HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 102/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày 13 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2014 VÀ GIAI ĐOẠN 2014 – 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
NGHỆ AN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 10
Căn
cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Xét
đề nghị của ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 8431/TTr-UBND ngày 25 tháng 11
năm 2013;
Trên
cơ sở xem xét Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các Đại
biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ bản năm 2014 và giai đoạn 2014-2015 như sau:
I . KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XDCB NĂM 2014
1.
Nguồn vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư huy động trên địa bàn:
34.000-35.000 tỷ đồng. Trong đó vốn đầu tư XDCB qua ngân sách tỉnh 2.402,91 tỷ
đồng. Chi tiết nguồn đầu tư ghi ngân sách như sau:
a)
Ngân sách Trung ương giao: 2.240,91 tỷ đồng
-
Trung ương hỗ trợ theo Luật NS: 988, 92 tỷ đồng, trong đó:
+
Ngân sách TW cân đối theo Luật NS: 513,92 tỷ đồng.
+ Thu cấp quyền SD đất: 470 tỷ đồng
+ Hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp: 5 tỷ đồng
- Chương trình bổ sung có mục tiêu từ NSTW: 874,8 tỷ đồng
- Chương trình mục tiêu quốc gia: 239, 75 tỷ đồng
-
Vốn ngoài nước (ODA): 137,44 tỷ đồng
(Trong
đó chương trình MTQG nước sạch và VSMT nông thôn: 7,44 tỷ đồng; Chương trình đảm
bảo chất lượng giáo dục trường học: 8,159 tỷ đồng)
b)
Ngân sách tỉnh giao: 162 tỷ đồng;
-
Thu cấp quyền sử dụng đất giao bổ sung: 150 tỷ đồng;
-
Thu từ xổ số kiến thiết: 12 tỷ đồng.
2.
Cơ cấu nguồn:
a)
Vốn quy hoạch đô thị và quỹ địa chính, quỹ GPMB, trả nợ vay, thu cấp quyền sử dụng
đất phần huyện trực tiếp phân bổ: 510 tỷ đồng;
b)
Hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp: 5 tỷ đồng đồng (đưa vào chi sự nghiệp kinh
tế);
c)
Vốn ODA thực hiện theo hiệp định đã ký kết: 130 tỷ đồng ( trong đó chương trình
đảm bảo chất lượng giáo dục trường học 8,159 tỷ đồng và chương trình mục tiêu
quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 7,44 tỷ đồng đưa vào mục vốn
đầu tư XDCB tỉnh trực tiếp phân bổ).
d)
Vốn đầu tư XDCB tập trung: 1.757,91 tỷ đồng
3.
Nguyên tắc bố trí chỉ tiêu kế hoạch:
a) Nguyên tắc chung:
- Thực
hiện theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ,
Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ
thị số 25/CT-UBND ngày 25/10/2012 của UBND tỉnh; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư, xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn ngân sách
nhà nước và trái phiếu Chính phủ; Công văn số 4669/BKHĐT-TH ngày 5/7/2013; Công
văn số 4686/BKHĐT-TH ngày 6/7/2013 và Công văn số 8568/BKHĐT-TH ngày 29/10/2013
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thực hiện Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của
Thủ Tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015: Quản lý theo chương trình mục
tiêu và nguồn vốn đúng đối tượng quy định về quản lý đầu tư hiện hành. Dự án
thuộc nguồn vốn bổ sung mục tiêu nào thì bố trí đúng theo nguyên tắc, quy định
của Chính phủ. Tổng vốn bố trí đối với phần NSTW hỗ trợ theo mục tiêu
không được vượt quá mức vốn đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quyết định trong kế hoạch hàng năm.
- Tập trung bố trí vốn để hoàn thành
và đẩy nhanh tiến độ các dự án cấp bách, các dự án trọng điểm có ý nghĩa thúc đẩy
sự phát triển KT-XH. Trong từng ngành từng lĩnh vực, ưu tiên bố trí vốn cho các
dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2013 nhưng chưa bố trí đủ
vốn, thanh toán nợ XDCB, các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2014 (theo tiến
độ quyết định đầu tư và khả năng vốn, tiến độ thực hiện trong năm 2014). Bám sát định hướng, mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của Đại hội XVII của Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số
339/2010/HĐND-XV ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh phê duyệt kế hoạch 5 năm
2011-2015, trong đó đã xác định, đảm bảo tăng đầu tư cho những chương trình trọng
điểm, nông thôn mới, an sinh xã hội, giáo dục đào tạo, y tế, giao thông, quốc
phòng…Các dự án được bố trí phải phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn
2014-2015 đã được Thường trực HĐND tỉnh thông qua.
- Bảo đảm bố trí vốn tập trung, khắc
phục dần tình trạng dàn trải. Nâng cao hiệu quả đầu tư, góp phần thực hiện mục
tiêu cơ cấu lại đầu tư công theo đề án đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy thông qua.
Ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng.
- Tổng hợp kế hoạch XDCB đảm bảo nguyên tắc tập trung dân
chủ. UBND cấp huyện, các sở ban ngành cấp tỉnh căn cứ các văn bản hướng dẫn của
nhà nước để đề xuất, sắp xếp thứ tự ưu tiên công trình. Căn cứ khả năng nguồn vốn,
UBND tỉnh tổng hợp danh mục công trình theo thứ tự ưu tiên các cấp đề xuất
trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm tra. Sau khi Quốc hội thông qua
nguồn vốn XDCB, Chính phủ phân bổ cho các địa phương, các cấp địa phương trình
kế hoạch đầu tư XDCB thông qua HĐND cấp mình.
b) Nguyên tắc cụ thể:
Thứ tự ưu tiên phân bổ vốn cho các dự án như sau:
- Đối với các dự án quyết toán:
+ Trả nợ cho dự án hoàn thành có quyết toán (được phê duyệt
trước ngày 31/10/2013) thực hiện theo tiến độ đã xác định trong kế hoạch hàng
năm, theo khả năng nguồn vốn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh. Đối với các
hạng mục, gói thầu có quyết toán chủ đầu tư ưu tiên bố trí trong tổng mức chung
bố trí cho dự án.
+ Ưu tiên trả nợ khối lượng theo tổng mức đầu tư được xác
định từ chủ trương đầu tư, phê duyệt ban đầu và phần bổ sung do điều chỉnh tăng
giá.
- Đối với các dự án chuyển tiếp:
+ Ưu tiên bố trí để thanh toán phần nợ xây dựng cơ bản
trong kế hoạch từ ngày 31/12/2013 trở về trước. Đối với phần khối lượng thực hiện
ngoài kế hoạch vốn sẽ do chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm huy động nguồn vốn để
thanh toán theo quy định tại Chỉ thị 25/CT-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Bố trí vốn cho các dự án, hạng mục
dự kiến hoàn thành năm 2014 (theo tiến độ ghi trong quyết định đầu tư, khả năng
cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2014);
+ Tập trung bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng
điểm có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của tỉnh;
+ Đối với công trình đã xác định điểm dừng kỹ thuật, có
khả năng khai thác từng phần thì hoàn thiện đưa vào sử dụng từng hạng mục theo
khả năng nguồn vốn cho phép, các hạng mục còn lại khi chưa có khả thi về nguồn
vốn phải kiên quyết đình hoãn, giãn tiến độ;
+ Số vốn bố trí các dự án chuyển tiếp
thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Mức vốn bố trí cho các dự án tiếp tục thực
hiện theo Nghị quyết số 345/2010/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, đối với các công trình tiếp tục bố trí tối đa đến 80% tổng
mức đầu tư hoặc đến 85% tổng giá các gói thầu chính hoặc dự toán được duyệt
theo cơ cấu nguồn vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt để hoàn thành dự án;
- Đối với những công trình chuyển tiếp cần rà soát phạm
vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn. Nếu không có khả
năng cân đối vốn cần có giải pháp xử lý phù hợp (chuyển đổi hình thức đầu tư,
giãn tiến độ hoặc kiên quyết tạm dừng dự án).
- Đối với dự án khởi công mới:
Hạn chế việc khởi công mới các dự
án. Chỉ bố trí cho các dự án khởi công mới thật sự cấp bách, đồng thời phải xác định rõ nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách để đảm bảo dự án thi công đúng
tiến độ, không bị dở dang gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN. Số lượng công
trình khởi công mới năm 2014 tương đương năm 2013, ngoại trừ số công trình, dự
án nhỏ thực hiện chính sách (chợ, làng nghề, trụ sở xã, trạm y tế xã, chương
trình 160...) nhằm huy động khai thác nguồn vốn. Riêng một số dự án có tổng mức
đầu tư lớn trên 50 tỷ đồng, trong đó cơ cấu nguồn để vận động nguồn vốn Trung
ương thì chỉ cho phép lập kế hoạch đấu thầu triển khai khi đã xác định rõ nguồn
vốn của Trung ương.
Các dự án khởi công mới phải nằm
trong quy hoạch được duyệt thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước, có đầy đủ hồ sơ
thủ tục (quyết định phê duyệt dự án đầu tư) được duyệt trước ngày 31/10/2013, đúng
đối tượng theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ
tướng Chính phủ.
Các dự án khởi công mới thuộc nguồn vốn Trung ương hỗ trợ
có mục tiêu phải có văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Không được bố trí vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho các dự án
chưa được thẩm định hoặc phê duyệt phần vốn ngân sách Trung ương cao hơn mức vốn
đã thẩm định.
4. Phương án bố trí năm 2014:
a) Phương án cơ cấu:
- Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ cân đối theo Luật ngân sách:
513,92 tỷ đồng.
Đơn vị tính : Tỷ đồng
TT
|
Nội dung
|
KH 2014
|
Cơ cấu (%)
|
1
|
Chuẩn
bị đầu tư
|
20
|
3,9
|
2
|
Thực
hiện dự án
|
493,92
|
96,1
|
|
Tổng số
|
513,92
|
|
-
Nguồn Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu: 874,8 tỷ đồng (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư giao trực tiếp các công trình):
Đơn vị tính : Tỷ đồng
TT
|
Tên chương trình
|
TH 2013
|
KH 2014
|
|
|
1
|
Hỗ
trợ đầu tư theo vùng, trong đó:
|
179,2
|
205,8
|
|
|
-
Hỗ trợ trường ĐH có quy mô lớn
|
13,8
|
15
|
|
|
-
Đường từ trung tâm huyện Thanh Chương đi vào khu TĐC thủy điện bản Vẽ huyện
Thanh Chương
|
|
50
|
|
2
|
Chương
trình đê biển, nâng cấp đê sông
|
73,613
|
73
|
|
3
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền
|
23
|
24
|
|
4
|
Hỗ
trợ bão lụt miền Trung
|
0
|
30
|
|
5
|
Chương
trình phát triển giống cây nông lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản
|
13,813
|
13
|
|
6
|
Hạ
tầng nuôi trồng thủy sản
|
11,775
|
11
|
|
7
|
Chương
trình di dân, định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số theo QĐ 33
|
9,2
|
16,5
|
|
8
|
Chương
trình bố trí lại dân cư theo QĐ193
|
7,366
|
7
|
|
9
|
Chương
trình hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt theo QĐ 755/QĐ-TTg
|
0
|
5
|
|
10
|
Đầu
tư phát triển rừng và bảo vệ bền vững
|
36,811
|
35
|
|
11
|
Đầu
tư phát triển tuyến biên giới Việt Lào
|
13,5
|
13,5
|
|
12
|
Hạ
tầng vùng ATK
|
27,667
|
35
|
|
13
|
Chương
trình quản lý biên giới
|
15
|
15
|
|
14
|
Rà
phá bom mìn
|
18,4
|
10,5
|
|
15
|
Tỉnh
huyện mới chia tách
|
31,282
|
86
|
|
16
|
Hỗ
trợ vốn đối ứng ODA
|
41,4
|
Giao sau
|
|
17
|
Các
trung tâm giáo dục lao động xã hội
|
13,781
|
16
|
|
18
|
Trung
tâm y tế tỉnh
|
0
|
53
|
|
19
|
Trụ
sở xã
|
3,228
|
0
|
|
20
|
Hạ
tầng du lịch
|
17,493
|
20
|
|
21
|
Hỗ
trợ đầu tư kết cấu hạ tầng KKT ven biển
|
124,2
|
134
|
|
22
|
Hỗ
trợ khu công nghiệp
|
23
|
20
|
|
23
|
Hỗ
trợ cụm công nghiệp
|
4
|
6,5
|
|
24
|
Hỗ
trợ khác
|
35
|
45
|
|
|
Tổng
số
|
750,329
|
874,8
|
|
-
Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia: 247,19 tỷ đồng (bao gồm vốn nước
ngoài dành cho chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn 7,44 tỷ đồng).
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT
|
Chương trình
|
Thực hiện 2013
|
KH 2014
|
1
|
CTMTQG
việc làm và dạy nghề
|
1,841
|
|
2
|
Giảm
nghèo bền vững
|
204,853
|
203,25
|
|
-
Chương trình 30a
|
88,453
|
86,85
|
|
+
Huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a:
|
76,453
|
74,85
|
|
+
Xã bãi ngang ven biển và hải đảo
|
12
|
12
|
|
-
Chương trình 135- dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới, an toàn khu; các thôn đặc biệt khó khăn
|
116,4
|
116,4
|
3
|
Nước
sạch và VSMT
|
36,077
|
27,45
|
4
|
Văn
hóa
|
6,44
|
3
|
5
|
Giáo
dục đào tạo
|
7,811
|
9,99
|
6
|
Xây
dựng nông thôn mới
|
47,378
|
giao sau
|
7
|
Phòng,
chống HIV/AIDS
|
3,686
|
2
|
8
|
Đưa
thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
|
3,036
|
1,5
|
|
Tổng
số
|
311,122
|
247,19
|
-
Nguồn Ngân sách địa phương: Tổng số là 632 tỷ đồng, trong đó:
+ Nguồn
thu sử dụng đất: 620 tỷ đồng, bao gồm vốn quy hoạch đô thị và quỹ địa chính, quỹ
GPMB, trả nợ vay, thu cấp quyền sử dụng đất phần huyện trực tiếp phân bổ: 510 tỷ
đồng và Ngân sách tỉnh trực tiếp phân bổ: 110 tỷ đồng.
+ Nguồn
thu xổ số kiến thiết: 12 tỷ đồng dành bố trí cho các công trình giáo dục, y tế.
II. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN
2014-2015 NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1. Định hướng một số nguồn vốn địa phương giai đoạn
2014-2015 như sau:
- Nguồn Trung ương hỗ trợ theo Luật Ngân sách: 1.027,84 tỷ
đồng.
- Nguồn từ thu sử dụng đất: 308 tỷ đồng.
- Nguồn thu xổ số kiến thiết: 24 tỷ đồng.
(Riêng nguồn vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đã xây dựng
báo cáo kế hoạch trung hạn gửi các Bộ ngành Trung ương để tổng hợp)
2. Nguyên tắc xây đựng phương án Kế hoạch đầu tư trung hạn
2014-2015
Thực hiện các nguyên tắc đã xác định như trong xây dựng kế
hoạch đầu tư XDCB năm 2014. Đồng thời thực hiện thêm một số nội dung như sau:
- Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2014-2015 phải nhằm góp phần
thực hiện các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế -xã hội 5 năm
2011-2015. Gắn việc xây dựng kế hoạch đầu tư giai đoạn 2014-2015 với việc thực
hiện tái cơ cấu kinh tế và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. Bảo đảm
cân đối vốn đầu tư NSNN và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
- Xác định rõ mục tiêu và các định hướng ưu tiên trong kế
hoạch đầu tư phù hợp khả năng cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn
2014-2015. Ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, nông nghiệp
nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm, y tế, bảo vệ môi trường;
- Phải đảm bảo cân đối giữa nhu cầu đầu tư với khả năng bố
trí vốn giai đoạn 2014-2015 và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư của các
thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
III. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỤ THỂ
(Chi tiết tại biểu kèm theo)
Điều 2. Giải pháp thực hiện
1. Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển
Để đạt tốc độ tăng trưởng năm 2014 khoảng 7- 8%
thì yêu cầu huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển từ 33.000-34.000 tỷ đồng;
Trong điều kiện thực hiện tái cơ cấu đầu tư, nguồn vốn ngân sách Trung ương đầu
tư cho tỉnh giảm dần, vì vậy, việc huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư
phát triển là rất quan trọng. Các giải pháp chủ yếu là:
a) Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về
phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 các ngành
gắn với Bộ ngành Trung ương để phê duyệt chính sách hỗ trợ của Trung ương cho
Nghệ An như: Khu công nghiệp Hoàng Mai, Đông Hồi được hưởng ưu đãi đầu tư gắn Khu
kinh tế Nghi sơn; Chính sách khu nông nghiệp công nghệ cao Nghĩa Đàn; chính
sách vùng miền tây Nghệ An...Các ngành theo phân công tiếp tục làm việc với các Bộ,
Ngành Trung ương vận động để tăng chỉ tiêu kế hoạch nhất là nguồn trái phiếu
Chính phủ và vốn đối ứng ODA; chương trình Nông thôn mới...
b) Cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI), Tổ chức chỉ đạo để triển khai các dự
án thu hút đầu tư đã được ký kết, đốc thúc và chịu trách nhiệm về vận động xúc
tiến đầu tư các lĩnh vực được phân công phụ trách. Làm tốt quy hoạch hạ
tầng để tạo quỹ đất, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, cung cấp dịch vụ
hạ tầng, cung cấp lao động theo yêu cầu để thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước đầu tư vào Nghệ An.
c) Thực
hiện vận động vốn ODA, tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn ODA, ưu tiên
bố trí vốn đối ứng theo đúng cam kết, đẩy nhanh tiến độ giải ngân để tạo niềm
tin cho các nhà tài trợ;
d) Đẩy
mạnh chính sách xã hội hóa đầu tư phát triển trên các lĩnh vực giao thông nông
thôn, kiên cố hóa kênh mương, giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể
thao, khắc phục môi trường...
đ) Triển khai có hiệu quả các giải pháp tạo nguồn thu,
tăng thu ngân sách đảm bảo vượt chỉ tiêu để tăng cân đối chi XDCB, chống thất
thu, tiết kiệm chi, chống thất thoát trong đầu tư để tạo nguồn phục vụ cho đầu
tư phát triển.
2. Đẩy mạnh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để
thu hút đầu tư, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án:
a) Các cấp các ngành tích cực đẩy mạnh công tác giải
phóng mặt bằng. Các
chủ đầu tư tăng cường phối hợp chặt chẽ với Hội đồng bồi thường giải phóng mặt
bằng huyện, thành, thị xử lý các vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
dự án. Quản lý tốt mặt bằng để triển khai xây dựng sau khi đã được bàn giao;
b) UBND các huyện, thành, thị thường xuyên tổ chức họp
dân (nơi có dự án giải phóng mặt bằng) để phổ biến, tuyên truyền vận động nhân
dân chấp hành chủ trương, chính sách của nhà nước, tạo đồng thuận cao trong giải
phóng mặt bằng;
c) Các Sở ngành theo chức năng, nhiệm vụ của mình kịp thời
xử lý các vấn đề vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và
công tác tái định cư, ưu tiên đẩy nhanh tiến độ thẩm định đối với các dự án trọng
điểm có công tác giải phóng mặt bằng;
d) Thực hiện điều hành nguồn vốn kế hoạch linh hoạt, ưu
tiên tập trung cho công tác giải phóng mặt bằng. Khẩn trương đưa cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
phát triển đất Nghệ An vào vào hoạt động để tăng cường thu hút và quản lý nguồn
lực phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng.
3. Thực hiện các Luật về đầu tư và các Chỉ thị
1792/CT-TTg, 13/CT-TTG, 14/CT-TTg, 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ:
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, đổi mới tư duy về quản
lý đầu tư theo các quy định mới ban hành của Trung ương. Tiếp tục quán triệt cho các ngành, các cấp về thực
hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg, Chỉ thị 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Chấn chỉnh
và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền. Đối với các dự án khởi công mới, các cấp có thẩm quyền chịu
trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng
mục tiêu, lĩnh vực chương trình đã phê duyệt; chỉ được Quyết định đầu tư khi đã
xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối ở từng cấp ngân sách. Việc xác định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn là nội dung quan trọng phải có trong hồ sơ dự
án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện nghiêm quy trình đề
xuất chủ trương đầu tư.
b) Tăng cường kỷ cương
trong đầu tư công. Xác định đối tượng, tiêu chí và thứ tự ưu tiên để làm cơ sở
trong phê duyệt, bố trí vốn hay cắt giảm các dự án. Kiên quyết khắc phục tình
trạng phê duyệt quá nhiều dự án vượt quá khả năng cân đối. Trên cơ sở đó xác
định đối tượng dự án kêu gọi doanh nghiệp đầu tư và xã hội hóa.
c) Bố trí nguồn lực trên
cơ sở nguyên tắc, tiêu chí đã duyệt và đúng đối tượng đã xác định; Khắc phục
tình trạng phân bổ nguồn lực dàn trải, sai đối tượng, cơ cấu nguồn vốn đã được
xác định trong chủ trương đầu tư và quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm
quyền. Rà soát quy hoạch, các chương trình dự án trên cơ sở tiếp tục thực hiện
Kết luận 20-KL/TW của Bộ Chính trị; tập trung đầu tư theo các chương trình, dự
án đã xác định trên cơ sở bảo đảm cân đối nguồn lực để sớm phát huy hiệu quả,
giảm thất thoát, lãng phí. Không được sử dụng vốn vay ngân sách địa phương để
bố trí cho các dự án khởi công mới khi chưa xác định hoặc thẩm định nguồn vốn
để hoàn trả.
d) Tất cả các dự án từ nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính
phủ chỉ được thực hiện khối lượng theo kế hoạch vốn được giao; Trường hợp cần
thiết phải bổ sung vốn ngoài kế hoạch hoặc cần điều chuyển vốn trong nội bộ
ngành, lĩnh vực và chương trình mục tiêu phải báo cáo cấp có thẩm quyền giao kế
hoạch vốn quyết định. Địa phương tự cân đối các nguồn vốn để xử lý nợ đọng thuộc
phạm vị trách nhiệm và thẩm quyền.
đ) Sửa đổi Quyết định 109/2009/QĐ-UBND ngày 9/12/2009 của
UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định về quản lý đầu tư xây dựng công
trình và đấu thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An phù hợp với thực tiễn và các quy định
mới của Trung ương.
e) Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường và đổi mới
công tác xây dựng kế hoạch. Các địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư phải rõ cân
đối nguồn vốn, trên cơ sở tính toán nguồn lực của địa phương không dựa nguồn vốn
XDCB từ cấp trên. Xây dựng phương án cân đối tích lũy – tiêu dùng, cân đối thu
chi tại địa phương. Quy định cụ thể mức chi XDCB ở cấp ngân sách địa phương,
tránh tình trạng kế hoạch hàng năm bị động trong chi XDCB, nguồn chi XDCB qua
nhiều đầu mối quản lý. Tất cả các nguồn vốn đầu tư có nguồn gốc ngân sách đều
phải đưa vào kế hoạch. Nguồn vốn vượt thu (nếu có) UBND tỉnh quyết định cơ cấu
phân bổ theo nguyên tắc, thứ tự ưu tiên đã xác định trong Nghị quyết này. Từ cơ
cấu thống nhất một đầu mối quản lý về công tác XDCB để lựa chọn công trình theo
thứ tự ưu tiên phân bổ đã được HĐND tỉnh quyết nghị;
g) Đổi mới chế độ ưu đãi khuyến khích đầu tư, cơ chế phân
cấp và phối hợp quản lý đầu tư. Thực
hiện chế độ ưu đãi đầu tư đủ lớn về quy mô, đa dạng về công cụ và hình thức. Đổi
mới cơ chế phân cấp quản lý nhà nước đối với đầu tư: Chỉ cấp chấp thuận đầu tư
đối với các dự án có đủ điều kiện địa điểm và quy mô sử dụng đất phù hợp; đáp ứng
yêu cầu về môi trường; có hiệu quả kinh tế - xã hội. Thực hiện đúng nguyên tắc
phân cấp, phê duyệt trong đầu tư.
4. Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế
hoạch, chuẩn bị đầu tư và chính sách phát triển đồng bộ với quản lý:
a) Nâng cao chất lượng dự án quy hoạch gắn tăng cường hiệu
lực quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch. Các ngành, các cấp rà soát lại
quy hoạch theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng nhiệm vụ
phát triển KT-XH tỉnh Nghệ An đến năm 2020 gắn tái cơ cấu nền kinh tế;
b) Tăng cường kỷ cương trong đầu tư
công. Xác định đối tượng, tiêu chí và thứ tự ưu tiên để làm cơ sở trong phê duyệt,
bố trí vốn hay từ chối, cắt giảm các dự án. Kiên quyết khắc phục tình trạng quá
nhiều dự án vượt quá khả năng cân đối, cũng từ đó xác định đối tượng dự án kêu
gọi doanh nghiệp đầu tư và xã hội hóa;
c) Bố trí nguồn lực trên
cơ sở nguyên tắc, tiêu chí đã duyệt và đúng đối tượng đã xác định; Khắc phục
tình trạng phân bổ nguồn lực dàn trải, sai đối tượng, cơ cấu nguồn vốn đã được
xác định trong chủ trương đầu tư và quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm
quyền. Rà soát quy hoạch, các chương trình dự án tập trung đầu tư theo các
chương trình, dự án đã xác định trên cơ sở bảo đảm cân đối nguồn lực để sớm
phát huy hiệu quả, giảm thất thoát, lãng phí;
d)Thay đổi chính sách,
cơ chế quản lý, hoàn thiện hệ thống pháp luật vừa đảm bảo thống nhất quản lý
vừa phát huy tính tự chủ của địa phương để giảm phát sinh nợ đọng trong XDCB,
khắc phục dần đầu tư dàn trải, nâng cao hiệu quả trong đầu tư;
5. Triển khai thực hiện
kế hoạch đầu tư trung hạn 2014-2015:
a) Các cấp, các ngành
tăng cường huy động các nguồn lực để đảm bảo nguồn lực đã xác định nhằm thực
hiện hoàn thành kế hoạch đầu tư trung hạn 2014-2015 theo mục tiêu đã đề ra. Các
địa phương phải tiếp tục huy động nguồn vốn theo cơ cấu dự án được duyệt để sớm
đưa công trình vào sử dụng phát huy hiệu quả;
b) Việc triển khai thực
hiện kế hoạch trung hạn phải căn cứ vào định hướng, chỉ tiêu kế hoạch đã xác
định, các quy định hiện hành của Trung ương và địa phương. Nghiêm cấm việc
triển khai thực hiện vượt quá chỉ tiêu KH đã xác định làm tăng thêm phần nợ XDCB
ngân sách nhà nước, gây áp lực trong điều hành ngân sách nhà nước;
c) Danh mục của kế hoạch
2014-2015 là căn cứ để bố trí vốn cho kế hoạch 2014, 2015 và những năm tiếp
theo nhằm sớm đưa vào khai thác sử dụng phát huy hiệu quả theo Chỉ thị
1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Những danh mục mới phải thông qua Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét mới được bố trí vốn;
d) Quá trình đề xuất chủ
trương đầu tư mới phải căn cứ vào kế hoạch đầu tư trung hạn, số lượng dự án dự
kiến triển khai trong kế hoạch 2014, 2015, nhu cầu nguồn lực và khả năng cân
đối cụ thể của địa phương.
6. Tăng cường kiểm tra đôn đốc báo cáo tiến độ trong điều
hành XDCB:
a) Các Sở chuyên ngành, UBND cấp huyện phân công lãnh đạo
tập trung chỉ đạo chủ đầu tư quản lý công trình, làm hồ sơ giải ngân và thực hiện
quyết toán kịp thời;
b) Tăng cường kiểm tra đôn đốc tất cả các khâu trong quy
trình quản lý đầu tư và xây dựng từ chủ trương đầu tư, lập và thẩm định dự án đầu
tư, công tác đấu thầu, thực hiện dự án và thanh quyết toán công trình đưa vào sử
dụng (bằng cơ chế cụ thể).
7. Tăng cường chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 3
và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
phòng chống thất thoát, tham nhũng trong XDCB:
a) Thực hiện đúng quy trình thủ tục đầu tư theo quy định
hiện hành. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng và hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh;
b) Nâng cao trách nhiệm của cơ quan tham mưu, tránh chồng
chéo, đùn đẩy trách nhiệm;
c) Tăng cường giám sát cộng đồng theo Quyết định
80/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị -
xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong việc triển khai thực hiện các
biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong XDCB. Xử
lý nghiêm, kịp thời, đúng pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Giao
UBND tỉnh căn cứ Nghị quyết này và danh mục, chỉ tiêu vốn đã được HĐND tỉnh
thông qua để giao chỉ tiêu kế hoạch đúng và kịp thời; Chỉ đạo các ngành, huyện
thành thị đôn đốc các chủ đầu tư để khẩn trương triển khai thực hiện ngay từ đầu
năm, đảm bảo khối lượng thực hiện và giải ngân hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch.
Giao
Thường trực HĐND tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách, các Ban HĐND tỉnh, các Đại biểu
HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 trên
các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh KHÓA XVI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
13 tháng 12 năm 2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
-
VP Quốc hội; VP Chính phủ (để b/c);
- Bộ Kế hoạch – Đầu tư, Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
-
Website http://dbndnghean.vn;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Hồng Châu
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|