HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2013/NQ-HĐND
|
Kon
Tum, ngày 04 tháng 07 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÔNG QUA BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH
KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG AN NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015; ĐIỀU CHỈNH,
BỔ SUNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG AN NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg
ngày 20/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư nguồn vốn Ngân
sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ;
Sau khi xem xét Báo cáo số
125/BC-UBND ngày 07/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh giai đoạn
2011 - 2015 và đề xuất điều chỉnh, bổ sung một số chỉ tiêu, nhiệm vụ cho phù
hợp tình hình từ nay đến năm 2015; Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày 07/6/2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án đầu tư trong Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011 -
2015 tỉnh Kon Tum; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến tham gia của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1.
Thông qua Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng an ninh giai đoạn 2011 - 2015 và điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ,
giải pháp và danh mục dự án, công trình đầu tư giai đoạn 2011 - 2015.
1. Về tình hình
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011 - 2013:
Giai đoạn 2011 - 2013, mặc dù kinh
tế thế giới rơi vào tình trạng khủng hoảng, kinh tế trong nước gặp nhiều khó
khăn. Chính phủ thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, tập trung tái cơ cấu ngân
hàng, đầu tư công và doanh nghiệp nhà nước. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực, cố gắng vượt bậc của các cấp ủy
đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân
trong tỉnh, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2011 - 2013 đã đạt được những thành tựu quan trọng: Tốc độ tăng trưởng GDP hàng
năm tương đối khá, bình quân giai đoạn 2011 - 2013 ước đạt 13,67%; cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng và
dịch vụ; thu ngân sách đạt dự toán; sản phẩm chủ lực của tỉnh được chú trọng
phát triển; công nghiệp và thương mại - dịch vụ đạt kết quả khá; ba vùng kinh
tế động lực được đầu tư, phát triển và đang trở thành tâm điểm thu hút các nhà
đầu tư, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên; tốc độ giảm
nghèo đạt được mục tiêu kế hoạch; quốc phòng an ninh được giữ vững; hợp tác
kinh tế, đối ngoại địa phương được mở rộng.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh
tế chưa đạt kế hoạch; chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; kết quả giảm nghèo
chưa vững chắc; tiến độ xây dựng nông thôn mới chưa đạt yêu cầu; tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn; giải quyết thủ tục hành
chính ở một số khâu, lĩnh vực chưa kịp thời, chỉ số năng lực cạnh tranh và quản
trị hành chính công của tỉnh sụt giảm; đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn
còn khó khăn; tình trạng khai thác lâm sản, khoáng sản, xây dựng trái phép chưa
được ngăn chặn triệt để; an ninh - chính trị còn tiềm ẩn nhân tố gây mất ổn
định, trật tự an toàn xã hội có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp.
2. Các nhiệm
vụ, giải pháp lớn cần tập trung thực hiện từ nay đến năm 2015:
Để thực hiện thắng lợi kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh giai đoạn 2011 - 2015 trong
những năm tiếp theo phải tiếp tục quán triệt, cụ thể hóa và đẩy mạnh thực hiện
các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
tại Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 16/12/2010, trong đó tập trung chỉ đạo
thực hiện, phấn đấu đạt ở mức cao nhất đối với các chỉ tiêu: Tốc độ tăng trưởng
kinh tế (kế hoạch trên 15%); cơ cấu tổng sản phẩm giữa các ngành, tỷ lệ
lao động qua đào tạo nghề (kế hoạch 33%); kim ngạch xuất khẩu (kế
hoạch 130 triệu USD); tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới (kế hoạch 20%);
tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh (kế hoạch trên 90%);
tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa - thể thao (kế hoạch trên
45%); tỷ lệ cơ sở kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường (kế hoạch trên
90%); đồng thời, chú trọng một số nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
a) Lĩnh vực kinh tế
Đẩy nhanh tiến độ lập và thực hiện
các quy hoạch đã phê duyệt; triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển
các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực, về xây dựng nông thôn mới. Tập
trung phát triển nông nghiệp, công nghệ cao, công nghệ sạch; tiếp tục triển
khai Đề án chính sách hỗ trợ phát triển cao su tiểu điền, nhân rộng các mô hình
sản xuất hiệu quả.
Tập trung chỉ đạo, giải quyết tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc trong thu hút đầu tư, nhất là vấn đề bồi thường, giải
phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục đất đai theo quy định, tạo điều kiện để các
nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của
Trung ương và tích cực huy động nguồn lực của các doanh nghiệp để đầu tư và
khai thác, phát huy có hiệu quả các khu, cụm công nghiệp Hòa Bình, Sao Mai, Đăk
Tô, Đăk La, các tuyến, điểm du lịch và các cơ sở chế biến nông, lâm sản, bột
giấy, cao su, cà phê…
Rà soát, xác định danh mục các công
trình thiết yếu để tập trung huy động, thu hút vốn đầu tư và đẩy nhanh tiến độ
đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng Khu đô thị Nam Đăk Bla, Khu hành
chính mới của tỉnh; Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y; vùng du lịch sinh thái
quốc gia Măng Đen và đô thị Kon Plong theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt. Phát triển theo quy hoạch mạng lưới chợ nông thôn, mạng lưới
phân phối, bán lẻ ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Ban hành danh mục thu hút vốn FDI,
danh mục dự án đầu tư theo hình thức PPP, vận động vốn ODA; triển khai, mở rộng
hợp tác phát triển kinh tế, thương mại giữa Kon Tum, Quảng Ngãi, Bình Định
(Việt Nam) với các tỉnh trên hành lang tuyến Chămpasăk, Sê Kông, Attapư (Lào),
Ubon Rachathani, Sisaket (Thái Lan); hợp tác toàn diện với các tỉnh Tây Nguyên,
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa
học có uy tín trong nước để khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, tạo nguồn
lực phát triển.
b) Lĩnh vực văn hóa - xã hội
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo
dục, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn; duy trì và nâng cao hiệu quả chống tái mù chữ; nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xây dựng trường chất lượng
cao, trường phổ thông dân tộc bán trú; củng cố và hoàn thiện hệ thống trường
phổ thông dân tộc nội trú. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giáo dục; hoàn
thiện mạng lưới cơ sở dạy nghề; thực hiện tốt Đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020. Chú trọng đào tạo nghề, xuất khẩu lao động, nhất là đào
tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Củng cố tổ chức và tiếp tục đầu tư
phát triển hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở; kết hợp chặt chẽ quân - dân y trong
khám, chữa bệnh cho nhân dân; nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế
dự phòng. Đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, nâng cao trình độ chuyên
môn, y đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành y. Khuyến khích phát
triển cơ sở y tế ngoài công lập. Tổ chức triển khai thực hiện tốt đề án
"Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam".
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về văn hóa, thể thao và du lịch, thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa"; đẩy nhanh việc khôi phục, bảo tồn, phát
huy giá trị bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, di tích lịch sử
cách mạng; nghiên cứu sưu tầm, phục hồi các di sản văn hóa và chữ viết của dân
tộc thiểu số. Tăng cường thông tin tuyên truyền trong dịp các ngày lễ kỷ niệm,
sự kiện chính trị lớn của đất nước, của tỉnh.
Triển khai thực hiện quyết liệt
chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững; các chương trình, dự án giảm
nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, góp phần thực hiện tốt công
tác giảm nghèo và chống tái nghèo bền vững. Nâng cao chất lượng tái định canh,
định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, giải quyết vấn đề dân di cư tự
do; giải quyết căn bản vấn đề về đất đai, ưu tiên giải quyết đất ở và đất sản
sản xuất cho các hộ dân tộc thiểu số, hộ nghèo và cận nghèo. Huy động nguồn lực
đầu tư khắc phục 28 thôn, làng hiện chưa có điện sinh hoạt.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân; quan tâm chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần của các đối tượng chính sách, người có công với cách
mạng và người nghèo, hộ nghèo.
c) Quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường
Thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015; phát triển quỹ đất, mở
rộng không gian đô thị thành phố Kon Tum; rà soát quỹ đất của các đơn vị lâm
nghiệp đang quản lý để có phương án xử lý cho phù hợp.
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu
khoáng sản theo quy hoạch; rà soát điều chỉnh quy hoạch các công trình thủy
điện vừa và nhỏ, kiên quyết loại bỏ khỏi danh mục dự án đầu tư đối với các công
trình có tác động tiêu cực tới môi trường, chiếm diện tích đất sản xuất lớn,
hiệu quả đầu tư thấp. Có biện pháp ngăn ngừa xử lý các hành vi hủy hoại, gây ô
nhiễm môi trường.
d) Cải cách hành chính, phòng
chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện kế
hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh; kế hoạch
kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm.
Tăng cường thanh tra trách nhiệm
theo kế hoạch và đột xuất về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế xã hội; kịp thời
phát hiện và xử lý đối với những hành vi vi phạm. Kiểm tra, đôn đốc các tổ
chức, cá nhân thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, nâng cao
hiệu lực thi hành các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra. Thực hiện
công khai, minh bạch trong các lĩnh vực quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản, mua sắm công… tại các cơ quan, đơn vị nhằm phòng ngừa, ngăn chặn
có hiệu quả hành vi tham nhũng, tiêu cực.
Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật
những vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ khi phát sinh, nhất là những vụ khiếu
kiện đông người liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường… Đẩy nhanh
tiến độ điều tra, xử lý các vụ, việc phức tạp gây dư luận bức xúc trong nhân
dân.
e) Tăng cường quốc phòng, an
ninh, công tác đối ngoại
Làm chủ tình hình, kịp thời phát
hiện và xử lý có hiệu quả những vấn đề liên quan đến an ninh - chính trị; kịp
thời giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp, khiếu kiện trong dân. Triển khai
thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về xây dựng thế trận quân sự địa
phương, quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; xây dựng và tổ chức diễn tập
các phương án phòng chống biểu tình - bạo loạn - khủng bố, không để bị động,
bất ngờ. Tăng cường công tác đảm bảo an ninh nông thôn, ngăn chặn có hiệu quả
tội phạm trong thanh thiếu niên.
Tăng cường bảo vệ chủ quyền, lãnh
thổ quốc gia, kiểm tra, kiểm soát tốt các hoạt động xuất nhập khẩu, nhập cảnh
qua biên giới, cửa khẩu. Thực hiện có hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân, đối
ngoại địa phương; đồng thời tăng cường quan hệ với chính quyền và phối hợp tốt
với các lực lượng bảo vệ biên giới với các tỉnh giáp biên của nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia.
Quản lý chặt chẽ về biên giới lãnh
thổ, chống xâm nhập, vượt biên, di cư tự do… Hoàn chỉnh hồ sơ về hoàn thành
công tác tăng dày và tôn mạo mốc quốc giới Việt Nam - Lào, phân giới cắm mốc
biên giới Việt Nam - Campuchia.
3. Điều
chỉnh, bổ sung danh mục công trình dự án đầu tư giai đoạn 2011 - 2015.
3.1. Nhóm các dự án, công trình
điều chỉnh nguồn vốn: 16 dự án, công trình (Phụ lục số 01).
- Tổng mức đầu tư: 3.417.059 triệu
đồng;
+ Nhu cầu vốn còn lại: 2.733.087 triệu
đồng;
* Trong đó:
+ Giai đoạn 2014-2015: 1.170.715
triệu đồng;
+ Sau năm 2015: 1.562.372 triệu
đồng.
3.2. Nhóm các dự án, công trình bổ
sung giai đoạn 2011 - 2015: 37 dự án, công trình (Phụ lục số 02), với tổng mức
đầu tư: 7.154.947 triệu đồng. Trong đó:
- Nhóm 1: Chính sách mới của trung
ương: 1.800.303 triệu đồng;
+ Nhu cầu còn lại: 1.800.303 triệu
đồng;
* Trong đó: Kế hoạch đầu tư giai
đoạn 2011 - 2015: 1.450.213 triệu đồng;
- Nhóm 2: Danh mục dự án thuộc các
chương trình mục tiêu của Chính phủ chưa có trong Kế hoạch 5 năm: 1.978.647 triệu
đồng;
+ Nhu cầu còn lại: 1.978.647 triệu
đồng;
* Trong đó: Kế hoạch đầu tư giai
đoạn 2011 - 2015: 1.978.647 triệu đồng;
- Nhóm 3: Công trình cấp bách của
địa phương: 3.375.997 triệu đồng;
+ Nhu cầu còn lại: 3.375.997 triệu
đồng;
* Trong đó: Kế hoạch đầu tư giai
đoạn 2011 - 2015: 887.370 triệu đồng.
Điều 2.
1. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo
chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể vận động quần chúng, đoàn viên và hội viên
tích cực thực hiện và giám sát việc thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 6 thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu quốc hội;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản pháp luật);
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- Bộ Quốc phòng (Vụ Pháp chế);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND-UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Báo Kon Tum; Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ
TỊCH
Hà Ban
|