HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2014/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày
08 tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU
TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ 8
(từ ngày 07 đến
ngày 08 tháng 7 năm 2014)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ cao
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Sau khi xem xét Tờ trình số
31/TTr-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc trình thông qua chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang; báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế và ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:
I. Đối tượng áp dụng:
a) Doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định của pháp luật.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo
Nghị quyết này.
II. Nguyên tắc áp dụng ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư:
a) Nhà đầu tư khi xây dựng
vùng nguyên liệu mà có hợp đồng liên kết sản xuất nguyên liệu ổn định với người
dân được ưu tiên trước xem xét ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.
b) Trong cùng một thời gian, nếu
doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác
nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
III. Phân định các loại dự
án:
1. Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư là dự
án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn thị
xã Tân Châu và các huyện: An Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn, Thoại Sơn.
2. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án thuộc
lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn các huyện: Chợ
Mới, Phú Tân, Châu Thành, Châu Phú.
3. Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư là dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa
bàn các xã thuộc thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc.
IV. Các lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp và nông thôn:
Danh mục các lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp và nông thôn được ban hành kèm theo Nghị
định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ.
V. Các chính sách ưu đãi:
1. Ưu đãi về đất đai:
a) Miễn, giảm tiền sử dụng
đất:
- Nhà đầu tư có dự án nông
nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư khi được Nhà nước giao đất: Miễn tiền sử dụng đất.
- Nhà đầu tư có dự án nông
nghiệp ưu đãi đầu tư khi được Nhà nước giao đất: Giảm 70% tiền sử dụng đất phải
nộp ngân sách nhà nước.
- Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
khuyến khích đầu tư khi được Nhà nước giao đất: Giảm 50% tiền sử dụng đất phải
nộp ngân sách nhà nước.
b) Miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước của Nhà nước:
- Nhà đầu tư có dự án
nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư:
+ Miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
+ Miễn tiền thuê đất đối
với diện tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục
vụ phúc lợi công cộng.
- Nhà đầu tư có dự án
nông nghiệp ưu đãi đầu tư:
+ Áp dụng mức giá thấp nhất của
các loại đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
+ Miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong 15 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
+ Miễn tiền thuê đất đối
với diện tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục
vụ phúc lợi công cộng.
- Nhà đầu tư có dự án
nông nghiệp khuyến khích đầu tư:
+Áp dụng mức giá thấp nhất của
các loại đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
+ Miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
+ Miễn tiền thuê đất đối
với diện tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục
vụ phúc lợi công cộng.
c) Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt
nước của hộ gia đình, cá nhân:
Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi
đầu tư thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá
nhân để thực hiện dự án đầu tư thì được hỗ trợ 20% tiền
thuê đất, thuê mặt nước theo quy định về đơn giá thuê đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành trong 5 năm đầu tiên
kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản.
d) Miễn, giảm tiền sử dụng
đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
- Nhà đầu tư có dự án
nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch
của tỉnh được miễn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án.
- Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư
nằm trong quy hoạch của tỉnh được giảm 50% tiền sử dụng
đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án.
2. Hỗ trợ đầu tư:
a) Hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực, phát triển thị trường và áp dụng khoa học công nghệ:
Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi
đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ như
sau:
- Hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề trong nước. Mỗi
lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần và thời gian đào tạo được hỗ trợ kinh
phí không quá 6 tháng. Mức kinh phí đào tạo phải phù hợp với các quy định hiện
hành. Trường hợp nhà đầu tư tuyển dụng lao động dài hạn chưa qua đào tạo nghề,
đang sinh sống trong rừng đặc dụng để đào tạo và sử dụng, góp phần bảo vệ rừng
đặc dụng thì doanh nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo trực tiếp một lần tại
doanh nghiệp cho mỗi lao động là 3 triệu đồng/3 tháng.
- Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản
phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; 50% kinh phí tham gia triển lãm
hội chợ trong nước; được giảm 50% phí tiếp cận thông tin thị trường và phí dịch
vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước.
Các khoản hỗ trợ nêu trên được thực hiện theo dự
án đầu tư. Tổng các khoản hỗ trợ cho một dự án là 10% tổng mức đầu tư dự án và
không quá 1 tỷ đồng. Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng hỗ trợ trực tiếp từ
ngân sách nhà nước, các hỗ trợ này được tính vào chi phí sản xuất của doanh
nghiệp khi quyết toán với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu
tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì thực hiện nhằm thực hiện dự án, hoặc
doanh nghiệp mua bản quyền công nghệ thực hiện dự án; được hỗ trợ 30% tổng kinh
phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm từ Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của tỉnh và từ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, mức hỗ trợ
tối đa không quá 3 tỷ đồng/dự án.
b) Hỗ trợ đầu tư cơ
sở giết mổ gia súc, gia cầm:
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung công nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
+ Hỗ trợ xây dựng cơ sở
hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị:
* Công suất giết mổ một
ngày đêm của mỗi dự án đạt từ 400 -
500 con gia súc hoặc 4.000 - 5000
con gia cầm hoặc từ 200 - 250 con gia súc và
2.000 - 2.500 con gia cầm: Hỗ trợ 2
tỷ đồng/dự án.
* Công
suất giết mổ một ngày đêm của mỗi dự án từ 501 - 600 con
gia súc hoặc 5.001 - 6.000 con gia cầm hoặc từ 251 - 300 gia súc và 2.501 – 3.000 con gia cầm: Hỗ trợ 2,5 tỷ đồng/dự
án.
* Công suất giết mổ một ngày đêm của mỗi dự án trên 600 con gia súc hoặc trên 6.000
con gia cầm hoặc trên 300 con gia súc và trên 3.000
con gia cầm: Hỗ trợ 3 tỷ đồng/dự án.
+ Hỗ trợ đầu tư đường
giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào
dự án:
Dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án: Hỗ trợ 70% chi
phí và không quá 5 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định cụ thể điều kiện đối với các dự án được hỗ trợ đầu tư.
c) Hỗ trợ đầu tư cơ
sở chăn nuôi gia súc:
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia
súc có quy mô nuôi tập trung được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
+ Hỗ trợ chung:
* Dự án chăn nuôi bò sữa
cao sản: Hỗ trợ 5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng
về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng, đồng cỏ và mua thiết bị.
* Các dự án còn lại: Hỗ trợ 3 tỷ
đồng/dự án.
+ Hỗ trợ xây dựng đường giao
thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án:
Dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án: Hỗ trợ 70% chi
phí và không quá 5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
+ Hỗ trợ khác:
* Dự án nhập giống gốc
cao sản vật nuôi: Hỗ trợ 40% chi phí nhập giống gốc.
* Dự án nhập bò sữa giống
từ các nước phát triển cho doanh nghiệp nuôi trực tiếp và nuôi phân tán trong
các hộ gia đình: Hỗ trợ 15 triệu đồng/con
(có thể lập dự án riêng).
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định cụ thể điều kiện đối với các dự án được hỗ trợ đầu tư.
d) Hỗ trợ trồng cây
dược liệu, cây mắc ca (macadamia):
- Nội dung hỗ trợ:
+ Xây dựng đồng ruộng,
cây giống đối với nhà đầu tư có dự án trồng cây dược
liệu, cây mắc ca có quy mô từ 50 ha trở lên: Hỗ trợ 15
triệu đồng/ha.
+ Xây dựng cơ sở sản xuất
giống cây mắc ca quy mô 500.000 cây giống/năm trở lên: Hỗ trợ 70% chi phí đầu tư/cơ sở và không quá 2 tỷ đồng.
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định cụ thể điều kiện đối với các dự án được hỗ trợ đầu tư.
đ) Hỗ trợ đầu tư cơ
sở sấy lúa, ngô, khoai, sấy phụ phẩm thủy sản:
- Nhà đầu tư có dự án đầu
tư cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn, sấy phụ phẩm thủy sản được ngân sách nhà nước
hỗ trợ 2 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về
giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị.
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định cụ thể điều kiện đối với các dự án được hỗ trợ đầu tư.
e) Hỗ trợ đầu tư cơ
sở chế tạo, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản:
- Nhà đầu tư có dự án đầu
tư nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản; cơ sở sản xuất sản
phẩm phụ trợ; chế tạo thiết bị cơ khí để bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản
được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng
về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án: Hỗ trợ không
quá 60% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án.
+ Chi phí xử lý chất thải: Hỗ trợ không quá 70% chi phí.
+ Chi phí vận chuyển sản
phẩm: Hỗ trợ 1.500 đồng/tấn/km trong
thời gian 5 năm, hỗ trợ một lần ngay sau khi hoàn thành đầu tư. Trong đó:
* Khoảng cách hỗ trợ được
tính từ địa điểm đặt nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến đến trung tâm tỉnh
theo đường ô tô gần nhất;
* Khối lượng vận chuyển
tính theo công suất thực tế nhà máy.
+ Xây
dựng đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước đến hàng
rào dự án:
Dự án chưa có đường
giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước đến hàng rào dự án: Hỗ trợ 70% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự
án để đầu tư xây dựng các hạng mục nêu trên (có thể lập dự án riêng).
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định cụ thể điều kiện đối với các dự án được hỗ trợ đầu tư.
3. Ngoài cơ chế hỗ trợ đầu tư nêu tại khoản
2 trên đây, doanh nghiệp có dự án đầu tư vào lĩnh vực ứng dụng
công nghệ sinh học; công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản còn được hỗ trợ đầu tư như sau:
a) Được ưu tiên xem xét vay vốn,
bảo lãnh tín dụng hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ
Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và các Quỹ Tài chính do tỉnh quyết định
thành lập.
b) Đối với dự án có sử dụng đất với quy mô tối
thiểu 4 ha: Hỗ trợ 1 tỷ đồng/dự án để doanh nghiệp thực hiện bồi thường giải
phóng mặt bằng hoặc thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
c) Hỗ trợ 1 tỷ đồng/dự án để đầu tư hệ thống xử
lý nước thải đạt loại A.
d) Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định cụ thể điều kiện đối với các dự án được hỗ trợ đầu tư nêu tại điểm a, b, c
khoản này.
4. Nguồn vốn và cơ chế hỗ trợ đầu tư:
a) Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư
theo Nghị quyết này bao gồm ngân sách trung ương hỗ trợ
có mục tiêu cho ngân sách địa phương; vốn lồng ghép từ các chương trình dự án
và ngân sách tỉnh. Cụ thể:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: Thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Ngân sách tỉnh: Hàng năm tỉnh
dành từ 2% đến 5% ngân sách để thực
hiện.
b) Cơ chế hỗ trợ đầu tư:
- Ngân sách Trung ương
hỗ trợ cho dự án có mức cần hỗ trợ trên 2 tỷ đồng.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho dự án còn lại (dưới
2 tỷ đồng), gồm cả những dự án lớn hơn 2 tỷ đồng nhưng không thuộc đối tượng hưởng
chính sách hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung tại
Điều 1 Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ
họp lần thứ 8 thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2014 và có hiệu lực sau 10 ngày kể
từ ngày thông qua./.