HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2007/NQ-HĐND
|
Cao
Bằng, ngày 13 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Xét Tờ trình số 981/TTr-UBND ngày
21 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Ban hành cơ chế,
chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra
của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu tại
kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng nhất trí thông qua cơ chế,
chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (có bản phụ lục chi tiết
kèm theo).
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với
Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Cao Bằng khoá XIV kỳ họp thứ 12 thông qua./.
NỘI DUNG
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Cơ chế, chính sách này quy định
ưu đãi về hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; bảo đảm quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3.
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng sẽ được đảm bảo các quyền cơ bản: quyền tự chủ đầu
tư, kinh doanh; quyền tiếp cận và sử dụng nguồn vốn tín dụng, đất đai, tài
nguyên; quyền thuê, sử dụng lao động và thành lập tổ chức Công đoàn; quyền xuất
khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan đến hoạt
động đầu tư; quyền mua, bán hàng hoá với thị trường nội địa; quyền mua ngoại tệ;
quyền tiếp cận quỹ đất, thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
quyền tiếp cận, sử dụng các dịch vụ và tiện ích công cộng; quyền tiếp cận các
văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách chung của Nhà nước, của địa phương
liên quan đến hoạt động đầu tư và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư có nghĩa vụ tuân
thủ theo các quy định của pháp luật về đầu tư theo đúng nội dung và văn bản đăng
ký đầu tư, nội dung Giấy chứng nhận đầu tư; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính, quy định về kế toán, kiểm toán và thống kê; thực hiện nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, quyền lợi,
lợi ích hợp pháp của người lao động; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động
thành lập, tham gia các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo quy
định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của nội dung văn bản đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án
đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản trong hồ sơ dự án đầu tư; báo cáo về hoạt
động đầu tư theo quy định hiện hành, đồng thời tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của nội dung báo cáo; có trách nhiệm cung cấp các văn bản,
tài liệu thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và các giám sát
hoạt động đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các
lĩnh vực khuyến khích đầu tư
1. Dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng, nếu thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc lĩnh vực khuyến
khích đầu tư, được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ thì được hưởng các ưu đãi
đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành về đầu tư. Ngoài ra còn được hưởng
thêm các ưu đãi của tỉnh quy định tại cơ chế, chính sách này.
2. Dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng, nếu không thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc khuyến
khích đầu tư nói tại khoản 1 Điều này thì sẽ được hưởng các mức ưu đãi quy định
đối với vùng đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP .
Chương II
CÁC ƯU ĐÃI ĐƯỢC HƯỞNG
Mục 1. ƯU ĐÃI
VỀ ĐẤT, MẶT NƯỚC
Điều 5. Miễn
tiền thuê đất, thuê mặt nước
Những dự án sử dụng đất vào xây
dựng nhà chung cư không vì mục đích kinh doanh cho người lao động ở các khu, cụm,
công nghiệp hoặc một vị trí nào khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được
miễn tiền thuê đất suốt thời gian dự án hoạt động.
Điều 6. Miễn
tiền thuê đất, thuê mặt nước có thời hạn
Kể từ ngày dự án xây dựng hoàn
thành và đưa vào hoạt động, được hưởng các ưu đãi về đất đai và mặt nước như
sau:
1. Miễn 03 (ba) năm đối với dự
án phải thực hiện di dời theo quy hoạch di dời của cấp có thẩm quyền phê duyệt
do ô nhiễm môi trường;
2. Miễn 11 (mười
một) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Cao Bằng không phân biệt lĩnh vực
đầu tư;
3. Miễn 15 (mười lăm) năm đối
vơi dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Cao Bằng thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích
đầu tư.
Điều 7. Thời
điểm tính tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Thời điểm bắt đầu tính tiền
thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước
trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê
mặt nước thì thu tiền thuê đất, mặt nước theo thời điểm bàn giao đất, mặt nước.
2. Nhà đầu tư được Nhà nước cho
thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ vào tiền
thuê đất phải nộp, tiền thuế thu nhập doanh nghiệp; trường hợp đến hết thời hạn
thuê đất mà chưa trả hết tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ vào
thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.
Trường hợp hết thời hạn thuê đất,
Nhà nước thu hồi đất hoặc nhà đầu tư không tiếp tục thuê đất mà chưa được trừ hết
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, theo quy định tại khoản này thì sẽ được
ngân sách Nhà nước trả phần còn lại.
Điều 8. Giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã, ngoài được hưởng các ưu đãi về thời
gian miền tiền thuê đất quy định tại Điều 6 của cơ chế, chính sách này còn được
giảm 50% số tiền thuê đất phải nộp.
2. Thuê đất, mặt nước để sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản mà bị thiên
tai, hoả hoạn làm thiệt hại dưới 40% giá trị sản lượng thì được xét giảm tiền
thuê đất tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đất đối với
năm bị thiệt hại.
Điều 9. Áp dụng
đơn giá tiền thuê đất, mặt nước
1. Các dự án đầu tư trên địa bàn
Cao Bằng, không phân biệt lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hay khuyến
khích đầu tư đều được tính tiền thuê đất, mặt nước ở mức thấp nhất trong khung
giá đất do Ủy ban nhân tỉnh ban hành hàng năm.
2. Đơn giá thuê đất, mặt nước
trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất thuê là đơn giá trúng đấu giá, giá trúng thầu.
Điều 10. Thời
gian ổn định đơn giá thuê đất, mặt nước
Đơn giá cho thuê đất, mặt nước của
mỗi dự án được ổn định 05 (năm) năm. Đơn giá tính cho mỗi lần (05 năm) tiếp
theo dựa trên đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành vào thời điểm
đó.
Mục 2. ƯU ĐÃI
TÀI CHÍNH, TÍN DỤNG
Điều 11. Tạo
điều kiện vay vốn, huy động vốn
1. Các dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng, nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Nghị định số
151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước thì được hưởng các ưu đãi: tín dụng đầu tư của Nhà
nước (cho vay đầu tư; hỗ trợ sau đầu tư; bảo lãnh tín dụng đầu tư); tín dụng xuất
khẩu (cho vay xuất khẩu; bảo lãnh tín dụng xuất khẩu; bảo lãnh dự thầu và bảo
lãnh thực hiện hợp đồng); bảo đảm tiền vay, trả nợ vay và xử lý rủi ro do tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu.
2. Khuyến khích các nhà đầu tư
huy động vốn từ các nguồn vốn hợp pháp không trái với quy định của pháp luật Việt
Nam như: hợp đồng liên doanh; hợp đồng, hợp tác kinh doanh; trực tiếp góp vốn,
mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp.
Điều 12. Hỗ
trợ xúc tiến đầu tư
Được ngân sách hỗ trợ 30% chi
phí xây dựng và đăng ký nhãn hiệu sản phẩm đối với những sản phẩm có tính đặc
thù của tỉnh; đối với sản phẩm có tính cạnh tranh cao thì ngân sách hỗ trợ 50%
chi phí xây dựng chứng nhận xuất xứ hàng hoá cho sản phẩm.
Điều 13. Hỗ
trợ đào tạo
1. Nhà đầu tư được tỉnh hỗ trợ
kinh phí đào tạo công nhân đến bậc thợ (3/7) với điều kiện:
a) Mức chi cho 01 lao động đào tạo
nghề theo quy định hiện hành;
b) Lao động là người địa phương,
có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Cao Bằng;
c) Có hợp đồng cam kết của người
sử dụng lao động với Trường nghề hoặc các Trung tâm Dạy nghề của tỉnh và cam kết
của người được đào tạo.
2. Nguồn kinh phí đào tạo nghề,
được ngân sách bố trí theo kế hoạch hàng năm.
Điều 14.
Thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
ưu đãi như sau:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ
dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 10% trong thời gian 15 (mười lăm) năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt
động kinh doanh. Hết thời gian được áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại
Điều này, cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.
Điều 15. Cơ
sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm
được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Được miễn thuế 02 (hai) năm,
và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 (hai) năm tiếp theo đối với cơ sở kinh
doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Được miễn thuế 04 (bốn) năm,
kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 (chín) năm
tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, hoạt động
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Việc áp dụng mức thuế suất ưu
đãi quy định tại Điều 14 của cơ chế, chính sách này và việc miễn, giảm thuế quy
định tại Điều này chỉ thực hiện đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập hạch
toán kinh tế độc lập và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Điều 16. Cơ
sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng
quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản
xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại
như sau:
1. Được miễn 02 (hai) năm và giảm
50% số thuế phải nộp cho 03 (ba) năm tiếp theo khi dự án đó thực hiện trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Được miễn 04 (bốn) năm và giảm
50% số thuế phải nộp cho 07 (bảy) năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành
nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại mục B của Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP , dự án đầu tư vào ngành nghề,
lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại mục A của
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP và thực hiện tại địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 17. Cơ
sở kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập có được
trong các trường hợp sau:
1. Phần thu nhập từ việc thực hiện
các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ thông tin
khoa học và công nghệ.
2. Phần thu nhập từ doanh thu
bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất,
nhưng tối đa không quá 06 tháng, kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm.
3. Phần thu nhập từ việc thực hiện
các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
4. Phần thu nhập từ hoạt động dạy
nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
5. Phần thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho người lao động là
người tàn tật.
Điều 18. Ưu
đãi thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
quy định tại Điều 16 chương IV của Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 12
năm 2005 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì được
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng nhận thì được xét miễn, giảm
thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá. Cơ quan Hải quan căn cứ
vào số lượng hàng hoá bị mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá được
giám định, chứng nhận để xét giảm thuế.
3. Hàng hoá thuộc diện được hoàn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định tại Điều 19 Nghị định số
149/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2005 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Mục 3. HỖ TRỢ
HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 19. Hỗ
trợ đầu tư, kết cấu hạ tầng
1. Ngân sách Nhà nước đầu tư xây
dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống thoát nước thải, đường giao thông và
điện đến bên ngoài hàng rào khu công nghiệp.
2. Ngân sách hỗ trợ 100% vốn rà
phá mìn, vật cản (nếu có)./.