Nhà đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng chợ nông thôn theo quy hoạch, sau khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng
được hỗ trợ như sau:
- Vốn đầu tư trên 2 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng được hỗ
trợ 200 triệu đồng.
- Vốn đầu tư trên 4 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng được hỗ
trợ 300 triệu đồng.
- Vốn đầu tư trên 7 tỷ đồng được hỗ trợ 400 triệu
đồng.
4. Trường hợp
nhà đầu tư ứng trước kinh phí để tỉnh đầu tư xây dựng đường giao thông nêu tại
Khoản 1 và xây dựng đường giao thông, cấp điện, cấp nước nêu tại Khoản 2, Điều
này được ngân sách tỉnh hoàn trả trong 03 năm (ba năm) sau khi công trình nghiệm
thu đưa vào sử dụng và hỗ trợ 100% lãi suất ngân hàng theo hợp đồng vay vốn với
ngân hàng thương mại trong nước. Trường hợp ứng trước kinh phí bằng vốn của
doanh nghiệp hoặc vay vốn của ngân hàng nước ngoài thì lãi suất hỗ trợ tính
theo lãi suất Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Trà Vinh trong
thời hạn nêu trên.
Điều
10. Hỗ trợ đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp có trong quy hoạch
được duyệt nhưng chưa được đầu tư hạ tầng:
Nhà nước khuyến khích nhà đầu
tư, đầu tư trong cụm công nghiệp có trong quy hoạch được duyệt.
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu
tư đường giao thông dẫn đến chân hàng rào dự án. Các công trình cấp điện, cấp
nước,… các đơn vị chuyên ngành tạo điều kiện thuận lợi đầu tư xây dựng để cung
cấp dịch vụ cho nhà đầu tư.
2. Hỗ trợ chi phí san lắp mặt bằng: Đối với trường
hợp nhà đầu tư tự san lắp mặt bằng sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí
nhưng tối đa không quá theo các mức sau:
- Dự án có tổng vốn đầu tư trên 5 tỷ đồng đến dưới
10 tỷ đồng: Hỗ trợ 100 triệu đồng;
- Dự án có tổng vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng đến dưới
30 tỷ đồng: Hỗ trợ 300 triệu đồng;
- Dự án có tổng vốn đầu tư từ 30 tỷ đồng đến dưới
50 tỷ đồng: Hỗ trợ 500 triệu đồng;
- Dự án có tổng vốn đầu tư từ 50 tỷ đồng đến dưới
100 tỷ đồng: Hỗ trợ 01 tỷ đồng;
- Dự án có tổng vốn đầu tư từ 100 tỷ đồng đến dưới
200 tỷ đồng: Hỗ trợ 02 tỷ đồng;
- Dự án có tổng vốn đầu tư từ 200 tỷ đồng đến dưới
300 tỷ đồng: Hỗ trợ 03 tỷ đồng;
- Dự án có tổng vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng trở
lên: Hỗ trợ 04 tỷ đồng.
Điều 11. Hỗ trợ xây dựng hệ
thống xử lý môi trường
Nhà đầu tư xây dựng mới, cải tạo sửa chữa hệ thống
xử lý môi trường đối với những dự án chế biến nông sản, thủy hải sản, thức ăn
chăn nuôi và chợ thì được hỗ trợ 01 lần:
1. Đối với dự án trong Khu
Kinh tế, Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp: Hỗ trợ 30% chi phí nhưng tối đa
không quá 100 triệu đồng.
2. Đối với dự án ngoài Khu Kinh tế, Khu công
nghiệp, Cụm công nghiệp và công trình xử lý môi trường tại chợ: Mức hỗ trợ tối
đa 30% chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng.
Điều 12. Hỗ trợ đầu tư chế
biến, bảo quản nông sản, thủy hải sản:
1.Hỗ trợ máy móc, thiết bị công
nghệ:
Nhà đầu tư được hỗ trợ 30% chi
phí nhưng không quá 500 triệu đồng cho các khoản đầu tư:
a) Đầu tư
mới máy móc thiết bị công nghệ, kho lạnh cố định, kho lạnh di động để chế biến,
bảo quản thịt, cá, rau, củ, quả.
b) Đầu tư mở rộng, ứng dụng máy
móc thiết bị, công nghệ mới để chế biến thủy hải sản.
2. Hỗ trợ lãi suất vốn vay:
a) Hỗ trợ 40% lãi suất cho các
khoản vay trong 02 năm đầu nhưng không quá 400 triệu đồng cho nhà đầu tư nêu tại
điểm a khoản 1 điều này.
b) Hỗ trợ 20% lãi suất cho các
khoản vay trong 02 năm đầu nhưng không quá 200 triệu đồng cho nhà đầu tư mua sắm
phương tiện vận tải để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh chế biến, bảo quản
nông sản, thủy hải sản.
Mức hỗ trợ lãi suất được áp dụng
bằng mức thấp nhất cho các khoản vay đầu tư cùng thời hạn và cùng thời kỳ của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Điều 13. Hỗ trợ tư vấn cho tạo
lập, đăng ký và bảo hộ tài sản trí tuệ; hỗ trợ áp dụng các công cụ cải tiến
năng suất chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp; hỗ trợ áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng.
1. Hỗ trợ tư vấn cho tạo lập, đăng
ký và bảo hộ (bao gồm: thiết kế, khai thác, bảo hộ) tài sản trí tuệ.
a) Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
- Đăng ký bảo hộ trong nước: Hỗ trợ
70% kinh phí thực hiện/nhãn hiệu nhưng tối đa không quá 08 triệu đồng/1 nhãn hiệu
độc quyền và tối đa không quá 30 triệu đồng/nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể.
- Đăng ký bảo hộ quốc tế: Hỗ trợ
70% kinh phí thực hiện/1 nhãn hiệu nhưng tối đa không quá 180 triệu đồng/1 nhãn
hiệu (trong phạm vi 10 nước theo Thỏa ước Madrid). Một tổ chức, doanh nghiệp được
hỗ trợ không quá 03 nhãn hiệu.
b) Đăng ký bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp:
- Đăng ký bảo hộ độc quyền trong
nước: Hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện/1 kiểu dáng nhưng tối đa không quá 25 triệu
đồng/1 kiểu dáng. Một tổ chức, doanh nghiệp được hỗ trợ không quá 02 kiểu dáng.
- Đăng ký bảo hộ độc quyền quốc tế,
hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện/1 kiểu dáng nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng/1
kiểu dáng (trong phạm vi 5 nước được chỉ định độc lập). Một tổ chức, doanh nghiệp
được hỗ trợ không quá 02 kiểu dáng.
c) Đăng ký bảo hộ sáng chế, giải
pháp hữu ích (gọi chung là giải pháp).
- Hỗ trợ trực tiếp trong quá trình
thực hiện: 20 triệu đồng/giải pháp.
- Đăng ký bảo hộ độc quyền trong
nước: Hỗ trợ 30 triệu đồng/giải pháp.
- Đăng ký bảo hộ độc quyền quốc tế
theo Hiệp ước
PCT (Patent Coporation Treaty): Hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện/1
giải pháp nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng/giải pháp.
2. Hỗ trợ áp dụng các công cụ cải
tiến năng suất chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Áp dụng công cụ 5S, Kaizen, TQM,
KPI, COQ và các công cụ khác: Hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện/1 công cụ
nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng/công cụ. Một tổ chức, doanh nghiệp được hỗ
trợ không quá 03 công cụ.
3. Hỗ trợ áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ kinh phí tư vấn xây dựng và chứng nhận lần đầu các hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến như: ISO 9001, ISO 22000, SQF, HACCP, GMP, GAP,
ISO 14001, ISO/IEC 17025 hoặc các hệ thống khác.
- Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 30% kinh phí tư vấn và chứng nhận lần đầu nhưng không quá 70
triệu đồng cho một hệ thống. Một tổ chức, doanh nghiệp được hỗ trợ tối đa không
quá 03 hệ thống.
Điều 14. Hỗ trợ tuyển dụng và đào tạo
lao động
1. Hỗ trợ tuyển dụng lao động
Hàng năm UBND tỉnh ban hành kế hoạch
hỗ trợ tuyển dụng và đào tạo lao động cho doanh nghiệp, nhà đầu tư có nhu cầu
tuyển dụng lao động, xây dựng kế hoạch về cơ cấu tuyển dụng, liên hệ với cơ
quan chức năng để được cung cấp thông tin về nguồn lao động tại địa phương và
tư vấn về việc tuyển dụng lao động. Thiết lập mối quan hệ với các địa phương,
các cơ sở đào tạo giúp cho nhà đầu tư tuyển dụng lao động và hoàn thành việc
đào tạo theo yêu cầu. Doanh nghiệp thực hiện tuyển dụng lao động được hỗ trợ
50% chi phí thông tin, thông báo tuyển dụng lao động trên Đài phát thanh và
Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh, Đài truyền thanh cấp huyện. Mức hỗ trợ tối
đa không quá 50 triệu đồng/dự án đầu tư.
2. Hỗ trợ đào tạo lao động
a) Đối với dự
án đầu tư sử dụng thường xuyên từ 500 đến dưới 5.000 lao động, nếu có nhu cầu
đào tạo nghề cho người lao động, nhà đầu tư xây dựng kế hoạch đào tạo và đề nghị
hỗ trợ kinh phí đào tạo sẽ được hỗ trợ đối với từng trường hợp sau khi được đào
tạo hoàn thành khóa học, cụ thể như sau:
- Đào tạo nghề
cho lao động địa phương tại các cơ sở
dạy nghề trong tỉnh có thời gian đào
tạo từ 03 tháng trở lên, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp là 1.000.000đồng/người;
có thời gian đào tạo dưới 03 tháng, mức
hỗ trợ cho doanh nghiệp 500.000 đồng/người.
Tổng kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 300.000.000 đồng/dự án.
- Đào tạo tại doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp kết hợp với cơ sở dạy nghề tự đào tạo tại chỗ: có thời gian đào tạo từ 03
tháng trở lên, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp là 500.000 đồng/người; có thời
gian đào tạo dưới 03 tháng, mức hỗ trợ
cho doanh nghiệp 250.000 đồng/người.Tổng kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 150.000.000 đồng/dự án.
b) Đối với dự
án đầu tư sử dụng thường xuyên trên 5.000 lao động, được Nhà nước hỗ trợ đối với từng trường hợp sau khi được đào tạo hoàn thành khóa học, cụ thể như sau:
- Đào tạo nghề
cho lao động địa phương tại các cơ sở
dạy nghề trong tỉnh có thời gian đào
tạo từ 03 tháng trở lên, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp là 1.000.000 đồng/người; có thời gian đào tạo dưới 03 tháng, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp 500.000 đồng/người.Tổng kinh phí hỗ trợ tối đa
không quá 500.000.000 đồng/dự án.
- Đào tạo tại doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp kết hợp với cơ sở dạy nghề tự đào tạo tại chỗ: có thời gian đào tạo từ 03
tháng trở lên, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp là 500.000 đồng/người; có thời
gian đào tạo dưới 03 tháng, mức hỗ trợ
cho doanh nghiệp 250.000 đồng/người. Tổng kinh phí tối đa không quá 250.000.000 đồng/dự án.
Điều 15. Hỗ
trợ di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường
1. Các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01/01/2015 (ngày Luật Bảo vệ môi trường
có hiệu lực), cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thuộc đối
tượng phải di dời đang gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn xã,
phường, thị trấn, nơi đông dân cư được tỉnh khuyến khích di dời đến địa điểm mới
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, ngân sách hỗ trợ:
a) Hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di dời, lắp đặt thiết
bị máy móc và nhà xưởng: Theo thực tế, nhưng không vượt quá mức quy định sau:
- Đối với nhóm ngành chế biến hải sản, sản xuất
nước đá, xay xát lương thực 70 triệu đồng/doanh nghiệp; 30 triệu đồng/hộ kinh
doanh;
- Đối với nhóm ngành còn lại được hỗ trợ 30 triệu
đồng/doanh nghiệp; 10 triệu đồng/hộ kinh doanh.
b) Hỗ trợ ổn định đời sống cho người lao động
trong thời gian tạm ngưng hoạt động sản xuất: Các cơ sở, doanh nghiệp di dời được
ngân sách hỗ trợ một lần bằng với mức lương cơ sở nhân với tổng số lao động có
thời gian làm việc thường xuyên từ 03 tháng trở lên (phải có đăng ký trước).
c) Hỗ trợ di dời sớm: Hỗ trợ cho các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tích cực thực hiện sớm việc
di dời trong 06 tháng kể từ khi có quyết định di dời theo mức 20 triệu đồng/doanh
nghiệp và 10 triệu đồng/hộ kinh doanh.
d) Hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các doanh nghiệp,
hộ kinh doanh gây ô nhiễm môi trường đã di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ
trợ sau khi đã hoàn thành việc đầu tư): Mức hỗ trợ tối đa 30% lãi suất cho các
khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc thiết bị trong 02 năm đầu nhưng không
quá 200 triệu đồng/doanh nghiệp và không quá 100 triệu đồng/hộ kinh doanh. Việc
hỗ trợ lãi suất áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Điều 16. Hỗ
trợ kinh phí xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch
1. Hỗ trợ kinh phí xúc tiến đầu tư
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% chi phí
vé máy bay khứ hồi (hạng phổ thông) cho 01 người/tổ chức, doanh nghiệp cho nhà
đầu tư đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các
khu chức năng trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh khi tham gia xúc tiến đầu tư ở nước ngoài theo kế hoạch
xúc tiến đầu tư hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, nhà đầu tư nước ngoài hoặc
các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam được UBND tỉnh mời làm đầu mối tham gia
cùng đoàn của tỉnh đi xúc tiến đầu tư nước ngoài.
2. Hỗ trợ
kinh phí xúc tiến thương mại
Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí cho
các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh khi tham gia hội chợ, triển
lãm, tìm kiếm, mở rộng, phát triển thị trường. Cụ thể như sau:
a) Nếu doanh nghiệp được UBND tỉnh
chọn tham gia Hội chợ, Triển lãm ở nước ngoài được hỗ trợ 50% chi phí thuê gian
hàng nhưng phải được cơ quan làm công tác xúc tiến thương mại thẩm định. Mức hỗ
trợ tối đa không quá 200 triệu đồng/doanh nghiệp/năm.
b) Các doanh nghiệp (trừ các doanh
nghiệp là đại lý) khi tham gia các cuộc Hội chợ, Triển lãm trong nước được tỉnh
hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng và chi phí vận chuyển hàng hóa tham gia Hội
chợ, Triển lãm. Mức hỗ trợ tối đa không quá 40 triệu đồng/doanh nghiệp/năm.
c) Hỗ trợ 70% vé máy bay khứ hồi
(hạng phổ thông) cho doanh nghiệp chế biến thịt, cá, rau, củ, quả, chế biến thức
ăn chăn nuôi đi khảo sát, tìm kiếm phát triển thị trường tại nước ngoài phù hợp
với ngành nghề không quá 01lần/năm. Số người được hỗ trợ theo quyết định của Chủ
tịch UBND tỉnh Trà Vinh.
d) Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng
Website cho doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
đ) Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng điểm
bán hàng với tên gọi "Tự hào Hàng Việt” (ưu tiên hàng hóa sản xuất tại tỉnh
Trà Vinh) nhưng tối đa không quá 80 triệu đồng/điểm, mỗi huyện 01 điểm bán
hàng, thị xã, thành phố không quá 02 điểm bán hàng (ưu tiên hàng sản xuất tại
Việt Nam).
3. Hỗ trợ kinh phí xúc tiến du lịch
Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng điểm
trưng bày sản phẩm quà tặng du lịch (bao gồm chi phí xây dựng nhà, kệ, tủ, biển
hiệu) nhưng không quá 100 triệu đồng/điểm tại các điểm du lịch nằm trong quy hoạch
của tỉnh. Ngoài ra mỗi huyện, thị xã, thành phố sẽ được hỗ trợ thêm không quá
02 điểm trưng bày.
Điều 17. Khen
thưởng xúc tiến đầu tư
1. Trừ cán bộ, công chức, viên chức
được phân công trực tiếp thực hiện công tác xúc tiến, mời gọi đầu tư trong các
cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, kể
cả người nước ngoài có công vận động, kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư triển
khai đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, được khen thưởng
xúc tiến đầu tư theo quy định dưới đây:
a) Đối với các dự án đầu tư trong
nước có tổng vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên (nhà đầu tư ngoài tỉnh): Mức thưởng
được tính bằng 0,2% trên tổng số vốn đầu tư của dự án (theo giá trị quyết toán
tài sản cố định) nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/dự án.
b) Đối với các dự án đầu tư nước
ngoài (liên doanh, 100% vốn nước ngoài) có tổng vốn đầu tư từ 01 triệu USD trở
lên: Mức thưởng bằng 0,2% trên tổng vốn đầu tư của dự án (theo giá trị quyết
toán tài sản cố định) nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng/dự án.
2. Kinh phí chi thưởng trích từ
nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư được ngân sách tỉnh cấp hàng năm. Việc thanh,
quyết toán tiền khen thưởng xúc tiến đầu tư, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 18. Hỗ
trợ thành lập doanh nghiệp
Nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh có nhu cầu hỗ trợ chi phí để lập
các hồ sơ: Hồ sơ thành lập doanh nghiệp (các loại hồ sơ theo quy định); lệ phí
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; khắc dấu; trích đo địa chính (đăng ký
qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) sẽ được hỗ trợ một phần chi phí; mức hỗ trợ như sau:
1. Đối với nhà đầu tư nước ngoài
a) Dự án có tổng vốn đầu tư từ 1,0
triệu USD đến dưới 5,0 triệu USD, hỗ trợ 100% chi phí, nhưng tối đa không quá
50 triệu đồng/dự án;
b) Dự án có tổng vốn đầu tư 5,0
triệu USD đến dưới 10 triệu USD, hỗ trợ 70% chi phí, nhưng tối đa không quá 100
triệu đồng/dự án;
c) Dự án có tổng vốn đầu tư từ 10
triệu USD trở lên, hỗ trợ 50% chi phí, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/dự
án.
2. Đối với nhà đầu tư trong nước
a) Dự án có tổng vốn đầu tư dưới
20 tỷ đồng, hỗ trợ 100% chi phí, nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/dự án;
b) Dự án có tổng vốn đầu tư từ 20
tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng, hỗ trợ 70% chi phí, nhưng tối đa không quá 100 triệu
đồng/dự án;
c) Dự án có tổng vốn đầu tư từ 100
tỷ đồng trở lên, hỗ trợ 50% chi phí, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/dự
án.
Điều 19. Nguồn kinh phí thực hiện ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư
1. Hàng năm, ngân sách tỉnh bố trí
một khoản kinh phí phù hợp trong dự toán ngân sách để thực hiện chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư theo Quy định này.
2. Trừ kinh
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư quy định tại Điều 8, hỗ trợ đầu
tư kết cấu hạ tầng quy định tại Điều 9, các khoản hỗ trợ còn lại theo Quy định này
được thực hiện sau đầu tư.
3. Dự án đầu tư được hỗ trợ theo quy định này phải đảm bảo
tiến độ xây dựng theo Giấy chứng nhận đầu tư, sau
12 tháng nhà đầu tư không triển khai hoặc dự án chậm tiến độ quá 12 tháng so với
tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, thì nhà đầu
tư phải hoàn trả kinh phí đã hỗ trợ cho ngân sách.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
Giao UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo quy định
này./.