CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/…/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày …
tháng … năm 2020
|
DỰ THẢO 1
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu
tư ra nước ngoài.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định
chi tiết về hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm mục đích đầu tư kinh doanh; thủ
tục đầu tư ra nước ngoài và quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước
ngoài theo hình thức quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 52 của Luật
Đầu tư.
2. Hoạt động đầu tư ra
nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí và hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình
thức quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư thực hiện theo các Nghị
định khác của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nhà đầu tư gồm:
a) Tổ chức kinh tế
thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định tại Luật Hợp tác xã;
c) Tổ chức tín dụng được
thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng;
d) Hộ kinh doanh theo
quy định của pháp luật;
đ) Cá nhân mang quốc tịch
Việt Nam trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp.
e) Các tổ chức khác thực
hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Các cơ quan quản lý
nhà nước, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức kinh tế ở
nước ngoài là tổ chức kinh tế được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư,
trong đó nhà đầu tư Việt Nam sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ.
2. Hồ sơ đầu tư ra nước
ngoài là hồ sơ do nhà đầu tư lập để thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư ra nước ngoài, thủ tục cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các thủ tục khác để thực hiện hoạt động đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Hồ sơ hợp lệ là hồ
sơ có đủ thành phần, đủ số lượng bộ hồ sơ, mỗi bộ hồ sơ được đóng quyển, ghi rõ
bộ gốc, bộ sao và được kê khai đầy đủ theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định
này và theo mẫu quy định.
4. Bộ hồ sơ gốc là bộ
hồ sơ gồm các tài liệu là bản gốc, bản chính hoặc bản sao hợp lệ. Trong hồ sơ đầu
tư ra nước ngoài, ngoài bộ hồ sơ gốc, các bộ hồ sơ còn lại được sao từ bộ hồ sơ
gốc, không cần chứng thực.
5. Bản sao hợp lệ là bản
sao được cấp từ sổ gốc; hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền; hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính; hoặc bản
in từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp và đầu tư.
6. Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài là văn bản bằng giấy hoặc bản điện tử ghi nhận
thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư ra nước ngoài, gồm các nội
dung theo quy định tại Điều 62 của Luật Đầu tư.
7. Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài là một bộ phận của Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư, và là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đầu tư
ra nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan xây dựng
và vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối
với dữ liệu về đầu tư ra nước ngoài.
8. Cổng thông tin quốc
gia về đầu tư là cổng thông tin điện tử được sử dụng để thực hiện các thủ tục
hành chính về đầu tư, trong đó có lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài; đăng tải và cập
nhật văn bản pháp luật, chính sách trong lĩnh vực đầu tư, trong đó có đầu tư ra
nước ngoài. Cổng thông tin quốc gia về đầu tư có tên miền là
dautunuocngoai.gov.vn hoặc fdi.gov.vn.
9. Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đầu tư ra nước ngoài là tập hợp dữ liệu thông tin về dự án đầu tư ra nước
ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước
ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên phạm vi toàn quốc được
lưu trữ, quản lý trong Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước
ngoài. Thông tin được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư ra nước
ngoài là thông tin gốc về dự án đầu tư ra nước ngoài.
10. Luật Đầu tư là Luật
số 61/2020/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV,
kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.
11. Luật Đầu tư năm
2014 là Luật số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.
Điều
4. Vốn đầu tư ra nước ngoài
1.
PA1: Vốn đầu tư ra
nước ngoài là tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư hoặc do nhà đầu tư
huy động để chuyển ra nước ngoài nhằm thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài,
không bao gồm tiền cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư
trú của tổ chức kinh tế gắn với dự án đầu tư ra nước ngoài.
PA2: Vốn đầu tư ra
nước ngoài là tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư hoặc do nhà đầu tư
huy động để chuyển ra nước ngoài nhằm thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài,
có bao gồm tiền cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú của
tổ chức kinh tế gắn với dự án đầu tư ra nước ngoài.
2. Vốn đầu tư ra nước
ngoài thể hiện dưới các hình thức sau:
a) Ngoại tệ trên tài
khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép hoặc
ngoại hối từ nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Đồng Việt Nam phù hợp
với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
c) Máy móc, thiết bị;
vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm.
d) Giá trị quyền sở hữu
công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở
hữu trí tuệ, thương hiệu.
đ) Các tài sản hợp
pháp khác.
Điều
5. Đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài sử dụng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc vốn điều lệ
tăng thêm để đầu tư ra nước ngoài.
Điều
6. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn nhà nước
Điều kiện để quyết định
đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư đối với các dự án đầu
tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện theo quy định
của Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
7. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với ngành, nghề
báo chí, phát thanh, truyền hình quy định tại điểm d khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu
tư:
Nhà đầu tư là tổ chức
đã được cấp phép hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình tại Việt Nam.
2. Đối với ngành, nghề
kinh doanh bất động sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư:
Nhà đầu tư là doanh
nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều
8. Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư
1. Số định danh cá
nhân hoặc bản sao hợp lệ một trong các loại giấy tờ: giấy chứng minh nhân dân,
căn cước công dân, hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân.
2. Bản sao hợp lệ một
trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận thành lập, Quyết định thành lập, Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương
đối với nhà đầu tư là tổ chức.
Điều
9. Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài
1. Các dự án đầu tư
sau đây phải có tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư:
a) Dự án thuộc diện Thủ
tướng Chính phủ hoặc Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài;
b) Dự án năng lượng;
c) Dự án nuôi, trồng,
chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy hải sản;
d) Dự án đầu tư trong
lĩnh vực khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;
đ) Dự án đầu tư xây dựng
cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo;
e) Dự án đầu tư xây dựng
công trình hoặc cơ sở hạ tầng; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trừ dịch vụ
môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản, dịch vụ tư
vấn bất động sản, dịch vụ quản lý bất động sản.
2. Tài liệu xác nhận địa
điểm thực hiện dự án đầu tư gồm một trong các loại sau:
a) Giấy phép đầu tư hoặc
văn bản có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư,
trong đó có nội dung xác định địa điểm;
b) Quyết định giao đất,
cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
c) Hợp đồng trúng thầu,
thầu khoán; hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh,
trong đó có nội dung xác định địa điểm kèm tài liệu chứng minh thẩm quyền của
bên có liên quan đối với địa điểm đó;
d) Thỏa thuận nguyên tắc
về việc giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh; thỏa thuận hợp tác đầu
tư, kinh doanh trong đó có nội dung xác định địa điểm kèm tài liệu chứng minh
thẩm quyền của bên có liên quan đối với địa điểm đó.
Điều
10. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với đầu tư theo
hình thức hợp đồng ở nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 của Luật
Đầu tư, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng về việc đầu tư kèm tài liệu về tư
cách pháp lý của bên nước ngoài trong hợp đồng.
2. Đối với đầu tư theo
hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài
để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 của
Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác định việc
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp kèm tài liệu về tư cách pháp lý của tổ
chức kinh tế mà nhà đầu tư Việt Nam tham gia.
Điều
11. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ đầu tư ra nước
ngoài, các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền được
làm bằng tiếng Việt.
2. Trường hợp hồ sơ đầu
tư ra nước ngoài có tài liệu được làm bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư nộp
bản dịch tiếng Việt công chứng kèm theo bản sao tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp tài liệu
trong hồ sơ dự án đầu tư bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt
được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính về đầu tư.
4. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm trong trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa bản sao so với bản
chính và trong trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa bản dịch tiếng Việt
với bản tiếng nước ngoài.
Điều
12. Nguyên tắc thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ đầu
tư ra nước ngoài và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong quá trình giải
quyết thủ tục đầu tư ra nước ngoài, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuyển cơ quan
có thẩm quyền xem xét và xử lý vi phạm hành chính trước khi tiếp tục xử lý hồ
sơ; đồng thời có thông báo cho nhà đầu tư về việc tạm dừng xem xét hồ sơ để giải
quyết vi phạm hành chính.
Thời gian giải quyết
vi phạm hành chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
3. Trong quá trình giải
quyết thủ tục hành chính đầu tư ra nước ngoài, nếu không liên hệ được với nhà đầu
tư hoặc nhà đầu tư không thực hiện giải trình, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu trong
thời hạn quy định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dừng giải quyết thủ tục hành chính
trong vòng 02 tháng kể từ thời điểm không liên hệ được với nhà đầu tư hoặc hết
thời hạn quy định.
Trường hợp có nhu cầu
tiếp tục, nhà đầu tư nộp lại hồ sơ để giải quyết lại từ đầu.
Điều
13. Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp
giả mạo hồ sơ
1. Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài không có giá trị pháp lý trong trường hợp nhà đầu
tư giả mạo hồ sơ, tài liệu đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài.
2. Khi có kết luận của
cơ quan có thẩm quyền về việc giả mạo hồ sơ, tài liệu đề nghị cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài thông báo hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài lần đầu
hoặc hủy bỏ những thay đổi trong nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được cấp theo hồ sơ hợp lệ gần nhất.
Điều
14. Mã số dự án đầu tư ra nước ngoài
1. Mỗi dự án đầu tư ra
nước ngoài được cấp một mã số duy nhất. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử
dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao đổi thông tin về dự án đầu tư.
2. Mã số dự án đầu tư
được xác định như sau:
a) Đối với các dự án đầu
tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, mã số dự án đầu
tư là một dãy số gồm 09 chữ số, được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài và được ghi tại Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Đầu tư.
b) Đối với các dự án đầu
tư thực hiện theo Giấy phép đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước
ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số của
một trong ba loại giấy tờ nêu trên.
Chương II
THỦ TỤC CẤP,
ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI DỰ ÁN THUỘC DIỆN
CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều
15. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đối với dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc diện chấp
thuận chủ trương và chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của
Quốc hội
Hồ sơ, trình tự, thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài và chấp thuận điều chỉnh chủ trương
đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội thực hiện theo Điều 57 của Luật Đầu tư và quy
định riêng của Chính phủ.
Điều
16. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự
án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương gồm các tài liệu sau:
1. Các tài liệu theo
quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Đầu tư.
2. Tài liệu xác nhận địa
điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định tại Điều 9 của Nghị định
này.
3. Văn bản của cơ quan
thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo quy định tại
khoản 5 Điều 60 của Luật Đầu tư.
4. Tài liệu xác định
hình thức đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
5. Văn bản của tổ chức
tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư trong trường hợp nhà
đầu tư cam kết tự thu xếp ngoại tệ.
Điều
17. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng
Chính phủ
1. Nhà đầu tư kê khai
hồ sơ đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt
Nam ra nước ngoài để lấy mã hồ sơ. Trong vòng 15 ngày tiếp theo, nhà đầu tư nộp
08 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó
có 01 bộ hồ sơ gốc) kèm mã hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp hoặc qua
bưu điện.
2. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận khi có đầy đủ đầu mục tài liệu theo quy định, đủ số bộ hồ
sơ và có mã hồ sơ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội
dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu
tư để hoàn thiện hồ sơ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng
ký thường trú theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Đầu tư.
5. Cơ quan được lấy ý
kiến phải có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước được phân công, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo thời hạn quy định tại
Khoản 3 Điều 58 của Luật Đầu tư. Quá thời hạn trên mà cơ quan được lấy ý kiến
không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối
với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ theo nội
dung và thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật Đầu tư. Trong quá trình
thẩm định hồ sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng
văn bản cho nhà đầu tư.
7. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo các nội dung quy định
tại khoản 5 Điều 58 của Luật Đầu tư.
8. Đối với dự án đầu
tư ra nước ngoài của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, sau khi
có chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan
đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều
29 của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp.
9. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của
Thủ tướng Chính phủ và quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản
7 và 8 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài cho nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài
chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở
chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi thực hiện xác nhận nghĩa vụ thuế
cho nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có).
10. Trường hợp Thủ tướng
Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản không chấp thuận chủ trương đầu tư
ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Điều
18. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với
dự án diện Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
1. Các tài liệu theo
quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật Đầu tư.
2. Các tài liệu quy định
tại các điểm c, d, đ, g khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư và khoản 2, 4, 5 Điều
16 của Nghị định này liên quan đến các nội dung điều chỉnh.
Điều
19. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương điều chỉnh dự án đầu tư ra nước
ngoài của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư kê khai
hồ sơ đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt
Nam ra nước ngoài để lấy mã hồ sơ. Trong vòng 15 ngày tiếp theo, nhà đầu tư nộp
08 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
(trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) kèm mã hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp
hoặc qua bưu điện.
2. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận khi có đầy đủ đầu mục tài liệu theo quy định, đủ số bộ hồ
sơ và có mã hồ sơ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội
dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu
tư để hoàn thiện hồ sơ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng
ký thường trú theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Đầu tư.
5. Cơ quan được lấy ý
kiến phải có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước được phân công, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo thời hạn quy định tại
Khoản 3 Điều 58 của Luật Đầu tư. Quá thời hạn trên mà cơ quan được lấy ý kiến
không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối
với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định về các nội dung điều chỉnh của dự án
trình Thủ tướng Chính phủ theo thời hạn quy định tại Khoản 4 Điều 58 của Luật Đầu
tư. Trong quá trình thẩm định hồ sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư.
7. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
8. Đối với dự án đầu
tư ra nước ngoài của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, sau khi
có chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ,
cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp.
9. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra
nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ và quyết định điều chỉnh dự án đầu tư nước
ngoài theo quy định tại khoản 7 và 8 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà
đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi thực hiện xác
nhận nghĩa vụ thuế cho nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư
(nếu có).
10. Trường hợp Thủ tướng
Chính phủ không chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản không chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ
chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi
nhà đầu tư.
Chương III
THỦ TỤC CẤP,
ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI DỰ ÁN KHÔNG THUỘC
DIỆN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều
20. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
1. Các tài liệu theo
quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư.
2. Tài liệu xác định địa
điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định tại Điều 9 của Nghị định
này.
3. Văn bản của cơ quan
thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo quy định tại
khoản 5 Điều 60 của Luật Đầu tư.
4. Tài liệu xác định
hình thức đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
5. Văn bản của tổ chức
tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư trong trường hợp nhà
đầu tư cam kết tự thu xếp ngoại tệ.
Điều
21. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư kê khai
hồ sơ đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt
Nam ra nước ngoài để lấy mã hồ sơ. Trong vòng 15 ngày tiếp theo, nhà đầu tư nộp
03 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó
có 01 bộ hồ sơ gốc) kèm mã hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp hoặc qua
bưu điện.
2. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận khi có đầy đủ đầu mục tài liệu theo quy định, đủ số bộ hồ
sơ và có mã hồ sơ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội
dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu
tư kể từ ngày nhận được hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ.
4. Trường hợp khoản vốn
bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch
và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định
tại khoản 3 Điều 61 của Luật Đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý
kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn trên mà Bộ Kế hoạch
và Đầu tư không nhận được văn bản trả lời thì được hiểu là Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài đối với những nội dung
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn quy định tại
khoản 4 Điều 61 của Luật Đầu tư; đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt
trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi thực hiện xác nhận nghĩa
vụ thuế cho nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có).
6. Trường hợp hồ sơ
không đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Điều
22. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
1. Các tài liệu theo
quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật Đầu tư.
2. Tài liệu quy định tại
điểm d, đ khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư và khoản 2, 4, 5 Điều 20 của Nghị định
này liên quan đến các nội dung điều chỉnh.
Điều
23. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư kê khai
hồ sơ đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt
Nam ra nước ngoài để lấy mã hồ sơ. Trong vòng 15 ngày tiếp theo, nhà đầu tư nộp
03 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
(trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) kèm mã hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp
hoặc qua bưu điện.
2. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận khi có đầy đủ đầu mục tài liệu theo quy định, đủ số bộ hồ
sơ và có mã hồ sơ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung
cần phải được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu
tư để hoàn thiện hồ sơ.
4. Trường hợp dự án
sau khi điều chỉnh vốn mà khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài
tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Đầu
tư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Quá thời hạn trên mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư không nhận được văn bản
trả lời thì được hiểu là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chấp thuận hồ sơ dự án
đầu tư đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn quy định
tại khoản 4 Điều 63 của Luật Đầu tư; đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản
lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư
đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi thực hiện xác nhận
nghĩa vụ thuế cho nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu (nếu có).
6. Trường hợp hồ sơ
không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản
thông báo từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và
nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Điều
24. Trình tự, thủ tục cập nhật thông tin dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài
1. Trong vòng 01 tháng
kể từ thời điểm dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung thay đổi mà không thuộc
diện phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định
tại khoản 2 Điều 63 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện truy cập vào tài
khoản đã được cấp của dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài và cập nhật các nội dung thay đổi đó.
2. Thông tin được cập nhật
vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài là thông
tin gốc về dự án và có giá trị pháp lý.
3. Nhà đầu tư vi phạm
quy định này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt
hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều
25. Trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước
ngoài (sau đây gọi tắt là Hệ thống)
1. Đối với các hồ sơ đầu
tư ra nước ngoài có vốn đầu tư ra nước ngoài dưới 20 tỷ đồng, nhà đầu tư được lựa
chọn nộp hồ sơ bản giấy theo quy định tại Điều 21 hoặc 23 Nghị định này, hoặc nộp
hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trình tự, thủ tục cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trực tuyến trên Hệ thống:
a) Nhà đầu tư kê khai
thông tin trên Hệ thống để được cấp tài khoản nộp hồ sơ.
b) Nhà đầu tư sử dụng
tài khoản nộp hồ sơ đã được cấp để kê khai hồ sơ đầu tư ra nước ngoài, tải văn
bản điện tử của hồ sơ theo quy trình trên Hệ thống.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu
tư xem xét tiếp nhận hồ sơ khi có đầy đủ đầu mục tài liệu theo quy định và gửi
nhà đầu tư giấy biên nhận hồ sơ trên Hệ thống.
d) Trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi thông báo
cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống.
đ) Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho nhà đầu tư trên Hệ thống.
e) Nhà đầu tư nộp một
bộ hồ sơ đầu tư ra nước ngoài bản giấy cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư kèm bản in giấy
biên nhận hồ sơ, trực tiếp hoặc qua bưu điện để đối chiếu hồ sơ trên Hệ thống.
Nếu quá thời hạn 30
ngày kể từ ngày gửi thông báo về việc đủ điều kiện cấp, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư không nhận được hồ
sơ bằng bản giấy của nhà đầu tư để đối chiếu thì hồ sơ đăng ký điện tử của nhà
đầu tư không còn hiệu lực.
g) Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và trả kết quả
bản giấy cho nhà đầu tư nếu nội dung đối chiếu thống nhất.
h) Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của hồ sơ bản giấy so với hồ sơ được nộp
trên Hệ thống.
Trường hợp hồ sơ bản
giấy không chính xác so với hồ sơ được nộp trên trên Hệ thống, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư từ chối cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều
26. Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài
1. Trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị hỏng dưới
hình thức khác, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được cấp lại.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư.
2. Trường hợp thông
tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không đúng với thông tin
tại hồ sơ đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị hiệu đính kèm bản
gốc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.
Chương IV
TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 27. Chuyển vốn đầu tư
ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước
ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư tại nước ngoài theo quy định tại Điều 64 của
Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa,
máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư,
bao gồm:
a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;
b) Khảo sát thực địa;
c) Nghiên cứu tài liệu;
d) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên
quan đến lựa chọn dự án đầu tư;
đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa
chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu tư;
e) Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;
g) Thành lập và hoạt động của văn phòng liên lạc
ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư;
h) Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc
các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu
của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều
kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư;
i) Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc,
ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí
theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia,
vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
k) Đàm phán hợp đồng;
l) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình
thành dự án đầu tư ở nước ngoài.
3. Việc chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết
bị ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của
pháp luật tương ứng liên quan tới ngoại hối, xuất khẩu, hải quan, công nghệ.
4. Hạn mức chuyển ngoại tệ theo quy định tại Khoản
2 Điều này không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000
đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết
về quản lý ngoại hối đối với việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để thực hiện hoạt
động quy định tại Điều này.
6. Việc chuyển vốn bằng máy móc, thiết bị và
hàng hóa ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư
ra nước ngoài phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải
quan. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc chuyển máy móc, thiết bị và hàng hóa
ra nước ngoài để thực hiện một số hoạt động đầu tư trước khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều
28. Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài
1. Sau khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài để thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
2. Nhà đầu tư có trách
nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài theo
quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 73 của Luật Đầu tư; đồng thời quản lý tài khoản
của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
3. Trường hợp có sự
khác nhau giữa thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của
Việt Nam ra nước ngoài và thông tin trong báo cáo bằng văn bản, thì căn cứ theo
thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước
ngoài.
4. Nhà đầu tư không thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định thì tùy vào mức độ vi phạm có thể bị xử phạt
vi phạm theo các hình thức sau đây:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;
b) Xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư;
c) Công khai các vi phạm
trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài, Cổng
thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại
chúng khác.
Điều 29. Nghĩa vụ tài chính
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ tài chính phát sinh liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với
nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Việc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với
phần vốn bằng hàng hóa, máy móc, thiết bị chuyển ra nước ngoài để thực hiện hoạt
động đầu tư và chuyển từ nước ngoài về Việt Nam thực hiện theo quy định của
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều
30. Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư được tuyển
dụng lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư của mình ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật lao động của Việt Nam và của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp
nhận đầu tư.
2. Nhà đầu tư phải thực
hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật về việc đưa lao động Việt
Nam làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài; đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp
pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; chịu trách nhiệm giải quyết các
vấn đề phát sinh trong việc đưa lao động Việt Nam làm việc cho dự án đầu tư tại
nước ngoài và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
31. Kết thúc hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Ngay sau khi kết
thúc hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
2. Trong thời hạn 06
tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý
tương đương theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu
tư liên quan đến kết thúc việc thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về
nước toàn bộ các khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư.
3. Trường hợp có nhu cầu
kéo dài thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chậm nhất trước ngày hết hạn
nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá một lần và không quá
06 tháng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu
tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời nhà đầu tư về việc gia hạn thời hạn
chuyển về nước toàn bộ các khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư.
4. Trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý dự án đầu tư tại nước ngoài và chuyển về
nước toàn bộ các khoản thu còn lại từ việc thanh lý dự án đầu tư (nếu có), nhà
đầu tư làm thủ tục chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều
29 của Nghị định này.
Điều
32. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ
hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm
các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chấm
dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo mẫu của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
b) Bản gốc Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
c) Quyết định chấm dứt
dự án đầu tư tại nước ngoài theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật Đầu
tư;
d) Tài liệu chứng minh
nhà đầu tư đã hoàn thành việc thanh lý dự án theo quy định tại Điều 28 của Nghị
định này;
đ) Tài liệu về tư cách
pháp lý của nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của tài liệu và
nội dung hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và theo mẫu quy định.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội
dung cần phải được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà
đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để hoàn thiện
hồ sơ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình giao dịch ngoại hối của
dự án và các vấn đề liên quan khác nếu có.
5. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra văn bản thông
báo chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi
nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại
giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký
thường trú, cơ quan thuế nơi thực hiện xác nhận nghĩa vụ thuế cho nhà đầu tư,
cơ quan đại diện chủ sở hữu.
6. Đối với trường hợp
chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của
Luật Đầu tư, trước khi thực hiện việc chấm dứt dự án và chuyển toàn bộ vốn đầu
tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
7. Đối với các trường
hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 64 của
Luật Đầu tư mà nhà đầu tư không đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ Luật Đầu tư và Nghị định
này, thực hiện việc chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài gửi nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
Trường hợp nhà đầu tư
muốn tiếp tục thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định
này.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU
TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều
33. Trách nhiệm quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về đầu tư ra nước ngoài trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư ra nước ngoài.
3. Các cơ quan quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 74 Luật Đầu tư, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý
nhà nước về đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực được phân công.
Điều 34. Trách nhiệm của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa
phương xây dựng định hướng đầu tư ra nước ngoài theo từng thời kỳ; ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về đầu tư ra nước ngoài.
2. Chủ trì thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài
đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài; thực hiện
việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
3. Phối hợp với các cơ quan nhà nước Việt Nam ở
trong nước và nước ngoài để trao đổi thông tin, hỗ trợ các nhà đầu tư theo thẩm
quyền và giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật về đầu tư ra nước ngoài.
4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền
việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong hoạt
động đầu tư ra nước ngoài.
5. Đầu mối quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư
ra nước ngoài và thực hiện một số chương trình xúc tiến đầu tư ra nước ngoài
mang tính nhà nước.
6. Chủ trì tổ chức, xây dựng, hướng dẫn, vận
hành, duy trì và cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
7. Định kỳ hàng năm,
làm việc với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao, Bộ quản lý ngành, ban hành theo thẩm quyền hoặc
đề xuất các cơ chế, chính sách và giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả của
hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
8. Thực hiện chế độ báo cáo tình hình đầu tư ra
nước ngoài trong phạm vi cả nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 của Luật Đầu
tư.
Điều
35. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ
chế, chính sách về tín dụng, quản lý ngoại hối, kiểm soát các hành vi rửa tiền
liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
2. Tham gia ý kiến về
các vấn đề liên quan đến quản lý ngoại hối đối với các dự án đầu tư ra nước
ngoài thuộc diện Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra
nước ngoài.
3. Có ý kiến về các vấn
đề liên quan đến quản lý ngoại hối của các dự án đầu tư ra nước ngoài không thuộc
diện Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài,
bao gồm các nội dung: Vốn đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, việc cấm, hạn chế chuyển tiền và vi phạm quy
định quản lý ngoại hối của nhà đầu tư (nếu có), vấn đề vốn vay trong dự án (nếu
có).
4. Có ý kiến đối với
các hoạt động giao dịch ngoại hối của nhà đầu tư, các vi phạm và xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền (nếu có) đối với hồ sơ chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài.
5. Kiểm tra, thanh
tra, giám sát theo thẩm quyền đối với hoạt động chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra
nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến các dự án đầu tư ra nước
ngoài.
6. Giám sát các ngân
hàng thương mại trong việc cho nhà đầu tư vay để thực hiện các hoạt động đầu tư
ra nước ngoài theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối.
7. Hướng dẫn, quản lý
việc chuyển vốn bằng ngoại tệ ra nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư trước khi
đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 5 Điều 27 của Nghị định
này; hướng dẫn hoạt động cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú
của tổ chức kinh tế gắn với dự án đầu tư ra nước ngoài.
8. Thực hiện chế độ
báo cáo về tình hình chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài (trước và sau
khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài) và tình hình chuyển
ngoại tệ từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến các dự án đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng
văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước
ngoài.
Điều
36. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Xây dựng, ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật,
các cơ chế, chính sách về tài chính liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước
ngoài.
2. Tham gia ý kiến về
các vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính, thuế, hải quan, đầu tư có sử dụng vốn nhà
nước liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Kiểm tra, thanh
tra, giám sát theo thẩm quyền việc thực hiện nghĩa vụ về tài chính của các nhà
đầu tư đối với nhà nước Việt Nam; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư
tại doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài.
4. Theo dõi, giám sát
và tổng hợp việc sử dụng nguồn vốn đầu tư của nhà nước để đầu tư ra nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
5. Theo dõi tình hình
lợi nhuận của các dự án đầu tư ra nước ngoài, việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
đối với Nhà nước của các dự án đầu tư ra nước ngoài.
6. Thực hiện chế độ
báo cáo về tình hình thực hiện nghĩa vụ về tài chính của các nhà đầu tư đối với
nhà nước Việt Nam; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
đầu tư ra nước ngoài và tổng hợp việc sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước để
đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
của Việt Nam ra nước ngoài.
Điều
37. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế hỗ trợ
của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà
đầu tư Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
2. Chỉ đạo cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài theo dõi và hỗ trợ hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam tại quốc gia,
vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; hỗ trợ Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xác
minh thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam trên địa
bàn quản lý khi có yêu cầu.
3. Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hỗ trợ của
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại
quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 của
Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước
ngoài.
Điều 38. Trách nhiệm của Bộ
Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính
sách về thương mại, công nghiệp và năng lượng liên quan đến hoạt động đầu tư ra
nước ngoài.
2. Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền
đối với hoạt động thương mại, công nghiệp và năng lượng liên quan đến hoạt động
đầu tư ra nước ngoài.
3. Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình đầu tư
ra nước ngoài trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp và năng lượng theo quy định
tại Khoản 2 Điều 72 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và
thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu
tư của Việt Nam ra nước ngoài.
Điều
39. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Xây dựng, ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, của pháp luật,
các cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng lao động Việt Nam liên quan đến hoạt
động đầu tư ra nước ngoài.
2. Tham gia ý kiến về
các vấn đề thuộc lĩnh vực lao động liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài
khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Kiểm tra, thanh
tra, giám sát theo thẩm quyền đối với việc đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài
làm việc tại các dự án đầu tư ở nước ngoài.
4. Thực hiện chế độ
báo cáo về tình hình đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại các dự án
đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
của Việt Nam ra nước ngoài.
Điều
40. Trách nhiệm của các Bộ quản lý chuyên ngành
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng các quy định của pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến hoạt động
đầu tư ra nước ngoài.
2. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước được phân công liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài
khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến đối với
các dự án đầu tư thuộc diện cần có quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền
đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công liên quan đến
hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
4. Quản lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn
nhà nước để đầu tư ra nước ngoài đối với các doanh nghiệp nhà nước, phần vốn
nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý hoặc do mình làm đại
diện chủ sở hữu.
5. Thực hiện chế độ báo cáo liên quan đến đầu tư
ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Khoản 2 Điều 72
của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và thông qua Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra
nước ngoài.
Điều
41. Trách nhiệm của cơ quan đại diện vốn nhà nước, người đại diện vốn nhà nước
tại doanh nghiệp
Các cơ quan đại diện vốn
nhà nước bao gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban quản lý
vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm:
1. Quyết định đầu tư
ra nước ngoài theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp
và pháp luật có liên quan.
2. Phối hợp với các Bộ,
ngành hướng dẫn các quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài; kiểm tra,
giám sát hoạt động đầu tư ra nước ngoài; giải quyết những vướng mắc trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài.
3. Quản lý và giám sát
việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài đối với các doanh nghiệp
nhà nước, phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý hoặc
do mình làm đại diện chủ sở hữu; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư
tại doanh nghiệp có hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
4. Thực hiện chế độ
báo cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của mình theo
quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn
bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước
ngoài.
Điều 42. Trách nhiệm của cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
1. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có
trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với các cơ quan của Việt Nam ở nước ngoài theo
dõi và hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc chấp hành các quy định pháp luật của quốc
gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư ở
nước ngoài; thông qua đường ngoại giao, đề xuất và kiến nghị chính quyền nước sở
tại hỗ trợ, tạo điều kiện và tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư trong quá
trình thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài phù hợp với các quy định tại Luật Cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; hỗ trợ Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong việc xác minh thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư của
nhà đầu tư Việt Nam trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu.
2. Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hỗ trợ
của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt
Nam tại địa bàn mình quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 của Luật Đầu tư
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
Điều
43. Thanh tra, giám sát, đánh giá
1. Việc thanh tra,
giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra, giám sát và đánh giá đầu tư.
2. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm cung cấp các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung
thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư ra nước ngoài cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều
44. Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp
1. Tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không giải quyết tranh chấp phát sinh giữa
các nhà đầu tư và giữa các nhà đầu tư với các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong quá trình đăng ký đầu tư ra nước ngoài và hoạt động đầu tư kinh doanh tại
nước ngoài.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
45. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thay thế Nghị định số
83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước
ngoài.
2. Các hoạt động đầu
tư đã được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài hoặc có văn bản cho phép đầu tư ra nước ngoài trước
ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động và thực hiện theo quy định
của Nghị định này.
Điều
46. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu
tư ra nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đầu
tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài nhưng không phải
là hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo định nghĩa tại khoản 13 Điều 3 của Luật
Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo giấy đã cấp và
theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư ra nước ngoài.
2. Dự án đầu tư ra nước
ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước
ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có ngành, nghề đầu tư thuộc
diện có điều kiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Đầu tư được tiếp tục thực
hiện theo giấy đã cấp theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 77 của Luật Đầu
tư.
Trường hợp nhà đầu tư
điều chỉnh Giấy phép đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước
ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
PA1: Trường hợp nhà đầu
tư điều chỉnh Giấy phép đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước
ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1
Điều 63 của Luật Đầu tư nhưng mục tiêu hoạt động vẫn bao gồm ngành, nghề có điều
kiện thì phải đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đó.
PA2: Trường hợp nhà đầu
tư điều chỉnh Giấy phép đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước
ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để thay đổi nhà đầu tư, hoặc
tăng vốn đầu tư ra nước, hoặc điều chỉnh địa điểm thực hiện thì phải đáp ứng điều
kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đó.
3. Hồ sơ đầu tư ra nước
ngoài nộp trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện thủ tục như sau:
a) Đối với hồ sơ đầu
tư ra nước ngoài đã tiếp nhận mà thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Đầu
tư năm 2014 là trước hoặc trong ngày 01 tháng 01 năm 2021, cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư. Trong quá trình thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hồ sơ, giấy
tờ theo quy định của Luật Đầu tư.
b) Đối với hồ sơ đầu
tư ra nước ngoài đã tiếp nhận mà thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Đầu
tư năm 2014 là sau ngày 01 tháng 01 năm 2021, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài hướng dẫn nhà đầu tư điều chỉnh hồ sơ và thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu
tư.
Điều
47. Điều khoản thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý chuyên ngành, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại
doanh nghiệp, cơ quan đại diện ngoại giao tại nước ngoài có trách nhiệm hướng dẫn
thi hành Nghị định này đối với các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ quản lý được
phân công.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐTNN.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|