CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 11
năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 21 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày
23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý, thanh toán, quyết
toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
chi tiết về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công cho dự án, công
trình, nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, bao gồm:
1. Quản lý, thanh toán vốn
đầu tư công cho:
a) Dự án đầu tư công sử dụng
vốn ngân sách nhà nước.
b) Nhiệm vụ quy hoạch,
nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn đầu tư công.
c) Dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư (PPP) gồm: vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư; bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, hỗ trợ xây dựng
công trình tạm; hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được tách
thành tiểu dự án trong dự án PPP và chi phí bồi thường chấm dứt hợp đồng trước
thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP.
d) Dự án đầu tư công sử dụng
vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
dành để đầu tư.
2. Quyết toán vốn đầu tư
công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách (quyết toán theo niên độ).
3.
Quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành, bao gồm các nhiệm vụ, dự án quy định
tại khoản 1 Điều này sau khi hoàn thành hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn theo văn
bản cho phép dừng hoặc cho phép chấm dứt thực hiện của người có thẩm quyền quyết
định phê duyệt quyết định đầu tư.
Dự án, công trình, hạng mục
công trình sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư công: thực hiện thống nhất
theo quy định tại Nghị định này, trừ dự án có quy định riêng của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
Dự án có nguồn đóng góp bằng
hiện vật, ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành: căn cứ đơn giá hiện vật,
giá trị ngày công lao động hoặc giá trị công trình hoàn thành để hạch toán vào
giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý.
Dự án thực hiện theo hình
thức sử dụng vốn đầu tư công hỗ trợ bằng vật liệu xây dựng, các hình thức hỗ trợ
hiện vật khác: các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ
thể việc quyết toán phần vốn hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị
thực hiện và của Nhà nước.
4. Đối với
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài bố trí cho dự án đầu tư công: quy trình, thủ tục kiểm soát thanh toán và quyết
toán thực hiện theo các quy định tại Nghị định này; riêng thủ tục rút vốn và quản
lý rút vốn thực hiện theo điều ước quốc tế về ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài và quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
5. Nghị định này không
quy định việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công để cấp bù lãi suất
tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách
khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho
các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công trong phạm vi quy định tại
Điều 1 Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cơ quan quản lý nhà nước
về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công bao gồm: Chính
phủ, Bộ Tài chính, cơ quan tài chính các cấp và các cơ quan được giao nhiệm vụ
hoặc ủy quyền kiểm soát, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
2. Dự án đầu tư công bí mật
nhà nước là dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước có độ mật gồm Mật,
Tối mật, Tuyệt mật thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Dự án đầu tư công tại
nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đầu tư công.
4. Giải ngân vốn đầu tư
công đối với vốn trong nước, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư là việc cơ quan kiểm soát, thanh toán
thực hiện tạm ứng vốn, thanh toán khối lượng hoàn thành (bao gồm cả thanh toán
để thu hồi vốn tạm ứng) cho nhiệm vụ, dự án trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư;
giải ngân vốn đầu tư công đối với vốn nước ngoài theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài.
5. Tạm ứng vốn là việc cơ
quan kiểm soát, thanh toán chuyển tiền trước cho cá nhân, đơn vị thụ hưởng theo
đề nghị của chủ đầu tư để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết triển khai
các công việc của nhiệm vụ, dự án.
6. Thanh toán khối lượng
hoàn thành là việc cơ quan kiểm soát, thanh toán chuyển tiền cho cá nhân, đơn vị
thụ hưởng (hoặc thanh toán để thu hồi vốn tạm ứng) theo đề nghị của chủ đầu tư
để thanh toán cho phần giá trị khối lượng công việc đã thực hiện, được các bên
nghiệm thu, xác định là công việc hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ theo hợp đồng
hoặc thỏa thuận, đảm bảo yêu cầu về chất lượng theo quy định hiện hành. Riêng
thanh toán khối lượng hoàn thành đối với bảo hiểm công trình là việc thanh toán
hợp đồng được ký kết; đối với chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán là việc chủ
đầu tư thanh toán cho cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán theo văn bản đề nghị
của cơ quan này.
7. Thanh toán trước kiểm
soát sau vốn đầu tư công là hình thức thanh toán áp dụng đối với một số khoản
chi. Trong đó, cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục thanh toán ngay sau
khi nhận đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định tại Nghị định này và các văn bản
pháp luật có liên quan. Việc kiểm soát chi và xử lý kết quả kiểm tra được cơ
quan kiểm soát, thanh toán thực hiện sau khi đã thanh toán khoản chi.
8. Nhiệm vụ chuẩn bị đầu
tư dự án PPP trong Nghị định này bao gồm các nhiệm vụ theo quy định tại các điểm
a, b, c, d khoản 1 Điều 11 và trường hợp được bố trí vốn đầu tư công để triển
khai theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư.
9. Tabmis là hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và kho bạc.
10. Vốn nước ngoài thuộc
nguồn ngân sách nhà nước gồm vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (kể cả vốn nước ngoài thanh toán theo cơ chế
tài chính trong nước).
11. Vốn trong nước là vốn
ngân sách nhà nước (kể cả vốn trái phiếu Chính phủ) không bao gồm vốn nước
ngoài quy định tại khoản 10 Điều này.
Chương II
QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 4. Cơ quan kiểm soát, thanh toán
1. Cơ quan Kho bạc Nhà nước
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước
và nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước dành để đầu tư.
2. Đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện kiểm soát thanh toán vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của
đơn vị mình.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an căn cứ vào nhiệm vụ, phân cấp quản lý, ủy quyền cho một cơ quan làm nhiệm vụ
kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư
công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thông báo cho Bộ Tài chính.
Điều 5. Mở tài khoản
1. Mở tài khoản để thực
hiện thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước:
a) Chủ đầu tư dự án sử dụng
vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hoặc cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch. Cơ quan chủ quản
có thể thay mặt chủ đầu tư (trong trường hợp chủ đầu tư không ở trong nước) mở
tài khoản cho dự án đầu tư công tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước để
thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn.
b) Việc mở tài khoản để
kiểm soát, thanh toán thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký
và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Mở tài khoản để kiểm soát,
thanh toán vốn cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết
định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận vốn ngân sách nhà nước giải
ngân cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
b) Việc mở tài khoản để
thanh toán thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
3. Mở tài khoản để kiểm
soát, thanh toán vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập dành để đầu tư cho dự án đầu tư công thực hiện theo quy định tại
Điều 24 Nghị định này.
Điều 6. Nguyên tắc quản lý, thanh toán vốn đầu
tư công
1. Việc quản lý, thanh
toán vốn đầu tư công cho nhiệm vụ, dự án đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng,
tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định về quản lý đầu tư công và ngân sách nhà nước
của pháp luật hiện hành và quy định tại Nghị định này.
2. Chủ đầu tư sử dụng vốn
đầu tư công chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng,
tiết kiệm, hiệu quả; chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ tài chính
đầu tư. Chủ đầu tư sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước phải thực
hiện đúng quy định của pháp luật về chế độ chi đầu tư phát triển, chi đầu tư xây
dựng cơ bản quy định tại Luật Ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan cấp trên của
chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, ban quản lý dự án
(sau đây gọi chung là chủ đầu tư) thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu
tư công, sử dụng vốn đầu tư công đúng quy định của pháp luật hiện hành.
4. Cơ quan tài chính các
cấp thực hiện công tác quản lý tài chính đầu tư công trong việc chấp hành chế độ,
chính sách về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật
hiện hành và tại Nghị định này.
5. Cơ quan kiểm soát,
thanh toán vốn đầu tư công có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy
đủ, đúng quy định cho các nhiệm vụ, dự án khi có đủ điều kiện thanh toán, đủ hồ
sơ thanh toán theo quy định.
6. Đối với dự án đầu tư
công tại nước ngoài:
a) Hợp đồng đã ký kết,
pháp luật hiện hành của nước sở tại, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật hiện hành của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là căn cứ pháp lý thực hiện quản lý, tạm ứng, thanh toán vốn
cho dự án đầu tư công tại nước ngoài.
b) Cơ quan chủ quản thay
mặt chủ đầu tư đề nghị và thực hiện giao dịch thanh toán vốn đầu tư công với cơ
quan kiểm soát, thanh toán.
Điều 7. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán của
cơ quan kiểm soát, thanh toán
1. Sau khi nhận được văn
bản phân bổ chi tiết vốn kế hoạch đầu tư công (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu
có) của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đối với các nhiệm vụ, dự án đã
đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
công, đã được phân bổ, điều chỉnh phân bổ vốn kế hoạch, cơ quan kiểm soát,
thanh toán căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, các điều khoản thanh
toán được quy định trong hợp đồng, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện dự án),
số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, các điều kiện
thanh toán và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán vốn cho nhiệm vụ, dự
án.
Trường hợp hồ sơ đề nghị
thanh toán của chủ đầu tư chưa đảm bảo đúng chế độ hoặc thiếu hồ sơ theo quy định
tại Nghị định này, cơ quan kiểm soát, thanh toán từ chối thanh toán và chậm nhất
trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán của
chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát, thanh toán phải có văn bản thông báo cụ thể lý
do từ chối thanh toán gửi một lần cho chủ đầu tư để hoàn thiện, bổ sung theo
quy định của Nghị định này.
2. Vốn đầu tư công thanh
toán cho từng công việc, hạng mục của nhiệm vụ, dự án không được vượt dự toán
được duyệt đối với trường hợp tự thực hiện hoặc thực hiện không theo hợp đồng.
Tổng số vốn thanh toán cho nhiệm vụ, dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số vốn đầu tư công giải ngân cho nhiệm vụ, dự
án trong năm cho các công việc, hạng mục của nhiệm vụ, dự án không vượt vốn kế
hoạch trong năm đã bố trí cho dự án.
3. Đối với các chi phí được
tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trong tổng mức đầu tư (hoặc dự toán được duyệt)
được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, cơ quan kiểm soát,
thanh toán thực hiện kiểm soát, thanh toán đảm bảo không vượt giá trị tính theo
tỷ lệ quy định.
4. Cơ quan kiểm soát, thanh
toán thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công theo nguyên tắc “thanh
toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần giải ngân cho đến khi giá trị giải ngân
đạt 80% giá trị hợp đồng thì chuyển sang hình thức “kiểm soát trước, thanh toán
sau” cho từng lần giải ngân của hợp đồng. Cơ quan kiểm soát, thanh toán hướng dẫn
cụ thể phương thức kiểm soát, thanh toán trong hệ thống, đảm bảo tạo điều kiện
thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định hiện hành.
5. Đối với dự án đầu tư
công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án
đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
Cơ quan được Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an ủy quyền làm nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán tiến hành kiểm
soát, thanh toán vốn đầu tư công cho các đơn vị thụ hưởng theo đề nghị của chủ
đầu tư và chịu trách nhiệm về việc kiểm soát, thanh toán do mình thực hiện.
6. Cách thức giao dịch tại
cơ quan kiểm soát, thanh toán (giao dịch trực tiếp tại cơ quan kiểm soát, thanh
toán hoặc giao dịch điện tử):
a) Đối với trường hợp
giao dịch tại hệ thống Kho bạc Nhà nước, cách thức giao dịch theo quy định của
Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
b) Đối với trường hợp
giao dịch qua cơ quan kiểm soát, thanh toán khác, cách thức giao dịch theo quy
định của cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi thực hiện giao dịch.
Mục 1. QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 8. Kiểm tra phân bổ vốn hàng năm
1. Nội dung phân bổ:
Sau khi được cấp có thẩm
quyền giao kế hoạch (bao gồm kế hoạch giao đầu năm, bổ sung hoặc điều chỉnh
trong năm ngân sách), các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc
đơn vị dự toán cấp I ở địa phương (trường hợp được cấp trên phân cấp thực hiện
phân bổ) triển khai các nội dung sau:
a) Thực hiện phân bổ chi
tiết vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước cho từng nhiệm vụ, dự án
theo các tiêu chí tại Mẫu số 01/PB, điều chỉnh
phân bổ chi tiết vốn kế hoạch (nếu có) theo các tiêu chí tại Mẫu số 02/PB kèm theo Nghị định này gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để thực hiện việc quản lý, điều hành dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn Luật hiện hành, đồng gửi cơ quan kiểm soát,
thanh toán cùng cấp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình phân bổ chi tiết
vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước cho từng nhiệm vụ, dự án gửi
Bộ Tài chính để quản lý, tổng hợp, báo cáo, có ý kiến bằng văn bản trong trường
hợp phân bổ chưa đúng quy định, chưa đủ điều kiện giải ngân.
b) Thực hiện giao chỉ
tiêu và giao chi tiết vốn kế hoạch đầy đủ các tiêu chí tại Mẫu số 01/PB, điều chỉnh chi tiết vốn kế hoạch (nếu
có) đầy đủ các tiêu chí tại Mẫu số 02/PB cho
các chủ đầu tư để thực hiện, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch
để có căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn.
c) Các bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc đơn vị dự toán cấp I ở địa phương thực hiện
phân bổ chi tiết vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau (trường hợp
được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau
theo quy định) cho các nhiệm vụ, dự án của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
trực thuộc và cấp dưới như đối với kế hoạch được giao trong năm.
d) Thời gian thực hiện
phân bổ chi tiết và giao kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm cho các nhiệm vụ, dự
án phải trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch hoặc theo thời gian quy định
cụ thể trong quyết định giao, bổ sung hoặc điều chỉnh vốn kế hoạch trong năm
ngân sách của cấp có thẩm quyền. Trường hợp trong quyết định giao, bổ sung hoặc
điều chỉnh vốn kế hoạch trong năm ngân sách của cấp có thẩm quyền không quy định
thời hạn, chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cấp có
thẩm quyền, các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp hoặc đơn vị dự
toán cấp I ở địa phương phải hoàn thành việc phân bổ và giao chi tiết kế hoạch
theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
2. Kiểm
tra phân bổ:
a) Đối với nhiệm vụ, dự án do các bộ, cơ quan trung ương quản
lý:
Trong phạm vi 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản phân bổ chi tiết vốn kế hoạch đầu tư công của
các bộ, cơ quan trung ương, Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra phân bổ vốn theo
quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Ngân sách nhà nước. Trường
hợp phát hiện việc phân bổ vốn không đúng danh mục, tổng mức, cơ cấu vốn chi tiết
theo ngành, lĩnh vực, nhiệm vụ (nếu có), không đúng chính sách chế độ quy định,
Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản gửi các bộ, cơ quan trung ương đề nghị điều
chỉnh lại theo đúng quy định, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán (cấp trung
ương và nơi giao dịch) để không thanh toán đối với các nhiệm vụ, dự án phân bổ
vốn chưa đúng quy định. Trong phạm vi 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý
kiến của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu
tư của các nhiệm vụ, dự án được phân bổ vốn không đúng quy định hoàn trả ngân
sách nhà nước số vốn đã giải ngân (nếu có).
Trong phạm vi 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan trung ương
điều chỉnh lại và gửi văn bản phân bổ vốn điều chỉnh cho Bộ Tài chính, cơ quan
kiểm soát, thanh toán (cấp trung ương và nơi giao dịch) để làm căn cứ thanh
toán cho các nhiệm vụ, dự án đã đủ điều kiện. Trường hợp không thống nhất với ý
kiến của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan trung ương có công văn báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định. Trong thời gian chờ quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, cơ quan trung ương và chủ đầu tư không được thanh toán đối với
phần vốn Bộ Tài chính yêu cầu xem xét phân bổ lại.
b) Đối với các dự án do địa phương quản lý:
Trong phạm vi 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản phân bổ chi tiết vốn kế hoạch đầu tư của đơn
vị dự toán cấp I ở địa phương, cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra
phân bổ vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Ngân sách nhà
nước. Trường hợp phát hiện việc phân bổ vốn không đúng danh mục, tổng mức,
cơ cấu vốn chi tiết theo lĩnh vực, nhiệm vụ (nếu có), không đúng chính sách chế
độ quy định, cơ quan tài chính có ý kiến gửi đơn vị dự toán cấp I đề nghị điều
chỉnh lại theo đúng quy định, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch
để không thanh toán đối với các nhiệm vụ, dự án được phân bổ chưa đúng quy định.
Trong phạm vi 07 ngày làm việc, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm chỉ đạo chủ
đầu tư các nhiệm vụ, dự án được phân bổ vốn không đúng quy định hoàn trả ngân
sách nhà nước số vốn đã giải ngân (nếu có).
Trong phạm vi 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp I
thực hiện điều chỉnh lại và gửi văn bản phân bổ vốn điều chỉnh cho cơ quan tài
chính, cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch để thanh toán cho dự án đã đủ
điều kiện. Trường hợp không thống nhất với ý kiến của cơ quan tài chính, đơn vị
dự toán cấp I có ý kiến báo cáo Ủy ban nhân dân (cơ quan giao dự toán) xem xét,
quyết định. Trong thời gian chờ Ủy ban nhân dân (cơ quan giao dự toán) xem xét,
quyết định, đơn vị dự toán cấp I và chủ đầu tư không được thanh toán đối với phần
vốn cơ quan tài chính yêu cầu xem xét phân bổ lại.
3. Các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan tài chính các cấp, cơ
quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) có trách nhiệm nhập và phê duyệt
vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hàng năm trên Tabmis theo
phân cấp và quy định hiện hành.
Điều 9. Hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn của dự
án
1. Hồ sơ pháp lý của nhiệm vụ, dự án (gửi lần đầu khi giao dịch
với cơ quan kiểm soát, thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung):
a) Đối với nhiệm vụ quy
hoạch:
- Kế hoạch đầu tư công
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định hoặc văn bản
giao nhiệm vụ quy hoạch của cấp có thẩm quyền, các quyết định hoặc văn bản điều
chỉnh (nếu có);
- Dự toán chi phí thực hiện
nhiệm vụ quy hoạch hoặc dự toán từng hạng mục công việc thực hiện nhiệm vụ quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định hoặc văn bản
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Văn bản của cấp có thẩm
quyền cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong
quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ quy hoạch của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng, bảo đảm thực
hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu
từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong
trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có) hoặc văn bản giao việc
hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện).
b) Đối với nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư:
- Kế hoạch đầu tư công
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định hoặc văn bản
giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền (trừ trường hợp nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư đã có trong Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định phê duyệt
báo cáo kinh tế - kỹ thuật), các quyết định hoặc văn bản điều chỉnh (nếu có);
- Dự toán chi phí cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoặc dự toán từng
hạng mục công việc thuộc nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Quyết định hoặc văn bản
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Văn bản của cấp có thẩm
quyền cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong
quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng, bảo đảm thực
hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu
từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong
trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có) hoặc văn bản giao việc
hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện).
c) Đối với thực hiện dự án:
- Kế hoạch đầu tư công
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định phê duyệt dự
án đầu tư (hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh
dự án (nếu có);
- Quyết định hoặc văn bản
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu. Văn bản của cấp có thẩm quyền
cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định
đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng, bảo đảm thực
hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu
từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong
trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có), thỏa thuận liên doanh,
liên danh (trường hợp hợp đồng liên doanh, liên danh mà các thỏa thuận liên
doanh, liên danh không quy định trong hợp đồng);
- Văn bản giao việc hoặc
hợp đồng giao khoán nội bộ đối với trường hợp tự thực hiện;
- Văn bản phê duyệt dự
toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công
trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực
hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật);
- Dự toán chi phí cho
công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt đối với công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
- Kế hoạch giải phóng mặt
bằng hoặc biên bản bàn giao mặt bằng (một phần hoặc toàn bộ) theo đúng thỏa thuận
trong hợp đồng đối với hợp đồng thi công xây dựng có giải phóng mặt bằng.
2. Hồ sơ tạm ứng vốn (gửi
theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn), bao gồm:
a) Giấy đề nghị thanh
toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);
b) Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);
c) Văn bản bảo lãnh tạm ứng
hợp đồng (bản chính hoặc sao y bản chính theo quy định) đối với trường hợp phải
có bảo lãnh tạm ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định
này.
3. Hồ sơ thanh toán (gửi
theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành):
a) Đối với khối lượng
công việc hoàn thành thực hiện thông qua hợp đồng (gồm hợp đồng xây dựng, hợp đồng
thực hiện dự án không có cấu phần xây dựng), hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị
thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ
chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi
vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu
số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu trong trường hợp có khối lượng phát
sinh ngoài hợp đồng ban đầu (Mẫu số 03.c/TT).
b) Đối với khối lượng
công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng:
- Đối với bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng vốn
(đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số
04.b/TT), Bảng kê xác nhận giá trị khối lượng công việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đã thực hiện (Mẫu số 03.b/TT), Hợp
đồng và Biên bản bàn giao nhà (đối với trường hợp mua nhà phục vụ di dân, giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư).
- Đối với công tác tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị
thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ
chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi
vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu
số 04.b/TT).
- Đối với trường hợp khác
mà khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng, hồ sơ
thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu
số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số
05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng,
Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối
lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT),
Bảng kê chứng từ thanh toán (chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
c) Đối với việc xây dựng
các công trình (kể cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng) để bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư: theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và các điểm a, b, d, đ
khoản 3 Điều này.
d) Đối với nhiệm vụ, dự
án đã hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng
chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán
gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT),
Quyết định phê duyệt quyết toán, Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
đ) Đối với các hợp đồng bảo
hiểm, hợp đồng kiểm toán, lệ phí thẩm định, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết
toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
4. Hồ
sơ đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia:
Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng,
hồ sơ thanh toán của dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại
khoản 1, 2 và 3 Điều này. Riêng đối với dự án có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức
tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp (dự án
nhóm C có quy mô nhỏ) có sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia do Ủy ban
nhân dân cấp xã quản lý, hồ sơ pháp lý gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
b) Văn bản phê duyệt dự
toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo dự toán chi phí cho công
tác chuẩn bị đầu tư (đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư); văn bản phê duyệt hồ sơ
xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm theo hồ sơ xây dựng công
trình (đối với thực hiện dự án);
c) Hợp đồng, bảo đảm thực
hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu
từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng).
5. Hồ sơ đối với các khoản
chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch: theo quy định tại khoản 1,
2 và 3 Điều này.
Hồ sơ đối với trường hợp
chi từ tài khoản tiền gửi mà cơ quan kiểm soát, thanh toán không phải kiểm soát
là Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
6. Hồ sơ đối với trường hợp
ủy thác quản lý dự án gồm: Hợp đồng ủy thác và hồ sơ theo quy định tại khoản 1,
2 và 3 Điều này.
7.
Hồ sơ đối với chi phí quản lý dự án:
a) Hồ sơ pháp lý (gửi một
lần vào đầu năm hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung):
- Kế hoạch đầu tư công
hàng năm của cấp có thẩm quyền giao;
- Văn bản phê duyệt dự
toán thu, chi quản lý dự án năm (trừ trường hợp không yêu cầu phải lập dự toán
hàng năm); dự toán và văn bản phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền (trường hợp
tự thực hiện);
- Quyết định giao quyền tự
chủ tài chính của cấp có thẩm quyền (đối với đơn vị được giao quyền tự chủ tài
chính mà chưa quy định trong quyết định thành lập đơn vị); Quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị;
- Quyết định thành lập
ban quản lý dự án hoặc văn bản quy định về tổ chức biên chế ban quản lý dự án của
cấp có thẩm quyền hoặc văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Hợp đồng giữa chủ đầu
tư với nhà thầu (đối với các công việc phải thực hiện thông qua ký kết hợp đồng);
Hợp đồng ủy thác quản lý dự án (đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện ủy thác
quản lý dự án cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng khu vực theo quy định); Phụ lục bổ sung hợp đồng trong
trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có).
b) Hồ sơ tạm ứng vốn, hồ
sơ thanh toán (gửi từng lần khi có đề nghị tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn
thành) đối với trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý một dự án hoặc chủ đầu
tư ủy thác toàn bộ quản lý dự án cho ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực:
Hồ sơ tạm ứng vốn gồm: Giấy
đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng
từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
Hồ sơ thanh toán gồm: Giấy
đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng
từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị
thu hồi tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), các hồ sơ có liên quan khác
theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước
đối với hồ sơ thanh toán các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước từ
tài khoản dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, hồ sơ thanh toán
các khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng cơ sở vật chất.
c) Hồ sơ đối với trường hợp
chủ đầu tư trực tiếp quản lý nhiều dự án hoặc chủ đầu tư ủy thác một phần quản
lý dự án cho ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực:
Hồ sơ để chuyển kinh phí
quản lý dự án từ tài khoản dự toán vào tài khoản tiền gửi gồm: Giấy đề nghị
thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ
chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
Hồ sơ tạm ứng chi phí quản
lý dự án từ tài khoản tiền gửi (gửi từng lần khi có đề nghị tạm ứng) gồm: Giấy
đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng
từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
Hồ sơ thanh toán gồm: Giấy
đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng
từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị
thu hồi tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng phân bổ chi phí quản lý dự
án đề nghị thanh toán hoàn tạm ứng chi phí quản lý dự án (Mẫu số 11/QLDA), các hồ sơ có liên quan khác theo
quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước đối
với hồ sơ thanh toán các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước từ tài
khoản dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, hồ sơ thanh toán các
khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng
cơ sở vật chất.
Điều 10. Tạm ứng vốn
1. Nguyên tắc tạm ứng vốn:
a) Đối với công việc thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng:
Việc tạm ứng vốn được thực
hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực và chủ đầu tư đã nhận được bảo lãnh tạm ứng hợp
đồng của nhà thầu (đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng) với giá trị
tương đương của khoản tiền tạm ứng. Riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng,
trường hợp có giải phóng mặt bằng thì phải có kế hoạch giải phóng mặt bằng hoặc
biên bản bàn giao mặt bằng (toàn bộ hoặc một phần) của tổ chức thực hiện giải
phóng mặt bằng giao cho chủ đầu tư theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
Mức vốn tạm ứng, thời điểm
tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng từng lần, thời điểm thu hồi tạm ứng từng lần và
các nội dung khác đảm bảo việc thu hồi tạm ứng do chủ đầu tư thống nhất với nhà
thầu theo đúng quy định phải được ghi cụ thể trong hợp đồng và phải phù hợp với
tiến độ đầu tư dự án, tiến độ thực hiện hợp đồng và khối lượng thực hiện theo từng
năm. Mức vốn tạm ứng và số lần tạm ứng được phân định cụ thể theo từng năm phù
hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng trong năm tương ứng (nếu có).
Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng
vốn, chủ đầu tư có thể tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng đảm
bảo tổng mức vốn tạm ứng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng
và không vượt mức vốn tạm ứng tối đa quy định tại khoản 3 Điều này.
Chủ đầu tư có trách nhiệm
cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý và tuân thủ theo đúng quy định tại
khoản 3 Điều này, quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng,
có hiệu quả và có trách nhiệm thu hồi đủ số vốn đã tạm ứng.
b) Đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng hoặc
thực hiện thông qua hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng:
Đối với công việc thực hiện
thông qua hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng, việc tạm ứng vốn được
thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực và chủ đầu tư đã nhận được bảo lãnh tạm ứng
hợp đồng của nhà thầu (đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng) với giá trị
tương đương của khoản tiền tạm ứng; mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu
hồi tạm ứng từng lần, thời điểm thu hồi tạm ứng từng lần và các nội dung khác đảm
bảo việc thu hồi tạm ứng do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định
phải được ghi cụ thể trong hợp đồng và phải phù hợp với tiến độ đầu tư dự án,
tiến độ thực hiện hợp đồng và khối lượng thực hiện theo từng năm. Mức vốn tạm ứng
và số lần tạm ứng được phân định cụ thể theo từng năm phù hợp với tiến độ thực
hiện hợp đồng trong năm tương ứng (nếu có).
Đối với công việc thực hiện
không thông qua hợp đồng, việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi dự toán chi
phí thực hiện công việc hoặc phương án giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư.
Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng
vốn, chủ đầu tư có thể tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần đảm bảo tổng mức vốn
tạm ứng không vượt mức vốn tạm ứng tối đa quy định tại khoản 3 Điều này.
Chủ đầu tư có trách nhiệm
cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý và tuân thủ theo đúng quy định tại
khoản 3 Điều này, quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng,
có hiệu quả và có trách nhiệm thu hồi đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định.
2. Bảo lãnh tạm ứng:
a) Đối với các hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn
01 tỷ đồng yêu cầu phải có bảo lãnh tạm ứng:
Chủ đầu tư gửi đến cơ
quan kiểm soát, thanh toán bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu hoặc nhà cung
cấp với giá trị của từng loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng trước khi cơ
quan kiểm soát, thanh toán thực hiện việc chuyển tiền tạm ứng hợp đồng cho chủ
đầu tư để thực hiện tạm ứng vốn cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp.
Giá trị của bảo lãnh tạm ứng
hợp đồng sẽ được giảm trừ tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi
lần thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Chủ đầu tư đảm bảo và chịu
trách nhiệm về giá trị của bảo lãnh tạm ứng phải tương ứng với số dư tiền tạm ứng
còn lại.
Thời gian có hiệu lực của
bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi chủ đầu tư đã thu hồi hết
số tiền tạm ứng và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và trong văn bản bảo
lãnh tạm ứng. Trường hợp bảo lãnh tạm ứng hết thời hạn, chủ đầu tư có trách nhiệm
làm thủ tục gia hạn bảo lãnh tạm ứng và gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán để
làm căn cứ kiểm soát chi theo quy định. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi về
thời gian hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng.
b) Các trường hợp không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng:
- Hợp đồng có giá trị tạm
ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng, hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ thì thực
hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu
và xây dựng.
- Hợp đồng xây dựng theo
hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo
các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Hợp đồng ủy thác quản
lý dự án.
- Các công việc thực hiện
không thông qua hợp đồng và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trừ trường
hợp công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng các công trình).
- Các trường hợp tạm ứng
chi phí ban quản lý dự án cho các chủ đầu tư, ban quản lý dự án.
3. Mức vốn tạm ứng:
a) Đối với các công việc
được thực hiện thông qua hợp đồng (bao gồm hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự
án không có cấu phần xây dựng):
Tổng mức vốn tạm ứng trên
cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng
(bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được
người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là
Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Người quyết định
mức tạm ứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và quản
lý việc sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định.
b) Đối với công việc thực
hiện không thông qua hợp đồng:
- Tổng mức vốn tạm ứng
trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không vượt quá 30% dự toán chi phí
cho khối lượng công việc thực hiện được duyệt. Trường hợp cần tạm ứng với mức
cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết
định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Người quyết định mức tạm ứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình và quản lý việc sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định.
- Mức vốn tạm ứng đối với
công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: mức vốn tạm ứng theo kế hoạch, tiến
độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; mức vốn tạm ứng tối đa theo yêu
cầu không vượt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; trường hợp chủ đầu tư trực tiếp chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thì căn cứ vào hồ sơ tài liệu liên quan để chi trả cho người thụ
hưởng; trường hợp đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư chi trả thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mở tài
khoản tiền gửi tại cơ quan kiểm soát, thanh toán để tiếp nhận vốn tạm ứng do chủ
đầu tư chuyển đến để thực hiện chi trả.
- Mức vốn tạm ứng đối với
chi phí quản lý dự án không vượt quá dự toán chi phí quản lý dự án và dự toán
chi phí quản lý dự án năm kế hoạch (trường hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án hàng năm) được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Vốn tạm ứng cho tất cả
các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này không được vượt kế hoạch đầu tư
công hàng năm được cấp có thẩm quyền phân bổ cho dự án.
5. Thu hồi vốn tạm ứng:
a) Vốn tạm ứng được thu hồi
qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần
do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu, được quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm
bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng (trừ trường hợp
được người có thẩm quyền cho tạm ứng ở mức cao hơn).
b) Đối với công việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư
tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng, không chờ đến khi hoàn
thành toàn bộ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mới làm thủ tục thu hồi
vốn tạm ứng.
Đối với chi phí cho công
tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cơ quan kiểm soát,
thanh toán căn cứ vào quyết toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm thủ tục
thu hồi vốn tạm ứng.
c) Đối với chi phí quản
lý dự án: chủ đầu tư lập bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ
ký và đóng dấu của chủ đầu tư) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục
thu hồi vốn tạm ứng. Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến
cơ quan kiểm soát, thanh toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của
khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.
Trường hợp ban quản lý dự
án, chủ đầu tư trực tiếp quản lý nhiều dự án, định kỳ hàng quý hoặc 06 tháng và
hết năm kế hoạch, chủ đầu tư phân bổ chi phí quản lý dự án (khối lượng công việc
hoàn thành theo dự toán) cho từng dự án gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán làm
thủ tục thu hồi vốn tạm ứng (Mẫu số 11/QLDA).
d) Đối với hợp đồng mua sắm
máy móc, thiết bị: căn cứ vào hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu,
đảm bảo thu hồi hết khi khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng.
6. Kiểm tra, đánh giá thực
hiện và thu hồi tạm ứng vốn:
a) Cơ quan kiểm soát,
thanh toán đôn đốc chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về việc thu hồi vốn tạm ứng,
phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra số vốn đã tạm ứng để thu hồi những
khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích. Cơ quan kiểm
soát, thanh toán kiểm tra số dư tạm ứng để đảm bảo thu hồi hết số vốn đã tạm ứng
theo quy định tại khoản 5 và điểm d khoản 6 Điều này.
b)
Trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, chủ đầu tư lập báo cáo đánh giá
tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư theo từng dự án gửi cơ quan kiểm
soát, thanh toán nơi giao dịch và cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, nêu rõ số dư
tạm ứng quá hạn chưa được thu hồi đến thời điểm báo cáo, các lý do, các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thu hồi số dư tạm ứng quá hạn (nếu có) và đề xuất
biện pháp xử lý.
c) Định kỳ 06 tháng và
hàng năm, trước ngày 10 tháng 7 năm kế hoạch và trước ngày 28 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch, cơ quan kiểm soát, thanh toán các cấp lập báo cáo đánh giá tình
hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn của các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương gửi cơ quan tài chính đồng cấp (Mẫu số
08/SDTƯ), trong đó phân loại cụ thể số dư tạm ứng quá hạn chưa được thu hồi
đến thời điểm báo cáo, nêu các lý do, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thu hồi
số dư tạm ứng quá hạn (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý.
Trên cơ sở báo cáo của cơ
quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp, Bộ Tài chính có công văn đề nghị các bộ,
cơ quan trung ương có biện pháp thu hồi vốn tạm ứng quá hạn đối với dự án do
các bộ, cơ quan trung ương quản lý, sở tài chính, phòng tài chính - kế hoạch cấp
huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để có biện pháp thu hồi vốn tạm ứng quá
hạn đối với dự án thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý.
d) Thời hạn thu hồi vốn tạm ứng:
Đối với các công việc của
dự án thực hiện theo hợp đồng (bao gồm cả hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự
án không có cấu phần xây dựng): vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ
thời điểm phải thu hồi vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng mà nhà thầu chưa
thực hiện hoặc khi phát hiện nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán để thu hồi hoàn trả vốn
đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ đầu tư chưa thu hồi, cơ quan
kiểm soát, thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư thu hồi của nhà thầu hoặc đề
nghị chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng
theo nghĩa vụ bảo lãnh khi nhà thầu vi phạm cam kết với chủ đầu tư về việc sử dụng
vốn tạm ứng.
Đối với công việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư: vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm
tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán yêu cầu tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyển toàn bộ số dư tạm ứng về tài khoản tiền
gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán để thuận tiện cho việc kiểm
soát, thanh toán và thu hồi vốn tạm ứng.
Sau thời hạn trên, trường
hợp tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa chuyển toàn bộ
số tiền dư tạm ứng quá hạn về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm
soát, thanh toán thì trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát,
thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư mở tại cơ quan kiểm soát, thanh toán vào tài khoản
tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán và thông báo cho tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Sau thời hạn 01 năm kể từ
ngày chuyển tiền về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát,
thanh toán mà chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách
nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước (trừ trường hợp người có đất
thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Trường hợp chủ đầu tư không
làm thủ tục nộp lại ngân sách nhà nước, thì cơ quan kiểm soát, thanh toán được
phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp ngân sách nhà nước, giảm
số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.
Đối với các công việc
khác thực hiện không thông qua hợp đồng, vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời
hạn 06 tháng kể từ thời điểm tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thu hồi vốn tạm ứng, cơ
quan kiểm soát, thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư hoàn trả số vốn đã tạm
ứng, trừ trường hợp có văn bản của cấp có thẩm quyền (người phê duyệt dự toán)
cho phép kéo dài thời hạn thu hồi vốn tạm ứng để hoàn thành các khối lượng do
các nguyên nhân khách quan hoặc trường hợp tạm ứng chi phí quản lý dự án cho
các ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực. Sau thời hạn 03 tháng kể từ thời
điểm phải hoàn trả số vốn đã tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thực hiện hoàn trả thì
cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu
tư để thu về ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo
cho chủ đầu tư.
Điều 11. Thanh toán khối lượng hoàn thành
1. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng
(bao gồm hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng):
a) Việc thanh toán căn cứ
vào hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện
trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán,
hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng
theo quy định hiện hành.
b) Đối với hợp đồng trọn gói:
thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công
trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên
đã thỏa thuận trong hợp đồng, không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành
chi tiết.
c) Đối với hợp đồng theo
đơn giá cố định: thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối
lượng tăng hoặc giảm nếu có được cấp có thẩm quyền phê duyệt) được nghiệm thu của
từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng.
d) Đối với hợp đồng theo
đơn giá điều chỉnh: thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả
khối lượng tăng hoặc giảm, nếu có) được nghiệm thu của từng lần thanh toán và
đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh theo đúng các thỏa thuận
trong hợp đồng.
đ) Đối với hợp đồng theo
thời gian:
- Chi phí cho chuyên gia
được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do
các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm
thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
- Các khoản chi phí ngoài
mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng.
e) Đối với hợp đồng theo
giá kết hợp: việc thanh toán được thực hiện tương ứng với các loại hợp đồng
theo quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này.
g) Đối với khối lượng
công việc phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực hiện
theo thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện
và phải phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
h) Việc điều chỉnh hợp đồng
thực hiện theo các quy định hiện hành về hợp đồng.
i) Chủ đầu tư ủy thác quản
lý dự án với ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực, việc
thanh toán được thực hiện phù hợp với quy định của hợp đồng ủy thác. Phạm vi ủy
thác quản lý phải được chủ đầu tư và bên được ủy thác xác định trong hợp đồng.
Trường hợp chủ đầu tư ủy
thác toàn bộ cho ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực thực
hiện quản lý dự án (bao gồm cả việc rút dự toán và giao dịch với cơ quan kiểm
soát, thanh toán) thì ngoài nội dung công việc ủy thác, chủ đầu tư phải ủy quyền
chủ tài khoản cho bên nhận ủy thác và được xác định cụ thể trong hợp đồng.
k) Trường hợp cần tạm giữ
chưa thanh toán cho nhà thầu một khoản tiền nhất định hoặc một tỷ lệ nhất định
so với khối lượng hoàn thành để phục vụ công tác quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành, chủ đầu tư thỏa thuận với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.
Khoản tạm giữ nêu trên được chuyển vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mở tại
Kho bạc Nhà nước để quản lý, thanh toán theo quy định.
2. Đối với các công việc
được thực hiện không thông qua hợp đồng, việc thanh toán trên căn cứ bảng xác định
giá trị công việc hoàn thành. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp
pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán chi phí thực hiện
công việc được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc.
3. Đối với nhiệm vụ, dự
án hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được
thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, cơ quan kiểm soát, thanh
toán căn cứ vào quyết định phê duyệt quyết toán được duyệt và vốn kế hoạch được
giao trong năm của dự án để kiểm soát, thanh toán cho dự án.
Điều 12. Quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết
toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau
1. Việc ứng trước vốn từ dự toán ngân sách nhà nước năm sau
được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định
của Chính phủ về việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau.
2. Cơ quan chủ quản phân
bổ vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau đúng danh mục và mức vốn đã
được cấp có thẩm quyền giao. Việc kiểm tra phân bổ và tạm ứng, thanh toán vốn ứng
trước từ dự toán ngân sách năm sau được thực hiện như đối với vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch trong năm ngân
sách.
3. Các bộ, cơ quan trung
ương, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước)
có trách nhiệm nhập và phê duyệt vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm
sau trên Tabmis theo phân cấp và quy định hiện hành.
4. Thời hạn sử dụng vốn ứng
trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau: thực hiện như quy định về thời hạn
thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trong năm ngân sách được cấp
có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán năm sau. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng
Chính phủ quyết định về thời hạn sử dụng đối với vốn ứng trước thuộc nguồn ngân
sách trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định về thời hạn sử dụng
đối với vốn ứng trước thuộc nguồn ngân sách địa phương của cấp mình quản lý
nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau.
5. Số vốn ứng trước chưa
sử dụng, khi hết thời hạn thực hiện và giải ngân được xử lý như vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước trong năm ngân sách.
6. Thu hồi vốn ứng trước:
các cơ quan chủ quản có trách nhiệm bố trí vốn cho dự án trong dự toán ngân
sách nhà nước năm sau để hoàn trả vốn ứng trước. Cơ quan chủ quản, cơ quan kiểm
soát, thanh toán thực hiện thủ tục thu hồi vốn ứng trước từ số vốn kế hoạch được
cấp có thẩm quyền bố trí để thu hồi trong năm ngân sách.
a) Đối với vốn ứng trước thuộc nguồn ngân sách trung ương:
trường hợp bộ, cơ quan trung ương không bố trí hoặc bố trí không đủ số vốn kế
hoạch tối thiểu để thu hồi vốn ứng trước theo quyết định giao kế hoạch hàng năm
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông báo cho cơ quan đó biết
để bố trí đủ vốn kế hoạch thu hồi số vốn đã ứng trước theo quy định. Trường hợp
sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Tài chính mà các bộ,
cơ quan trung ương không thực hiện bố trí đủ số vốn kế hoạch để thu hồi theo
quyết định giao kế hoạch hàng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính báo cáo
Thủ tướng Chính phủ, đồng thời có văn bản yêu cầu cơ quan kiểm soát, thanh toán
tạm dừng thanh toán đối với dự án chưa đảm bảo việc thu hồi vốn ứng trước, chờ
ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với vốn ứng trước từ ngân sách địa phương hoặc bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: trường hợp đơn vị dự
toán cấp I ở địa phương không bố trí hoặc bố trí không đủ số vốn kế hoạch để
thu hồi theo quy định, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản
thông báo cho đơn vị đó biết để bố trí thu hồi số vốn đã ứng trước theo quy định.
Trường hợp sau 10 ngày làm việc kể từ ngày các đơn vị nhận được văn bản của cơ
quan tài chính nhưng các đơn vị không thực hiện bố trí thu hồi kế hoạch vốn
theo quyết định giao thì Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch báo cáo Ủy
ban nhân dân cùng cấp, đồng thời có văn bản đề nghị cơ quan kiểm soát, thanh
toán tạm dừng thanh toán đối với dự án chưa đảm bảo việc thu hồi vốn ứng trước,
chờ ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
7. Quyết toán vốn ứng trước: vốn ứng trước được thu hồi trong
kế hoạch năm nào được quyết toán vào năm ngân sách đó và phù hợp với kế hoạch
thu hồi vốn ứng trước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Quy định về thời hạn tạm ứng, thanh
toán vốn hàng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát,
thanh toán
1. Về thời hạn tạm ứng vốn:
Vốn kế hoạch hàng năm của
dự án được tạm ứng đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường hợp tạm ứng
để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được thực hiện đến hết ngày
31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch).
2. Về thời hạn thanh toán
khối lượng hoàn thành:
Vốn kế hoạch hàng năm của
dự án được thanh toán cho khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu đến hết ngày 31
tháng 12 năm kế hoạch, thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày
31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn tạm ứng).
3. Trường hợp kéo dài thời
gian giải ngân vốn theo quy định tại Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các
văn bản hướng dẫn luật hiện hành của Chính phủ, thời hạn giải ngân theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
4. Thời gian kiểm soát,
thanh toán vốn: tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh
toán của chủ đầu tư theo quy định tại Nghị định này, căn cứ vào hợp đồng (hoặc
dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng)
và đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện kiểm soát,
thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định. Đối với các khoản tạm
ứng vốn hoặc thực hiện thanh toán theo hình thức “thanh toán trước, kiểm soát
sau”, thời hạn kiểm soát, thanh toán trong 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ
sơ theo quy định tại Nghị định này.
Điều 14. Quy định riêng đối với quản lý,
thanh toán vốn cho dự án sử dụng vốn nước ngoài
1. Hồ sơ kiểm soát, thanh
toán vốn của dự án:
a) Hồ sơ pháp lý của dự
án (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán hoặc khi có
phát sinh, điều chỉnh, bổ sung): thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 9 Nghị định này; hợp đồng giữa chủ đầu tư (chủ dự án) và nhà thầu phải
có bản dịch sang tiếng Việt (có chữ ký và dấu của chủ dự án) phần các quy định
về thanh toán của hợp đồng (trường hợp hợp đồng được ký bằng tiếng nước ngoài);
bản dịch bằng tiếng Việt thỏa thuận về ODA, vốn vay ưu đãi được ký giữa Chính
phủ Việt Nam và nhà tài trợ (có chữ ký và dấu của chủ dự án); các thỏa thuận,
thư hoặc văn bản “ý kiến không phản đối” của nhà tài trợ (nếu có).
b) Hồ sơ tạm ứng, thanh
toán: theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trường hợp hợp đồng quy định
sử dụng chứng chỉ thanh toán tạm thời thay thế bảng xác định giá trị công việc
hoàn thành, đơn vị gửi chứng chỉ thanh toán tạm thời ký giữa chủ đầu tư (chủ dự
án) và nhà thầu.
Trường hợp xác nhận tại
Kho bạc Nhà nước, thanh toán tại ngân hàng phục vụ, ngoài các hồ sơ nêu trên,
chủ đầu tư (chủ dự án) không phải gửi chứng từ chuyển tiền.
2. Chủ đầu tư (chủ dự án)
có trách nhiệm lập sao kê chi tiêu, đảm bảo việc giải ngân vốn nước ngoài đúng
quy định trên nguyên tắc mỗi xác nhận thanh toán vốn chỉ được sử dụng cho một lần
giải ngân.
3. Đối với phương thức
rút vốn về tài khoản đặc biệt, chủ đầu tư (chủ dự án) có trách nhiệm báo cáo
chi tiêu và gửi đơn hoàn chứng từ hàng tháng. Thời hạn hoàn chứng từ cho Bộ Tài
chính đối với các khoản chi tiêu từ tài khoản đặc biệt không vượt quá 06 tháng.
Trường hợp sau 06 tháng chủ đầu tư (chủ dự án) không thực hiện hoàn chứng từ,
các khoản giải ngân tiếp theo áp dụng hình thức thanh toán trực tiếp.
Mục 2. QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN CHO DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CÔNG ĐẶC THÙ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 15. Đối với dự án đầu tư công bí mật nhà
nước
1. Dự án đầu tư công bí mật nhà nước được xác định theo quy định
của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật về xây dựng (không bao gồm dự
án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu
tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an).
2. Việc phân bổ, kiểm tra
phân bổ vốn, kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước thực
hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm
ứng, hồ sơ thanh toán của dự án đầu tư công bí mật nhà nước:
a) Kế hoạch đầu tư công
hàng năm của cấp có thẩm quyền giao;
b) Giấy đề nghị thanh
toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);
c) Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);
d) Giấy đề nghị thu hồi vốn
tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi vốn tạm ứng, Mẫu
số 04.b/TT).
4. Cơ quan kiểm soát,
thanh toán chỉ kiểm soát về tính phù hợp, đầy đủ của chứng từ rút vốn và chuyển
tiền theo đề nghị của chủ đầu tư mà không kiểm soát về các nội dung khác trong
hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ
đầu tư. Cơ quan chủ quản và chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc kiểm
soát hồ sơ và nội dung thanh toán vốn cho dự án.
5. Việc quản lý, thanh
toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau,
việc thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tiếp
nhận và sử dụng vốn, xác nhận số vốn đã thanh toán trong năm, lũy kế số vốn
thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án, chấp
hành các chế độ chính sách về tài chính thực hiện như đối với dự án đầu tư công
sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định tại Mục 1 Nghị định này.
Điều 16. Đối với dự án đầu tư công bí mật nhà
nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối
mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
1. Kiểm tra phân bổ vốn:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an thực hiện phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm cho các dự án đầu tư
công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án
đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật cùng với quá trình phân bổ vốn
kế hoạch đầu tư công hàng năm của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi Bộ Tài chính để
kiểm tra phân bổ, đồng gửi cơ quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền làm
nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán (cơ quan kiểm soát, thanh toán) để làm căn cứ giải
ngân vốn.
b) Trong thời gian 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Nghị định này, Bộ Tài
chính thực hiện kiểm tra phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm. Trường hợp
phát hiện việc phân bổ không đúng quy định, Bộ Tài chính có công văn yêu cầu Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an điều chỉnh lại, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán để
tạm dừng giải ngân.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư các dự án được phân bổ vốn kế hoạch đầu tư
công hàng năm không đúng quy định hoàn trả ngân sách nhà nước số vốn đã giải
ngân (nếu có).
c) Nội dung phân bổ, kiểm
tra phân bổ và tài liệu kèm theo việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
d) Việc nhập và phê duyệt
chi tiết vốn kế hoạch cho các dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư
công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên Tabmis theo quy định về việc
nhập và phê duyệt Tabmis cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước hiện hành.
2. Thanh toán vốn đầu tư
công từ ngân sách nhà nước:
a) Căn cứ tiến độ thực hiện
dự án do chủ đầu tư báo cáo, cơ quan kiểm soát, thanh toán gửi công văn đề nghị
Bộ Tài chính thanh toán vốn (Mẫu số 12/CT).
b) Bộ Tài chính kiểm tra
tính hợp lệ về đề nghị thanh toán vốn tại điểm a khoản này, trường hợp đảm bảo
điều kiện thanh toán vốn, Bộ Tài chính lập lệnh chi tiền cho Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an gửi Kho bạc Nhà nước.
c) Căn cứ lệnh chi tiền của
Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào
tài khoản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mở tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp lệnh
chi tiền không hợp lệ, hợp pháp, chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
lệnh chi tiền, Kho bạc Nhà nước phải thông báo cho Bộ Tài chính để xử lý.
d) Đến hết ngày 31 tháng
01 năm sau năm kế hoạch, số dư trên tài khoản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải
nộp trả ngân sách nhà nước (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo
dài thời gian thực hiện). Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm giải trình
về việc quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho dự án đầu tư công bí mật
nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công
tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Tạm ứng, thanh toán vốn
trong năm kế hoạch của chủ đầu tư:
a) Chủ đầu tư căn cứ vào tiến
độ thực hiện dự án, lập hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán gửi cơ quan kiểm
soát, thanh toán để tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn theo quy định tại Nghị
định này.
b) Cơ quan kiểm soát,
thanh toán tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn cho từng dự án theo hồ sơ đề nghị
của chủ đầu tư.
c) Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm
ứng vốn, hồ sơ thanh toán; các quy định về tạm ứng vốn và thu hồi vốn tạm ứng;
các quy định về thanh toán khối lượng hoàn thành; thời hạn tạm ứng, thanh toán
vốn hàng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát, thanh
toán được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 13 Nghị định này.
4. Quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước dự
toán ngân sách nhà nước năm sau:
a) Khi được cấp có thẩm
quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước đúng danh mục và
mức vốn được ứng trước.
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an gửi phân bổ vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau đến Bộ Tài
chính và cơ quan kiểm soát thanh toán để tiến hành kiểm soát, thanh toán.
c) Việc quản lý, thu hồi
và quyết toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau thực hiện như đối
với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước quy định tại Điều
12 Nghị định này. Việc kiểm tra phân bổ, chuyển tiền theo lệnh chi tiền, tạm
ứng, thu hồi vốn tạm ứng và thanh toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước
năm sau thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 17. Dự án đầu tư công khẩn cấp, công
trình tạm
1. Dự án đầu tư công khẩn
cấp, công trình tạm theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng.
2. Tạm ứng vốn:
a) Nguyên tắc tạm ứng, bảo
lãnh tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
b) Hồ sơ tạm ứng vốn đối
với dự án đầu tư công khẩn cấp:
- Kế hoạch đầu tư công
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Lệnh hoặc văn bản cho
phép xây dựng công trình khẩn cấp của cấp có thẩm quyền;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt
báo cáo kinh tế kỹ thuật (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của
cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Hợp đồng (nếu có) hoặc
dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công việc thực hiện không
thông qua hợp đồng (nếu có). Trường hợp cần tạm ứng khi chưa có hợp đồng, dự
toán thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép;
- Giấy đề nghị thanh toán
vốn (Mẫu số 04.a/TT);
- Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);
- Văn bản bảo lãnh tạm ứng
(đối với trường hợp yêu cầu phải có bảo lãnh tạm ứng vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này).
c) Hồ sơ tạm ứng vốn đối với công trình tạm: thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3. Thanh toán khối lượng
hoàn thành:
Thanh toán khối lượng
hoàn thành thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Hồ sơ thanh toán gồm:
a) Hợp đồng;
b) Thỏa thuận liên doanh,
liên danh (trường hợp hợp đồng liên doanh, liên danh mà các thỏa thuận liên
doanh, liên danh không quy định trong hợp đồng) hoặc văn bản giao việc (đối với
trường hợp tự thực hiện và không có hợp đồng);
c) Các hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 9 Nghị định này (trừ thành phần
hồ sơ đã gửi khi làm thủ tục tạm ứng vốn).
4. Việc quản lý, tạm ứng,
thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước từ dự toán ngân sách nhà nước
năm sau thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Riêng hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này.
Mục 3. QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN CHO DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CÔNG TẠI NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 18. Kiểm tra phân bổ vốn hàng năm
1. Nội dung phân bổ và việc kiểm tra phân bổ vốn cho các dự án
đầu tư công tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 8 Nghị định này và theo Mẫu
số 01.nn/PB (đối với phân bổ vốn), Mẫu số
02.nn/PB (đối với điều chỉnh phân bổ vốn).
2. Cơ quan kiểm soát,
thanh toán vốn cho các dự án đầu tư công tại nước ngoài là Kho bạc Nhà nước.
3. Cơ quan chủ quản, cơ
quan tài chính các cấp, cơ quan kiểm soát, thanh toán có trách nhiệm nhập và
phê duyệt vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hàng năm trên
Tabmis theo quy định hiện hành.
Điều 19. Hồ sơ pháp lý của nhiệm vụ, dự án
Cơ quan chủ quản gửi lần
đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch hoặc khi có
phát sinh, điều chỉnh, bổ sung. Cụ thể:
1. Đối với nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9
Nghị định này.
2. Đối với thực hiện dự
án:
a) Đối với dự án đầu tư
xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
b) Đối với dự án mua nhà,
đất để làm trụ sở và nhà ở, hồ sơ bao gồm:
- Kế hoạch đầu tư công
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định phê duyệt dự
án đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Bản thỏa thuận nguyên tắc
về việc mua bán nhà, đất làm căn cứ thanh toán tiền đặt cọc (nếu có);
- Hợp đồng mua bán nhà, đất;
- Giấy bảo lãnh tiền đặt
cọc (trường hợp trong hợp đồng có quy định phải đặt cọc).
c) Đối với dự án gồm cả
mua nhà, đất và xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: hồ sơ bao gồm các tài
liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này.
d) Đối với dự án đầu tư
thuê nhà, đất dài hạn (trên 30 năm) để thực hiện đầu tư xây dựng:
- Kế hoạch đầu tư công
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định phê duyệt dự
án đầu tư (hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh
dự án (nếu có);
- Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc thuê nhà, đất làm căn
cứ thanh toán tiền đặt cọc (nếu có);
- Hợp đồng thuê nhà, đất;
- Giấy bảo lãnh tiền đặt
cọc (trường hợp trong hợp đồng có quy định phải đặt cọc);
- Quyết định hoặc văn bản
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu. Văn bản của cấp có thẩm quyền
cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định
đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng, bảo đảm thực
hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu
từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong
trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có), thỏa thuận liên doanh,
liên danh (trường hợp hợp đồng liên doanh, liên danh mà các thỏa thuận liên
doanh, liên danh không quy định trong hợp đồng); văn bản giao việc hoặc hợp đồng
giao khoán nội bộ đối với trường hợp tự thực hiện;
- Dự toán và quyết định
phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công
trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các
công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế
- kỹ thuật).
Điều 20. Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
1. Việc tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng cho các dự án đầu tư
công tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định
tại Điều 10 Nghị định này.
a) Trường hợp hợp đồng
xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại và có các quy định
khác với quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tạm ứng,
thu hồi vốn tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng thì thực hiện theo hợp đồng đã
ký.
b) Đối với từng trường hợp
cụ thể có tính chất đặc thù cần tạm ứng ở mức cao hơn mức quy định, cơ quan kiểm
soát, thanh toán thực hiện tạm ứng theo đề nghị của cơ quan chủ quản nhưng
không vượt vốn kế hoạch được giao trong năm của dự án.
c) Đối với từng trường hợp
cụ thể có tính chất đặc thù cần tạm ứng khi chưa có đủ chứng từ tạm ứng theo
quy định tại Nghị định này (theo quy định của nước sở tại), cơ quan chủ quản có
văn bản gửi Bộ Tài chính để xem xét, xử lý cụ thể.
2.
Hồ sơ tạm ứng:
a) Văn bản đề nghị tạm ứng
vốn cho từng nội dung công việc của cơ quan chủ quản (ghi rõ số tiền, tài khoản,
đơn vị thụ hưởng);
b) Giấy đề nghị thanh
toán vốn (Mẫu số 04b.nn/TT).
Điều 21. Thanh toán khối lượng hoàn thành
1. Đối với các công việc
được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng, việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp
với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh
toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện
thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân
thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành.
Trường hợp hợp đồng xây dựng
được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại và có các quy định khác
với quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì việc
thanh toán được thực hiện theo hợp đồng đã ký.
2. Khi có nhu cầu thanh
toán vốn, chủ đầu tư gửi cơ quan chủ quản các tài liệu sau (theo từng lần thanh
toán):
a) Đối với dự án xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: Bảng xác định giá trị khối lượng công việc
hoàn thành theo hợp đồng (Mẫu số 03.a/TT hoặc
theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp
đồng tại nước ngoài), Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04a.nn/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm
ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số
04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng
trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (Mẫu số 03.c/TT hoặc theo mẫu xác định khối lượng
được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài).
b) Đối với dự án mua nhà,
đất hoặc thuê nhà, đất dài hạn (trên 30 năm): việc thanh toán (bao gồm cả thanh
toán tiền đặt cọc, nếu có) được thực hiện theo hợp đồng mua bán, thuê nhà, đất,
chủ đầu tư gửi cơ quan chủ quản giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04a.nn/TT).
c) Đối với dự án hỗn hợp
gồm cả mua nhà, đất và xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: các tài liệu
được quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này.
3. Hồ sơ thanh toán:
Trên cơ sở các tài liệu
được chủ đầu tư gửi tại khoản 2 Điều này, cơ quan chủ quản lập hồ sơ đề nghị
thanh toán gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán gồm:
a) Giấy đề nghị thanh
toán vốn (ghi rõ số tiền, tài khoản, đơn vị thụ hưởng) của cơ quan chủ quản cho
từng nội dung công việc (Mẫu số 04b.nn/TT),
Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT).
b) Bảng xác định giá trị
khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT
hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp
hợp đồng tại nước ngoài) đối với dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng trong trường
hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (Mẫu số
03.c/TT hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối
với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài).
c) Giấy rút vốn (Mẫu số 05/TT) trong trường hợp cơ quan chủ quản
cần thanh toán bằng Đồng Việt Nam.
d) Giấy rút dự toán ngân
sách nhà nước bằng ngoại tệ (Mẫu số 07/TT) trong
trường hợp cơ quan chủ quản cần thanh toán bằng ngoại tệ.
đ) Chứng từ chuyển tiền
khác (nếu có).
4. Kiểm soát, thanh toán
tại cơ quan kiểm soát, thanh toán:
Tối đa 03 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan chủ quản theo quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Nghị định này,
căn cứ vốn kế hoạch đã được giao hàng năm của dự án, cơ quan kiểm soát, thanh
toán thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án. Tổng số vốn tạm ứng và
thanh toán khối lượng hoàn thành trong năm không vượt vốn kế hoạch được bố trí
trong năm cho dự án. Đối với các khoản tạm ứng vốn hoặc thực hiện thanh toán
theo hình thức “thanh toán trước, kiểm soát sau” thì thời hạn kiểm soát, thanh
toán trong 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định
này.
5. Thanh toán bằng ngoại
tệ:
Trường hợp chủ đầu tư
thanh toán cho nhà thầu hoặc người bán, cho thuê nhà, đất bằng ngoại tệ thực hiện
như sau:
a) Thanh toán ngoại tệ từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước:
- Trên cơ sở kế hoạch vốn
và nhu cầu chi ngoại tệ trong năm của dự án, cơ quan chủ quản lập bảng tổng hợp
phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trong năm bằng Đồng Việt Nam có quy đổi ra
Đô-la Mỹ theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm giao kế hoạch được
cơ quan chủ quản lập trên cơ sở nhu cầu chi ngoại tệ trong năm của các dự án
thuộc phạm vi quản lý và không được vượt vốn kế hoạch được giao trong năm gửi Bộ
Tài chính và cơ quan kiểm soát, thanh toán (Mẫu
số 01.nn/PB).
- Trường hợp cần thanh toán bằng ngoại tệ, cơ quan chủ quản lập
Giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ (Mẫu số
07/TT) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán.
- Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được sử dụng quỹ tạm giữ ngân sách
nhà nước tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài để thanh toán vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt thông qua thông báo của
Bộ Ngoại giao. Khi cần chi ngoại tệ tại quỹ này, lập 02 liên Giấy rút vốn kiêm
ghi thu ngân sách nhà nước (Mẫu số 06/TT) gửi cơ
quan kiểm soát, thanh toán.
b) Thanh toán bằng ngoại
tệ không từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước: cơ quan chủ quản (hoặc chủ đầu
tư) sử dụng số tiền đã được cơ quan kiểm soát, thanh toán tạm ứng, thanh toán để
mua ngoại tệ từ ngân hàng để thanh toán cho đơn vị thụ hưởng. Cơ quan kiểm
soát, thanh toán làm thủ tục tạm ứng, thanh toán, chuyển tiền vào tài khoản của
ngân hàng thương mại mà cơ quan chủ quản đã ký hợp đồng với ngân hàng thương mại
để mua ngoại tệ.
c) Cơ quan kiểm soát,
thanh toán cấp ngoại tệ theo đề nghị của cơ quan chủ quản. Cụ thể:
- Trường hợp chi từ quỹ
ngoại tệ tập trung của Nhà nước: Cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào phân
bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm bằng Đồng Việt Nam có quy đổi ra Đô-la Mỹ
do cơ quan chủ quản gửi đầu năm và Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước bằng ngoại
tệ của cơ quan chủ quản theo quy định tại Nghị định này, xuất quỹ ngoại tệ tập
trung để thanh toán.
- Trường hợp sử dụng quỹ
tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài: Cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào phân bổ dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm bằng Đồng Việt Nam có quy ra Đô-la Mỹ do cơ quan chủ
quản gửi đầu năm và các liên chứng từ mà Bộ Ngoại giao đã gửi theo quy định tại
Nghị định này, thực hiện kiểm tra các yếu tố, ký trên các liên chứng từ và sử dụng
liên số 1 “Giấy rút vốn kiêm ghi thu ngân sách nhà nước” để ghi thu ngân sách
“Tiền lệ phí lãnh sự hoặc các khoản thu khác ở nước ngoài” và hạch toán ghi chi
cho Bộ Ngoại giao (tương ứng với chương, khoản, mục, tiểu mục của Hệ thống mục
lục ngân sách nhà nước hiện hành), liên còn lại gửi Bộ Ngoại giao để thực hiện
hạch toán và thông báo cho Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài trích quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để sử dụng.
Mục 4. QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
TRONG DỰ ÁN PPP
Điều 22. Quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực
hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư; bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định
cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm
1. Quản lý, thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án PPP; bồi
thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm
được thực hiện theo quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định này.
2. Chi phí thực hiện nhiệm
vụ chuẩn bị đầu tư đối với dự án PPP được quy định trong hồ sơ mời thầu để làm
cơ sở cho nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả chi phí thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị
đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư.
3. Nhà đầu tư được lựa chọn
phải hoàn trả các chi phí chuẩn bị đầu tư cho ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật về đầu tư PPP và pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 23. Quản lý, thanh toán đối với phần vốn
đầu tư công hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được tách thành
tiểu dự án trong dự án PPP và chi phí bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP
1. Việc quản lý, thanh
toán đối với phần vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ
tầng được tách thành tiểu dự án trong dự án PPP quy định tại điểm
a khoản 5 Điều 70 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và chi phí bồi
thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP
thực hiện như đối với dự án đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo quy định
tại Nghị định này. Riêng hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công thực hiện
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Giá trị khối lượng
công việc hoàn thành của tiểu dự án được thanh toán tối đa 50% giá trị dự toán
của tiểu dự án được doanh nghiệp dự án PPP phê duyệt, phần giá trị còn lại được
thanh toán sau khi dự án được xác nhận hoàn thành theo quy định của pháp luật về
đầu tư theo phương thức PPP.
3. Hồ sơ thanh toán vốn đầu
tư công thực hiện tiểu dự án trong dự án PPP:
a) Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP gửi cơ quan kiểm soát,
thanh toán (Kho bạc Nhà nước) nơi giao dịch 01 bộ hồ sơ pháp lý của dự án (chỉ
gửi một lần cho đến khi thanh lý hợp đồng dự án PPP, trừ trường hợp có phát
sinh điều chỉnh, bổ sung) trước hoặc cùng thời điểm đề nghị thanh toán phần vốn
đầu tư công gồm:
- Kế hoạch đầu tư công
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định phê duyệt dự
án PPP của cấp có thẩm quyền và các quyết định điều chỉnh dự án PPP (nếu có);
- Quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà đầu tư theo pháp luật về PPP;
- Hợp đồng dự án PPP và
các Phụ lục hợp đồng dự án PPP (nếu có);
- Quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu của doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của pháp luật về
PPP;
- Hợp đồng giữa doanh nghiệp
dự án PPP và nhà thầu, phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội
dung của hợp đồng (nếu có);
- Văn bản giao việc hoặc
hợp đồng giao khoán nội bộ đối với trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
PPP tự thực hiện;
- Dự toán và quyết định
phê duyệt dự toán do doanh nghiệp dự án PPP phê duyệt theo quy định của pháp luật
về PPP đối với các công việc, hạng mục công trình, công trình của tiểu dự án do
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP tự thực hiện, chỉ định thầu và các công việc
thực hiện không thông qua hợp đồng.
b) Căn cứ khối lượng hoàn thành được nghiệm thu và điều kiện
thanh toán trong hợp đồng dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP lập và gửi
cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) nơi giao dịch 01 bộ hồ sơ đề
nghị thanh toán vốn đầu tư công gồm:
- Bảng xác định giá trị
khối lượng công việc hoàn thành tiểu dự án trong dự án PPP đề nghị thanh toán
theo hợp đồng dự án PPP do doanh nghiệp dự án PPP lập có xác nhận của cơ quan
ký kết hợp đồng dự án PPP (Mẫu số 09/PPP);
- Văn bản xác nhận hoàn
thành công trình của cơ quan ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật về PPP
đối với phần vốn đề nghị thanh toán sau khi doanh nghiệp dự án PPP được xác nhận
hoàn thành công trình;
- Giấy đề nghị thanh toán
vốn đầu tư công thực hiện tiểu dự án trong dự án PPP của cơ quan ký kết hợp đồng
dự án PPP (Mẫu số 10/PPP);
- Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
4. Hồ sơ thanh toán vốn đầu tư công chi trả bồi thường chấm dứt
hợp đồng trước thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án:
a) Hồ sơ pháp lý của dự
án (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán hoặc khi có
phát sinh, điều chỉnh, bổ sung) gồm:
- Kế hoạch đầu tư công
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Văn bản của cơ quan có
thẩm quyền quyết định chi trả chi phí xử lý khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
theo quy định tại khoản 4 Điều 82 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức PPP.
b) Hồ sơ thanh toán (gửi
theo từng lần đề nghị thanh toán):
- Giấy đề nghị thanh toán
vốn (Mẫu số 04.a/TT);
- Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
Mục 5. QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN TỪ NGUỒN THU HỢP
PHÁP CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP DÀNH ĐỂ ĐẦU TƯ CHO DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 24. Mở tài khoản
1. Đối với nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan nhà nước dành để đầu tư:
a) Chủ đầu tư mở tài khoản
để kiểm soát, thanh toán vốn tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch.
b) Việc mở tài khoản để
kiểm soát, thanh toán vốn theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Đối với nguồn thu hợp
pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, nơi mở tài khoản để giải
ngân vốn theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện kiểm soát thanh toán vốn
theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
Điều 25. Quản lý, kiểm soát, thanh toán vốn
1. Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm
ứng, hồ sơ thanh toán của dự án theo quy định tại Điều 9 Nghị định
này.
2. Việc quản lý, tạm ứng,
thu hồi tạm ứng, thanh toán vốn theo quy định tại Điều 10, Điều
11 Nghị định này.
3. Thời hạn tạm ứng,
thanh toán vốn hàng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm
soát, thanh toán theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Chương III.
QUYẾT TOÁN
Mục 1. QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NĂM NGÂN SÁCH (QUYẾT TOÁN THEO NIÊN ĐỘ)
Điều 26. Nguyên tắc quyết toán theo niên độ
1. Đối với vốn ngân sách
nhà nước, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến việc giải ngân vốn đầu
tư công nguồn ngân sách nhà nước lập báo cáo quyết toán theo niên độ khi kết
thúc năm ngân sách.
2. Đối với vốn đầu tư
công từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
dành để đầu tư, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến việc giải ngân
nguồn vốn này báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính.
3. Số
liệu tại báo cáo quyết toán theo niên độ phải được đối chiếu, xác nhận, đảm bảo
khớp đúng giữa các cơ quan báo cáo. Cụ thể:
a) Đối chiếu, xác nhận giữa
chủ đầu tư với cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch về số vốn đầu tư
công nguồn ngân sách nhà nước đã giải ngân trong năm quyết toán khi lập báo cáo
quyết toán theo niên độ gửi bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan cấp trên của chủ
đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý), sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý.
b)
Đối chiếu, xác nhận giữa các bộ, cơ quan trung ương, sở, phòng, ban thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý với cơ quan kiểm soát,
thanh toán cùng cấp về số liệu vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước đã giải
ngân trong năm quyết toán khi lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi cơ quan
tài chính cùng cấp.
c) Đối với cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách cấp xã cho đầu tư công, cơ quan kiểm soát, thanh toán phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, đối chiếu, bảo đảm khớp đúng số liệu giữa
cơ quan kiểm soát, thanh toán và kế toán xã. Kết quả đối chiếu là cơ sở để Ủy
ban nhân dân xã báo cáo quyết toán ngân sách cấp xã.
4. Số liệu tại báo cáo
quyết toán theo niên độ phải được phản ánh chi tiết theo từng cơ quan chủ quản,
từng nguồn vốn, từng ngành, lĩnh vực, từng dự án (chi tiết vốn trong nước và vốn
nước ngoài) theo đúng quyết định giao của cấp có thẩm quyền.
5.
Các bộ, cơ quan trung ương, sở, phòng, ban thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý, cơ quan cấp trên của chủ
đầu tư, các chủ đầu tư, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan kiểm soát, thanh
toán thực hiện việc lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định,
chỉnh lý báo cáo quyết toán theo niên độ với nội dung, nguyên tắc, thời hạn quy
định tại Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 27. Thời hạn khóa sổ để lập báo cáo quyết
toán theo niên độ
1. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị liên quan đến việc thực hiện kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước
thực hiện khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán khi kết thúc năm ngân sách.
2. Các khoản tạm ứng được
hạch toán kế toán, quyết toán vào năm ngân sách khi đã đủ điều kiện thanh toán
cho khối lượng công việc đã được giao kế hoạch trong năm được thực hiện và nghiệm
thu đến hết ngày 31 tháng 12 năm quyết toán.
3. Thời hạn chỉnh lý quyết
toán ngân sách nhà nước kết thúc khi hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm quyết
toán.
Điều 28. Nội dung báo cáo quyết toán theo
niên độ
1. Vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước tại báo cáo quyết toán theo niên độ gồm:
a) Vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch năm quyết toán.
b) Vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước thuộc kế hoạch các năm trước được cơ quan có thẩm quyền cho
phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm quyết toán.
2. Vốn thanh toán được
quyết toán theo niên độ bao gồm:
a) Vốn kế hoạch thanh toán cho khối lượng hoàn thành của các
dự án sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được giao kế hoạch năm
quyết toán (kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu - ghi chi, thanh toán bằng
ngoại tệ) từ ngày 01 tháng 01 năm quyết toán đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
Trường hợp kế hoạch đầu
tư công trong năm được giao có bố trí vốn kế hoạch để thu hồi số vốn kế hoạch
đã được ứng trước dự toán ngân sách nhà nước cho dự án (theo kết quả giải ngân
thực tế), số quyết toán là tổng số vốn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết
thời hạn khóa sổ để lập báo cáo quyết toán theo niên độ đó, kể cả phần vốn
thanh toán khối lượng hoàn thành của phần vốn kế hoạch ứng trước đã giải ngân
trước đây chuyển sang.
b) Vốn kế hoạch thanh
toán cho khối lượng hoàn thành của các dự án sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân
sách nhà nước thuộc kế hoạch năm trước được phép kéo dài thời gian thực hiện và
thanh toán sang năm quyết toán đã được thực hiện từ ngày 01 tháng 02 năm quyết
toán đến hết ngày 31 tháng 12 năm đó.
c) Thanh toán khối lượng
hoàn thành từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau
các khoản đã tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi từ các năm trước chuyển sang năm
quyết toán.
d) Vốn nước ngoài đưa vào
báo cáo quyết toán theo niên độ gồm: số vốn đã được ghi thu - ghi chi cho phần
khối lượng hoàn thành (việc ghi thu - ghi chi theo quy định của Chính phủ về quản
lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà
tài trợ nước ngoài) và số vốn đã thanh toán cho phần khối lượng hoàn thành (đối
với vốn nước ngoài được giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước).
3. Vốn tạm ứng theo chế độ
chưa thu hồi không đưa vào quyết toán. Hết thời hạn chỉnh lý quyết toán, số dư
tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi còn lại (sau khi trừ đi số nộp điều chỉnh giảm
trong năm quyết toán (nếu có) của phần vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi từ
các năm trước) được chuyển sang năm sau để quản lý, thu hồi tạm ứng và quyết
toán phần thanh toán khối lượng hoàn thành. Cơ quan tài chính không phải làm thủ
tục xét chuyển.
4. Vốn ứng trước từ dự
toán ngân sách nhà nước năm sau không phải báo cáo tại báo cáo quyết toán theo
niên độ.
5. Thuyết minh báo cáo
quyết toán theo niên độ:
a) Các bộ, cơ quan trung
ương, sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản
lý, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý), chủ đầu
tư (hoặc ban quản lý dự án):
- Báo cáo tổng quát tình
hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách
nước được giao trong năm quyết toán.
- Thuyết minh các tồn tại,
vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện, thanh toán, quyết toán vốn, tăng
giảm vốn kế hoạch đầu tư công, đề xuất các biện pháp tháo gỡ.
b) Cơ quan kiểm soát,
thanh toán:
- Báo cáo tổng quát đặc
điểm, tình hình thanh toán, quyết toán theo niên độ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
- Đề xuất và kiến nghị để
tháo gỡ những tồn tại, vướng mắc có liên quan đến công tác quyết toán theo niên
độ.
6. Đối với trường hợp cơ
quan nhận vốn bằng hình thức lệnh chi tiền hoặc cơ quan có vốn nước ngoài thanh
toán theo cơ chế tài chính trong nước: các bộ, cơ quan trung ương, sở, phòng,
ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý, cơ quan cấp
trên của chủ đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát, thanh toán các cấp lập
thành mục riêng trong báo cáo quyết toán theo niên độ.
7. Bộ
Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán vốn đầu
tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách và hướng dẫn các nội dung
liên quan.
Điều 29. Trình tự, thời hạn lập, xét duyệt và
gửi báo cáo quyết toán theo niên độ
1. Đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước do bộ, cơ
quan trung ương quản lý:
a) Chủ đầu tư (hoặc ban
quản lý dự án) báo cáo quyết toán theo niên độ gửi bộ, cơ quan trung ương hoặc
cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý) trước ngày
01 tháng 5 năm sau năm quyết toán.
b)
Bộ, cơ quan trung ương xét duyệt báo cáo của các chủ đầu tư; tổng hợp, lập báo
cáo quyết toán theo niên độ gửi Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 8 năm sau năm
quyết toán.
Trường hợp bộ, cơ quan
trung ương phân cấp quản lý, chủ đầu tư báo cáo quyết toán theo niên độ gửi cơ
quan cấp trên của chủ đầu tư được phân cấp quản lý; cơ quan được phân cấp chịu
trách nhiệm xét duyệt báo cáo của các chủ đầu tư và tổng hợp báo cáo quyết toán
các dự án thuộc phạm vi được phân cấp quản lý gửi bộ, cơ quan trung ương để tổng
hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 8
năm sau năm quyết toán.
Trường hợp báo cáo quyết
toán theo niên độ của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, bộ, cơ quan trung
ương, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý) yêu cầu
chủ đầu tư giải trình, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết, điều chỉnh hoặc
yêu cầu lập lại báo cáo để xét duyệt theo quy định. Bộ, cơ quan trung ương, cơ
quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý) yêu cầu chủ đầu
tư nộp các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản
chi sai chế độ, chi không đúng kế hoạch được giao, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với chủ đầu tư sử dụng vốn không đúng quy
định.
Bộ, cơ quan trung ương thực
hiện đối chiếu với cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương để xác nhận các
số liệu phục vụ công tác quyết toán theo niên độ chi tiết đến từng dự án trước
khi tổng hợp, gửi báo cáo quyết toán theo niên độ cho Bộ Tài chính.
c)
Cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp huyện tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ
báo cáo cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 3 năm sau
năm quyết toán; cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh tổng hợp số liệu quyết
toán theo niên độ báo cáo cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương trước
ngày 15 tháng 5 năm sau năm quyết toán; cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung
ương tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo Bộ Tài chính trước ngày
15 tháng 7 năm sau năm quyết toán.
d) Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính thẩm định
và ra thông báo thẩm định quyết toán theo niên độ của từng bộ, cơ quan trung
ương, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương và các cơ quan, đơn
vị liên quan.
2. Đối với vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân các cấp quản lý:
a) Vốn đầu tư công thuộc ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện quản lý:
- Chủ đầu tư (hoặc ban quản
lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực) lập báo cáo quyết toán theo
niên độ gửi sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân
cấp quản lý.
- Sở, phòng, ban thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý xét duyệt báo cáo quyết
toán của chủ đầu tư; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi cơ quan
tài chính cùng cấp.
Trường hợp báo cáo quyết
toán theo niên độ của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, sở, phòng, ban thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý yêu cầu chủ đầu tư giải
trình, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết, điều chỉnh những sai sót hoặc yêu
cầu lập lại báo cáo để xét duyệt theo quy định. Sở, phòng, ban thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý yêu cầu chủ đầu tư nộp các
khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai
chế độ, chi không đúng kế hoạch được giao, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với chủ đầu tư sử dụng vốn không đúng quy định.
- Sở, phòng, ban thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý thực hiện đối chiếu với
cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp để xác nhận các số liệu phục vụ công tác
quyết toán theo niên độ chi tiết đến từng dự án trước khi tổng hợp, gửi báo cáo
quyết toán theo niên độ cho cơ quan tài chính cùng cấp.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, quy định tại
Nghị định này và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành để quy định thời hạn gửi
báo cáo quyết toán theo niên độ của chủ đầu tư, sở, phòng, ban thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đảm bảo thời hạn quyết toán ngân sách nhà nước.
- Cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp huyện tổng hợp số liệu
quyết toán theo niên độ báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan kiểm
soát, thanh toán cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 3 năm sau năm quyết toán; cơ quan
kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo
cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương trước
ngày 15 tháng 5 năm sau năm quyết toán.
- Cơ quan tài chính tại địa
phương theo phân cấp quản lý thẩm định và ra thông báo thẩm định báo cáo quyết
toán theo niên độ gửi từng sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện theo phân cấp quản lý, chủ đầu tư và cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định
này; tổng hợp số liệu vào quyết toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Ủy
ban nhân dân cùng cấp để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
Chậm nhất 05 ngày làm việc
sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước
của năm quyết toán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo quyết toán ngân sách
nhà nước cho Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Sở Tài chính gửi báo
cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do địa
phương quản lý cho Bộ Tài chính và cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương
để phục vụ công tác quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước.
b) Vốn đầu tư công thuộc
ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý:
Để phù hợp với đặc điểm tổ
chức và phân cấp của từng địa phương, căn cứ các quy định tại Nghị định này, Sở
Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét
duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định quyết toán theo niên độ theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn luật.
Cơ quan kiểm soát, thanh
toán cấp huyện tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (phần Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý) và cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 3 năm sau năm
quyết toán.
Điều 30. Nội dung xét duyệt và thẩm định báo
cáo quyết toán theo niên độ
1. Các bộ, cơ quan trung ương, sở, phòng, ban thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý, cơ quan cấp trên của chủ đầu
tư (trường hợp được phân cấp quản lý):
a) Kiểm tra tính đầy đủ,
đúng về danh mục dự án, vốn kế hoạch và số vốn giải ngân (chi tiết tạm ứng và
thanh toán khối lượng hoàn thành) của từng dự án thuộc kế hoạch được giao trong
năm quyết toán và thuộc kế hoạch các năm trước được cấp có thẩm quyền cho phép
kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm quyết toán.
b) Kiểm tra, so sánh số vốn
đã giải ngân (chi tiết tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) với vốn kế
hoạch của từng dự án; xác định số vốn báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép kéo
dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm sau hoặc hủy bỏ.
c) Kiểm tra sự phù hợp về
nguồn vốn, cơ cấu vốn, ngành, lĩnh vực của từng dự án.
d) Nhận xét về tình hình
thực hiện và giải ngân vốn trong năm quyết toán, tình hình chấp hành chế độ
chính sách, các nội dung, nhận xét khác (nếu có).
đ) Yêu cầu chủ đầu tư nộp
ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản
chi sai chế độ, chi không đúng kế hoạch được giao, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với chủ đầu tư chi sai chế độ.
2. Cơ quan tài chính các cấp:
a) Kiểm tra tính đầy đủ
và khớp đúng về tổng số và chi tiết vốn kế hoạch, cơ cấu nguồn vốn, ngành, lĩnh
vực, danh mục dự án trong báo cáo quyết toán theo niên độ của cơ quan chủ quản
và báo cáo tổng hợp, chi tiết quyết toán theo niên độ của cơ quan kiểm soát,
thanh toán cùng cấp.
b) Kiểm tra, so sánh vốn
kế hoạch, số vốn giải ngân của từng dự án giữa báo cáo quyết toán theo niên độ
của các cơ quan chủ quản với báo cáo quyết toán theo niên độ của cơ quan kiểm
soát, thanh toán cùng cấp; xác định số vốn được kéo dài thời gian thực hiện và
giải ngân sang năm ngân sách sau để giữ nguồn và số kế hoạch vốn hủy bỏ.
Trường hợp giữa các báo
cáo quyết toán theo niên độ (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình) của
cơ quan lập báo cáo quyết toán theo niên độ và cơ quan kiểm soát, thanh toán có
chênh lệch về số liệu thì cơ quan tài chính căn cứ nội dung, số liệu tại báo
cáo quyết toán theo niên độ của cơ quan kiểm soát, thanh toán để thẩm định và
thông báo quyết toán.
c) Yêu cầu cơ quan sử dụng
vốn ngân sách nhà nước trong năm có trách nhiệm xuất toán, thu hồi các khoản
chi không đúng chế độ và nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước
theo chế độ quy định.
d) Các nội dung, nhận xét
khác (nếu có).
Mục 2. QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG DỰ ÁN HOÀN
THÀNH
Điều 31. Vốn đầu tư được quyết toán
Vốn đầu tư được quyết
toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án
vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện
trong phạm vi dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định
của pháp luật (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều
chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được
quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh,
bổ sung theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Quyết toán vốn đầu tư công dự án
thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành
1. Đối với các dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A có nhiều dự án thành phần, tiểu dự án độc lập (có thể
vận hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được phân kỳ đầu tư) có quyết định phê
duyệt dự án đầu tư riêng biệt: mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập thực
hiện báo cáo quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán như một dự án đầu tư
độc lập. Dự án thành phần hoặc tiểu dự án đã được thẩm tra và phê duyệt theo
quy định không phải kiểm toán quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán lại.
Các bộ, cơ quan trung
ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao quản
lý dự án thành phần chính hoặc làm đầu mối tổng hợp dự án chịu trách nhiệm báo
cáo kết quả phê duyệt tổng quyết toán vốn đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự
án nhóm A hoàn thành gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư khi dự án hoàn thành toàn bộ.
2. Đối
với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư:
a) Trường hợp nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư được bố trí vốn kế hoạch chuẩn bị đầu tư trong chi phí của dự
án đầu tư được duyệt để triển khai thực hiện dự án, việc quyết toán riêng dự án
chuẩn bị đầu tư hoặc quyết toán chung với dự án đầu tư do người có thẩm quyền
phê duyệt dự án đầu tư quyết định.
b) Trường hợp nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư được bố trí kế hoạch vốn riêng, khi hoàn thành phải quyết toán
như tiểu dự án độc lập và tổng hợp quyết toán dự án theo quy định tại khoản 1
Điều này.
c) Trường hợp nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư dừng thực hiện vĩnh viễn hoặc thay đổi dẫn đến nội dung chuẩn bị
đầu tư không được sử dụng thì chi phí chuẩn bị đầu tư đã thực hiện được quyết
toán như dự án dừng thực hiện vĩnh viễn.
3. Đối với bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư:
a) Trường hợp trong chủ
trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A được phê duyệt nội dung bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được tách thành dự án độc lập: việc báo cáo quyết
toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành và thẩm tra quyết toán thực hiện như một
dự án đầu tư công độc lập.
b) Đối với các trường hợp
còn lại: tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm
báo cáo quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp với cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư để phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư hoàn thành và gửi quyết định phê duyệt tới chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
công trình để tổng hợp vào báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
chung của toàn bộ dự án. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán toàn bộ dự án
không phải thẩm tra lại phần chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được
phê duyệt quyết toán, trừ trường hợp người có thẩm quyền quyết định phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư toàn bộ dự án yêu cầu thẩm tra lại chi phí bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán.
4. Đối
với công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng của dự
án đầu tư công: trường hợp cần thiết phải thẩm tra, phê duyệt quyết toán thì chủ
đầu tư báo cáo người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xem xét,
quyết định. Giá trị quyết toán của công trình, hạng mục công trình bao gồm: chi
phí xây dựng, chi phí thiết bị, các khoản chi phí tư vấn và chi khác có liên
quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình đó. Sau khi dự án hoàn thành
toàn bộ hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn, chủ đầu tư tổng hợp giá trị quyết toán
được duyệt của công trình, hạng mục công trình vào báo cáo quyết toán vốn đầu
tư công dự án hoàn thành và xác định mức phân bổ chi phí chung cho từng công
trình, hạng mục công trình thuộc dự án, trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành.
5. Đối với dự án có toàn
bộ dự án thành phần, tiểu dự án, công trình hoặc hạng mục xây dựng và thiết bị
đã hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng nhưng dự án thành phần hoặc tiểu
dự án hoặc hạng mục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa hoàn thành: chủ đầu tư
báo cáo người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư cho phép thực hiện
báo cáo quyết toán chi phí đã thực hiện dự án để gửi cơ quan chủ trì thẩm tra
quyết toán thẩm tra; dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được quyết toán là giá trị hợp pháp đã thực hiện. Trường hợp
dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, giải phóng mặt bằng
tiếp tục thực hiện bổ sung, chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán bổ sung và gửi cơ
quan chủ trì thẩm tra quyết toán để thẩm tra trình phê duyệt quyết toán bổ
sung.
Điều 33. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự
án hoàn thành
1. Báo cáo phải xác định
đầy đủ, chính xác các nội dung sau:
a) Chi tiết vốn đầu tư.
b) Tổng chi phí đầu tư đề
nghị quyết toán hoàn thành.
c) Chi phí thiệt hại
trong quá trình đầu tư.
d) Chi phí được phép
không tính vào giá trị tài sản.
đ) Giá trị tài sản hình
thành sau đầu tư.
2. Bộ
Tài chính ban hành hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán vốn đầu
tư công dự án hoàn thành và hướng dẫn các nội dung liên quan.
Điều 34. Hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ
sơ đến người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán và 01 bộ hồ sơ đến
cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành. Trường hợp
người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán cũng là thủ trưởng của cơ
quan chủ trì thẩm tra phê duyệt quyết toán thì chỉ gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan
chủ trì thẩm tra quyết toán. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
1. Đối với dự án đầu tư công hoàn thành, hạng mục công trình
hoàn thành, dự án đầu tư công dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công
xây dựng, lắp đặt thiết bị:
a) Tờ trình đề nghị phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành của chủ đầu tư (bản chính).
Trường hợp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội
dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ đầu
tư và kiểm toán độc lập. Trường hợp các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
(sau đây gọi là thanh tra), kiểm tra. Kiểm toán nhà nước, cơ quan pháp luật đã
thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra dự án, trong tờ trình chủ đầu
tư phải nêu rõ việc chấp hành các kiến nghị, kết luận của các cơ quan trên.
b)
Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này (bản chính).
c) Các văn bản pháp lý có
liên quan (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính).
d) Hồ sơ quyết toán của từng
hợp đồng gồm các tài liệu (bản chính hoặc do chủ đầu tư sao y bản chính): Hợp đồng
và các phụ lục hợp đồng (nếu có); các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành
theo giai đoạn thanh toán; biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp
đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (quyết
toán A - B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện
thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu khác
theo thỏa thuận trong hợp đồng liên quan đến nội dung thẩm tra, phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
đ) Biên bản nghiệm thu
công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng (bản
chính).
e) Báo cáo kiểm toán của
đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm
toán (bản chính).
g) Báo cáo kiểm toán hoặc
thông báo kết quả kiểm toán (sau đây gọi chung là báo cáo kiểm toán), kết luận
thanh tra, biên bản kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm của các cơ quan Kiểm
toán nhà nước, thanh tra, kiểm tra trong trường hợp các cơ quan này thực hiện
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật
trong trường hợp dự án có vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra. Báo
cáo của chủ đầu tư kèm các tài liệu liên quan về tình hình chấp hành các kiến
nghị của các cơ quan nêu trên.
2. Đối với nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư sử dụng
vốn đầu tư công, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây
dựng, lắp đặt thiết bị:
a) Tờ trình đề nghị phê
duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính).
b)
Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này (bản chính).
c) Các văn bản pháp lý có
liên quan (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính).
d) Hồ sơ quyết toán của từng
hợp đồng gồm bản chính các tài liệu (bản chính hoặc do chủ đầu tư sao y bản chính):
Hợp đồng, các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh
toán (trừ trường hợp chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị);
văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có), biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (nếu có), bảng tính giá trị quyết
toán hợp đồng (nếu có), biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều
kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
đ) Báo cáo kiểm toán của
kiểm toán độc lập trong trường hợp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản
chính).
3. Chủ đầu tư có trách
nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công tác thẩm tra
quyết toán khi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán đề nghị bằng văn bản.
4. Chủ đầu tư được gửi
văn bản điện tử thay cho văn bản giấy. Văn bản điện tử phải đảm bảo thực hiện
đúng quy định của pháp luật về công tác văn thư.
Điều 35. Thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ
trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
1. Thẩm quyền phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành:
a) Đối với dự án quan trọng
quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
Dự án hoặc dự án thành phần,
tiểu dự án độc lập sử dụng vốn ngân sách nhà nước: người đứng đầu bộ, cơ quan
trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước phê duyệt quyết toán đối với dự án
hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập giao bộ, cơ quan trung ương, tập
đoàn, tổng công ty nhà nước quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
quyết toán hoàn thành đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập
giao cấp tỉnh quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán
hoàn thành đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập giao cấp huyện
quản lý.
Dự án thành phần, tiểu dự
án độc lập không sử dụng vốn nhà nước: chủ đầu tư phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành.
b) Đối với các dự án
khác: người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư là người có thẩm
quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành hoặc ủy quyền phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
2. Cơ quan chủ trì thẩm
tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành:
a) Đối với các dự án sử dụng
vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý: Sở Tài
chính chủ trì tổ chức thẩm tra (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có quyết định khác).
b) Đối với các dự án sử dụng
vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý: Phòng Tài
chính - Kế hoạch chủ trì tổ chức thẩm tra (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có quyết định khác).
c) Đối với dự án sử dụng
vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã sử dụng công chức chuyên môn thuộc quyền quản lý để thẩm
tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Trường hợp công chức chuyên môn không
đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn
bản đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm tra báo cáo quyết toán.
d) Đối với các dự án khác: người có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý chủ trì tổ chức thẩm tra
quyết toán trước khi phê duyệt.
3. Kiểm toán báo cáo quyết toán:
a) Các dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công khi hoàn thành phải kiểm toán
báo cáo quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết
toán (trừ dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước). Các dự án sử dụng vốn đầu tư
công còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét,
quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán.
Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu
kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm
toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng.
Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm
toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm
c khoản này.
b) Nhà thầu kiểm toán độc
lập là các doanh nghiệp kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam, tuân thủ
các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và các chuẩn mực kiểm toán hiện
hành.
c) Đối với các dự án được
cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra:
Trường hợp Kiểm toán nhà
nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra và phát hành báo cáo kiểm
toán, kết luận thanh tra có đủ nội dung quy định tại Điều 37
Nghị định này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án sử dụng kết quả
báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận thanh tra của cơ quan thanh
tra làm căn cứ để thẩm tra; không phải thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán.
Trường hợp Kiểm toán nhà
nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra thực hiện chưa đủ các nội
dung quy định tại Điều 37 Nghị định này, căn cứ quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này, chủ đầu tư xác định nội dung, phạm vi kiểm toán bổ
sung và lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung trong trường hợp
cần thiết. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi
phí thuê kiểm toán độc lập quy định tại Điều 46 Nghị định này.
Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán sử dụng báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước, kết luận của cơ quan thanh tra và báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập
làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án.
Trường hợp Kiểm toán nhà
nước, cơ quan thanh tra có quyết định kiểm toán, thanh tra dự án khi nhà thầu
kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán thì nhà thầu kiểm toán độc
lập thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng nội dung của hợp đồng đã ký kết.
Điều 36. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công
đối với dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình đã
thực hiện kiểm toán, thanh tra
1. Trường hợp nhà thầu kiểm
toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán, cơ quan chủ trì thẩm tra
quyết toán thực hiện thẩm tra các nội dung sau:
a) Kiểm tra tính pháp lý
của hợp đồng kiểm toán độc lập, phạm vi kiểm toán, thời gian và thể thức thực
hiện kiểm toán đối với dự án.
b) Đối chiếu nội dung báo
cáo kiểm toán của dự án với nội dung kiểm toán theo quy định và chuẩn mực kiểm
toán hiện hành. Trường hợp kết quả kiểm toán có sai sót, không đảm bảo yêu cầu,
không đủ nội dung theo quy định, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thông báo
cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán lại hoặc
kiểm toán bổ sung.
c) Kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật có liên quan, những căn cứ pháp lý mà kiểm toán
viên sử dụng để kiểm toán dự án.
d) Xem xét những kiến nghị
của kiểm toán mà chủ đầu tư không thống nhất với kết quả kiểm toán của nhà thầu
kiểm toán độc lập.
đ) Kiểm tra việc thực hiện
của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ
quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, kết quả điều tra của các cơ quan
pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước,
cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án. Trường hợp cần
thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng
xử lý trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định.
2. Trường hợp cơ quan kiểm
toán nhà nước, cơ quan thanh tra kết luận có đủ các nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định này:
a) Đối chiếu nội dung báo
cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra với báo
cáo quyết toán của chủ đầu tư để xác định việc tuân thủ các quy định pháp luật
của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan; số liệu đề nghị quyết toán của chủ đầu
tư với kết quả kiểm toán, thanh tra làm cơ sở để trình người có thẩm quyền xem
xét khi phê duyệt quyết toán.
b) Kiểm tra việc chấp
hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với kết luận của các cơ quan
thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước; kết quả điều tra của các cơ quan pháp
luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, cơ
quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án. Trường hợp cần thiết,
cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý
trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định.
Điều 37. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công
đối với dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình
không kiểm toán, thanh tra
Cơ quan chủ trì thẩm tra
quyết toán thực hiện thẩm tra theo quy định tại các Điều 38, 39,
40, 41, 42, 43 Nghị định này và lập báo
cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành gồm những nội dung như
sau:
1. Hồ sơ pháp lý.
2. Vốn đầu tư của dự án.
3. Chi phí đầu tư.
4. Chi phí đầu tư không
tính vào giá trị tài sản.
5. Giá trị tài sản hình
thành sau đầu tư (chi tiết theo danh mục, số lượng, quy mô, công suất, nguyên
giá từng tài sản).
6. Tình hình công nợ, vật
tư, thiết bị tồn đọng.
7. Việc chấp hành của chủ
đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận, kết quả điều tra của
cơ quan pháp luật và cơ quan khác (nếu có).
8. Nhận xét, đánh giá, kiến
nghị:
a) Nhận xét đánh giá việc
chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư công, xây dựng và đấu thầu;
công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư; công tác quản lý chi phí đầu tư, quản
lý tài sản đầu tư của chủ đầu tư; trách nhiệm của từng cấp đối với công tác quản
lý vốn đầu tư dự án.
b) Xác định giá trị đề
nghị phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và xử lý các vấn đề có
liên quan.
Điều 38. Thẩm tra hồ sơ pháp lý
Căn cứ báo cáo, các văn bản
pháp lý liên quan của dự án, đối chiếu các quy định của pháp luật có liên quan
để có nhận xét về:
1. Trình tự lập và duyệt
văn bản, thẩm quyền phê duyệt văn bản.
2. Việc chấp hành trình tự
đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng.
3. Việc chấp hành trình tự
đấu thầu của các gói thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Việc tuân thủ quy định
của pháp luật về hợp đồng trong ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
Điều 39. Thẩm tra vốn đầu tư của dự án
1. So sánh cơ cấu vốn đầu
tư công thực hiện với cơ cấu vốn được xác định trong tổng mức đầu tư được duyệt.
2. Đối chiếu số liệu vốn
giải ngân hàng năm của chủ đầu tư và cơ quan kiểm soát, thanh toán.
3. Kiểm tra việc thực hiện
điều chỉnh tăng, giảm vốn đầu tư công của dự án đã được cấp có thẩm quyền cho
phép theo quy định.
4. Nhận xét, đánh giá việc
chấp hành các quy định về việc quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn
đầu tư công; việc quản lý và sử dụng các loại vốn đầu tư công của dự án.
Điều 40. Thẩm tra chi phí đầu tư
1. Nguyên tắc thẩm tra:
a) Thẩm tra tính tuân thủ
các quy định về hợp đồng và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của
cấp có thẩm quyền; loại hợp đồng (không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu).
Kiểm tra số liệu tổng hợp chi phí và các khoản mục do chủ đầu tư lập trong báo
cáo quyết toán. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán kiểm
tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã nghiệm thu
theo quy định.
b) Chi phí xây dựng công
trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng nhà tạm để ở
và điều hành thi công tại hiện trường được lập thiết kế, dự toán riêng cho hạng
mục: thực hiện thẩm tra như thẩm tra gói thầu xây dựng độc lập.
c) Chi phí xây dựng công
trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng nhà tạm để ở
và điều hành thi công tại hiện trường được tính theo tỷ lệ (%) trong gói thầu
xây dựng chính (không lập thiết kế, dự toán riêng): thẩm tra việc áp dụng tỷ lệ
(%) trên cơ sở kết quả thẩm tra gói thầu xây dựng chính.
d) Trường hợp chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ
trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại
hiện trường được tính trọn gói: thẩm tra như thẩm tra gói thầu xây dựng theo
hình thức hợp đồng trọn gói.
2. Thẩm tra chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Chi phí bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư do chủ đầu tư hoặc tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện: đối chiếu giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với
dự toán kinh phí trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, dự toán chi
phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
danh sách chi trả cho các tổ chức, cá nhân nhận tiền bồi thường đã có chữ ký
xác nhận theo quy định để xác định giá trị quyết toán. Chi phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện
theo quy định hiện hành về việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Giá trị công trình hạ
tầng kỹ thuật đã có quyết định phê duyệt quyết toán của người có thẩm quyền:
căn cứ quyết định phê duyệt quyết toán của người có thẩm quyền, văn bản yêu cầu
thanh toán của chủ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật và chứng từ thanh
toán để xác định giá trị chi phí cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.
3. Thẩm tra chi phí xây dựng:
a) Đối với gói thầu do chủ
đầu tư tự thực hiện:
Trường hợp chủ đầu tư ký
kết hợp đồng với đơn vị hạch toán phụ thuộc để thực hiện gói thầu, việc thẩm
tra gói thầu căn cứ vào hình thức giá hợp đồng và thực hiện theo quy định tại
các điểm b, c, d, đ, e khoản này.
Trường hợp chủ đầu tư ký
thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc
thẩm tra thực hiện như sau:
- Đối chiếu các nội dung,
khối lượng trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với biên bản
nghiệm thu khối lượng để xác định khối lượng thực hiện đã nghiệm thu theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
- Đối chiếu sự phù hợp giữa
đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với đơn giá
trong dự toán được duyệt.
- Giá trị quyết toán bằng
khối lượng thực hiện đã nghiệm thu theo quy định nhân (x) với đơn giá đã thẩm
tra.
b) Đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “hợp đồng trọn gói”:
Đối chiếu nội dung công
việc, khối lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị giữa chủ đầu tư và
nhà thầu (sau đây gọi là quyết toán A - B) với biên bản nghiệm thu khối lượng
công việc hoàn thành theo các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công
việc hoàn thành đã nghiệm thu theo quy định.
Đối chiếu đơn giá trong bảng
tính giá trị đề nghị quyết toán A - B với đơn giá ghi trong bảng tính giá trị hợp
đồng. Trường hợp nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc,
đúng khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá ghi trong hợp đồng, bảng tính
giá hợp đồng, thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký;
không tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quyết định trúng thầu.
c) Đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “giá hợp đồng theo đơn giá cố định”:
- Đối chiếu nội dung công
việc, khối lượng công việc thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán
A - B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo các yêu cầu
của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã nghiệm thu theo quy
định.
- Đối chiếu đơn giá trong
bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A - B với đơn giá cố định ghi trong bảng
tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng.
- Giá trị quyết toán bằng
khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với
đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.
d) Đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh” (hoặc “Giá hợp đồng theo
giá điều chỉnh”):
- Căn cứ hợp đồng, xác định
rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.
- Giá trị quyết toán bằng
khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với
đơn giá quyết toán.
Trường hợp có điều chỉnh về
khối lượng, phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để
xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.
Trường hợp điều chỉnh về
đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác định
đơn giá quyết toán.
Trường hợp điều chỉnh
theo chính sách của Nhà nước phải căn cứ nội dung trong hợp đồng, các chính
sách được áp dụng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng (đã ghi trong hợp đồng)
để xác định giá trị được điều chỉnh. Không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời
gian thực hiện so với thời gian trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây
ra.
đ) Đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “giá hợp đồng kết hợp”:
Hợp đồng theo hình thức
“Giá hợp đồng kết hợp” phải xác định rõ phạm vi theo công trình, hạng mục công
trình hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: trọn
gói, đơn giá cố định hoặc đơn giá điều chỉnh. Việc thẩm tra từng phần của hợp đồng,
theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm b, c, d khoản
này.
e) Đối với các trường hợp phát sinh chi phí: thẩm tra phải
căn cứ các quy định về điều chỉnh hợp đồng tương ứng với từng loại hợp đồng và
quy định của pháp luật có liên quan.
4. Thẩm tra chi phí thiết bị:
a) Đối với gói thầu do chủ
đầu tư tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu:
Trường hợp chủ đầu tư ký
kết hợp đồng với đơn vị hạch toán phụ thuộc để thực hiện gói thầu: việc thẩm
tra gói thầu căn cứ vào hình thức giá hợp đồng và thực hiện theo quy định tại
các điểm b, c, d, đ, e khoản này.
Trường hợp chủ đầu tư ký
thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc
thẩm tra thực hiện như sau:
- Đối chiếu danh mục, chủng
loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị đề nghị quyết
toán với biên bản nghiệm thu, dự toán chi phí thiết bị được phê duyệt để xác định
giá trị quyết toán phần mua sắm thiết bị.
- Thẩm tra chi phí gia
công, lắp đặt thiết bị đối với thiết bị cần gia công, cần lắp đặt theo dự toán
được duyệt và được nghiệm thu đúng quy định. Giá trị quyết toán bằng khối lượng
thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá đã thẩm tra.
- Thẩm tra các khoản chi
phí liên quan: chi phí vận chuyển thiết bị từ nơi mua về đến chân công trình,
chi phí lưu kho bãi, bảo quản, bảo dưỡng thiết bị, chi phí khác.
b) Đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “hợp đồng trọn gói”: Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc
xuất xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị trong bảng tính giá trị đề nghị
quyết toán A - B với danh mục, chủng loại, cấu hình, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng,
giá của thiết bị ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng và các biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành của hợp đồng. Nhà thầu thực hiện đầy đủ các
yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng thực hiện và quy định của hợp đồng
thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký. Không tính lại
đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.
c) Đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “giá hợp đồng theo đơn giá cố định”:
- Đối chiếu danh mục, chủng
loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình của thiết bị trong bảng tính giá
trị đề nghị quyết toán A - B với danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất
lượng, cấu hình của thiết bị ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng và các
tài liệu kèm theo hợp đồng với biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện và các
yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng thực hiện đã nghiệm thu theo quy định.
- Đối chiếu đơn giá trong
bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A - B với đơn giá cố định ghi trong bảng
tính giá hợp đồng.
- Giá trị quyết toán bằng
khối lượng thực hiện đã nghiệm thu theo quy định nhân (x) với đơn giá cố định
ghi trong hợp đồng.
d) Đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh” (hoặc “Giá hợp đồng theo
giá điều chỉnh”):
Căn cứ điều kiện cụ thể của
hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.
Trường hợp điều chỉnh về
khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng để xác định khối lượng thực
hiện đã nghiệm thu theo quy định.
Trường hợp điều chỉnh về
đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác định
đơn giá quyết toán.
Trường hợp điều chỉnh do
chính sách của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng và các chính
sách được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng để xác định giá trị được
điều chỉnh.
đ) Đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “giá hợp đồng kết hợp” cần xác định rõ phạm vi hoặc nội dung
công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: trọn gói, đơn giá cố định
hoặc giá điều chỉnh. Việc thẩm tra từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức
hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm b, c, d khoản 4 Điều này.
e) Các trường hợp phát
sinh chi phí:
Thẩm tra các trường hợp
phát sinh phải căn cứ các quy định về điều chỉnh hợp đồng tương ứng với từng loại
hợp đồng.
5. Thẩm tra chi phí quản
lý dự án:
a) Thực hiện theo quy định
của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý
dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công.
b) Việc quản lý tài sản của
chủ đầu tư, ban quản lý dự án khi dự án kết thúc thực hiện theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.
6. Thẩm tra chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng công trình và các chi phí khác:
a) Đối với các khoản chi
phí tư vấn và chi phí khác tính theo định mức tỷ lệ phần trăm: kiểm tra các điều
kiện quy định trong việc áp dụng định mức tỷ lệ để xác định giá trị chi phí của
từng loại công việc.
b) Đối với các khoản chi
phí tư vấn và chi phí khác tính theo dự toán chi tiết được duyệt: đối chiếu giá
trị đề nghị quyết toán với dự toán được duyệt để đánh giá mức độ hợp lý, hợp lệ
của các khoản chi phí.
c) Đối với các khoản chi
phí tư vấn, chi phí phi tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian: đối
chiếu đơn giá thù lao theo thời gian do chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận trong
hợp đồng với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ) để xác định
mức thù lao phải trả cho nhà thầu. Các khoản chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn
phòng làm việc, chi khác căn cứ quy định về phương thức thanh toán ghi trong hợp
đồng để thẩm tra (theo chứng từ hóa đơn hợp lệ hoặc theo đơn giá khoán đã thỏa
thuận trong hợp đồng).
d)
Đối với các khoản chi phí tư vấn, chi phí phi tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng
trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định, giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh,
giá hợp đồng kết hợp: thẩm tra áp dụng theo quy định thẩm tra chi phí xây dựng
đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo
đơn giá cố định, giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, giá hợp đồng kết hợp tại
khoản 3 Điều này.
Điều 41. Thẩm tra chi phí đầu tư không tính
vào giá trị tài sản
1. Thẩm tra các chi phí thiệt hại do các nguyên nhân bất khả
kháng được phép không tính vào giá trị tài sản theo các nội dung:
a) Xác định đúng theo các
nguyên tắc, thủ tục quy định của Nhà nước về chi phí thiệt hại.
b) Giá trị thiệt hại theo
Biên bản xác định phải được chủ đầu tư, đơn vị nhận thầu, tư vấn giám sát, nhà
thầu bảo hiểm kiểm tra, xác nhận và kiến nghị xử lý.
2.
Thẩm tra các khoản chi phí không hình thành tài sản để
trình cơ quan có thẩm quyền cho phép không tính vào giá trị tài sản như: chi phí
đào tạo, tăng cường và nâng cao năng lực cho cơ quan quản lý hoặc cộng đồng;
chi phí các ban quản lý dự án không liên quan trực tiếp đến tài sản được hình
thành và bàn giao ở các địa phương; chi phí đầu tư thiệt hại do nguyên nhân chủ
quan như khối lượng đầu tư bị hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; chi
phí đã thực hiện, không xảy ra thiệt hại, có tạo ra sản phẩm nhưng sản phẩm đó
không được sử dụng cho dự án như kết quả khảo sát, thiết kế đã hoàn thành, đạt
chất lượng nhưng không được sử dụng do chủ đầu tư thay đổi thiết kế; chi phí đầu
tư xây dựng dở dang (dự án dừng thực hiện vĩnh viễn) không hình thành tài sản;
chi phí sửa chữa, khắc phục hậu quả thiên tai không được hạch toán tăng giá trị
tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán và quản lý tài sản.
Điều 42. Thẩm tra tài sản hình thành sau đầu
tư
1. Xác định số lượng và
giá trị tài sản hình thành sau đầu tư của dự án, công trình hoặc hạng mục công
trình độc lập, bao gồm: tài sản dài hạn (tài sản cố định) và tài sản ngắn hạn.
2. Việc phân bổ chi phí
quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác chung của toàn dự án cho từng tài sản
cố định được xác định theo nguyên tắc: chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản
cố định nào thì tính cho tài sản cố định đó; chi phí chung liên quan đến nhiều
tài sản cố định thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng tài sản cố định
so với tổng số chi phí trực tiếp của toàn bộ tài sản cố định.
3. Tài sản được bàn giao
phải xác định đầy đủ danh mục và giá trị cho đơn vị sử dụng.
Điều 43. Thẩm tra tình hình công nợ, vật tư,
thiết bị tồn đọng
1. Thẩm tra xác định công
nợ:
a) Căn cứ kết quả thẩm
tra chi phí đầu tư, số tiền đã thanh toán cho các nhà thầu của chủ đầu tư để
xác định rõ từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả theo đúng đối tượng.
b) Xem xét kiến nghị phương
án xử lý đối với các khoản thu phải nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa nộp, số
dư tiền gửi, tiền mặt tại quỹ để kiến nghị biện pháp xử lý.
2. Kiểm tra xác định giá
trị vật tư, thiết bị tồn đọng:
a) Kiểm tra giá trị vật
tư, thiết bị tồn đọng theo sổ kế toán, đối chiếu với số liệu kiểm kê thực tế.
b) Xem xét, kiến nghị
phương án xử lý của chủ đầu tư đối với giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng.
c) Căn cứ biên bản kiểm kê tài sản, sổ kế toán, biên bản đánh
giá lại tài sản (trường hợp phải đánh giá lại) tính đến ngày lập báo cáo quyết
toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành, xác định số lượng, nguyên giá tài sản,
giá trị đã hao mòn (khấu hao) và giá trị còn lại của tài sản cố định để bàn
giao cho đơn vị sử dụng hoặc xử lý theo quy định trong trường hợp dự án do chủ
đầu tư, ban quản lý dự án quản lý một dự án thực hiện quản lý.
Điều 44. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công
đối với dự án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn
chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu
1. Thẩm tra hồ sơ pháp lý
của dự án.
2. Thẩm tra vốn đầu tư thực
hiện.
3. Thẩm tra chi phí đầu
tư thực hiện chi tiết từng khoản chi phí so với dự toán được duyệt, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức của nhà nước. Trường hợp chi phí thực hiện theo hợp đồng, việc
thẩm tra thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều 40
Nghị định này.
4. Thẩm tra công nợ của dự
án.
5. Thẩm tra các khoản chi
phí không hình thành tài sản để trình cấp có thẩm quyền cho phép không tính vào
giá trị tài sản.
6. Thẩm tra số lượng, giá
trị tài sản hình thành sau đầu tư (nếu có).
7. Việc chấp hành của chủ
đầu tư và các đơn vị liên quan đối với kết luận, kiến nghị của các cơ quan
thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước (nếu có).
8. Nhận xét, đánh giá, kiến
nghị.
Điều 45. Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư công dự án hoàn thành
1. Cơ quan chủ trì thẩm
tra quyết toán lập hồ sơ trình duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để
trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán sau khi đã thẩm tra xong quyết toán.
Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán gồm:
a) Báo cáo kết quả thẩm
tra quyết toán.
b)
Dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán (dự án, dự án thành phần, tiểu dự án độc
lập, công trình, hạng mục công trình).
c) Hồ sơ khác khi người
có thẩm quyền phê duyệt quyết toán yêu cầu.
2. Báo cáo kết quả thẩm
tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành gồm các nội dung chính sau:
a) Khái quát toàn bộ dự
án, những vấn đề đã được cấp có thẩm quyền quyết định trong quá trình đầu tư thực
hiện dự án.
b) Tóm tắt kết quả thẩm
tra theo đúng trình tự thẩm tra quy định tại Nghị định này.
c) Kiến nghị giá trị phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
d) Kiến nghị giải quyết
các tồn tại về vốn đầu tư, tài sản và công nợ sau khi quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành.
3. Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành được gửi cho các cơ quan, đơn vị: chủ đầu tư, cơ quan nhận tài sản, cơ
quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát, thanh toán (hoặc cơ
quan được ủy quyền kiểm soát, thanh toán đối với dự án đầu tư công bí mật nhà
nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối
mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an), người có thẩm
quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành và gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư và dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công).
Điều 46. Chi phí kiểm toán độc lập và chi phí
thẩm tra, phê duyệt quyết toán
Chi phí kiểm toán độc lập,
chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán là chi phí thuộc nội dung chi phí khác
trong tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc điều chỉnh) của dự án, giá trị quyết
toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành.
1. Chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết
toán:
a) Trường hợp dự án, dự
án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập có giá trị nằm
trong khoảng giá trị nêu tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này thì tỷ lệ định mức
chi phí kiểm toán độc lập, tỷ lệ định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết
toán được xác định theo công thức sau:
Ki = Kb -
|
(Kb - Ka) x (Gi - Gb)
|
Ga - Gb
|
Trong đó:
- Ki: Tỷ lệ định mức chi phí
tương ứng với giá trị dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục
công trình độc lập cần tính (đơn vị tính là phần trăm).
- Ka: Tỷ lệ định mức chi
phí tương ứng với giá trị dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng
mục công trình độc lập cận trên (đơn vị tính là phần trăm).
- Kb: Tỷ lệ định mức chi phí tương ứng với giá trị dự án, dự
án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập cận dưới
(đơn vị tính là phần trăm).
- Gi: Giá trị của dự án,
dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập cần tính
(đơn vị tính là tỷ đồng).
- Ga: Giá trị của dự án,
dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập cận trên
(đơn vị tính là tỷ đồng).
- Gb: Giá trị của dự án,
dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập cận dưới
(đơn vị tính là tỷ đồng).
b) Chi phí kiểm toán độc
lập:
Giá trị cần thuê kiểm
toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình
độc lập (tỷ đồng)
|
≤ 5
|
10
|
50
|
100
|
500
|
1.000
|
≥ 10.000
|
Tỷ lệ định mức chi phí
kiểm toán độc lập (%)
|
0,96
|
0,645
|
0,45
|
0,345
|
0,195
|
0,129
|
0,069
|
Chi phí (dự toán
gói thầu, giá gói thầu) kiểm toán độc lập của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án,
công trình, hạng mục công trình độc lập là chi phí tối đa, được xác định trên
cơ sở giá trị cần thuê kiểm toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công
trình, hạng mục công trình độc lập nhân (x) với tỷ lệ định mức được xác định
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và cộng với thuế giá trị gia tăng.
Chi phí kiểm toán độc lập tối thiểu là một triệu đồng và cộng với thuế giá trị
gia tăng.
c) Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
Giá trị quyết toán do
chủ đầu tư đề nghị phê duyệt của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công
trình, hạng mục công trình độc lập (tỷ đồng)
|
≤ 5
|
10
|
50
|
100
|
500
|
1.000
|
≥ 10.000
|
Tỷ lệ định mức chi phí
thẩm tra, phê duyệt quyết toán (%)
|
0,57
|
0,39
|
0,285
|
0,225
|
0,135
|
0,09
|
0,048
|
Chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công
trình độc lập hoàn thành là chi phí tối đa, được xác định trên cơ sở giá trị
quyết toán do chủ đầu tư đề nghị phê duyệt của dự án, dự án thành phần, tiểu dự
án, công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành nhân (x) với tỷ lệ định
mức được xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Chi phí thẩm tra,
phê duyệt quyết toán tối thiểu là năm trăm nghìn đồng.
d) Chi phí thiết bị chiếm
tỷ trọng ≥ 50% trong giá trị cần thuê kiểm toán độc lập hoặc giá trị quyết toán
do chủ đầu tư lập thì chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán được xác định bằng 70% mức tính theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c khoản 1 Điều này.
đ) Kiểm toán độc lập, thẩm
tra, phê duyệt quyết toán đối với chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, định
mức chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được xác
định bằng 50% mức tính theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều
này cho chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án.
e) Dự án, dự án thành phần,
tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập đã được nhà thầu kiểm toán
độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán hoặc cơ quan Kiểm toán nhà nước,
cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra đầy đủ các nội dung theo quy định
tại Điều 37 của Nghị định này: chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán được xác định bằng 50% mức tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Quản lý, sử dụng chi phí
thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
a) Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán căn cứ quy định tại
khoản 1 Điều này và hồ sơ trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư gửi
tới, có trách nhiệm xác định cụ thể chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán,
trên cơ sở đó gửi văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán.
Đối với dự án được bố trí
kế hoạch năm cuối nhưng chủ đầu tư đang trong thời gian lập hồ sơ quyết toán
theo quy định tại Điều 47 Nghị định này, cơ quan chủ trì thẩm
tra quyết toán căn cứ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được duyệt hoặc điều
chỉnh của dự án hoặc dự toán (nếu có) để đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí
thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều này và hồ sơ trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán của chủ
đầu tư gửi tới, có trách nhiệm xác định cụ thể chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết
toán, trường hợp số tiền chủ đầu tư đã thanh toán vượt so với chi phí thẩm tra,
phê duyệt quyết toán được hưởng theo quy định, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán chuyển trả chủ đầu tư số tiền đã thanh toán vượt để giảm trừ giá trị quyết
toán của dự án.
Chủ đầu tư đề nghị cơ
quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) thanh toán cho cơ quan chủ trì thẩm
tra quyết toán theo văn bản đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và
chi phí thẩm tra phê duyệt, quyết toán được xác định tại khoản 1 Điều này.
b) Nội dung chi cho công
tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm:
- Chi trực tiếp cho công
tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán.
- Chi trả cho các chuyên
gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán trong trường hợp cơ quan
chủ trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia
hoặc thuê tổ chức tư vấn.
- Chi công tác phí, văn
phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang
thiết bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
- Các khoản chi khác có
liên quan đến công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt báo cáo quyết toán.
c) Căn cứ chi phí thẩm tra,
phê duyệt quyết toán và nội dung chi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, cơ
quan chủ trì thẩm tra quyết toán xây dựng quy chế chi tiêu cho công tác thẩm
tra và phê duyệt quyết toán, trình thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
xem xét, quyết định phê duyệt để làm cơ sở thực hiện hàng năm cho đến khi quy
chế được điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
d) Nguồn thu từ chi phí
thẩm tra, phê duyệt quyết toán không phải thực hiện trích nguồn cải cách tiền
lương; không hạch toán chung và không quyết toán chung với nguồn kinh phí quản
lý hành chính hàng năm của cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Chi
phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán nếu chưa sử dụng hết trong năm, được phép
chuyển sang năm sau để thực hiện.
Trên cơ sở nguồn thu và nội
dung chi quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán lập
chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT) để đề nghị
thanh toán chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán theo các nội dung chi quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này (trường hợp nhiều nội dung chi, đơn vị kê khai trên
bảng kê ghi rõ nội dung chi; bảng kê có chữ ký đóng dấu của cơ quan chủ trì thẩm
tra phê duyệt quyết toán) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước)
để thanh toán. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán không phải gửi chứng từ chi,
hợp đồng, hóa đơn mua sắm đến cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước).
Căn cứ đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán, cơ quan kiểm soát,
thanh toán (Kho bạc Nhà nước) thực hiện thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán cho cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán.
3. Trường hợp chủ đầu tư đã cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu
theo hợp đồng kiểm toán nhưng nhà thầu kiểm toán độc lập vẫn không thực hiện một
số nội dung công việc, chủ đầu tư căn cứ điều kiện hợp đồng và khối lượng công
việc nhà thầu kiểm toán không thực hiện để điều chỉnh giảm chi phí kiểm toán độc
lập theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng công việc nhà thầu kiểm toán không thực
hiện.
4.
Trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc
của hợp đồng đã ký, chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán độc lập căn cứ các quy định
của pháp luật về hợp đồng để điều chỉnh bổ sung hoặc loại trừ những nội dung
công việc của hợp đồng đã ký.
Điều 47. Thời gian lập hồ sơ, thẩm tra, phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
Thời gian tối đa quy định
cụ thể như sau:
Dự án
|
Quan trọng quốc gia
|
Nhóm A
|
Nhóm B
|
Nhóm C
|
Thời gian chủ đầu tư lập
hồ sơ quyết toán trình phê duyệt
|
09 tháng
|
09 tháng
|
06 tháng
|
04 tháng
|
Thời gian thẩm tra quyết
toán
|
08 tháng
|
08 tháng
|
04 tháng
|
03 tháng
|
Thời gian phê duyệt quyết
toán
|
01 tháng
|
01 tháng
|
20 ngày
|
15 ngày
|
1. Thời gian chủ đầu tư lập
hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình phê duyệt được tính từ ngày dự
án, công trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa vào khai
thác, sử dụng đến ngày chủ đầu tư nộp đầy đủ hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm tra
quyết toán.
2. Thời gian thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán nhận đủ hồ sơ quyết toán (theo quy định tại Điều 34 Nghị định
này) đến ngày trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
3. Thời gian phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành tính từ ngày người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán (theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định này)
nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán (theo quy định tại Điều 45
Nghị định này) đến ngày ban hành quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
dự án hoàn thành.
Điều 48. Báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu
tư công dự án hoàn thành trong năm
1. Số liệu báo cáo năm được
tổng hợp từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2.
Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán là cấp dưới
của các bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước; Sở Tài chính,
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự
án hoàn thành năm báo cáo đến cơ quan được các bộ, cơ quan trung ương, tập
đoàn, tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ trì tổng hợp báo
cáo. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 01 hàng năm, các bộ, cơ quan trung ương, tập
đoàn, tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo tình hình quyết
toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trong năm do đơn vị mình quản lý đến Bộ
Tài chính để tổng hợp công khai tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn
thành trong năm của cả nước.
3. Phương thức gửi, nhận báo cáo: bằng bản giấy hoặc bản điện
tử theo quy định hiện hành.
Chương IV
KIỂM TRA
Điều 49. Kiểm tra tình hình quản lý, thanh
toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
1. Chủ đầu tư tự thực hiện
kiểm tra việc thực hiện dự án theo các nội dung được giao quản lý.
2. Cơ quan chủ quản, cơ
quan cấp trên của chủ đầu tư, cơ quan tài chính các cấp định kỳ hoặc đột xuất
kiểm tra các chủ đầu tư, nhà thầu thực hiện dự án về tình hình sử dụng vốn tạm ứng,
vốn thanh toán khối lượng hoàn thành, tình hình thực hiện công tác quyết toán
theo niên độ, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành do đơn vị mình quản lý và
việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư công và ngân sách nhà nước
hiện hành.
Trường hợp trong quá
trình kiểm tra phát hiện có sai sót, vi phạm, cơ quan kiểm tra tổng hợp, báo
cáo Bộ Tài chính để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Cơ quan tài chính các
cấp định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra cơ quan kiểm soát, thanh toán về việc chấp
hành chế độ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công, kiểm tra các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý tình hình thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Trường hợp trong quá trình kiểm tra phát hiện có sai sót, vi phạm, cơ quan kiểm
tra xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan tài chính cấp trên để xử lý theo
thẩm quyền.
4. Bộ Tài chính định kỳ
hoặc đột xuất kiểm tra việc quản lý, thanh toán và sử dụng vốn đầu tư công,
tình hình thực hiện công tác quyết toán theo niên độ, quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Trường hợp phát hiện
có sai sót, vi phạm, Bộ Tài chính chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc tổng hợp,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Cơ quan kiểm soát,
thanh toán thực hiện kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Chương V
NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 50. Nhiệm vụ của cơ quan tài chính các cấp,
cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
1. Thực hiện kiểm tra
phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định này. Tổng
hợp vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm vốn ngân sách nhà nước (bao
gồm: vốn trong nước, vốn nước ngoài), vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư trong phạm vi quản lý.
2. Phối hợp với các cơ
quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra cơ quan kiểm soát, thanh toán, chủ đầu tư,
nhà thầu thực hiện nhiệm vụ, dự án đầu tư công về việc chấp hành chế độ, chính
sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
công để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các
khoản, nội dung chi sai chế độ theo quy định hiện hành.
3. Thực hiện quy định về
báo cáo thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công theo quy định hiện hành.
4. Yêu cầu cơ quan kiểm
soát, thanh toán, cơ quan chủ quản, chủ đầu tư cung cấp các tài liệu, thông tin
cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà
nước và đầu tư công, bao gồm các tài liệu phục vụ cho công tác quản lý dự án đầu
tư công, bố trí vốn kế hoạch, báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân vốn kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm theo quy định về chế độ thông tin báo
cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán niên độ, quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành theo quy định tại Nghị định này.
5. Định kỳ 06 tháng và
hàng năm, trên cơ sở báo cáo của cơ quan kiểm soát, thanh toán, đối với các dự
án thuộc các bộ, cơ quan trung ương quản lý, Bộ Tài chính có công văn đôn đốc
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện, thu hồi tạm ứng vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước và đề nghị có biện pháp xử lý số dư tạm ứng quá hạn chưa thu
hồi gửi các bộ, cơ quan trung ương; đối với các dự án thuộc Ủy ban nhân dân các
cấp quản lý, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện báo cáo, đề xuất
Ủy ban nhân dân cùng cấp về biện pháp xử lý số dư tạm ứng quá hạn chưa thu hồi.
6. Ngoài những nhiệm vụ
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này, giao Bộ Tài chính:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quản lý,
thanh toán vốn đầu tư công, quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước
theo năm ngân sách, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị
định này.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công,
quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách, quyết
toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành. Trường hợp phát hiện có sai sót trong
công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành, yêu cầu
cấp phê duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng; xem xét, xử lý theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện
hành.
c) Tổ chức thực hiện việc
nhập và phê duyệt vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hàng năm
trên Tabmis.
d)
Quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán và hướng dẫn
các nội dung liên quan.
đ) Tổng hợp, báo cáo
Chính phủ xem xét, quyết định trong trường hợp đặc biệt cần có quy định khác
các quy định tại Nghị định này về hồ sơ của dự án (hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng,
hồ sơ thanh toán), về cơ chế giải ngân (tạm ứng vốn, thu hồi tạm ứng, thanh
toán khối lượng hoàn thành).
7. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công dự án
hoàn thành hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán vốn đầu
tư công dự án hoàn thành; thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án
hoàn thành theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm về kết quả trực tiếp
thẩm tra quyết toán trên cơ sở hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn
thành do chủ đầu tư cung cấp. Không chịu trách nhiệm về tính chính xác về khối
lượng do chủ đầu tư và nhà thầu đã nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán, đơn
giá dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn giá trúng thầu đã được người
có thẩm quyền quyết định trúng thầu quyết định, chủ đầu tư và nhà thầu đã thống
nhất ghi trong hợp đồng.
Điều 51. Nhiệm vụ của cơ quan kiểm soát,
thanh toán
1. Kiểm soát, thanh toán
vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định
của pháp luật hiện hành và Nghị định này. Có ý kiến bằng văn bản cho chủ đầu tư
đối với những khoản giảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các vướng
mắc của chủ đầu tư trong việc thanh toán vốn.
Trường hợp phát hiện tài
liệu tại hồ sơ do chủ đầu tư cung cấp trái với quy định hiện hành, cơ quan kiểm
soát, thanh toán có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất; quá
thời hạn quy định mà không được trả lời hoặc được trả lời mà thấy chưa phù hợp
với quy định hiện hành, cơ quan kiểm soát, thanh toán báo cáo lên cơ quan có thẩm
quyền cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.
2. Đôn đốc chủ đầu tư thực
hiện đúng quy định về tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng, công nợ, phối hợp với chủ đầu
tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng để thu hồi ngay những khoản tồn đọng chưa
sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, tất toán tài khoản của các dự án đã
phê duyệt quyết toán theo quy định. Được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc phối
hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái
với quy định quản lý tài chính của nhà nước hiện hành, báo cáo Bộ Tài chính để
xử lý.
3. Thực hiện chế độ thông
tin báo cáo và quyết toán theo niên độ theo quy định tại Nghị định này và các
quy định hiện hành.
4. Xác nhận số giải ngân
trong năm, lũy kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nước
cho từng dự án hoặc xác nhận số vốn đã thanh toán theo yêu cầu quản lý; đối với
vốn ngoài nước, cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) xác nhận theo
số liệu đề nghị tạm ứng, thanh toán của chủ đầu tư (chủ dự án) đã được cơ quan
kiểm soát, thanh toán chấp nhận.
5. Hướng dẫn cụ thể
phương thức kiểm soát, thanh toán trong hệ thống.
Điều 52. Nhiệm vụ của bộ, cơ quan trung ương
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
1. Kiểm tra, đôn đốc các
chủ đầu tư thực hiện quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng
vốn đầu tư công.
2.
Công khai danh sách các nhà thầu vi phạm thời gian lập hồ sơ quyết toán trên
Báo Đấu thầu, hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để thông báo cho các chủ đầu tư,
ban quản lý dự án biết các nhà thầu vi phạm thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp
đồng. Không để nhà thầu có vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành được tham gia đấu thầu dự án, gói thầu mới.
3. Công khai danh sách
các dự án do các chủ đầu tư, ban quản lý dự án vi phạm thời gian lập báo cáo
quyết toán; xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm theo quy định.
Điều 53. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu thực hiện dự án sử dụng vốn đầu tư công
1. Chủ đầu tư (ban quản lý dự án):
a) Thực hiện đúng quy định
của pháp luật về chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu
tư công.
b) Chịu trách nhiệm về
tính chính xác của khối lượng thực hiện, đơn giá, giá trị đề nghị thanh toán, số
liệu, tài liệu cung cấp cho cơ quan kiểm soát, thanh toán và các cơ quan quản lý
nhà nước về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công.
c) Chịu sự kiểm tra của
cơ quan tài chính các cấp và cơ quan quyết định đầu tư về quản lý, thanh toán,
quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
d) Kiểm tra tình hình quản
lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công của các nhà thầu. Phối
hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tạm ứng
vốn và thu hồi tạm ứng vốn theo quy định của Nghị định này.
đ) Thực hiện kế toán đơn
vị chủ đầu tư. Hết năm ngân sách, lập bảng đối chiếu số liệu giải ngân vốn đầu
tư công hàng năm đối với từng dự án gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao
dịch trước ngày 10 tháng 02 năm sau để xác nhận.
e) Lập, trình phê duyệt,
quản lý hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đúng quy định.
g) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán về tính pháp lý của hồ sơ quyết
toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán; tính chính xác của khối
lượng do chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu đưa để quyết toán; tính phù hợp của
đơn giá do chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng.
h) Thu hồi để nộp về ngân
sách nhà nước số vốn đã thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết
toán có số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, số vốn
đã tạm ứng theo quy định và chịu trách nhiệm về những khoản tạm ứng nhưng không
thu hồi được. Thanh toán tiếp cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp theo giá trị quyết
toán được phê duyệt khi có kế hoạch vốn trong trường hợp số vốn được quyết toán
cao hơn số vốn đã thanh toán cho dự án.
i) Chủ đầu tư (chủ dự án)
chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng chứng từ kiểm soát chi điện tử do cơ quan kiểm
soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) ban hành đối với dự án đầu tư công sử dụng
vốn nước ngoài.
2. Nhà thầu:
a) Lập hồ sơ quyết toán hợp
đồng, quyết toán giá trị thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy định
của pháp luật về hợp đồng khi hoàn thành nội dung công việc trong hợp đồng; chịu
trách nhiệm về số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan trong
hồ sơ quyết toán hợp đồng theo quy định.
b) Phối hợp với chủ đầu
tư xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết; hoàn trả đầy
đủ, kịp thời số vốn mà chủ đầu tư đã giải ngân sai chế độ quy định.
c) Chấp hành quyết định
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của người có thẩm quyền.
3. Nhà thầu kiểm toán độc
lập, kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán phải chấp hành
nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập, có quyền hạn, nghĩa vụ và chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các hợp đồng
đã ký và đang thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì các nội dung tạm
ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành được tiếp tục thực hiện
theo nội dung đã được quy định trong hợp đồng. Các thủ tục tạm ứng, thu hồi tạm
ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực
hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Các hợp đồng đang
trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết trường hợp có nội dung chưa phù hợp
với quy định tại Nghị định này thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu
tư xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của
dự án và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
3. Các quy định về quyết
toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách tại Mục 1 Chương III Nghị định này được áp dụng kể từ công tác quyết
toán theo niên độ 2021.
4. Dự án, dự án thành phần,
tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập sử dụng vốn đầu tư công đã
nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán
trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước.
Điều 55. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Bãi bỏ các quy định:
a)
Về thành phần hồ sơ tại các khoản
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và quy định về mẫu tờ khai
tại điểm a khoản 16 Điều 8 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
b)
Về thành phần hồ sơ tại các khoản
4, 5, 6 và quy định về mẫu tờ khai điểm a khoản 12 Điều 9 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ.
c)
Về thành phần hồ sơ của dự án (dự án thành phần) sử dụng vốn nước ngoài thuộc kế
hoạch đầu tư phát triển được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ và dự án cấp
phát một phần, vay lại một phần theo tỷ lệ tại khoản 4 và
quy định về mẫu tờ khai đối với trường hợp chi đầu tư tại điểm
a khoản 10 Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ.
Điều
56. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC
HỆ THỐNG MẪU BIỂU
(Kèm
theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ)
Mẫu số 01/PB
|
Phân bổ chi tiết kế
hoạch đầu tư công năm ...
|
Mẫu số 01.nn/PB
|
Phân bổ chi tiết kế
hoạch đầu tư công năm ... (áp dụng đối với dự án đầu tư công tại nước ngoài)
|
Mẫu số 02/PB
|
Phân bổ chi tiết kế
hoạch đầu tư công năm ... điều chỉnh
|
Mẫu số 02.nn/PB
|
Phân bổ chi tiết kế hoạch
đầu tư công năm ... điều chỉnh (áp dụng đối với dự án đầu tư công tại nước
ngoài)
|
Mẫu số 03.a/TT
|
Bảng xác định giá trị
khối lượng công việc hoàn thành
|
Mẫu số 03.b/TT
|
Bảng kê xác nhận giá trị
khối lượng công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện
|
Mẫu số 03.c/TT
|
Bảng xác định giá trị
khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng
|
Mẫu số 04.a/TT
|
Giấy đề nghị thanh
toán vốn
|
Mẫu số 04.a.nn/TT
|
Giấy đề nghị thanh
toán vốn của chủ đầu tư (áp dụng đối với dự án đầu tư công tại nước ngoài)
|
Mẫu số 04.b/TT
|
Giấy đề nghị thu hồi
vốn
|
Mẫu số 04.b.nn/TT
|
Giấy đề nghị thanh
toán vốn của cơ quan chủ quản (áp dụng đối với dự án đầu tư công tại nước
ngoài)
|
Mẫu số 05/TT
|
Giấy rút vốn
|
Mẫu số 06/TT
|
Giấy rút vốn kiêm thu
ngân sách nhà nước (áp dụng trong trường hợp chi từ tài khoản tạm giữ ngoại tệ)
|
Mẫu số 07/TT
|
Giấy rút dự toán ngân
sách nhà nước bằng ngoại tệ
|
Mẫu số 08/SDTƯ
|
Báo cáo tổng hợp tình
hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
|
Mẫu số 09/PPP
|
Bảng xác định giá trị
khối lượng công việc hoàn thành tiểu dự án trong dự án PPP
|
Mẫu số 10/PPP
|
Giấy đề nghị thanh
toán phần vốn đầu tư công thực hiện tiểu dự án trong dự án PPP
|
Mẫu số 11/QLDA
|
Bảng phân bổ chi phí
quản lý dự án đề nghị thanh toán hoàn tạm ứng chi phí quản lý dự án
|
Mẫu số 12/CT
|
Danh mục các dự án đầu
tư công đề nghị cấp vốn
|
Mẫu số 01/PB
PHÂN BỔ CHI TIẾT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
NĂM...
(Kèm theo văn bản số... ngày... tháng... năm ... của ...)
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Địa điểm xây dựng
|
Địa điểm mở tài khoản của dự án (chi tiết
đến quận, huyện)
|
Mã số dự án đầu tư
|
Mã ngành kinh tế (loại, khoản)
|
Thời gian khởi công và hoàn thành
|
Quyết định đầu tư dự án (*)
|
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
20...-20...
|
Vốn đã giải ngân từ khởi công đến hết kế
hoạch năm trước
|
Kế hoạch đầu tư công năm...
|
Ghi chú
|
Số, ngày, tháng, năm
|
Tổng mức đầu tư
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó: phần vốn ngân sách nhà nước
|
Thu hồi vốn đã ứng trước
|
Trả nợ đọng xây dựng cơ bản
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
A
|
DỰ
ÁN DO BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Vốn
ngân sách nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vốn
ngân sách nhà nước đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành,
lĩnh vực...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
trình mục tiêu quốc gia ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế
ghi thu ghi chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
trình mục tiêu quốc gia ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Vốn
ngân sách trung ương bổ sung ngoài kế hoạch được giao (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Ngành, lĩnh vực...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Vốn
từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để
đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
DỰ
ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỈNH/THÀNH PHỐ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Vốn
ngân sách nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vốn
ngân sách địa phương (bao gồm cả cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành,
lĩnh vực...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành,
lĩnh vực...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Vốn
ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Vốn
đầu tư theo ngành, lĩnh vực (vốn trong nước)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Ngành, lĩnh vực...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Vốn
nước ngoài, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành,
lĩnh vực...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành,
lĩnh vực...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
trình mục tiêu quốc gia ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn
trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn
nước ngoài, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
trình mục tiêu quốc gia ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Vốn
ngân sách trung ương bổ sung ngoài kế hoạch được giao (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn
vốn...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Vốn
từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để
đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - (*) Ghi theo Quyết định đầu tư điều chỉnh
cuối cùng.
- Vốn ngân sách trung ương bổ
sung ngoài kế hoạch được giao là vốn bổ sung từ nguồn dự phòng, tăng thu...
|
...., ngày... tháng... năm ...
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Mẫu số 01.nn/PB
CƠ QUAN BÁO CÁO
----------
|
|
PHÂN BỔ CHI TIẾT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
NĂM...
(Kèm theo văn bản số... ngày... tháng... năm ... của...)
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Địa điểm xây dựng
|
Địa điểm mở tài khoản của dự án (chi tiết
đến quận, huyện)
|
Mã số dự án đầu tư
|
Mã ngành kinh tế (loại, khoản)
|
Thời gian khởi công và hoàn thành
|
Quyết định đầu tư dự án (*)
|
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
20...-20...
|
Vốn đã thanh toán từ khởi công đến hết kế
hoạch năm trước
|
Kế hoạch đầu tư công năm...
|
Kế hoạch chi ngoại tệ năm... (quy ra USD)
|
Số, ngày, tháng, năm
|
Tổng mức đầu tư
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó: phần vốn ngân sách nhà nước
|
Thu hồi vốn đã ứng trước
|
Trả nợ đọng xây dựng cơ bản
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
A
|
DỰ
ÁN DO BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Vốn
ngân sách nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vốn
ngân sách nhà nước đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Ngành, lĩnh vực...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
trình mục tiêu quốc gia ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế
ghi thu ghi chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
trình mục tiêu quốc gia …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Vốn
ngân sách trung ương bổ sung ngoài kế hoạch được giao (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Ngành, lĩnh vực...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Vốn
từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để
đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự
án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
|