CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
95/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 8 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM THEO HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC
TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
quyết số 72/2018/QH14
ngày 12
tháng 11 năm 2018 của Quốc hội phê chuẩn Hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương cùng các văn kiện
liên quan;
Để thực
hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2019 đối với
Việt Nam;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ
ban hành Nghị định hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương.
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Nghị định này quy định việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu dịch vụ tư
vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, cung cấp hàng hóa nêu tại Phụ lục
IV, V và VI kèm theo Nghị định này thuộc dự án, dự toán mua sắm của cơ quan mua
sắm được liệt kê tại Phụ lục II và Phụ lục III kèm theo Nghị định này khi có
giá gói thầu từ ngưỡng giá nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này trở lên.
2. Nghị
định này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Các hoạt
động chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, mua hoặc thuê nhà, trụ sở, bất động
sản hoặc các quyền liên quan đến các hoạt động này;
b) Các thỏa
thuận không hình thành hợp đồng; các khoản hỗ trợ của Chính phủ, cơ quan mua
sắm bao gồm: Thoả thuận hợp tác, viện trợ không hoàn lại, khoản vay, huy động
vốn bằng cổ phiếu, khoản bảo lãnh, trợ cấp, ưu đãi tài chính và thỏa thuận tài
trợ;
c) Các dịch
vụ lưu ký hoặc ủy thác tài chính; các dịch vụ thanh toán nợ và quản lý đối với
các tổ chức tín dụng; các dịch vụ liên quan đến bán, mua lại và phân bổ nợ
công, bao gồm các khoản vay và trái phiếu Chính phủ, giấy tờ có giá và các
chứng khoán khác;
d) Gói thầu
thuộc một trong các trường hợp sau:
- Gói thầu
của cơ quan mua sắm nhằm cung cấp hỗ trợ quốc tế bao gồm cả viện trợ phát
triển;
- Gói thầu
được tài trợ bởi tổ chức quốc tế hoặc được tài trợ, cho vay, hỗ trợ từ nước
ngoài hoặc quốc tế có yêu cầu áp dụng các điều kiện, quy định về lựa chọn nhà
thầu của tổ chức, nhà tài trợ quốc tế đó. Trường hợp các điều kiện, quy định về
lựa chọn nhà thầu của tổ chức hay nhà tài trợ quốc tế không hạn chế sự tham dự
của các nhà thầu thì việc lựa chọn, nhà thầu phải bảo đảm tuân thủ quy định tại
khoản 1 Điều 5 của Nghị định này;
- Gói thầu
được thực hiện theo quy định cụ thể của một thỏa thuận quốc tế liên quan đến
việc đóng quân hoặc việc các Nước thành viên cùng triển khai một dự án.
đ) Gói thầu
mua sắm hàng hóa hoặc dịch vụ để sử dụng bên ngoài lãnh thổ Việt Nam;
e)
Các trường hợp được quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá
nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan
mua sắm là cơ quan, tổ chức được liệt kê tại Phụ lục II và Phụ lục III kèm theo
Nghị định này được giao làm chủ đầu tư, bên mời thầu của dự án, dự toán mua
sắm.
2.
Nước thành viên là nước ký kết Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (sau đây gọi là Hiệp định CPTPP) ngày 08 tháng 3 năm 2018 và đã
phê chuẩn Hiệp định này.
3. Dịch vụ
xây dựng là dịch vụ quy định tại mục 51 của Hệ thống phân loại sản phẩm trung
tâm tạm thời (CPC) của Liên hợp quốc.
4. Dịch vụ
bao gồm dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn và dịch vụ xây dựng.
5. Nhà thầu
trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân mang
quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
6. Nhà thầu
nội khối là tổ chức được thành lập theo pháp luật của Nước thành viên hoặc là
cá nhân mang quốc tịch Nước thành viên tham dự thầu tại Việt Nam.
7. Nhà thầu
nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân
mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
8.
Tùy chọn mua thêm là quyền của cơ quan mua sắm để chọn mua thêm hàng hóa hoặc
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn trong hợp đồng.
Điều 4. Đấu thầu nội khối, đấu thầu quốc tế
1. Khi tổ
chức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
này, cơ quan mua sắm phải tổ chức đấu thầu nội khối, trừ trường hợp người có
thẩm quyền xét thấy cần tổ chức đấu thầu quốc tế để mang lại hiệu quả cao hơn cho
dự án, gói thầu. Đấu thầu nội khối là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu nội khối được
tham dự thầu.
2. Trường
hợp đấu thầu nội khối đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, chỉ cho phép nhà thầu
nội khối chào hàng hóa có xuất xứ từ các Nước thành viên tham dự thầu.
Điều
5. Nguyên tắc chung
1. Đối xử
quốc gia và không phân biệt đối xử
Cơ quan mua
sắm có nghĩa vụ:
a) Đối xử
bình đẳng giữa hàng hóa, dịch vụ và nhà thầu của các Nước thành viên với hàng
hóa, dịch vụ và nhà thầu trong nước;
b) Đối xử
bình đẳng giữa hàng hóa, dịch vụ và nhà thầu của các Nước thành viên;
c) Đối xử
bình đẳng giữa các nhà thầu trong nước với nhau, không phụ thuộc vào việc nhà
thầu có cổ phần, vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài hoặc phụ thuộc về mặt tổ
chức với nước ngoài.
2. Quy tắc
xuất xứ
Xuất xứ của
hàng hóa trong gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này được xác
định theo quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa.
3. Biện
pháp ưu đãi trong nước
Đối với gói
thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này, cơ quan mua sắm được áp dụng
biện pháp ưu đãi trong nước theo lộ trình quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 15 của Nghị định này. Sau khoảng thời gian quy định tại Điều 15 của Nghị định này, cơ quan mua sắm không được áp dụng
biện pháp ưu đãi trong nước.
Điều
6. Tư cách hợp lệ của nhà thầu
1.
Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Quyết
định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương
đương khác;
b) Hạch
toán tài chính độc lập;
c) Không
đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy
định pháp luật của nước mà nhà thầu được cấp Quyết định thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc
các tài liệu tương đương khác;
d) Đăng ký
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cho đến trước thời điểm xét duyệt trúng
thầu;
đ) Bảo đảm
cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 7 của Nghị định
này;
e) Không
đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu ở bất kỳ quốc gia, vùng lãnh thổ nào;
g) Không bị
kết luận vi phạm nghiêm trọng hoặc thường xuyên các nghĩa vụ quan trọng trong
một hoặc nhiều hợp đồng trước đó.
2.
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật về dân sự của nước mà cá nhân
đó là công dân;
b) Đăng ký
hoạt động hợp pháp theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
c) Không
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Không
đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu ở bất kỳ quốc gia, vùng lãnh thổ nào.
3. Nhà thầu
có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự
thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản
thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên
đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên
trong liên danh.
Điều
7. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà thầu
nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài
chính với các bên sau đây:
a) Cơ quan mua sắm;
b) Nhà thầu
tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển.
2. Nhà thầu
tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau
đây:
a) Cơ quan mua sắm;
b) Nhà thầu
tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó.
3. Nhà thầu
tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài
chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó.
4. Nhà thầu
tham dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính
với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế gói thầu đó,
trừ trường hợp các nội dung công việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.
5. Nhà thầu
tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự
án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên
cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư
vấn giám sát.
6. Nhà thầu
được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với
nhà thầu tư vấn; với cơ quan mua sắm quỹ định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này
khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không
cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;
b) Nhà thầu
với cơ quan mua sắm không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau;
c) Nhà thầu
tham dự thầu với nhà thầu tư vấn quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và
khoản 3 Điều này không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần
hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức hoặc cá nhân khác với từng bên.
Trường hợp
nhà thầu tham dự thầu với tư cách liên danh hoặc nhà thầu tư vấn được lựa chọn
với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong liên
danh được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Xi:
Là tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong thành viên liên danh thứ i;
Yi:
Là tỷ lệ phần trăm (%) khối
lượng công việc của thành viên liên danh thứ i trong thỏa thuận liên danh;
n:
Là số thành viên tham gia trong liên danh.
Điều
8. Trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của một Nước thành viên
1. Trường
hợp nhận được đề nghị của một Nước thành viên yêu cầu xem xét tính công bằng,
khách quan và việc tuân thủ quy định của một gói thầu đã được tổ chức lựa chọn
nhà thầu, cơ quan mua sắm có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Nước thành viên
này thông qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong đó bao gồm cả ưu thế vượt trội của hồ
sơ dự thầu của nhà thầu đã trúng thầu.
2.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin cho các Nước thành viên
phù hợp với yêu cầu của Hiệp định CPTPP.
Điều
9. Thông tin về đấu thầu và trách nhiệm đăng tải thông tin
1.
Các thông tin phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
a) Kế hoạch
lựa chọn nhà thầu;
b) Thông
báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển;
c) Thông
báo mời thầu, hồ sơ mời thầu;
d) Danh
sách ngắn;
đ) Kết quả
lựa chọn nhà thầu;
e) Văn bản
quy phạm pháp luật về đấu thầu;
g) Thông
tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
h) Cơ sở dữ
liệu về nhà thầu;
i) Thông tin khác có liên quan.
2. Báo đấu
thầu có trách nhiệm trích xuất thông tin về thông báo mời quan tâm, thông báo
mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, danh sách ngắn quy định tại các điểm b, c và
d khoản 1 Điều này để đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu trong vòng 02 ngày làm
việc, kể từ ngày thông tin được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Cơ quan
mua sắm phải tự thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Cơ
quan mua sắm phải tự thực hiện đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, b, c, d, đ,
g và h khoản 1 Điều này lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong vòng 07 ngày
làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành.
4. Việc
đăng tải thông tin về đấu thầu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều
10. Nội dung đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Đăng tải
kế hoạch lựa chọn nhà thầu
a) Thông
tin chung về kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm:
- Tên kế
hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Tên cơ quan mua sắm;
- Tên dự
án, dự toán mua sắm;
- Ngày phê
duyệt, số quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Tổng mức
đầu tư của dự án/dự toán mua sắm.
b) Nội dung
kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu bao gồm:
- Tên gói thầu;
- Giá gói
thầu;
- Nguồn vốn
hoặc phương thức thu xếp vốn;
- Hình thức
và phương thức lựa chọn nhà thầu;
- Thời gian
bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Loại hợp
đồng;
- Thời gian
thực hiện hợp đồng.
2. Đăng tải
thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm
Nội dung
thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm bao gồm:
a)
Thông báo về việc gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP;
b) Tên cơ quan mua sắm;
c) Địa chỉ
cơ quan mua sắm;
d) Tên gói
thầu;
đ) Tên dự
án, dự toán mua sắm;
e) Lĩnh vực
lựa chọn nhà thầu;
g) Thời gian thực hiện hợp đồng;
h) Nguồn
vốn hoặc phương thức thu xếp vốn;
i) Hình
thức và phương thức lựa chọn nhà thầu;
k) Thời điểm
đóng thầu;
l) Cách
thức nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm (nộp qua phương tiện điện tử hoặc
không qua phương tiện điện tử);
m) Địa chỉ
tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm (tiếp nhận qua phương tiện điện tử
hoặc không qua phương tiện điện tử);
n) Thời điểm
mở thầu;
o) Ngôn ngữ
sử dụng trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm.
3. Đăng tải
thông báo mời thầu
Ngoài những
nội dung nêu tại các điểm a,
b, c, d, đ, e, g, h, i, k và
n khoản 2 Điều này, thông báo mời thầu còn bao gồm các thông tin sau:
a) Cách
thức nộp hồ sơ dự thầu (nộp qua phương tiện điện tử hoặc không qua phương tiện
điện tử);
b) Địa chỉ
tiếp nhận hồ sơ dự thầu (tiếp nhận qua phương tiện điện tử hoặc không qua
phương tiện điện tử);
c) Bảo đảm
dự thầu, hình thức bảo đảm;
d) Ngôn ngữ
sử dụng trong hồ sơ mời thầu;
đ) Chi phí
nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu qua
mạng;
e) Tùy chọn
mua thêm (nếu có).
Điều
11. Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu
1. Đối với
đấu thầu nội khối, ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt hoặc tiếng
Việt và tiếng Anh.
2. Đối với
đấu thầu quốc tế, ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Anh hoặc tiếng Việt
và tiếng Anh.
Điều
12. Bảo đảm dự thầu
1. Bảo đảm
dự thầu áp dụng trong các trường hợp đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu cung
cấp dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, mua sắm hàng hóa và gói thầu hỗn hợp.
2. Nhà thầu
phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu; trường hợp
áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo
đảm dự thầu trong giai đoạn hai. Bảo đảm dự thầu được thực hiện theo một trong
các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong
nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam
hoặc nộp Giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
3. Giá trị
bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo một mức xác định từ 1%
đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể.
4. Yêu cầu
về thời gian có hiệu lực tối thiểu của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ
sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày.
5. Trường
hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu,
bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của
bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu phải gia hạn tương ứng thời
gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ
sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu sẽ
không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm
dự thầu cho nhà thầu trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được
văn bản từ chối gia hạn.
6. Trường
hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện
bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm
thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên
danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ
sơ mời thầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản
8 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được
hoàn trả.
7. Bên mời
thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu không
được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 20
ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Đối với nhà thầu
được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu
thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều
84 của Nghị định này.
8. Bảo đảm
dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu
rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ
sơ dự thầu;
b) Nhà thầu
vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 của Nghị định này;
c) Nhà thầu
không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 84 của Nghị định này;
d) Nhà thầu
không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo hợp đồng trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày được mời đến thương thảo hợp đồng hoặc đã thương thảo hợp đồng
nhưng từ chối hoàn thiện, ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy
định của pháp luật dân sự.
Điều
13. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu
1. Thời
gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo thẩm định.
2. Đối với
đấu thầu rộng rãi có lựa chọn danh sách ngắn, thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm
hoặc hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 25 ngày, kể từ ngày đăng tải thông báo mời
quan tâm hoặc thông báo mời sơ tuyển đến ngày có thời điểm đóng thầu. Trong trường
hợp khẩn cấp mà cơ quan mua sắm chứng minh được rằng khoảng thời gian trên là
không khả thi thì thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ dự sơ tuyển tối
thiểu là 10 ngày.
3.h Trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này và khoản 1 Điều 15 của Nghị
định này, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày
đăng tải thông báo mời thầu (đối với đấu thầu rộng rãi không lựa chọn danh sách
ngắn) hoặc gửi thư mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn (đối
với đấu thầu rộng rãi có lựa chọn danh sách ngắn) đến ngày có thời điểm đóng
thầu. Trường hợp cơ quan mua sắm tiếp nhận hồ sơ dự thầu qua mạng thì thời gian
chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 25 ngày.
4. Thời
gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Trường
hợp khẩn cấp mà cơ quan mua sắm chứng minh được rằng thời gian chuẩn bị hồ sơ
dự thầu theo quy định tại khoản 3 Điều này là không khả thi;
b) Gói thầu
mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được
tiêu chuẩn hóa, tương đương nhau về chất lượng và có giá gói thầu không quá 10
tỷ đồng;
c) Gói thầu
dịch vụ phi tư vấn thông dụng thường được cung cấp rộng rãi trên thị trường
thương mại và thường được mua bởi tổ chức, cá nhân không phải là cơ quan nhà
nước và không sử dụng vì mục đích công.
5. Thời
gian phê duyệt đối với từng nội dung về hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê
duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu của bên mời thầu
hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định.
6. Thời hạn
đăng tải thông báo sửa đổi hồ sơ mời thầu tối thiểu là 15 ngày trước ngày có
thời điểm đóng thầu; đối với thông báo sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối
với gói thầu quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều này thì thời hạn đăng
tải thông báo sửa đổi hồ sơ mời thầu tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày
có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian đăng tải thông báo sửa đổi hồ sơ
không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm
đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu.
7. Thời
gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề
xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày, kể từ ngày có thời điểm
đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng không quá 10 ngày, có thể kéo dài thời gian đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến
độ thực hiện dự án.
8. Thời
gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ
ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu
đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự
thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần
thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất nhưng phải bảo đảm tiến độ dự án.
9. Thời
gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình.
10. Thời
gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10
ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định.
11. Trường
hợp Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định hoặc có ý kiến về
gói thầu bất kỳ nào, thời gian thẩm định tối đa là 30 ngày, thời gian cho ý
kiến tối đa là 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình.
Điều
14. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu
1. Chi phí
trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Chi phí
liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu;
b) Chi phí
liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu được xác định trong
tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm.
2. Hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành miễn
phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Chi phí
nộp hồ sơ dự thầu
Trường hợp
bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu qua mạng, chi phí nộp hồ sơ dự thầu là
300.000 đồng. Trường hợp bên mời thầu không tiếp nhận hồ sơ dự thầu qua mạng,
nhà thầu không mất chi phí nộp hồ sơ dự thầu.
4. Chi phí
lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng
0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000
đồng;
b) Chi phí
thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,03% giá gói
thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.
5. Chi phí
lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Chi phí
lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối
thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng;
b) Chi phí
thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng
tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
6. Chi phí
đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất:
a) Chi phí
đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu
nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí
đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng
tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
7. Chi phí
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà
thầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối
đa là 50.000.000 đồng.
8. Đối với
các gói thầu có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm
hoặc các gói thầu phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì các chi phí: Lập,
thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa là 50% mức chi phí quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì phải tính
toán, bổ sung chi phí lựa chọn nhà thầu vào dự án, dự toán mua sắm phù hợp với
thực tế của gói thầu.
9. Chi phí
quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này áp dụng đối với trường hợp chủ
đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu
thầu để thực hiện các công việc nêu tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này,
việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian
thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác.
10. Chi phí
cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà
thầu được tính bằng 0,02% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu
là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
11. Chi phí
đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia và việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực
hiện hợp đồng không được hoàn trả thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
Điều
15. Biện pháp trong thời kỳ chuyển đổi
1. Kể từ
ngày 14 tháng 01 năm 2019 đến ngày 13 tháng 01 năm 2026, cơ quan mua sắm quy
định thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 25 ngày, kể từ ngày đăng tải
thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (đối với đấu thầu rộng
rãi không lựa chọn danh sách ngắn) hoặc kể từ ngày gửi thư mời thầu đến các nhà
thầu có tên trong danh sách ngắn (đối với đấu thầu rộng rãi có lựa chọn danh
sách ngắn) đến ngày có thời điểm đóng thầu.
2. Kể từ
ngày 14 tháng 01 năm 2019 đến ngày 13 tháng 01 năm 2029, cơ quan mua sắm áp
dụng các biện pháp ưu đãi trong nước theo quy định tại khoản 6 Điều này. Người
có thẩm quyền có trách nhiệm xác định tổng giá trị ưu đãi trong nước trong một
năm, không vượt quá 40% tổng giá hợp đồng các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh
của Nghị định này do mình quản lý.
3. Kể từ
ngày 14 tháng 01 năm 2029 đến ngày 13 tháng 01 năm 2044, cơ quan mua sắm áp
dụng các biện pháp ưu đãi trong nước theo quy định tại khoản 6 Điều này. Người
có thẩm quyền có trách nhiệm xác định tổng giá trị ưu đãi trong nước trong một
năm, không vượt quá 30% tổng giá hợp đồng các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh
của Nghị định này do mình quản lý.
4. Kể từ
ngày 14 tháng 01 năm 2044 trở đi, cơ quan mua sắm không được áp dụng các biện
pháp ưu đãi trong nước đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
này.
5.
Cơ quan mua sắm chịu trách nhiệm xác định gói thầu được áp dụng các biện pháp
ưu đãi trong nước trong phạm vi quản lý của mình, bảo đảm tuân thủ quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Đối với
gói thầu áp dụng biện pháp ưu đãi trong nước, cơ quan mua sắm có thể sử dụng
một hoặc các biện pháp ưu đãi sau đây:
a) Yêu cầu
nhà thầu phải chào thầu và cung cấp hàng hóa xuất xứ trong nước đối với những
hàng hóa mà trong nước đã sản xuất được và đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất
lượng, giá;
b) Yêu cầu
nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu phải liên danh với nhà thầu trong nước
hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không
đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu hoặc chỉ đủ
năng lực để tham gia với tỷ lệ cộng việc dưới 3%. Trường hợp sử dụng nhà thầu
phụ, yêu cầu nhà thầu nước ngoài phải nộp bản cam kết kèm theo hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất với nội dung khi trúng thầu sẽ phải sử dụng nhà thầu phụ trong
nước thực hiện phần công việc đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
c) Yêu cầu
nhà thầu nước ngoài chuyển giao công nghệ, hỗ trợ nghiên cứu phát triển và các
biện pháp ưu đãi khác khi trúng thầu tại Việt Nam;
d) Áp dụng
ưu đãi theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
7. Trường
hợp các quy định khác của Nghị định không thống nhất với quy định tại Điều này
thì áp dụng Điều này.
Điều
16. Ưu đãi đối với hàng hóa, nhà thầu trong nước
1. Đối
tượng được hưởng ưu đãi:
a) Đối với
gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu nội
khối, đấu thầu quốc tế đối với gói thầu áp dụng biện pháp ưu đãi trong nước
theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này để cung cấp
hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở
lên;
b) Đối với
gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, hỗn hợp, đối
tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu nội khối, đấu thầu quốc tế được
áp dụng biện pháp ưu đãi trong nước theo quy định tại Điều 15
của; Nghị định này bao gồm: nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách
độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác; nhà thầu nước ngoài liên
danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước mà nhà thầu
trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
2. Nguyên
tắc ưu đãi:
a) Trường
hợp nhà thầu thuộc đối tượng được áp dụng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi
tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Đối với
gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả đề xuất của nhà thầu trong các
phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, dịch vụ xây dựng. Nhà thầu được hưởng
ưu đãi khi có đề xuất tổng chi phí trong nước (chi phí tư vấn, hàng hóa, dịch
vụ xây dựng) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;
c) Trường
hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang
nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử
dụng nhiều lao động địa phương hơn (tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi
trả).
3. Cách
tính ưu đãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn:
a) Trường
hợp áp dụng phương pháp giá cố định hoặc phương pháp dựa trên kỹ thuật, khi so
sánh, xếp hạng nhà thầu, điểm kỹ thuật của nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng
ưu đãi tính theo công thức sau:
Đktss(x) = ĐKT(X) + ĐKT(X) x 7,5%
Trong đó:
- Đktss(x): Là
điểm kỹ thuật sau khi tính ưu đãi của nhà thầu X (là nhà thầu thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi);
- ĐKT(X): Là điểm kỹ thuật của
nhà thầu X.
b) Trường
hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, khi so sánh, xếp hạng nhà
thầu, điểm tổng hợp của nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi tính theo
công thức sau:
Đthss(x) = Đth(x) + Đth(x) x 7,5%
Trong đó:
- Đthss(x): Là
điểm tổng hợp sau khi tính ưu đãi của nhà thầu X (là nhà thầu thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi);
- Đth(x): Là
điểm tổng hợp của nhà thầu X.
c) Trường
hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, khi so sánh, xếp hạng nhà thầu, giá dự
thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi tính theo công thức
sau:
Ggtss(y) = Ggt(y) + Ggt(y) x
7,5%
Trong đó:
- Ggtss(y): Là
giá dự thầu để so sánh, xếp hạng của nhà thầu Y (là nhà thầu không thuộc đối
tượng được hưởng ưu đãi);
- Ggt(y): Là
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
của nhà thầu Y.
4. Cách
tính ưu đãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, hỗn
hợp:
a) Trường
hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, khi so sánh, xếp hạng nhà thầu, giá dự thầu
của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi tính theo công thức sau:
Ggtss(y) = Ggt(y) + Ggt(y) x
7,5%
Trong đó:
- Ggtss(y): Là
giá dự thầu để so sánh, xếp hạng của nhà thầu Y (là nhà thầu không thuộc đối
tượng được hưởng ưu đãi);
- Ggt(y): Là
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
của nhà thầu Y;
b) Trường
hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, khi so sánh, xếp hạng nhà thầu, giá đánh
giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi tính theo công thức
sau:
Gđgss(y) = Gđg(y) + Gđg(y) x 7,5%
Trong đó:
- Gđgss(y): Là
giá đánh giá để so sánh, xếp hạng của nhà thầu Y (là nhà thầu không thuộc đối
tượng được hưởng ưu đãi);
- Gđg(y): Là
giá đánh giá của nhà thầu Y;
c) Trường
hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, khi so sánh, xếp hạng nhà
thầu, điểm tổng hợp của nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi tính theo
công thức sau:
Đthss(x) = Đth(x) + Đth(x) x 7,5%
Trong đó:
- Đthss(x): Là
điểm tổng hợp sau khi tính ưu đãi của nhà thầu X (là nhà thầu thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi);
- Đth(x): Là
điểm tổng hợp của nhà thầu X.
5. Ưu đãi
đối với hàng hóa trong nước:
a) Hàng hóa
chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản
xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Tỷ lệ % chi phí
sản xuất trong nước của hàng hóa được tính theo công thức sau đây:
D (%) = G*/G (%)
Trong đó:
- G*: Là
chi phí sản xuất trong nước được tính bằng cách lấy giá chào của hàng hóa trong
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi các chi phí nhập ngoại bao gồm cả giá trị
thuế, phí, lệ phí;
- G: Là giá
chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế;
- D: Là tỷ
lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa. D ≥ 25% thì hàng hóa đó được
hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Cách
tính ưu đãi:
- Trường
hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, khi so sánh, xếp hạng nhà thầu, hàng hóa
không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5%
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu;
- Trường
hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, khi so sánh, xếp hạng nhà thầu, hàng hóa
không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5%
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu;
- Trường
hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau
đây:
Điểm ưu đãi
= 0,075 x (giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu) x điểm tổng hợp
Trong đó:
Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi.
Điều
17. Ưu đãi đối với hàng hóa, nhà thầu nội khối khi đấu thầu quốc tế
1. Cơ quan
mua sắm xem xét, quyết định việc áp dụng ưu đãi đối với nhà thầu nội khối và
hàng hóa có xuất xứ từ các Nước thành viên đối với các gói thầu không áp dụng
ưu đãi trong nước quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định
này. Trường hợp áp dụng ưu đãi thì thực hiện theo quy định tại các khoản 2,
3 và 4 Điều này.
2. Đối
tượng được hưởng ưu đãi:
a) Đối với
gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu
quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất tại các Nước
thành viên chiếm tỷ lệ từ 50% trở lên;
b) Đối với
gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, hỗn hợp, đối
tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế bao gồm: nhà thầu nội
khối tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu nội khối
khác; nhà thầu liên danh trong đó có thành viên liên danh là nhà thầu nội khối
và thành viên này đảm nhận từ 50% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
3. Nguyên
tắc ưu đãi:
a) Trường
hợp nhà thầu thuộc đối tượng được áp dụng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi
tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Đối với
gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ vào tất cả các đề xuất của nhà thầu
trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, dịch vụ xây dựng. Nhà thầu
được hưởng ưu đãi khi có đề xuất tổng chi phí tại các Nước thành viên (chi phí
tư vấn, hàng hóa, dịch vụ xây dựng) từ 50% trở lên giá trị công việc của gói
thầu;
c) Trường
hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang
nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí nội khối cao hơn hoặc sử dụng
nhiều lao động nội khối hơn (tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả).
4. Việc
tính ưu đãi làm cơ sở đánh giá, so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 16 của Nghị
định này.
Điều
18. Lưu trữ hồ sơ
1. Toàn bộ
tài liệu, hồ sơ và báo cáo liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được lưu
trữ tối thiểu là 03 năm sau khi quyết toán hợp đồng, trừ hồ sơ quy định tại các
khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
2. Hồ sơ đề
xuất về tài chính của các nhà thầu không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật
được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu trong vòng 10 ngày, kể từ ngày ký hợp
đồng với nhà thầu được lựa chọn.
Trường hợp
trong thời hạn quy định tại khoản này, nhà thầu không nhận lại hồ sơ đề xuất về
tài chính của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất
về tài chính nhưng phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính của
nhà thầu không bị tiết lộ.
3. Trường
hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu trữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể
từ khi ban hành quyết định hủy thầu.
4. Trường
hợp có kiến nghị của nhà thầu thì hồ sơ liên quan được lưu trữ cho đến khi các
bên liên quan hoàn thành việc giải quyết kiến nghị nhưng đảm bảo thời gian lưu
trữ tối thiểu là 12 tháng.
5. Hồ sơ
quyết toán, hồ sơ hoàn công và các tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của
gói thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều
19. Hủy thầu
1. Các
trường hợp hủy thầu:
a) Tất cả
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng các yêu
cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu, được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;
b) Thay đổi
mục tiêu, phạm vi đầu tư đã phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu khả thi, Quyết
định đầu tư ảnh hưởng tới hồ sơ mời thầu;
c) Hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc
quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu được lựa chọn không
đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
hoặc việc tổ chức lựa chọn nhà thầu không tuân thủ quy định của pháp luật về
đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật dẫn đến làm hạn chế sự cạnh tranh
giữa các nhà thầu và không bảo đảm mục tiêu hiệu quả kinh tế của gói thầu;
d) Có bằng
chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm
sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Trách
nhiệm khi hủy thầu:
Tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến hủy thầu theo quy định
tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này phải đền bù chi phí cho các bên liên quan
để bù đắp chi phí tổ chức đấu thầu lại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
II
HÌNH THỨC,
PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Mục
1. HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều
20. Đấu thầu rộng rãi
1. Đấu thầu
rộng rãi là hình thức trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự.
2. Đấu thầu
rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
này, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Nghị định này.
Điều
21. Chỉ định thầu
1. Chỉ định
thầu là hình thức trong đó cơ quan mua sắm phát hành hồ sơ yêu cầu cho một hoặc
một số nhà thầu hoặc gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu có đủ năng lực, kinh
nghiệm để thực hiện gói thầu.
2. Chỉ định
thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa,
dịch vụ thuộc gói thầu chỉ có thể được cung cấp từ một nhà thầu và không có hàng
hóa, dịch vụ thay thế phù hợp vì một trong các lý do sau đây:
- Yêu cầu
đối với một tác phẩm nghệ thuật;
- Bảo hộ
quyền đối với sáng chế, bảo hộ quyền tác giả hoặc các hình thức bảo hộ độc
quyền khác;
- Không có
sự cạnh tranh vì lý do về mặt kỹ thuật của gói thầu;
b) Cung cấp
bổ sung hàng hóa, dịch vụ từ nhà thầu đã trúng thầu hoặc các đại lý được ủy
quyền của nhà thầu đó mà hàng hóa, dịch vụ bổ sung không nằm trong phạm vi của
gói thầu ban đầu và việc thay đổi nhà thầu khác không thể thực hiện được vì làm
phát sinh đáng kể chi phí cho cơ quan mua sắm và phải đáp ứng một hoặc các yêu
cầu sau:
- Yêu cầu
về tính đồng bộ, tương thích với các thiết bị, phần mềm, dịch vụ sẵn có;
- Yêu cầu
về dịch vụ lắp đặt đã mua trong gói thầu trước;
- Do các điều
kiện bảo hành của nhà thầu ban đầu;
c) Hàng hóa
được mua trên sàn giao dịch hàng hóa;
d) Mua một
nguyên mẫu hoặc một hàng hóa hay dịch vụ đầu tiên dự kiến để thử nghiệm một
cách giới hạn hoặc được sản xuất theo yêu cầu của cơ quan mua sắm theo một hợp
đồng cụ thể để nghiên cứu, thử nghiệm hay phát triển nguyên bản. Phát triển
nguyên bản một nguyên mẫu hoặc một hàng hóa hay dịch vụ đầu tiên có thể bao gồm
việc sản xuất hoặc cung ứng hạn chế để kết hợp kết quả thử nghiệm và nhằm chứng
minh rằng nguyên mẫu, hàng hóa hay dịch vụ đầu tiên đó phù hợp cho mục đích sản
xuất hoặc cung cấp với số lượng lớn theo các tiêu chuẩn chất lượng có thể chấp
nhận được. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất, cung cấp nêu trên không bao gồm việc
sản xuất hay cung cấp nhằm mục đích thương mại hoặc bù đắp chi phí nghiên cứu
và phát triển. Các gói thầu tiếp theo mua sắm những hàng hóa hay dịch vụ mới
sản xuất này sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này;
đ) Gói thầu
được thực hiện trong các điều kiện đặc biệt thuận lợi và chỉ xuất hiện trong
thời gian rất ngắn, như mua sắm từ các hoạt động thanh lý không theo định kỳ,
bán tống bán tháo, phá sản hay tiếp quản bất thường, không áp dụng chỉ định
thầu cho việc mua sắm định kỳ từ các nhà thầu quen thuộc;
e) Gói thầu
dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định
cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển trong trường hợp việc
thi tuyển được tổ chức rộng rãi, bảo đảm các mục tiêu công khai, minh bạch khi
tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật;
g) Trường
hợp khẩn cấp do các sự kiện không lường trước được mà cơ quan mua sắm không thể
kịp thời thực hiện gói thầu nếu áp dụng đấu thầu rộng rãi;
h) Gói thầu
rà phá bom mìn, vật nổ để giải phóng mặt bằng;
i) Gói thầu
đã đăng tải thông báo mời thầu, thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển
nhưng xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Không có
nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
- Tất cả hồ
sơ dự thầu không đáp ứng các yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu;
- Tất cả
nhà thầu không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm;
- Có sự
thông đồng giữa các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu.
Đối với
những trường hợp này, cơ quan mua sắm có thể áp dụng chỉ định thầu nhưng phải
đảm bảo hồ sơ yêu cầu không thay đổi về bản chất đối với những yêu cầu cơ bản
đã nêu trong hồ sơ mời thầu ban đầu.
Mục
2. PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều
22. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
1. Phương thức
một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ định
thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây
dựng, mua sắm hàng hóa, hỗn hợp, trừ trường hợp chỉ định thầu theo quy trình
rút gọn quy định tại Điều 79 của Nghị định này;
b) Đấu thầu
rộng rãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, mua
sắm hàng hóa, hỗn hợp.
2. Nhà thầu
nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài
chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Việc mở
thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Điều
23. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
1. Phương
thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu
rộng rãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn;
b) Đấu thầu
rộng rãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, mua
sắm hàng hóa, hỗn hợp có kỹ thuật cao hoặc đặc thù.
2. Nhà thầu
nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng
biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Việc mở
thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời
điểm đóng thầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở
hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
Điều
24. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
1. Phương
thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng
rãi đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ xây dựng, hỗn hợp có quy mô lớn,
phức tạp.
2. Trong
giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng
nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
3. Trong
giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
Điều
25. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
1. Phương
thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng
rãi đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ xây dựng, hỗn hợp có kỹ thuật,
công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
2. Trong
giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề
xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất
về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu
chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở
giai đoạn hai.
3. Trong
giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ
sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh
về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai
đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
Chương
III
KẾ HOẠCH
LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều
26. Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Kế hoạch
lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp chưa
đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm
thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện
trước.
2. Trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói
thầu theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này.
3. Việc
phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất
kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm
và quy mô gói thầu hợp lý.
4. Không
được chia nhỏ gói thầu để tránh áp dụng Nghị định này.
Điều
27. Tham vấn thị trường
1.
Trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu để tổ chức lựa chọn nhà thầu, cơ quan
mua sắm có thể tiến hành tham vấn thị trường để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
và xây dựng hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp cần lựa chọn nhà thầu để
thực hiện gói thầu nghiên cứu thị trường thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định
CPTPP, việc lựa chọn nhà thầu phải tuân thủ các quy định của Nghị định này.
2. Cơ quan
mua sắm có thể sử dụng ý kiến tư vấn của các chuyên gia hoặc cơ quan chức năng
độc lập hoặc của các doanh nghiệp trên thị trường trong việc lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu nhưng phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng và minh bạch.
Điều
28. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ
lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án:
a) Quyết
định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các tài liệu có
liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự
án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu
đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được
chủ đầu tư;
b) Nguồn
vốn cho dự án;
c) Điều ước
quốc tế, thỏa thuận đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn
vay ưu đãi;
d) Kết quả
tham vấn thị trường (nếu có);
đ) Các văn
bản pháp lý liên quan.
2. Căn cứ
lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm thường xuyên:
a) Tiêu
chuẩn, định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn
vị và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện
có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho công việc;
b) Quyết
định mua sắm được phê duyệt;
c) Nguồn
vốn, dự toán mua sắm thường xuyên được phê duyệt;
d) Đề án
mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có);
đ) Kết quả
thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá
hoặc báo giá hoặc kết quả đấu thầu rộng rãi qua mạng đối với gói thầu tương tự
(nếu có).
3. Kế hoạch
lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua
sắm hoặc đồng thời với quá trình lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có
quyết định phê duyệt dự án đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết
định phê duyệt dự án.
Điều
29. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu
1. Tên gói
thầu:
Tên gói
thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp
với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp gói thầu gồm nhiều
phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung
cơ bản của từng phần.
2.
Giá gói thầu:
a) Giá gói
thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự
án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Trường hợp dự toán đã được
phê duyệt trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì căn cứ dự toán để lập
giá gói thầu. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện
gói thầu, kể cả chi phí dự phòng (chi phí dự phòng cho khối lượng công việc
phát sinh, chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá), phí, lệ phí và thuế. Việc
xác định chi phí dự phòng phải phù hợp với điều kiện, quy mô, tính chất của
từng gói thầu trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật chuyên ngành.
Đối với gói
thầu dịch vụ xây dựng có thời gian thực hiện hợp đồng dưới 12 tháng, không phát
sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng được tính bằng không. Chi phí dự
phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt
mức tối đa do pháp luật chuyên ngành quy định. Giá gói thầu được cập nhật trong
thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;
b) Đối với
gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá
trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác
định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu
tư;
c) Trường
hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần
trong giá gói thầu;
d)
Khi tính toán giá gói thầu nhằm xác định gói thầu có thuộc phạm vi điều chỉnh
của Nghị định này hay không, phải tính toán tổng giá trị ước tính tối đa của
gói thầu trong toàn bộ thời gian thực hiện, bao gồm tất cả các loại thù lao,
phí, lệ phí, hoa hồng, lợi tức hoặc các nguồn thu khác có thể được chi trả theo
hợp đồng; trường hợp gói thầu áp dụng tùy chọn mua thêm quy định tại khoản 3 Điều
này thì phải cộng giá trị của tùy chọn mua thêm vào giá gói thầu để so sánh với
ngưỡng giá gói thầu nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
đ) Đối với
gói thầu dịch vụ phi tư vấn thuộc dự toán mua sắm thường xuyên cần cam kết lâu
dài với nhà cung cấp (nhiều hơn một năm) như dịch vụ thuê đường truyền, nhà
trạm; thuê hạ tầng kỹ thuật; thuê phần mềm; thuê tên miền, máy chủ và dịch vụ
lưu trữ dữ liệu điện tử; dịch vụ hỗ trợ bảo hành, vận hành hệ thống phần cứng,
phần mềm, dịch vụ hỗ trợ người dùng thì phải nêu rõ giá gói thầu (dự trù kinh
phí cho toàn bộ hợp đồng), giá trị dự kiến thanh toán cho nhà thầu trong các
năm.
3. Tùy chọn
mua thêm (nếu có):
Trường hợp
gói thầu áp dụng tùy chọn mua thêm, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi
rõ giá trị của phần tùy chọn mua thêm. Tùy chọn mua thêm chỉ được áp dụng khi
bố trí được nguồn vốn cho phần công việc này.
4. Nguồn
vốn:
Đối với mỗi
gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn
để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao
gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước.
5. Hình
thức và phương thức lựa chọn nhà thầu:
Đối với mỗi
gói thầu phải nêu rõ hình thức theo quy định tại Điều 20 và Điều
21 của Nghị định này và phương thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 22, 23, 24 và 25 của Nghị định này;
lựa chọn nhà thầu nội khối hoặc quốc tế, có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách
ngắn hay không áp dụng.
6. Thời
gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu:
Thời gian
bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng
rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa
chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển.
7. Loại hợp
đồng:
Trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 80 của Nghị định này để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng.
8. Thời gian thực hiện hợp đồng:
Thời gian
thực hiện hợp đồng là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các
bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện
nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
Điều
30. Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Trách
nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Chủ đầu
tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm
trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;
b) Đối với
gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp xác
định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch
lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường
hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án
có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình
để xem xét, phê duyệt.
2. Văn bản
trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung sau đây:
a) Phần
công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự
án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để
thực hiện;
b) Phần
công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, bao
gồm: hoạt động của ban quản lý dự án, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, khởi
công, khánh thành, trả lãi vay và các công việc khác không áp dụng được các
hình thức lựa chọn nhà thầu;
c) Phần
công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá
trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình
thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị
định này. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự án, dự toán mua
sắm thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung
quy định tại Điều 29 của Nghị định này. Đối với gói thầu áp
dụng hình thức chỉ định thầu, trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu phải nêu rõ lý do;
d) Phần
công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó
nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này;
đ) Phần
tổng hợp giá trị của các phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này. Tổng giá trị của phần này không được vượt tổng mức đầu tư của dự án hoặc
dự toán mua sắm được phê duyệt.
3. Tài liệu
kèm theo văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Khi trình
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm
căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 28
của Nghị định này.
Điều
31. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Thẩm định
kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá và đưa ra ý
kiến nhận xét căn cứ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên
quan về các nội dung sau đây:
- Căn cứ
pháp lý để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Sự phù
hợp trong việc phân chia dự án thành các gói thầu;
- Sự tuân
thủ hoặc phù hợp với quy định của pháp luật đấu thầu, pháp luật khác có liên
quan cũng như yêu cầu của dự án và những lưu ý cần thiết khác (nếu có) đối với
phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Sự phù
hợp của tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp
dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn
nhà thầu (nếu có) so với tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt;
- Giám sát,
theo dõi hoạt động đấu thầu;
- Các nội
dung cần thiết khác.
2. Tổ chức
thẩm định đưa ra nhận xét chung về kế hoạch lựa chọn nhà thầu và ý kiến thống
nhất hay không thống nhất với đề nghị của cơ quan mua sắm đối với kế hoạch lựa
chọn nhà thầu. Trường hợp thống nhất thì đề nghị người có thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp không thống nhất phải đưa ra lý do cụ
thể và đề xuất biện pháp giải quyết để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
3. Tổ chức
được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình
người có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tổ chức
được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình
người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn
bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp gói thầu cần
thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
5. Phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Căn cứ
báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
bằng văn bản để làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu sau khi dự án, dự toán mua
sắm được phê duyệt hoặc đồng thời với quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua
sắm trong trường hợp đủ điều kiện;
b) Căn cứ
báo cáo thẩm định, người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói
thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
Chương
IV
PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU; XÉT DUYỆT TRÚNG THẦU
Điều
32. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư
vấn, dịch vụ xây dựng, mua sắm hàng hóa, hỗn hợp
1. Phương
pháp giá thấp nhất:
a) Phương
pháp này áp dụng đối với các gói thầu có tính chất đơn giản trong đó các đề
xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp
ứng các yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu;
b) Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm và tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và tài chính, thương mại của gói
thầu;
c) Đối với
các hồ sơ dự thầu đã được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá quy định tại điểm
b khoản này thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so
sánh, xếp hạng. Các nhà thầu được xếp hạng tương ứng theo giá dự thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá
thấp nhất được xếp thứ nhất.
2. Phương
pháp giá đánh giá:
a) Phương
pháp này áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt
bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của
hàng hóa, công trình;
b) Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật; tiêu chuẩn đánh giá về tài chính, thương mại và cách xác định giá đánh
giá.
Các yếu tố
được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: Chi phí
cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của
hàng hóa, lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa hoặc công trình xây dựng
thuộc gói thầu, uy tín của nhà thầu thông qua tiến độ và chất lượng thực hiện
các hợp đồng tương tự trước đó và các yếu tố khác;
c) Đối với
các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh
giá để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
3. Phương
pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:
a) Phương
pháp này áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ
xây dựng, hỗn hợp khi cơ quan mua sắm chú trọng tới cả chất lượng và chi phí
thực hiện gói thầu;
b) Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu
chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở
kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
c) Đối với
các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm
tổng hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất
được xếp thứ nhất.
4. Đối với
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt.
Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc
tiêu chí đạt, không đạt. Đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá quy
định tại khoản 3 Điều này sử dụng phương pháp chấm điểm. Khi sử dụng phương
pháp chấm điểm, phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp
hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật.
Điều
33. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu tư vấn
1. Đối với
nhà thầu tư vấn là tổ chức thì áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
a) Phương
pháp giá thấp nhất được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản. Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ
sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá
thấp nhất được xếp thứ nhất;
b) Phương
pháp giá cố định được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, chi phí
thực hiện gói thầu được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu. Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ
sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt chi phí thực
hiện gói thầu thì căn cứ điểm kỹ thuật để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có điểm
kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất;
c) Phương
pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá được áp dụng đối với gói thầu tư vấn chú
trọng tới cả chất lượng và chi phí thực hiện gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp.
Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và
giá. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng
điểm về kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của
thang điểm tổng hợp, tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá
bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất;
d) Phương
pháp dựa trên kỹ thuật được áp dụng đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật
cao, đặc thù. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu
cầu tối thiểu không thấp hơn 80% tổng số điểm về kỹ thuật. Nhà thầu có hồ sơ dự
thầu đáp ứng điểm kỹ thuật tối thiểu theo quy định và đạt điểm kỹ thuật cao
nhất được xếp thứ nhất và được mời đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính làm cơ sở
để thương thảo hợp đồng.
2. Đối với
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
này thì sử dụng phương pháp chấm điểm. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 70% tổng số điểm
về kỹ thuật, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Đối với
nhà thầu tư vấn là cá nhân, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có). Nhà thầu có hồ sơ
lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản
tham chiếu được xếp thứ nhất.
Điều
34. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
1. Nhà thầu
tư vấn là tổ chức được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;
b) Có đề
xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
c) Có giá
dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp
nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có điểm kỹ thuật cao nhất đối với
phương pháp giá cố định và phương pháp dựa trên kỹ thuật; có điểm tổng hợp cao
nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
d) Có giá
đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán
của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt
thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
2. Nhà thầu
tư vấn là cá nhân được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có hồ sơ
lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều
khoản tham chiếu;
b) Có giá
đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán
của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt
thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
Điều
35. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ
xây dựng, mua sắm hàng hóa, hỗn hợp
Nhà thầu
cung cấp dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, mua sắm hàng hóa, hỗn hợp được
xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;
2. Có năng
lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;
3. Có đề
xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
4. Có lỗi
số học với tổng giá trị tuyệt đối không quá 30% giá dự thầu;
5. Có sai
lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu;
6. Có giá
dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp
nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với
phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp
giữa kỹ thuật và giá;
7. Có giá
đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán
của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt
thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
Chương
V
QUY TRÌNH
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN, DỊCH VỤ XÂY DỰNG, MUA
SẮM HÀNG HÓA, HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN
Mục
1. PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều
36. Quy trình chi tiết
1. Chuẩn bị
lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Lập hồ
sơ mời thầu;
b) Thẩm
định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức
lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời
thầu;
b) Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở thầu.
3. Đánh giá
hồ sơ dự thầu, bao gồm:
a) Kiểm
tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
b) Đánh giá
chi tiết hồ sơ dự thầu;
c) xếp hạng
nhà thầu.
4. Thương
thảo hợp đồng.
5. Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
6. Hoàn
thiện, ký kết hợp đồng.
Điều
37. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Căn cứ
lập hồ sơ mời thầu:
a) Quyết
định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án, quyết định phê
duyệt dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên và các tài liệu liên quan.
Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn
cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị
được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu
tư;
b) Kế hoạch
lựa chọn nhà thầu được duyệt;
c) Tài liệu
về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt đối với gói thầu dịch vụ xây dựng; yêu
cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật đối với hàng hóa (nếu có);
d) Các quy
định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều
ước quốc tế, thỏa thuận (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
đ) Các
chính sách của Nhà nước về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu và các quy
định khác liên quan.
2. Hồ sơ
mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn
đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định
giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu
chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh
giá). Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự
tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra
sự cạnh tranh không bình đẳng; không đưa ra yêu cầu nhà thầu đã từng ký kết
thực hiện một hoặc nhiều hợp đồng với cơ quan mua sắm của một quốc gia, vùng
lãnh thổ cụ thể hoặc nhà thầu phải có kinh nghiệm cung cấp hàng hóa hoặc dịch
vụ trong lãnh thổ của quốc gia, vùng lãnh thổ đó như là tiêu chí để loại bỏ nhà
thầu.
3. Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa bao gồm:
a) Tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
Sử dụng
tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với
từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như sau:
- Kinh
nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;
- Năng lực
sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn có
liên quan đến việc thực hiện gói thầu;
- Năng lực
tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, doanh thu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, việc thực hiện nghĩa vụ thuế của năm tài chính là năm mà nhà thầu
phải nộp báo cáo tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, giá trị hợp đồng
đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá năng lực về
tài chính của nhà thầu.
Việc xác
định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại điểm này cần
căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu cụ thể. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả
nội dung nêu tại điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
b) Tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật
Sử dụng
tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc
1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm
tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết
khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
dựa trên các yếu tố về khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng,
thời hạn giao hàng, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, uy tín của nhà thầu thông
qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu khác nêu trong
hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ
thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm:
- Đặc tính,
thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo và công
nghệ;
- Tính hợp
lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp,
lắp đặt hàng hóa;
- Mức độ
đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;
- Khả năng
thích ứng về mặt địa lý, môi trường;
- Tác động
đối với môi trường và biện pháp giải quyết;
- Các yếu
tố về điều kiện thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ;
- Tiến độ
cung cấp hàng hóa;
- Uy tín
của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó;
- Các yếu
tố cần thiết khác.
c) Xác định
giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất):
- Xác định
giá dự thầu;
- Sửa lỗi;
- Hiệu
chỉnh sai lệch;
- Trừ giá
trị giảm giá (nếu có);
- Chuyển
đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung (nếu có);
- Xác định
giá trị ưu đãi (nếu có);
- So sánh
giữa các hồ sơ dự thầu để xác định giá thấp nhất.
d) Tiêu
chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh
giá):
Công thức
xác định giá đánh giá:
Gđg = G ± Δg + Δưđ
Trong đó:
- G = (giá
dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị giảm giá
(nếu có);
- Δg: Là giá trị
các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa bao
gồm:
+ Chi phí
vận hành, bảo dưỡng;
+ Chi phí
lãi vay (nếu có);
+ Tiến độ;
+ Chất
lượng (hiệu suất, công suất);
+ Xuất xứ;
+ Các yếu
tố khác (nếu có).
- Δưđ: là giá trị
phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Nghị định này.
4. Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ xây dựng bao gồm:
a) Tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
Sử dụng
tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với
từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như sau:
- Kinh
nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự về quy mô, tính chất kỹ thuật, điều kiện
địa lý, địa chất, hiện trường (nếu có); kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;
- Năng lực
kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ chuyên môn chủ chốt và số lượng thiết bị
thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu;
- Năng lực
tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngăn hạn, doanh
thu trong hoạt động xây dựng, việc thực hiện nghĩa vụ thuế của năm tài chính là
năm mà nhà thầu phải nộp báo cáo tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, giá
trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá
về năng lực tài chính của nhà thầu.
Việc xác
định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại điểm này cần
căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội
dung nêu tại điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
b) Tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật
Sử dụng
tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc
1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm
tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết
khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật dựa trên các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ thiết kế,
khối lượng mời thầu, uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng
tương tự trước đó và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng
gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở
để đánh giá về kỹ thuật bao gồm:
- Tính hợp
lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp
với đề xuất về tiến độ thi công.
Trừ những
trường hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải
thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, trong hồ sơ
mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện
pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu;
- Tiến độ
thi công;
- Các biện
pháp bảo đảm chất lượng;
- Bảo đảm điều
kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an
toàn lao động;
- Mức độ
đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;
- Uy tín
của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó;
- Các yếu
tố cần thiết khác.
c) Xác định
giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
d) Tiêu chuẩn
xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá)
Công thức
xác định giá đánh giá:
Gđg = G ± Δg + Δưđ
Trong đó:
- G = (giá
dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị giảm giá
(nếu có);
- Δg: Là giá trị
các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của công trình bao
gồm:
+ Chi phí
vận hành, bảo dưỡng;
+ Chi phí
lãi vay (nếu có);
+ Tiến độ;
+ Chất
lượng;
+ Các yếu
tố khác (nếu có).
- Δưđ: là giá trị
phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Nghị định này.
5. Đối với
gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp
Căn cứ quy
mô, tính chất của gói thầu và quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này để xác
định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp
nhất) hoặc tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương
pháp giá đánh giá) cho phù hợp.
6. Không sử
dụng phương pháp đánh giá kết hợp giữa kỹ thuật và giá đối với gói thầu áp dụng
phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ sơ.
7. Hồ sơ
mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, trừ
trường hợp quy định tại Điều 4 và Điều 15 của Nghị định này.
Trường hợp không thể mô tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế
công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ thì được nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm
cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải
ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô đồng thời phải quy
định rõ nội hàm tương đương với hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử
dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác (nếu có) để tạo thuận lợi cho
nhà thầu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Chỉ yêu cầu nhà thầu nộp Giấy
phép hoặc Giấy ủy quyền bán hàng của nhà sản xuất hoặc Giấy chứng nhận quan hệ
đối tác trong trường hợp hàng hóa là đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm
của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo
trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế.
8. Quy định
về sử dụng lao động:
a) Khi lập
hồ sơ mời thầu phải quy định sử dụng lao động trong nước đối với gói thầu cần
sử dụng nhiều lao động phổ thông, hồ sơ mời thầu phải yêu cầu nhà thầu đề xuất
phương án sử dụng lao động địa phương nơi triển khai thực hiện dự án, gói thầu;
b) Chủ đầu
tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tuân thủ quy định tại điểm a khoản này
trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng;
c) Hồ sơ dự
thầu của nhà thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu về sử dụng lao động
quy định tại điểm a khoản này sẽ bị loại.
9. Quy định
về tùy chọn mua thêm (nếu có):
Trưòng hợp
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu có quy định về tùy chọn mua thêm thì hồ sơ mời
thầu phải nêu rõ nội dung này.
10. Hồ sơ
mời thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt.
11. Việc
phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều
38. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Mời
thầu:
Bên mời
thầu đăng tải thông báo mời thầu theo quy định tại điểm c khoản
1, khoản 3 Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này.
2.Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ
mời thầu được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau
khi đăng tải thành công thông báo mời thầu;
b) Trường
hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải
đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia:
- Quyết
định sửa đổi hồ sơ mời thầu kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu;
- Quyết
định sửa đổi và hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi. Trong hồ sơ mời thầu phải thể
hiện rõ nội dung sửa đổi;
c) Trường
hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời
thầu bằng văn bản hoặc thông qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong khoảng
thời gian tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét,
xử lý. Bên mời thầu tiếp nhận nội dung làm rõ để xem xét, làm rõ theo đề nghị
của nhà thầu và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có
thời điểm đóng thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội
dung của hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt. Trường hợp sau khi tiếp nhận yêu cầu
làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ
sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này trên cơ sở tuân thủ
thời gian theo quy định tại khoản 6 Điều 13 của Nghị định này.
Trong
trường hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi
về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ, bên mời thầu
đăng tải giấy mời tham dự hội nghị tiền đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia. Nội dung trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu phải được bên mời
thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu đăng tải
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
d) Quyết
định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.
3. Chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
a) Trường
hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu không qua mạng:
- Nhà thầu
chịu trách nhiệm trong việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu;
- Bên mời
thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ
mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; trong mọi trường hợp không
được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này cho nhà thầu khác,
trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên
mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại. Bất
kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ
sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà thầu gửi đến để
làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ
sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
- Khi muốn
sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị gửi đến
bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
của nhà thầu nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu;
- Bên mời
thầu phải tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
trước thời điểm đóng thầu;
b) Trường
hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu qua mạng:
- Nhà thầu
nộp hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp liên danh,
thành viên đứng đầu liên danh hoặc thành viên được phân công trong thỏa thuận
liên danh nộp hồ sơ dự thầu;
- Nhà thầu
nhập thông tin theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và đính kèm các tài liệu để tạo
thành một bộ hồ sơ dự thầu;
- Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia thông báo cho nhà thầu tình trạng nộp hồ sơ dự thầu
(thành công hoặc không thành công). Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sẽ ghi lại
các thông tin sau đây về việc nộp hồ sơ dự thầu của
nhà thầu: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số tệp
tin đính kèm lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Nhà thầu
được rút hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu, Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia thông báo cho nhà thầu tình trạng rút hồ sơ dự thầu (thành công hoặc không
thành công) và ghi lại thông tin về thời gian rút hồ sơ dự thầu của nhà thầu;
- Sau khi
rút hồ sơ dự thầu, nhà thầu được nộp lại hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng
thầu. Trường hợp nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu trước khi bên mời thầu thực hiện
sửa đổi hồ sơ mời thầu thì nhà thầu đó phải nộp lại hồ sơ dự thầu mới cho phù
hợp với hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi.
4. Mở thầu:
a) Trường
hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu không qua mạng:
- Việc mở
thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ
thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận
được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng
kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có
mặt hay vắng mặt của các nhà thầu. Chỉ những thông tin về giảm giá được công
khai trong lễ mở thầu và ghi vào biên bản mở thầu mới có giá trị xem xét;
- Việc mở
thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà
thầu và theo trình tự sau đây:
+ Kiểm tra niêm phong;
+ Mở hồ sơ
và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; đơn
dự thầu; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời
gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu
lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;
- Biên bản
mở thầu: Các thông tin về tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; đơn
dự thầu; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời
gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu
lực của bảo đảm dự thầu và các thông tin khác liên quan phải được ghi vào biên
bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời
thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà
thầu tham dự thầu;
- Đại diện
của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu
có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có);
thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài
chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu;
b) Trường
hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu qua mạng:
- Bên mời
thầu mở và giải mã hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau
thời điểm đóng thầu;
Biên bản mở
thầu phải đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, bao gồm các
nội dung chủ yếu sau: số thông báo mời thầu, tên gói thầu, tên bên mời thầu,
hình thức lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng, thời điểm hoàn thành mở thầu, tổng
số nhà thầu tham dự, tên nhà thầu, giá dự thầu, giá trị và hiệu lực bảo đảm dự
thầu, thời gian thực hiện hợp đồng, các thông tin liên quan khác;
- Việc mở
thầu phải được hoàn thành trong vòng 02 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu;
- Trường
hợp có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu mở thầu ngay hoặc
gia hạn thời điểm đóng thầu.
Điều
39. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc
đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các
yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài
liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
2. Việc
đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính
thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và
bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản
gốc để đánh giá.
3. Trường
hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản
gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu
thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại.
4. Sai sót
không nghiêm trọng:
a) Với điều
kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu thì bên mời
thầu có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều
kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu;
b) Với điều
kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu
nhà thầu cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp
lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai sót không nghiêm trọng trong hồ
sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung cấp các thông
tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này không được liên quan đến bất
kỳ khía cạnh nào của giá dự thầu; nếu không đáp ứng yêu cầu nói trên của bên
mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu có thể sẽ bị loại.
Điều
40. Làm rõ hồ sơ dự thầu
1. Sau khi
mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời
thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách
hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ
sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với
các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà
thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản
của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
2. Trường
hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu
chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi
tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm
của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà
thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng
lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm
rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự
thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của
nhà thầu tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản
và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
4. Bên mời
thầu và nhà thầu có thể tiến hành làm rõ hồ sơ dự thầu bằng văn bản hoặc làm rõ
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều
41. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
1. Sửa lỗi
là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học và các lỗi
khác được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
a) Lỗi số
học bao gồm những lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia không
chính xác khi tính toán giá dự thầu. Đối với hợp đồng theo đơn giá, trường hợp
không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở cho việc
sửa lỗi; nếu phát hiện đơn giá có sự sai khác bất thường do lỗi hệ thập phân
(10 lần, 100 lần, 1.000 lần) thì thành tiền là cơ sở cho việc sửa lỗi;
b) Trường
hợp tổng giá trị của các hạng mục không chính xác do lỗi trong khi cộng trừ giá
trị của các hạng mục thì giá trị của các hạng mục là cơ sở cho việc sửa lỗi;
c) Trường
hợp không nhất quán giữa giá dự thầu ghi bằng số và giá dự thầu ghi bằng chữ
thì giá dự thầu ghi bằng chữ là cơ sở cho việc sửa lỗi; trường hợp giá dự thầu
ghi bằng chữ có sai sót về lỗi số học thì giá ghi bằng số là cơ sở cho việc sửa
lỗi sau khi được chuẩn xác (nếu có) theo điểm a và điểm b khoản này;
d) Tại cột
thành tiền đã được điền đầy đủ giá trị nhưng không có đơn giá tương ứng thì đơn
giá được xác định bằng cách chia thành tiền cho số lượng; khi có đơn giá nhưng
cột thành tiền bỏ trống thì giá trị cột thành tiền sẽ được xác định bằng cách
nhân số lượng với đơn giá; nếu một nội dung nào đó có điền đơn giá và giá trị
tại cột thành tiền nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ trống được xác định
bằng cách chia giá trị tại cột thành tiền cho đơn giá của nội dung đó. Trường
hợp số lượng được xác định theo cách nêu trên khác với số lượng nêu trong hồ sơ
mời thầu thì giá trị sai khác đó là sai lệch về phạm vi cung cấp và được hiệu
chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp đối với gói thầu dịch
vụ xây dựng áp dụng hợp đồng trọn gói;
đ) Lỗi nhầm
đơn vị tính: Sửa lại cho phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Hiệu
chỉnh sai lệch:
Với điều
kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, bên mời
thầu sẽ tiến hành hiệu chỉnh sai lệch không cơ bản như sau:
a) Sai lệch về phạm vi cung cấp:
- Đối với
gói thầu dịch vụ xây dựng áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều
chỉnh, nhà thầu phải ghi đơn giá dự thầu, thành tiền cho tất cả các công việc
nêu trong bảng tổng hợp giá dự thầu. Trường hợp nhà thầu liệt kê hạng mục công
việc như yêu cầu trong hồ sơ mời thầu nhưng không ghi đơn giá dự thầu và thành
tiền cho một hoặc một số hạng mục công việc thì đơn giá phần công việc này được
coi là đã phân bổ vào đơn giá của các công việc khác trong bảng tổng hợp giá dự
thầu và sẽ không được chủ đầu tư thanh toán riêng. Đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa, phi tư vấn áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều
chỉnh, trường hợp nhà thầu liệt kê hàng hóa, hạng mục công việc như yêu cầu
trong hồ sơ mời thầu nhưng không ghi đơn giá dự thầu và thành tiền cho một hoặc
một số hàng hóa, hạng mục công việc thì được coi là sai lệch thiếu và được hiệu
chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm b khoản này để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự
thầu;
- Đối với
gói thầu mua sắm hàng hóa, phi tư vấn, gói thầu dịch vụ xây dựng áp dụng loại hợp
đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh, phần công việc nêu trong hồ sơ
mời thầu không được liệt kê trong bảng tổng hợp giá dự thầu của nhà thầu được
coi là phần chào thiếu trong hồ sơ dự thầu và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy
định tại điểm b khoản này để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Trường
hợp hồ sơ dự thầu được xếp thứ nhất thì đơn giá cho phần công việc chào thiếu
sẽ được thương thảo với nhà thầu theo quy định tại Điều 43 của Nghị
định này. Phần công việc được liệt kê trong bảng tổng hợp giá dự thầu của
nhà thầu nằm ngoài phạm vi công việc nêu trong hồ sơ mời thầu được coi là phần
chào thừa và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm b khoản này;
- Đối với
gói thầu dịch vụ xây dựng áp dụng loại hợp đồng trọn gói, giá dự thầu của nhà
thầu được coi là đã bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu
theo đúng thiết kế và yêu cầu kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời thầu và không tiến
hành hiệu chỉnh trong trường hợp phạm vi công việc mà nhà thầu đề xuất trong hồ
sơ dự thầu khác so với yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp công
việc được đề xuất khác đó ngoài phạm vi yêu cầu trong hồ sơ mời thầu (ngoài
khối lượng để hoàn thành theo thiết kế). Trong trường hợp này, phần công việc
ngoài phạm vi yêu cầu trong hồ sơ mời thầu sẽ được coi là chào thừa và được
hiệu chỉnh theo quy định tại điểm b khoản này.
b) Hiệu
chỉnh sai lệch thừa, thiếu về phạm vi cung cấp:
Trường hợp
hồ sơ dự thầu của nhà thầu chào thiếu một hoặc một số hạng mục nêu tại điểm a khoản
này và không có đơn giá của các hạng mục này thì lấy mức đơn giá chào cao nhất
đối với nội dung này trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về
kỹ thuật để làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch; trường hợp trong hồ sơ dự thầu của
các nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật không có đơn giá thì lấy đơn
giá trong dự toán làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch; trường hợp không có dự toán
gói thầu thì căn cứ vào đơn giá hình thành giá gói thầu làm cơ sở hiệu chỉnh
sai lệch để làm cơ sở so sánh, xếp hạng nhà thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch
thiếu chỉ nhằm mục đích so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu.
Trường hợp
hồ sơ dự thầu của nhà thầu chào thừa thì giá trị của các hạng mục chào thừa sẽ
bị trừ đi theo đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự thầu.
3. Trường
hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được thực
hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Tỷ lệ phần trăm (%)
của sai lệch thiếu được xác định trên cơ sở so với giá dự thầu ghi trong đơn dự
thầu.
4. Hồ sơ dự
thầu được hiệu chỉnh sai lệch cho những sai lệch không cơ bản về chào thiếu
khối lượng, hạng mục hoặc không tuân thủ yêu cầu kỹ thuật.
5. Sau khi
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này,
bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu biết về việc sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Trong vòng 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu, nhà thầu phải có văn bản
thông báo cho bên mời thầu về việc chấp thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch theo thông báo của bên mời thầu. Trường hợp nhà thầu không chấp thuận với
kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên mời thầu thì hồ sơ
dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.
Điều
42. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:
a) Kiểm tra
số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra
các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh
(nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu
chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất
về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;
c) Kiểm tra
sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá
chi tiết hồ sơ dự thầu.
2. Đánh giá
tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự
thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau
đây:
a) Có bản
gốc hồ sơ dự thầu;
b) Có đơn
dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian ký đơn dự thầu phải phù hợp với thời gian bắt
đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể,
cố định bằng số, bằng chữ và giá dự thầu bằng số hoặc bằng chữ phải phù hợp, logic với tổng
giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác
nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan mua sắm. Đối với nhà
thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên
danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên
danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên
danh;
c) Hiệu lực
của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo
đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo
lãnh hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh thì thư bảo lãnh, Giấy chứng nhận
bảo hiểm bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng trong nước
hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong
nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập
theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ
hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
đ) Không có
tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu
độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
e) Có thỏa
thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên,
đóng dấu (nếu có);
g) Nhà thầu
không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu;
h) Nhà thầu
bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị
định này.
Nhà thầu có
hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
3. Đánh giá
về năng lực và kinh nghiệm:
a) Việc
đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định
trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu
có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
4. Đánh giá
về kỹ thuật và giá:
a) Việc
đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định
trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét xác định giá thấp nhất (đối với trường
hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất), giá đánh giá (đối với trường hợp áp
dụng phương pháp giá đánh giá).
5. Sau khi
lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên
mời thầu để xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
a) Danh
sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;
b) Danh
sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại, lý do loại bỏ nhà thầu;
c) Nhận xét
về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ
chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
d) Những
nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu
dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có
thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp xử lý.
Điều
43. Thương thảo hợp đồng
1. Trên cơ
sở danh sách xếp hạng nhà thầu do tổ chuyên gia xác định, bên mời thầu mời nhà
thầu xếp hạng thứ nhất đến thương thảo hợp đồng. Trường hợp nhà thầu được mời
đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp
đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc
thương thảo hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo
đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự
thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;
c) Hồ sơ
mời thầu.
3. Nguyên
tắc thương thảo hợp đồng:
a) Không
tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng
yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc
thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau
khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có);
c) Việc
thương thảo đối với phần sai lệch thiếu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 41 của Nghị định này.
4. Nội dung
thương thảo hợp đồng:
a) Thương
thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất
giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ
dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm
của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Thương
thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện (trừ sai lệch về phạm vi cung cấp
đối với gói thầu dịch vụ xây dựng áp dụng loại hợp đồng trọn gói) và đề xuất
trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án
thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu
chào phương án thay thế. Trường hợp hồ sơ dự thầu có sai lệch nêu tại khoản 4 Điều 41 của Nghị định này thì khi thương thảo hợp đồng
phải lấy mức đơn giá chào thấp nhất trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua
bước đánh giá về kỹ thuật (hoặc đơn giá dự toán được duyệt nếu đơn giá này thấp
hơn) và áp dụng tỷ lệ giảm giá của giá dự thầu của nhà thầu (nếu có) để thương
thảo đối với phần sai lệch bị chào thiếu khối lượng, hạng mục hoặc không tuân
thủ yêu cầu kỹ thuật;
c) Thương
thảo về nhân sự đối với gói thầu dịch vụ xây dựng, hỗn hợp:
Trong quá
trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề xuất
trong hồ sơ dự thầu để đảm nhiệm các vị trí chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm khảo
sát (đối với gói thầu dịch vụ xây dựng, hỗn hợp có yêu cầu nhà thầu phải thực
hiện một hoặc hai bước thiết kế trước khi thi công), vị trí chỉ huy trưởng công
trường, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với
quy định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu
đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp đó, nhà thầu
được quyền thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có
trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề
xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;
d) Thương
thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục
tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;
đ) Thương
thảo về các nội dung cần thiết khác.
5. Trong
quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn
thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng
gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu
có).
6. Trường
hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét,
quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương
thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo
cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản
1 Điều 19 của Nghị định này.
Điều
44. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Trên cơ
sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn
nhà thầu, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của
tổ chuyên gia.
2. Kết quả
lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt.
3. Kết quả
lựa chọn nhà thầu phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê
duyệt, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Trường
hợp lựa chọn được nhà thầu trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên nhà
thầu trúng thầu;
b) Giá
trúng thầu;
c) Loại hợp
đồng;
d) Thời gian thực hiện hợp đồng;
đ) Các nội
dung cần lưu ý (nếu có).
5. Trường
hợp hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định
này, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc văn bản quyết
định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan
khi hủy thầu.
6. Sau khi
có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu phải đăng tải
thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này. Nội dung thông
tin đăng tải bao gồm:
a) Tên gói
thầu và mô tả tóm tắt về gói thầu;
b) Tên và
địa chỉ cơ quan mua sắm;
c) Tên và
địa chỉ nhà thầu trúng thầu;
d) Giá
trúng thầu;
đ) Ngày phê
duyệt, số quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Hình
thức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu thì
phải nêu tóm tắt lý do áp dụng;
g) Loại hợp
đồng và thời gian thực hiện hợp đồng;
h) Danh
sách nhà thầu không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của
từng nhà thầu hoặc giải thích ưu thế tương đối của nhà thầu trúng thầu.
7. Sau khi
có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu phải gửi văn
bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu thông qua
địa chỉ hòm thư điện tử của nhà thầu trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày
văn bản được ban hành. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Thông
tin quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này;
b) Danh
sách nhà thầu không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của
từng nhà thầu hoặc giải thích ưu thế tương đối của nhà thầu trúng thầu;
c) Kế hoạch
hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn.
Mục
2. PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
Điều
45. Quy trình chi tiết
1. Chuẩn bị
lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Lựa chọn
danh sách ngắn (nếu cần thiết);
b)
Lập hồ sơ mời thầu;
c) Thẩm
định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức
lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời
thầu;
b) Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm
tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Phê
duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và
đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
a) Mở hồ sơ
đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách được duyệt;
b) Kiểm
tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính;
d) xếp hạng
nhà thầu.
5. Thương
thảo hợp đồng.
6. Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
7. Hoàn
thiện, ký kết hợp đồng.
Điều
46. Lựa chọn danh sách ngắn
Căn cứ quy
mô, tính chất của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm
lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu
để mời tham gia đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người
có thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
1. Các bước
lựa chọn danh sách ngắn:
a) Lập hồ
sơ mời sơ tuyển:
- Hồ sơ mời
sơ tuyển bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu;
chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển; điều kiện tham dự thầu; tiêu
chuẩn về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
- Sử dụng
tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển.
Trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải quy định mức tối thiểu để đánh
giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
b) Việc phê
duyệt hồ sơ mời sơ tuyển phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển;
c) Thông
báo mời sơ tuyển: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1,
khoản 3 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 của Nghị định này;
d) Phát
hành hồ sơ mời sơ tuyển:
Hồ sơ mời
sơ tuyển được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau
khi đăng tải thành công thông báo mời sơ tuyển;
đ) Tiếp
nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển:
- Trường
hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển không qua mạng:
Bên mời
thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản lý hồ
sơ mật cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển;
- Trường
hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển qua mạng:
Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia thông báo cho nhà thầu tình trạng nộp hồ sơ dự sơ tuyển
(thành công hoặc không thành công). Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sẽ ghi lại
các thông tin sau đây về việc nộp hồ sơ dự sơ tuyển của nhà thầu: thông tin về
bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số tệp tin đính kèm lên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia;
e) Mở hồ sơ
dự sơ tuyển:
- Trường
hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển không qua mạng:
Hồ sơ dự sơ
tuyển nộp theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được
mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển phải được ghi thành
biên bản và gửi biên bản mở thầu cho các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Hồ sơ
dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ
và bị loại.
- Trường
hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển qua mạng:
Bên mời
thầu mở và giải mã hồ sơ dự sơ tuyển trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay
sau thời điểm đóng thầu. Biên bản mở hồ sơ dự sơ tuyển được đăng tải công khai
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong vòng 02 giờ, kể từ thời điểm đóng
thầu;
g) Đánh giá
hồ sơ dự sơ tuyển:
Việc đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ
mời sơ tuyển. Nhà thầu có hồ sơ dự sơ tuyển được đánh giá đạt ở tất cả các nội
dung về năng lực và kinh nghiệm được đưa vào danh sách ngắn;
h) Trình,
thẩm định và phê duyệt kết quả sơ tuyển:
- Trên cơ
sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả
sơ tuyển, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của
tổ chuyên gia;
- Kết quả
sơ tuyển phải được thẩm định trước khi phê duyệt;
- Kết quả
sơ tuyển phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo
cáo thẩm định kết quả sơ tuyển;
- Trường
hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải bao
gồm tên các nhà thầu trúng sơ tuyển và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường
hợp không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải
nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn;
i) Công
khai danh sách ngắn: Danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 3 Điều 9 của Nghị định này và gửi
thông báo đến các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
2. Các nhà
thầu có tên trong danh sách ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu.
Điều
47. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Căn cứ
lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị
định này.
2. Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường
hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá); xác định điểm giá và tiêu chuẩn
đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật
và giá). Đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần
quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu song cần
yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu. Trong hồ sơ mời
thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu
hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không
bình đẳng; không đưa ra yêu cầu nhà thầu đã từng ký kết thực hiện một hoặc
nhiều hợp đồng với một cơ quan mua sắm của một quốc gia, vùng lãnh thổ cụ thể
hoặc nhà thầu phải có kinh nghiệm cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trong lãnh thổ
của quốc gia, vùng lãnh thổ đó như là tiêu chí để loại bỏ nhà thầu.
3. Tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật thực
hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 và điểm a, điểm b
khoản 4 Điều 37 của Nghị định này.
4. Xác định
giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 37 của Nghị định này.
5. Tiêu
chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh
giá) thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 và điểm d khoản
4 Điều 37 của Nghị định này.
6. Tiêu
chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ
thuật và giá) thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Nghị định
này.
7. Nội dung
về nhãn hiệu, xuất xứ của hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản
7 Điều 37 của Nghị định này.
8. Nội dung
về sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 37
của Nghị định này.
9. Đối với
gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp:
Căn cứ quy
mô, tính chất của gói thầu và quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này
để xác định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá
về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá
thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương
pháp giá đánh giá); xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường
hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) cho phù hợp.
10. Hồ sơ
mời thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt.
11. Việc
phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều
48. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp
Tiêu chuẩn
đánh giá tổng hợp áp dụng đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, cụ
thể như sau:
1. Xác định
điểm giá:
Sử dụng
thang điểm 100 hoặc 1.000 thống nhất với thang điểm về kỹ thuật để xác định điểm
giá. Điểm giá được xác định như sau:
Điểm giáđang
xét =
|
Gthấp
nhất x (100 hoặc 1.000)
|
Gđang
xét
|
Trong đó:
- Điểm giáđang
xét: Là điểm giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét;
- Gthấp
nhất: Là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị
giảm giá (nếu có) thấp nhất trong số các nhà thầu được đánh giá chi tiết về tài
chính;
- Gđang
xét: Là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có) của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét.
2. Tiêu
chuẩn đánh giá tổng hợp:
Tiêu chuẩn
đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Tùy
theo quy mô, tính chất của từng gói thầu cần xác định tỷ trọng điểm về kỹ thuật
và tỷ trọng điểm về giá cho phù hợp bảo đảm tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với
tỷ trọng điểm về giá bằng 100%, cụ thể như sau:
a) Đối với
gói thầu dịch vụ xây dựng: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 10% đến 15%, tỷ
trọng điểm về giá (G) từ 85% đến 90%;
b) Đối với
gói thầu mua sắm hàng hóa: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 10% đến 30%, tỷ
trọng điểm về giá (G) từ 70% đến 90%;
c) Đối với
gói thầu mua thuốc: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 20% đến 30%, tỷ trọng điểm
về giá (G) từ 70% đến 80%;
d) Xác định
điểm tổng hợp
Điểm tổng
hợpđang xét = K x Điểm kỹ thuậtđang xét + G x Điểm giáđang
xét
Trong đó:
- Điểm kỹ
thuậtđang xét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về kỹ
thuật;
- Điểm giáđang
xét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về giá;
- K: Tỷ
trọng điểm về kỹ thuật quy định trong thang điểm tổng hợp;
- G: Tỷ
trọng điểm về giá quy định trong thang điểm tổng hợp;
- K + G =
100%. Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) và về giá (G) phải được xác định cụ thể
trong hồ sơ mời thầu.
Điều
49. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Mời
thầu:
a) Thông
báo mời thầu được áp dụng đối với trường hợp không tiến hành thủ tục lựa chọn
danh sách ngắn và được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
1, khoản 3 Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này;
b) Gửi thư
mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn. Thư mời thầu phải bao
gồm các thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị
định này.
2. Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 38 của Nghị định này.
3. Chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 38 của Nghị định này.
4. Mở hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật:
a) Trường hợp
bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ đề xuất về kỹ thuật không qua mạng:
- Việc mở
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong
vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu,
không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
- Việc mở
thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà
thầu và theo trình tự sau đây:
+ Kiểm tra
niêm phong;
+ Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản
gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thời gian thực hiện
hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;
- Biên bản
mở thầu: Các thông tin về tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật; đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thời gian có
hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị,
hiệu lực của bảo đảm dự thầu và các thông tin khác liên quan phải được ghi vào
biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên
mời thầu và nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà
thầu tham dự thầu;
- Đại diện
của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của
người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu
có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật;
- Hồ sơ đề
xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu phải được bên mời thầu niêm phong
trong một túi riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà thầu tham dự lễ
mở thầu ký niêm phong;
b) Trường
hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ đề xuất về kỹ thuật qua mạng:
- Bên mời
thầu mở và giải mã hồ sơ đề xuất về kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia ngay sau thời điểm đóng thầu;
- Biên bản
mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: số thông báo mời thầu, tên gói
thầu, tên bên mời thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng, thời điểm
hoàn thành mở thầu, tổng số nhà thầu tham dự, tên nhà thầu, thời gian thực hiện
hợp đồng, giá trị và hiệu lực của bảo đảm dự thầu, các thông tin liên quan
khác;
- Việc mở
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được hoàn thành trong vòng 02 giờ, kể từ thời điểm
đóng thầu.
Điều
50. Nguyên tắc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu, sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
1. Nguyên
tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 39
của Nghị định này.
2. Việc làm
rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Nghị
định này.
3. Việc sửa
lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 41
của Nghị định này.
Điều
51. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra
số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Kiểm tra
các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự
thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài
liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; các thành phần
khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Kiểm tra
sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh giá
tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các
nội dung sau đây:
a) Có bản
gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Có đơn
dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký
tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian ký đơn dự
thầu phải phù hợp với thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu. Đối với nhà
thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên
danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên
danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên
danh;
c) Hiệu lực
của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời
thầu;
d) Có bảo
đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo
lãnh hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh thì thư bảo lãnh, Giấy chứng nhận
bảo hiểm bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng trong nước
hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong
nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập
theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ
hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
đ) Không có
tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất kỹ thuật với tư cách là nhà thầu chính
(nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
e) Có thỏa
thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên,
đóng dấu (nếu có);
g) Nhà thầu
không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của
pháp luật về đấu thầu;
h) Nhà thầu
bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị
định này. Đối với nhà thầu chưa đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu hoàn thành việc đăng ký trước khi xét
duyệt trúng thầu để bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
Nhà thầu có
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm. Đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, không tiến hành đánh giá về
năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.
3. Đánh giá
về năng lực và kinh nghiệm:
a) Việc
đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định
trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu
có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật;
c) Nhà thầu
đã vượt qua bước sơ tuyển, có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, có năng lực
được cập nhật đáp ứng yêu cầu của gói thầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
4. Đánh giá
về kỹ thuật:
a) Việc
đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ
mời thầu;
b) Nhà thầu
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính.
5. Danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được phê duyệt băng văn bản và
căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả đánh giá về kỹ thuật.
Bên mời thầu phải gửi thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật đến các nhà thầu tham dự thầu. Trong văn bản thông báo phải nêu rõ
tên nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, lý do các nhà thầu không đáp ứng về
kỹ thuật, thời gian, địa điểm mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Bên mời thầu có
trách nhiệm mời các nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật tham dự lễ mở hồ
sơ đề xuất về tài chính.
Trường hợp
bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ đề xuất về kỹ thuật qua mạng, bên mời thầu phải
đăng tải công khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
Điều
52. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Trường
hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ đề xuất về tài chính không qua mạng:
a) Kiểm tra
niêm phong túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Mở hồ sơ
đề xuất về tài chính:
- Chỉ tiến
hành mở hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham
dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt
của các nhà thầu;
- Việc mở
hồ sơ đề xuất về tài chính được thực hiện đối với từng hồ sơ đề xuất về tài
chính theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự sau đây:
+ Kiểm tra
niêm phong;
+ Mở hồ sơ
và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề
xuất về tài chính; đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; thời gian có
hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu
thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; giá trị giảm giá (nếu có); điểm kỹ thuật của
các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; các thông tin khác
liên quan. Chỉ những thông tin về giảm giá được công khai trong lễ mở thầu và
ghi vào biên bản mở thầu mới có giá trị xem xét;
c) Biên bản
mở hồ sơ đề xuất về tài chính:
- Các thông
tin nêu tại điểm a và điểm b khoản này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề
xuất về tài chính. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính phải được ký xác nhận
bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài
chính. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Đại diện
của bên mời thầu phải ký xác nhận vào tất cả các trang bản gốc của hồ sơ đề
xuất về tài chính.
2. Trường
hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ đề xuất về tài chính qua mạng:
a) Bên mời
thầu mở và giải mã hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu có tên trong
danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia;
b) Biên bản
mở hồ sơ đề xuất về tài chính được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau: số thông báo mời thầu, tên gói
thầu, tên bên mời thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng, thời điểm
hoàn thành mở thầu, tên nhà thầu, giá dự thầu của nhà thầu.
Điều
53. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
a) Kiểm tra
số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Kiểm tra
các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ
đề xuất về tài chính; bảng giá tổng hợp, bảng giá chi tiết; bảng phân tích đơn
giá chi tiết (nếu có); các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Kiểm tra
sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính.
2. Đánh giá
tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính:
Hồ sơ đề
xuất về tài chính của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các
nội dung sau đây:
a) Có bản
gốc hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Có đơn
dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký
tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian ký đơn dự
thầu phải phù hợp với thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu; giá dự thầu
ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và giá dự thầu
bằng số hoặc bằng chữ phải phù hợp, logic
với tổng giá dự thầu ghi
trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm
theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự
thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu
(nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo
phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực
của hồ sơ đề xuất về tài chính đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời
thầu.
Nhà thầu có
hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về tài chính.
3. Đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà thầu:
a) Việc
đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà thầu thực hiện
theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp chỉ có một
nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật và được mở hồ sơ đề xuất về tài chính thì
không cần phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu;
b) Sau khi
lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên
mời thầu xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
- Danh sách
nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng;
- Danh sách
nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu;
- Nhận xét
về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ
chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
- Những nội
dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn
đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể
dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có); đề xuất biện pháp xử
lý.
Điều
54. Thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa
chọn nhà thầu; hoàn thiện và ký kết hợp đồng
1. Nhà thầu
xếp hạng thứ nhất được bên mời thầu mời đến thương thảo hợp đồng.
2. Việc
thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Nghị
định này.
3. Việc
trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này.
4. Hoàn
thiện và ký kết hợp đồng
Hợp đồng ký
kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài
liệu liên quan khác.
Chương
VI
QUY TRÌNH
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI ĐỐI VỚI GÓI THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN
Mục
1. NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC
Điều
55. Quy trình chi tiết
1. Chuẩn bị
lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Lựa chọn
danh sách ngắn (nếu cần thiết);
b) Lập hồ
sơ mời thầu;
c) Thẩm
định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức
lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời
thầu;
b) Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
c) Mở hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm
tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Phê
duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và
đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
a) Mở hồ sơ
đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách được duyệt;
b) Kiểm
tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính;
d) xếp hạng
nhà thầu.
5. Thương
thảo hợp đồng.
6. Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
7. Hoàn
thiện, ký kết hợp đồng.
Điều
56. Lựa chọn danh sách ngắn
Căn cứ quy
mô, tính chất của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm
lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu
để mời tham gia đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người
có thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
1. Các bước
lựa chọn danh sách ngắn:
a) Lập hồ
sơ mời quan tâm:
- Hồ sơ mời
quan tâm bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu;
chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ quan tâm; tiêu chuẩn về năng lực, kinh
nghiệm của nhà thầu, trong đó bao gồm yêu cầu về số lượng, trình độ và kinh
nghiệm của chuyên gia;
- Sử dụng
phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ quan tâm, trong đó phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu
không thấp hơn 60% tổng số điểm và điểm đánh giá của từng nội dung về năng lực,
kinh nghiệm, nhân sự không thấp hơn 50% điểm tối đa của nội dung đó;
b) Việc phê
duyệt hồ sơ mời quan tâm phải bằng văn bản và căn cứ tờ trình phê duyệt, báo
cáo thẩm định hồ sơ mời quan tâm;
c) Thông
báo mời quan tâm thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1,
khoản 3 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 của Nghị định này;
d) Phát
hành hồ sơ mời quan tâm:
Hồ sơ mời
quan tâm được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau
khi đăng tải thành công thông báo mời quan tâm;
đ) Tiếp
nhận và quản lý hồ sơ quan tâm:
- Trường
hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ quan tâm không qua mạng:
Bên mời
thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ quan tâm đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ
mật cho đến khi công khai kết quả mời quan tâm;
- Trường
hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ quan tâm qua mạng:
Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia thông báo cho nhà thầu tình trạng nộp hồ sơ quan tâm
(thành công hoặc không thành công). Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sẽ ghi lại
các thông tin sau đây về việc nộp hồ sơ quan tâm của nhà thầu: thông tin về bên
gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số tệp tin đính kèm lên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia;
e) Mở hồ sơ
quan tâm:
- Trường
hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ quan tâm không qua mạng:
Hồ sơ quan
tâm nộp theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời quan tâm sẽ được mở
ngay sau thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ quan tâm phải được ghi thành biên
bản và gửi biên bản mở thầu cho các nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm. Hồ sơ quan tâm
được gửi đến sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại;
- Trường
hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ quan tâm qua mạng:
Bên mời
thầu mở hồ sơ quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau thời điểm
đóng thầu. Biên bản mở hồ sơ quan tâm được đăng tải công khai trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia trong vòng 02 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu;
g) Đánh giá
hồ sơ quan tâm:
Việc đánh
giá hồ sơ quan tâm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời
quan tâm. Hồ sơ quan tâm của nhà thầu có số điểm được đánh giá không thấp hơn
mức điểm yêu cầu tối thiểu được đưa vào danh sách ngắn; hồ sơ quan tâm của nhà
thầu có số điểm cao nhất được xếp thứ nhất; trường hợp có nhiều hơn 06 nhà thầu
đạt yêu cầu thì lựa chọn 06 nhà thầu xếp hạng cao nhất vào danh sách ngắn;
h) Trình,
thẩm định và phê duyệt kết quả mời quan tâm:
- Trên cơ
sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, bên mời thầu trình phê duyệt kết
quả mời quan tâm, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh
giá của tổ chuyên gia;
- Kết quả
mời quan tâm phải được thẩm định trước khi phê duyệt;
- Kết quả
mời quan tâm phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định kết quả mời quan tâm;
- Trường
hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả mời quan tâm phải
bao gồm tên các nhà thầu được lựa chọn vào danh sách ngắn và các nội dung cần
lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê
duyệt kết quả mời quan tâm phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách
ngắn;
i) Công
khai danh sách ngắn: Danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 3 Điều 9 của Nghị định này và gửi
thông báo đến các nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm.
2. Các nhà
thầu có tên trong danh sách ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu.
Điều
57. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Căn cứ
lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị
định này.
2. Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định
giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu
chuẩn xác định giá cố định (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá cố
định); xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp
dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá). Trong hồ sơ mời thầu không được
nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo
lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng;
không đưa ra yêu cầu nhà thầu đã từng ký kết thực hiện một hoặc nhiều hợp đồng
với một cơ quan mua sắm của một quốc gia, vùng lãnh thổ cụ thể hoặc nhà thầu phải
có kinh nghiệm thực hiện dịch vụ tư vấn trong lãnh thổ của quốc gia, vùng lãnh
thổ đó như là tiêu chí để loại bỏ nhà thầu.
3. Tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật: Sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá theo
thang điểm 100 hoặc 1.000, cụ thể như sau:
a) Kinh
nghiệm và năng lực nhà thầu: Từ 10% đến 20% tổng số điểm;
b) Giải
pháp và phương pháp luận để thực hiện gói thầu: Từ 30% đến 40% tổng số điểm;
c) Nhân sự
thực hiện gói thầu: Từ 50% đến 60% tổng số điểm;
d) Tổng tỷ
trọng điểm của nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản này bằng 100%;
đ) Hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi có điểm về kỹ
thuật không thấp hơn 70% (80% đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao,
đặc thù) tổng số điểm và điểm của từng nội dung yêu cầu về kinh nghiệm và năng
lực, về giải pháp và phương pháp luận, về nhân sự không thấp hơn 60% (70% đối
với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù) điểm tối đa của nội dung
đó.
4. Xác định
giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 37 của Nghị định này.
5. Xác định
giá cố định (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định):
a) Xác định
giá dự thầu;
b) Sửa lỗi;
c) Hiệu
chỉnh sai lệch;
d) Trừ giá
trị giảm giá (nếu có);
đ) Chuyển
đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung (nếu có);
e) Xác định
giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu đã được xác định cụ thể và cố
định trong hồ sơ mời thầu.
6. Tiêu
chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ
thuật và giá):
a) Xác định điểm giá:
Sử dụng
thang điểm 100 hoặc 1.000 thống nhất với thang điểm về kỹ thuật. Điểm giá được
xác định như sau:
Điểm giáđang
xét =
|
Gthấp
nhất x (100 hoặc 1.000)
|
Gđang
xét
|
Trong đó:
- Điểm giáđang
xét: Điểm giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét;
- Gthấp
nhất: Giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có) thấp nhất trong số các nhà thầu được đánh giá chi tiết về tài
chính;
- Gđang
xét: Giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có) của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét.
b) Tiêu
chuẩn đánh giá tổng hợp:
Điểm tổng
hợp được xác định theo công thức sau đây:
Điểm tổng
hợpđangxét = K x Điểm kỹ thuậtđangxét + G x Điểm giáđangxét
Trong đó:
- Điểm kỹ
thuậtđang xét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về kỹ
thuật;
- Điểm giáđangxét:
Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về giá;
- K: Tỷ
trọng điểm về kỹ thuật quy định trong thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ lệ từ 70%
đến 80%;
- G: Tỷ
trọng điểm về giá quy định trong thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ lệ từ 20% đến
30%;
- K + G =
100%.
7. Hồ sơ
mời thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt.
8. Việc phê
duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo
cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều
58. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Mời
thầu:
a) Thông
báo mời thầu được áp dụng đối với trường hợp không tiến hành thủ tục lựa chọn
danh sách ngắn và được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
1, khoản 3 Điều 9 và khoản 3 Điều 10 của Nghị định này;
b) Gửi thư
mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn. Thư mời thầu phải bao
gồm các thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị
định này.
2. Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 38 của Nghị định này.
3. Chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 38 của Nghị định này.
4. Mở hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật:
Việc mở hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
49 của Nghị định này nhưng không bao gồm nội dung về bảo đảm dự thầu.
Điều
59. Nguyên tắc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu
1. Việc
đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại Điều 39 của Nghị định này.
2. Việc làm
rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Nghị
định này.
Điều
60. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
1. Trường
hợp trong hồ sơ đề xuất về tài chính nhà thầu không chào giá cho một hoặc nhiều
hạng mục công việc đã nêu trong hồ sơ đề xuất về kỹ thuật theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu thì nhà thầu được coi là đã chào giá cho các hạng mục công việc này
và phân bổ chi phí vào các phần công việc khác của gói thầu.
2. Đối với hợp đồng theo thời gian:
a) Trường
hợp tổng giá trị của các hạng mục không chính xác do lỗi trong khi cộng trừ giá
trị của các hạng mục thì giá trị của các hạng mục là cơ sở cho việc sửa lỗi;
b) Trường
hợp có lỗi trong khi cộng trừ các giá trị ở cột thành tiền để tính toán giá dự
thầu thì các giá trị ở cột thành tiền là cơ sở cho việc sửa lỗi;
c) Trường
hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở cho
việc sửa lỗi. Trường hợp không nhất quán giữa giá dự thầu ghi bằng số và giá dự
thầu ghi bằng chữ thì giá dự thầu ghi bằng chữ là cơ sở cho việc sửa lỗi;
trường hợp giá dự thầu ghi bằng chữ có sai sót về lỗi số học thì giá ghi bằng
số là cơ sở cho việc sửa lỗi sau khi được chuẩn xác (nếu có) theo điểm a và điểm
b khoản này;
d) Trường
hợp có sự khác biệt giữa đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính về số
lượng nhân sự tham gia thực hiện gói thầu, số ngày công, số ngày huy động thiết
bị và số lượng các yếu tố đầu vào khác thì nội dung thuộc đề xuất về kỹ thuật
sẽ là cơ sở cho việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch. Việc hiệu chỉnh sai lệch
trong trường hợp này được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
- Trường
hợp trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu có sai lệch mà có đơn giá thì lấy đơn giá này,
không có đơn giá thì lấy mức đơn giá chào cao nhất đối với nội dung này trong
số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật để làm cơ sở hiệu
chỉnh sai lệch; trường hợp trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu vượt qua bước
đánh giá về kỹ thuật không có đơn giá thì lấy đơn giá trong dự toán làm cơ sở
hiệu chỉnh sai lệch; trường hợp không có dự toán gói thầu thì căn cứ vào đơn
giá hình thành giá gói thầu làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch;
- Trường
hợp chỉ có một nhà thầu duy nhất vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì tiến
hành hiệu chỉnh sai lệch trên cơ sở lấy mức đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự
thầu của nhà thầu này; trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu không có đơn giá
thì lấy mức đơn giá trong dự toán của gói thầu; trường hợp không có dự toán gói
thầu thì căn cứ vào đơn giá hình thành giá gói thầu làm cơ sở hiệu chỉnh sai
lệch;
- Việc hiệu
chỉnh sai lệch chỉ nhằm so sánh các hồ sơ dự thầu. Trường hợp nhà thầu có hồ sơ
dự thầu được hiệu chỉnh sai lệch xếp hạng thứ nhất được mời vào thương thảo hợp
đồng, khi thương thảo hợp đồng phải lấy mức đơn giá chào thấp nhất trong số các
hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật để thương thảo.
3. Đối với
hợp đồng trọn gói:
Trường hợp
áp dụng hợp đồng trọn gói, giá dự thầu mà nhà thầu đề xuất trong đơn dự thầu
thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính được coi là đã bao gồm toàn bộ các chi phí cần
thiết để thực hiện gói thầu theo phạm vi công việc nêu trong hồ sơ mời thầu,
không tiến hành sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch. Trường hợp không nhất quán giữa
giá dự thầu ghi bằng số và giá dự thầu ghi bằng chữ trong đơn dự thầu thì lấy
giá dự thầu bằng chữ, trừ trường hợp giá ghi bằng chữ không có nghĩa.
Điều
61. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra
và đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc
kiểm tra và đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện
theo quy định khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Nghị định này,
trừ nội dung kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của bảo đảm dự thầu;
b) Nhà thầu
có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về kỹ thuật.
2. Đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc
đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá
quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp
dựa trên kỹ thuật) được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao
nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) phải được phê duyệt bằng văn bản
và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả đánh giá về kỹ
thuật. Bên mời thầu phải gửi thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương
pháp dựa trên kỹ thuật) đến các nhà thầu tham dự thầu. Trong văn bản thông báo
phải nêu rõ tên nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, lý do các nhà thầu không
đáp ứng về kỹ thuật, thời gian, địa điểm mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Bên mời
thầu có trách nhiệm mời các nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật tham dự
lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính.
Điều
62. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Việc mở
hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 52
của Nghị định này.
2. Việc
đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại Điều
53 của Nghị định này.
Điều
63. Thương thảo hợp đồng
1. Việc
thương thảo hợp đồng phải dựa trên các cơ sở quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 43 của Nghị định này.
2. Nguyên
tắc thương thảo hợp đồng:
Không tiến
hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã đề xuất theo đúng yêu cầu
của hồ sơ mời thầu.
3. Nội dung
thương thảo hợp đồng:
a) Thương
thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất
giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ
dự thầu với nhau dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách
nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Thương
thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu
(nếu có), bao gồm cả thương thảo về các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay
thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào
phương án thay thế;
c) Thương
thảo về nhân sự:
Trong quá
trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự đã đề xuất trong hồ sơ
dự thầu, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với
quy định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu
đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp đó, nhà thầu
được thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình
độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn nhân sự đã đề xuất và nhà
thầu không được thay đổi giá dự thầu;
d) Thương
thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục
tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;
đ) Thương
thảo về các chi phí liên quan đến dịch vụ tư vấn trên cơ sở phù hợp với yêu cầu
của gói thầu và điều kiện thực tế;
e) Thương
thảo về các nội dung cần thiết khác.
4. Trong
quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn
thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng
gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu
có).
5. Trường
hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét,
quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương
thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo
cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản
1 Điều 19 của Nghị định này.
Điều
64. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng
1. Việc
trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này.
2. Hoàn
thiện và ký kết hợp đồng
Hợp đồng ký
kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài
liệu liên quan khác.
Mục
2. NHÀ THẦU LÀ CÁ NHÂN
Điều
65. Lập, trình và phê duyệt điều khoản tham chiếu, danh sách tư vấn cá nhân
1. Bên mời
thầu tổ chức lập điều khoản tham chiếu, dự thảo hợp đồng đối với vị trí tư vấn
cá nhân cần tuyển chọn và xác định danh sách từ 03 đến 05 tư vấn cá nhân trình
chủ đầu tư phê duyệt. Trường hợp xác định chỉ có duy nhất 01 tư vấn cá nhân đáp
ứng yêu cầu để thực hiện hợp đồng, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét,
quyết định. Nội dung điều khoản tham chiếu bao gồm:
a) Mô tả
tóm tắt về dự án;
b) Yêu cầu
về phạm vi, khối lượng, chất lượng và thời gian thực hiện hợp đồng;
c) Yêu cầu
về năng lực, trình độ của chuyên gia tư vấn;
d) Các điều
kiện và địa điểm thực hiện hợp đồng;
đ) Các nội
dung cần thiết khác (nếu có).
2. Tư vấn
cá nhân có thể bao gồm một hoặc một nhóm chuyên gia. Trường hợp tư vấn là nhóm
chuyên gia thì các chuyên gia phải cử đại diện để giao dịch với bên mời thầu,
chủ đầu tư.
3. Căn cứ
hồ sơ do bên mời thầu trình, chủ đầu tư xem xét, phê duyệt điều khoản tham
chiếu và danh sách tư vấn cá nhân.
Điều
66. Gửi thư mời và đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của tư vấn cá nhân; phê
duyệt và ký kết hợp đồng
1. Sau khi điều
khoản tham chiếu và danh sách tư vấn cá nhân được phê duyệt, bên mời thầu gửi
thư mời và điều khoản tham chiếu đến các tư vấn cá nhân có tên trong danh sách,
trong đó nêu rõ thời hạn và địa chỉ nhận hồ sơ lý lịch khoa học.
2. Nộp hồ
sơ lý lịch khoa học:
Tư vấn cá
nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch khoa học theo yêu cầu nêu trong điều khoản tham
chiếu và đề xuất kỹ thuật (nếu có) nộp cho bên mời thầu theo thời gian, địa chỉ
trong thư mời.
3. Đánh giá
hồ sơ lý lịch khoa học:
Căn cứ nội
dung của điều khoản tham chiếu, bên mời thầu đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học
của từng tư vấn cá nhân. Tư vấn cá nhân có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này; có hồ sơ lý lịch khoa học và
đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất, đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu
sẽ được bên mời thầu mời vào thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
4. Thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng.
5. Việc phê
duyệt kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình
phê duyệt, báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của các tư vấn cá
nhân, kết quả thương thảo hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp
với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân, kết quả thương thảo hợp
đồng và nội dung của điều khoản tham chiếu.
Chương
VII
QUY TRÌNH
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ XÂY DỰNG, HỖN HỢP
THEO PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN
Mục
1. PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều
67. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
1. Căn cứ
quy mô, tính chất của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn
nhằm lựa chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của
gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn
do người có thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu; trường hợp áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, việc lựa chọn
danh sách ngắn thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị
định này.
2. Lập hồ
sơ mời thầu giai đoạn một:
a) Căn cứ
lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị
định này;
b) Hồ sơ
mời thầu giai đoạn một bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự
án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một; ý tưởng
yêu cầu về phương án kỹ thuật của gói thầu; yêu cầu về phương án tài chính,
thương mại để các nhà thầu đề xuất về phương án kỹ thuật, phương án tài chính,
thương mại, làm cơ sở cho bên mời thầu xem xét, hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai; không yêu cầu nhà thầu đề xuất về giá dự thầu và thực hiện biện pháp
bảo đảm dự thầu.
Trong hồ sơ
mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà
thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh
không bình đẳng; không đưa ra yêu cầu nhà thầu đã từng ký kết thực hiện một
hoặc nhiều hợp đồng với một cơ quan mua sắm của một quốc gia, vùng lãnh thổ cụ
thể hoặc nhà thầu phải có kinh nghiệm cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trong quốc
gia, vùng lãnh thổ đó như là tiêu chí để loại bỏ nhà thầu.
3. Thẩm
định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ
mời thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt;
b) Việc phê
duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo
cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều
68. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một
1. Việc mời
thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 49
của Nghị định này.
2. Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 38 của Nghị định này.
3. Chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 38 của Nghị định này.
4. Mở thầu:
a) Việc mở
thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ
thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận
được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng
kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có
mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở
thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà
thầu và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra
niêm phong;
- Mở hồ sơ
và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
thông tin chính ghi trong đơn dự thầu; thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
các thông tin khác liên quan;
c) Biên bản
mở thầu: Các thông tin nêu tại điểm b khoản này phải được ghi vào biên bản mở
thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và
nhà thầu tham dự mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự
thầu;
d) Đại diện
của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của
người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu
có).
5. Trao đổi
về hồ sơ dự thầu giai đoạn một:
Trong quá
trình đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn một, căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ
mời thầu và đề xuất của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một, bên mời thầu
tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác yêu cầu về kỹ thuật, tài
chính của gói thầu phục vụ cho việc hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
Bên mời thầu phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một của các
nhà thầu không bị tiết lộ.
Điều
69. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai
1. Lập hồ
sơ mời thầu giai đoạn hai:
a) Căn cứ
lập hồ sơ mời thầu:
Ngoài các
căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị định này, khi
lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, phải tham khảo đề xuất của các nhà thầu tham
dự thầu giai đoạn một;
b) Nội dung
hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời
thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực và kinh nghiệm (đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong
hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực
của nhà thầu), tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh
giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá), xác định điểm giá và
tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp
giữa kỹ thuật và giá) và các nội dung liên quan khác theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 37 và Điều 48 của
Nghị định này. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn
chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu
gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng; không đưa ra yêu cầu nhà thầu đã từng ký
kết thực hiện một hoặc nhiều hợp đồng với một cơ quan mua sắm của một quốc gia,
vùng lãnh thổ cụ thể hoặc nhà thầu phải có kinh nghiệm cung cấp hàng hóa hoặc
dịch vụ trong quốc gia, vùng lãnh thổ đó.
2. Thẩm
định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ
mời thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt;
b) Việc phê
duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo
cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
3. Tổ chức
đấu thầu:
a) Bên mời
thầu mời các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời
thầu giai đoạn hai. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn
hai thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Nghị định
này;
b) Chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 38 của Nghị định này.
4. Mở thầu:
Việc mở
thầu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 38 của Nghị định
này.
Điều
70. Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai
1. Nguyên
tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 39
của Nghị định này.
2. Việc làm
rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Nghị
định này.
3. Việc sửa
lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 41
của Nghị định này.
4. Việc
đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai thực hiện theo quy
định tại Điều 42 và Điều 43 của Nghị định này.
Điều
71. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng
1. Việc
trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo
quy định tại Điều 44 của Nghị định này.
2. Hoàn
thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký
kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài
liệu liên quan khác.
Mục
2. PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
Điều
72. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
1. Căn cứ
quy mô, tính chất của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn
nhằm lựa chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của
gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn
do người có thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu; trường hợp áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, việc lựa chọn
danh sách ngắn thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị
định này.
2. Lập hồ
sơ mời thầu giai đoạn một:
a) Căn cứ
lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị
định này;
b) Nội dung
hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời
thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực và kinh nghiệm (đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong
hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực
của nhà thầu), tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, yêu cầu nhà thầu đề xuất về tài
chính và các nội dung liên quan khác theo quy định tại các khoản
2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 37 và Điều 48 của Nghị định này.
Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham
gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự
cạnh tranh không bình đẳng; không đưa ra yêu cầu nhà thầu đã từng ký kết thực
hiện một hoặc nhiều hợp đồng với một cơ quan mua sắm của một quốc gia, vùng
lãnh thổ cụ thể hoặc nhà thầu phải có kinh nghiệm cung cấp hàng hóa hoặc dịch
vụ trong quốc gia, vùng lãnh thổ đó như là tiêu chí để loại bỏ nhà thầu.
3. Thẩm
định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ
mời thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt;
b) Việc phê
duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo
cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều
73. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một
1. Việc mời
thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 49
của Nghị định này.
2. Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Nghị định này.
3. Chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 38 của Nghị định này.
4. Mở hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật:
Việc mở hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
49 của Nghị định này. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn
hai.
5. Đánh giá
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc
đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều
51 của Nghị định này;
b) Trong
quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ
sơ mời thầu và đề xuất của nhà thầu trong hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bên mời
thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm xác định các nội dung hiệu chỉnh
về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu.
6. Danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một phải được phê
duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả
đánh giá về kỹ thuật. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn một,
trong đó mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một tham
dự thầu giai đoạn hai.
Điều
74. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai
1. Lập hồ
sơ mời thầu giai đoạn hai:
a) Căn cứ
lập hồ sơ mời thầu:
Ngoài các
căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị định này, khi
lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, phải căn cứ vào biên bản trao đổi giữa bên
mời thầu với các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn một;
b) Nội dung
hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời
thầu giai đoạn hai được lập trên cơ sở hồ sơ mời thầu giai đoạn một, phù hợp
với các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật đã trao đổi với các nhà thầu.
2. Thẩm
định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời
thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt và chỉ tiến hành thẩm định đối với
các nội dung liên quan đến việc hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu
giai đoạn một;
b) Việc phê
duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo
cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
3, Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Bên mời
thầu mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một đến nhận hồ
sơ mời thầu giai đoạn hai. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Nghị
định này.
4. Chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 38 của Nghị định này. Hồ sơ dự thầu bao
gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật.
5. Mở thầu:
a) Việc mở
thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ
thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận
được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng
kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có
mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở
thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà
thầu và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra
niêm phong của túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một, hồ
sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một của các nhà thầu tham dự thầu giai
đoạn hai, hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai;
- Mở hồ sơ
đề xuất về tài chính trong giai đoạn một của các nhà thầu tham dự thầu giai
đoạn hai và mở hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất
về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội
dung hiệu chỉnh về kỹ thuật;
c) Biên bản
mở thầu: Các thông tin nêu tại điểm b khoản này phải được ghi vào biên bản mở
thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và
nhà thầu tham dự mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự
thầu giai đoạn hai;
d) Đại diện
cửa bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc các đơn dự thầu, thư giảm giá
(nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu
có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan
trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.
Điều
75. Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai
1. Việc
đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai thực hiện theo quy
định tại Điều 42 và Điều 43 của Nghị định này; không đánh
giá lại những nội dung đã thống nhất về kỹ thuật ở giai đoạn một.
2. Nhà thầu
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong giai đoạn hai sẽ được xem xét đánh giá về tài
chính. Việc đánh giá về tài chính thực hiện trên cơ sở đề xuất về tài chính của
nhà thầu trong giai đoạn một và đề xuất về tài chính trong giai đoạn hai; căn
cứ đề xuất về kỹ thuật của nhà thầu trong giai đoạn một và những đề xuất về kỹ
thuật hiệu chỉnh của nhà thầu trong giai đoạn hai.
Điều
76. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng
1. Trình,
thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định
tại Điều 44 của Nghị định này.
2. Hoàn
thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký
kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài
liệu liên quan khác.
Chương
VIII
QUY TRÌNH
CHỈ ĐỊNH THẦU
Điều
77. Quy trình chỉ định thầu thông thường áp dụng trong trường hợp chỉ có một
nhà thầu được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu
1. Quy
trình này áp dụng cho các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
21 của Nghị định này và chỉ có một nhà thầu được chủ đầu tư xác định để
nhận hồ sơ yêu cầu, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Nghị
định này.
2. Chuẩn bị
lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Nội dung hồ
sơ yêu cầu bao gồm: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị
và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá chỉ định thầu. Sử dụng tiêu chí đạt,
không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật; đối với
trường hợp nêu tại điểm i khoản 2 Điều 21 của Nghị định này,
áp dụng tiêu chuẩn đánh giá theo hồ sơ mời thầu đã phê duyệt trước đó. Trong hồ
sơ yêu cầu được nêu nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa;
b) Thẩm
định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà thầu được đề nghị chỉ định
thầu:
- Hồ sơ yêu
cầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt;
- Việc phê
duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo
thẩm định hồ sơ yêu cầu;
- Nhà thầu
được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi đáp ứng đủ điều kiện tham dự thầu theo
quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 1 Điều 6 của Nghị
định này và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.
3. Tổ chức
lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ
yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được chủ đầu tư xác định;
b) Nhà thầu
chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
4. Đánh giá
hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:
a) Việc
đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định
trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến
thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của
hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp
tổ chức thực hiện gói thầu;
b) Nhà
thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ
sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt giá gói thầu được
duyệt.
5. Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu:
Việc trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu thực hiện theo quy định
tại Điều 44 của Nghị định này.
6. Hoàn
thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký
kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu,
biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu
liên quan khác.
Điều
78. Quy trình chỉ định thầu thông thường áp dụng trong trường hợp có nhiều hơn
một nhà thầu được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu
1. Quy
trình này áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm d và
điểm h khoản 2 Điều 21 của Nghị định này và có nhiều hơn một nhà thầu được
chủ đầu tư xác định để nhận hồ sơ yêu cầu. Trường hợp chỉ có một nhà thầu được
chủ đầu tư xác định để nhận hồ sơ yêu cầu thì áp dụng Điều 77
của Nghị định này.
2. Chủ đầu
tư xác định, phê duyệt danh sách gồm tối thiểu 03 nhà thầu có năng lực, kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu để nhận hồ sơ
yêu cầu. Các nhà thầu có tên trong danh sách nhận hồ sơ yêu cầu không được liên
danh với nhau để tham dự thầu.
3. Lập,
thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Nội dung hồ
sơ yêu cầu bao gồm: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị
và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt,
không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật. Trong
hồ sơ yêu cầu được nêu nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa.
b) Thẩm
định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
- Hồ sơ yêu
cầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt;
- Việc phê
duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo
thẩm định hồ sơ yêu cầu.
4. Tổ chức
lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ
yêu cầu được phát hành cho nhà thầu có tên trong danh sách được nhận hồ sơ yêu
cầu;
b) Nhà thầu
chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
5. Đánh giá
và làm rõ hồ sơ đề xuất, sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch:
a) Nguyên
tắc đánh giá hồ sơ đề xuất thực hiện theo quy định tại Điều 39
của Nghị định này;
b) Việc làm
rõ hồ sơ đề xuất thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Nghị
định này;
c) Việc sửa
lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 41
của Nghị định này;
d) Việc
đánh giá hồ sơ đề xuất thực hiện theo quy định tại Điều 42 của
Nghị định này.
6. xếp hạng
nhà thầu:
Việc xếp
hạng nhà thầu thực hiện theo quy định trong hồ sơ yêu cầu.
7. Thương
thảo hợp đồng:
Việc thương
thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Nghị
định này.
8. Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu:
Việc trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu thực hiện theo quy định
tại Điều 44 của Nghị định này.
9. Hoàn
thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký
kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu,
biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu
liên quan khác.
Điều
79. Quy trình chỉ định thầu rút gọn
1. Đối với
trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản 2 Điều 21 của Nghị
định này, quy trình chỉ định thầu được thực hiện như sau:
a) Bên mời
thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và
gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các
yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất
lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;
b) Trên cơ
sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến
hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu và ký kết hợp đồng. Việc công khai kết quả chỉ định thầu thực hiện
theo quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 3 Điều 9 và khoản 6 Điều 44 của Nghị định này;
c) Ký kết
hợp đồng:
Hợp đồng ký
kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu,
biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.
2. Đối với trường
hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều 21 của Nghị định này,
quy trình chỉ định thầu được thực hiện như sau:
a) Sau khi
chủ đầu tư xác định và giao cho nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện
ngay gói thầu thì trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày giao thầu, chủ đầu tư
phải hoàn thiện thủ tục trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu; trong trường hợp này không bắt buộc phải thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu;
b) Chủ đầu
tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho
nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong vòng 15 ngày,
kể từ ngày giao thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm: Chuẩn
bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi,
nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần
đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trên cơ sở
kết quả thương thảo hợp đồng, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm
quản lý gói thầu phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà
thầu được chỉ định thầu. Việc công khai kết quả chỉ định thầu thực hiện theo
quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 3 Điều 9 và khoản 6 Điều 44 của Nghị định này.
Chương
IX
HỢP ĐỒNG
Điều
80. Loại hợp đồng
1. Hợp đồng
trọn gói:
a) Hợp đồng
trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng.
Việc thanh toán được thực hiện nhiều lần hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành
hợp đồng. Tổng số tiền mà chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu cho đến khi nhà
thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng.
Khi áp dụng
hợp đồng trọn gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao gồm
cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp
đồng, chi phí dự phòng trượt giá. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả các chi phí
cho các yếu tố rủi ro và chi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực
hiện hợp đồng;
b) Đối với
gói thầu dịch vụ xây dựng, hợp đồng trọn gói có giá cố định trong suốt thời
gian thực hiện hợp đồng theo thiết kế được duyệt. Khối lượng công việc thực tế
nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo thiết kế (nhiều hơn hay ít hơn khối
lượng công việc nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng tới số tiền thanh toán cho
nhà thầu. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các
nghĩa vụ theo hợp đồng (hoàn thành theo thiết kế được duyệt) bằng đúng giá ghi
trong hợp đồng.
2. Hợp đồng
theo đơn giá cố định:
Hợp đồng
theo đơn giá cố định là hợp đồng có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian
thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được
thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy
định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng.
3. Hợp đồng
theo đơn giá điều chỉnh:
Hợp đồng
theo đơn giá điều chỉnh là hợp đồng có đơn giá có thể được điều chỉnh căn cứ
vào các thỏa thuận trong hợp đồng đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp
đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được
nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá đã
được điều chỉnh.
4. Hợp đồng theo thời gian:
Hợp đồng
theo thời gian là hợp đồng áp dụng cho gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Giá hợp
đồng được tính trên cơ sở thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ và các
khoản chi phí ngoài thù lao. Nhà thầu được thanh toán theo thời gian làm việc
thực tế trên cơ sở mức thù lao tương ứng với các chức danh và công việc ghi
trong hợp đồng.
Điều
81. Hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn
1. Sau khi
lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm
thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với
mua sắm tập trung và nhà thầu được lựa chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng thực
hiện gói thầu. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh
phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng, văn bản thỏa thuận
của các bên về điều kiện của hợp đồng và các phụ lục hợp đồng (nếu có). Hợp
đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định của Nghị định này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Một gói
thầu có thể được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng (trường hợp gói thầu
chia thành nhiều phần); trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại
hợp đồng quy định tại Điều 80 của Nghị định này. Trường
hợp áp dụng nhiều loại hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng
với từng nội dung công việc cụ thể.
3. Hợp đồng
được ký kết giữa các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả thương thảo hợp đồng, quyết định
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Giá hợp
đồng phải phù hợp với giá trúng thầu, trường hợp bổ sung khối lượng công việc
ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 88 của Nghị định này.
5.
Hợp đồng trong các lĩnh vực chuyên ngành phải phù hợp với quy định của pháp luật
liên quan nhưng đảm bảo không trái với quy định của Hiệp định CPTPP.
Điều
82. Điều kiện ký kết hợp đồng
1. Tại thời
điểm ký kết, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu
lực.
2. Tại thời
điểm ký kết, nhà thầu được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ
thuật, tài chính để thực hiện gói thầu. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư tiến
hành xác minh thông tin về năng lực của nhà thầu, nếu vẫn đáp ứng yêu cầu thực
hiện gói thầu thì mới tiến hành ký kết hợp đồng.
3. Chủ đầu
tư phải bảo đảm các điều kiện về vốn tạm ứng, vốn thanh toán, mặt bằng thực
hiện và các điều kiện cần thiết khác thuộc trách nhiệm của mình để triển khai
thực hiện gói thầu theo đúng tiến độ.
Điều
83. Hồ sơ hợp đồng
1. Hồ sơ
hợp đồng bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản hợp đồng;
b) Phụ lục
hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực
hiện (nếu có);
c) Quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Ngoài
các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo quy mô, tính chất của gói
thầu, hồ sơ hợp đồng có thể bao gồm một hoặc một số tài liệu sau đây:
a) Biên bản
hoàn thiện hợp đồng;
b) Văn bản
thỏa thuận của các bên về điều kiện của hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều
kiện cụ thể;
c) Hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà
thầu được lựa chọn;
d) Hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu;
đ) Các tài
liệu có liên quan.
Điều
84. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Bảo đảm
thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn.
2. Nhà thầu
được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi ký
kết hợp đồng hoặc trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Bảo đảm thực hiện hợp
đồng được thực hiện theo một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư
bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
3. Căn cứ
quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá hợp
đồng.
4. Thời
gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu
lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển
sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành.
Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia
hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
5. Nhà thầu
không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Từ chối
thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực
hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của
bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Điều
85. Nguyên tắc chung của hợp đồng
1. Hợp đồng
được ký kết giữa các bên là hợp đồng dân sự; được thỏa thuận bằng văn bản để
xác lập trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện toàn bộ phạm vi công việc
thuộc hợp đồng. Hợp đồng đã được các bên ký kết, có hiệu lực và phù hợp với quy
định của pháp luật Việt Nam là văn bản pháp lý ràng buộc trách nhiệm của các
bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
2. Nội dung
của hợp đồng phải được lập theo mẫu quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, đồng thời phù hợp với kết quả thương thảo hợp đồng, kết quả lựa chọn nhà
thầu trên cơ sở yêu cầu của gói thầu và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành.
3. Trước
khi ký kết hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận việc sử dụng trọng tài để giải
quyết các tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng. Nội dung liên
quan đến việc sử dụng trọng tài phải được quy định cụ thể trong hợp đồng.
Điều
86. Giá hợp đồng
1. Giá hợp
đồng phải được xác định rõ trong hợp đồng kèm theo nguyên tắc quản lý các thay
đổi, điều chỉnh (nếu có).
2. Giá hợp
đồng cần được thể hiện chi tiết ở mức độ phù hợp trong bảng giá hợp đồng theo
mẫu đã được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được thương thảo,
hoàn thiện trước khi ký kết hợp đồng.
Điều
87. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng
1. Việc điều
chỉnh hợp đồng phải được quy định cụ thể trong văn bản hợp đồng, văn bản thỏa
thuận về điều kiện của hợp đồng (nếu có).
2. Việc điều
chỉnh hợp đồng chỉ được áp dụng trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực.
3. Việc điều
chỉnh giá hợp đồng chỉ được áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp
đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian.
4. Trường
hợp dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng sau khi điều
chỉnh phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt.
5. Đối với
hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, việc điều chỉnh đơn giá được thực hiện từ
thời điểm phát sinh yếu tố làm thay đổi giá và chỉ áp dụng đối với khối lượng
được thực hiện theo đúng tiến độ ghi trong hợp đồng hoặc tiến độ được điều
chỉnh theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.
6. Tiến độ
thực hiện hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong trường hợp sau đây:
a) Trường
hợp bất khả kháng, không liên quan đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên tham
gia hợp đồng;
b) Thay đổi
phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công do yêu cầu khách quan làm ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng;
c) Việc bàn
giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng ảnh hưởng đến tiến
độ thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của nhà thầu gây ra.
7. Trường
hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng mà không làm kéo dài tiến độ hoàn
thành dự án thì các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận, thống nhất việc điều
chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ
hoàn thành dự án thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều
88. Điều chỉnh giá và khối lượng của hợp đồng
1. Việc điều
chỉnh giá hợp đồng phải được quy định rõ trong hợp đồng về nội dung điều chỉnh,
nguyên tắc và thời gian tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để tính điều
chỉnh.
2. Điều
chỉnh đơn giá:
Đối với hợp
đồng theo đơn giá điều chỉnh, trong hợp đồng phải quy định rõ các nội dung sau
đây:
a) Thời điểm
để tính toán đơn giá gốc (thông thường xác định tại thời điểm 28 ngày trước
thời điểm đóng thầu) để làm cơ sở xác định chênh lệch giữa đơn giá trúng thầu
và đơn giá điều chỉnh;
b) Các cơ
sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh đơn giá, trong đó chỉ số giá để làm
cơ sở tính điều chỉnh đơn giá lấy theo chỉ số giá do Tổng cục Thống kê công bố
hoặc chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;
c) Phương
pháp, công thức tính điều chỉnh đơn giá:
Việc xác
định phương pháp, công thức tính điều chỉnh đơn giá phải dựa trên cơ sở khoa
học, phù hợp tính chất của gói thầu. Khuyến khích vận dụng các phương pháp tính
đang áp dụng rộng rãi trên thị trường quốc tế như các mẫu quy định của Hiệp hội
quốc tế các kỹ sư tư vấn, hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát
triển Châu Á.
3. Điều
chỉnh đối với khối lượng công việc phát sinh:
Đối với gói
thầu dịch vụ xây dựng, trường hợp khối lượng công việc dịch vụ xây dựng phát
sinh ngoài hợp đồng ban đầu nhưng nằm trong mục tiêu của hồ sơ mời thầu, do các
tình huống không lường trước được, cần thiết phải được thực hiện để hoàn thành
gói thầu dịch vụ xây dựng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và không làm vượt giá
gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký
kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì
chỉ được điều chỉnh bổ sung khối lượng ngoài hợp đồng nếu tổng giá trị phần
khối lượng xây lắp phát sinh không vượt quá 50% giá trị hợp đồng ban đầu và
phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi ký kết phụ lục bổ
sung hợp đồng. Đối với những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã
ký mà chưa có đơn giá trong hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng phải thống nhất
đơn giá để thực hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện căn cứ quy
định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp thỏa thuận không thành thì khối
lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà
thầu thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Đối với
gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ tư vấn và dịch vụ phi tư vấn trong trường
hợp phát sinh khối lượng hàng hóa, dịch vụ thuộc tùy chọn mua thêm thì chủ đầu
tư và nhà thầu tiến hành ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng. Chủ đầu tư chỉ được
bổ sung khối lượng hàng hóa, dịch vụ thuộc tùy chọn mua thêm khi đã xác định
được nguồn tiền để thanh toán cho khối lượng này.
5. Trường
hợp bổ sung khối lượng phát sinh nêu tại khoản 3 Điều này thì chủ đầu tư, bên
mời thầu phải đăng tải các thông tin sau trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Tên gói
thầu và mô tả tóm tắt về gói thầu;
b) Tên và
địa chỉ cơ quan mua sắm;
c) Tên và
địa chỉ nhà thầu ký hợp đồng;
d) Giá trị
hợp đồng ban đầu và giá trị khối lượng công việc phát sinh;
đ) Thời
gian ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng;
e) Tóm tắt
lý do áp dụng khoản 3 Điều này.
Điều
89. Đồng tiền và hình thức thanh toán hợp đồng
1. Đồng
tiền sử dụng để thanh toán hợp đồng phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và
phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và không được trái với
các quy định của pháp luật.
2. Các chi
phí trong nước phải được thanh toán bằng đồng Việt Nam, các chi phí bên ngoài
lãnh thổ Việt Nam được thanh toán bằng đồng tiền nước ngoài theo quy định trong
hợp đồng.
3. Hình
thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản và các hình thức khác do các
bên thỏa thuận theo quy định của pháp luật và phải được ghi trong hợp đồng.
Điều
90. Tạm ứng hợp đồng
1. Tạm ứng
hợp đồng là khoản kinh phí được ứng trước cho nhà thầu để triển khai thực hiện
các công việc theo hợp đồng.
2. Tùy theo
quy mô, tính chất của gói thầu để xác định mức tạm ứng phù hợp. Trong hợp đồng
phải nêu rõ về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, thu hồi tạm
ứng; trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, sử dụng kinh phí tạm ứng; thu
giá trị của bảo lãnh tạm ứng trong trường hợp sử dụng kinh phí tạm ứng không
đúng mục đích.
3. Nhà thầu
chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối
tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không
đúng mục đích.
4. Đối với
việc sản xuất cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, một số vật liệu phải dự
trữ theo mùa thì trong hợp đồng phải nêu rõ về kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng
để bảo đảm tiến độ thực hiện hợp đồng.
Điều
91. Thanh toán hợp đồng
1. Giá hợp
đồng và các điều khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để
thanh toán cho nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện thanh toán theo
đúng thời hạn trong hợp đồng thì chịu trách nhiệm trả lãi đối với phần giá trị
thanh toán chậm cho nhà thầu theo quy định trong hợp đồng.
2. Việc
thanh toán không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành
của Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài
chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và
các yếu tố đầu vào khác.
3. Trong
một hợp đồng có nhiều loại hợp đồng khác nhau thì áp dụng nguyên tắc thanh toán
tương ứng với từng loại hợp đồng.
Điều
92. Thanh toán đối với loại hợp đồng trọn gói
1. Nguyên
tắc thanh toán:
Việc thanh
toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần sau mỗi lần nghiệm thu
với giá trị tương ứng với khối lượng công việc đã thực hiện hoặc một lần sau
khi nhà thầu hoàn thành các trách nhiệm theo hợp đồng với giá trị bằng giá hợp
đồng trừ đi giá trị tạm ứng (nếu có). Trường hợp không thể xác định được chi tiết
giá trị hoàn thành tương ứng với từng hạng mục công việc hoặc giai đoạn nghiệm
thu hoàn thành thì có thể quy định thanh toán theo tỷ lệ phần trăm (%) giá trị
hợp đồng.
2. Hồ sơ
thanh toán đối với hợp đồng trọn gói bao gồm:
a) Biên bản
nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại
diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Biên bản xác nhận khối
lượng này là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công việc của
công trình phù hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi
tiết;
b) Đối với
công việc mua sắm hàng hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh
toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ
vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa,
Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
Điều
93. Thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá cố định
1. Nguyên
tắc thanh toán:
a) Giá trị
thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá cố định trong hợp đồng nhân với khối
lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện;
b) Đối với
công việc dịch vụ xây dựng, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu
đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu
trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã
thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để
hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp
đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này với
đơn giá không thay đổi nêu trong hợp đồng;
c) Chủ đầu
tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm
thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
2. Hồ sơ
thanh toán bao gồm:
a) Biên bản
nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại
diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
b) Bản xác
nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại
diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
c) Bảng
tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã
được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng;
d) Đề nghị
thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị
hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề
nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán;
đ) Đối với
công việc mua sắm hàng hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh
toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ
vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng
hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
Điều
94. Thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh
1. Nguyên
tắc thanh toán:
a) Giá trị
thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá điều chỉnh ghi trong hợp đồng nhân
với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện;
b) Đối với
công việc dịch vụ xây dựng, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu
đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu
trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã
thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để
hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp
đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này;
c) Chủ đầu
tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm
thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
2. Hồ sơ
thanh toán bao gồm:
a) Biên bản
nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại
diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
b) Bản xác
nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại
diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
c) Bảng
tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã
được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh theo
quy định của hợp đồng;
d) Đề nghị
thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị
hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề
nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán;
đ) Đối với
công việc mua sắm hàng hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh
toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ
vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng
hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
Điều
95. Thanh toán đối với loại hợp đồng theo thời gian
1. Nguyên
tắc thanh toán:
a) Mức thù
lao cho chuyên gia được tính bằng cách lấy lương của chuyên gia và các chi phí
liên quan đến lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
nghỉ lễ, nghỉ tết và các chi phí khác được nêu trong hợp đồng hoặc được điều
chỉnh theo quy định nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần,
ngày, giờ). Trường hợp thời gian làm việc thực tế của chuyên gia ít hơn hoặc
nhiều hơn so với thời gian trong hợp đồng đã ký, việc thanh toán căn cứ theo
thời gian làm việc thực tế mà chuyên gia đã thực hiện;
b) Các khoản
chi phí liên quan (ngoài chi phí lương của chuyên gia quy định tại điểm a khoản
này) bao gồm: Chi phí quản lý của đơn vị quản lý, sử dụng chuyên gia (nếu có);
chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, thông tin liên lạc và các
chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng. Đối với
mỗi khoản chi phí này, trong hợp đồng cần quy định rõ phương thức thanh toán
như thanh toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất
trình hoặc thanh toán trên cơ sở đơn giá thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Hồ sơ
thanh toán:
Tùy tính
chất của công việc tư vấn để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như biên bản
nghiệm thu kết quả của công việc tư vấn, tài liệu xác nhận tiến độ thực hiện
hợp đồng và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
Điều
96. Thanh lý hợp đồng
1. Hợp đồng
được thanh lý trong trường hợp sau đây:
a) Các bên
hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký;
b) Hợp đồng
bị chấm dứt (hủy bỏ) theo quy định của pháp luật.
2. Việc
thanh lý hợp đồng phải được lập thành biên bản và được các bên ký hợp đồng ký
kết. Biên bản thanh lý hợp đồng có thể được lập riêng hoặc như một phần của
biên bản nghiệm thu đợt cuối cùng hoặc biên bản thống nhất chấm dứt hợp đồng
với nội dung phù hợp với trách nhiệm các bên đã quy định trong hợp đồng và hợp
đồng sẽ được coi là đã thanh lý trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày các bên tham
gia hợp đồng hoàn thành các trách nhiệm trong biên bản thanh lý hợp đồng nêu
trên; đối với những hợp đồng có quy mô lớn, phức tạp thì việc thanh lý hợp đồng
được thực hiện trong thời hạn 90 ngày.
Chương
X
XỬ LÝ TÌNH
HUỐNG; XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ VÀ TRANH CHẤP TRONG ĐẤU THẦU
Điều
97. Xử lý tình huống
1. Trường
hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, phải điều
chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm
mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 7 Điều này.
2. Trường
hợp dự toán được phê duyệt của gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì dự toán đó sẽ thay thế giá gói
thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường
hợp dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu
nhưng bảo đảm giá trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự
toán mua sắm được duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp giá trị cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua
sắm được duyệt thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức
lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không còn phù hợp
thì phải điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu;
b) Trường
hợp dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu
mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp
cần điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói
thầu theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều, chỉnh kế hoạch lựa chọn
nhà thầu.
3. Trường
hợp sau khi lựa chọn danh sách ngắn, chỉ có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu
thì căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:
a) Tiến
hành lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn;
b) Cho phép
phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn.
4. Trường
hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm
thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm
đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép
gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu,
hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm
đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi
hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm đã nộp theo yêu
cầu mới;
b) Cho phép
mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.
5. Trường
hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì thực hiện theo các quy định sau
đây:
a) Trong hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị
bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với
từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo
khả năng của mình;
b) Việc
đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện
trên cơ sở bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu là thấp nhất (đối
với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh giá của gói thầu
là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá); tổng điểm
tổng hợp cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật
và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được
duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần;
c) Trường
hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu
thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền để điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà
thầu của gói thầu theo hướng tách các phần đó thành gói thầu riêng với giá gói
thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu
đối với các phần có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc đánh giá theo quy định tại điểm b khoản này;
d) Trường
hợp 01 nhà thầu trúng thầu tất cả các phần thì gói thầu có 01 hợp đồng. Trường
hợp nhiều nhà thầu trúng thầu các phần khác nhau thì gói thầu có nhiều hợp
đồng.
6. Trường
hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất có đơn giá thấp khác thường, ảnh hưởng đến
chất lượng gói thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng
văn bản về tính khả thi của đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải
thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì không chấp nhận
đơn giá chào thầu đó, đồng thời coi đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai
lệch theo quy định như đối với nội dung chào thiếu của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định tại Điều 41 của Nghị định này. Việc hiệu chỉnh sai lệch chỉ nhằm mục
đích so sánh các hồ sơ dự thầu.
7. Trường
hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu
có) của tất cả các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách
xếp hạng đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì xem xét xử lý theo một trong các
cách sau đây:
a) Cho phép
các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu nếu giá gói thầu đã bao gồm đầy đủ
các yếu tố cấu thành chi phí thực hiện gói thầu;
b) Cho phép
đồng thời với việc các nhà thầu chào lại giá dự thầu, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem
xét lại gia gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.
Trường hợp
cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian
chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng không quá 10 ngày, kể từ ngày
bên mời thầu gửi văn bản đề nghị chào lại giá dự thầu cũng như quy định rõ việc
mở các hồ sơ chào lại giá dự thầu theo quy trình mở thầu quy định tại Điều 52 của Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói
thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách
nhiệm phê duyệt điều chỉnh trước ngày mở hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng tối
đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh song phải bảo đảm trước
thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu.
8. Trường
hợp giá đề nghị trúng thầu thấp dưới 50% giá gói thầu được duyệt thì được phép
thành lập tổ thẩm định liên ngành để yêu cầu nhà thầu làm rõ các yếu tố cấu
thành chi phí chào thầu, xem xét các bằng chứng liên quan theo hướng sau đây:
a) Các yếu
tố kinh tế liên quan đến biện pháp thi công, quy trình sản xuất hoặc cung cấp
dịch vụ;
b) Giải
pháp kinh tế được áp dụng hoặc các lợi thế đặc biệt của nhà thầu dẫn đến lợi
thế về giá cả;
c) Nguồn
gốc của hàng hóa, dịch vụ, nhân sự cung cấp cho gói thầu, trong đó phải bảo đảm
tuân thủ các quy định của pháp luật;
Trường hợp
thỏa mãn được các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu vẫn được chấp nhận trúng thầu. Trường hợp
để đề phòng rủi ro, chủ đầu tư có thể quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp
đồng lớn hơn 10% nhưng không quá 30% giá trúng thầu và phải được người có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản. Nhà thầu nhận được sự trợ cấp của bất kỳ tổ
chức, cá nhân nào dẫn đến sự cạnh tranh không bình đẳng thì hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất của nhà thầu sẽ bị loại.
9. Trường
hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác
với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng
công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công
việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh sai
lệch theo quy định tại Điều 41 của Nghị định này. Phần sai
khác này không bị tính là sai lệch thiếu.
10. Trường
hợp nhà thầu thực hiện gói thầu vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp
tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng,
hiệu quả của gói thầu thì chủ đầu tư xem xét, báo cáo người có thẩm quyền quyết
định cho phép chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó, phần khối lượng công việc chưa
thực hiện được áp dụng hình thức chỉ định thầu với giá trị phần khối lượng công
việc chưa thực hiện giao cho nhà thầu mới được tính bằng giá trị ghi trong hợp
đồng trừ đi giá trị của phần khối lượng công việc đã thực hiện trước đó. Người
có thẩm quyền phải bảo đảm nhà thầu được chỉ định có năng lực, kinh nghiệm đáp
ứng yêu cầu thực hiện phần công việc còn lại của gói thầu. Trường hợp không áp
dụng hình thức chỉ định thầu thì hình thành gói thầu mới để tổ chức lựa chọn
nhà thầu. Trường hợp việc thực hiện hợp đồng chậm tiến độ không do lỗi của nhà
thầu thì không được phép chấm dứt hợp đồng để thay thế nhà thầu khác. Trường
hợp phải chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm để thay thế nhà thầu mới, trong
vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà
thầu vi phạm, chủ đầu tư phải gửi thông báo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem
xét, đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
trong thông báo phải nêu rõ lý do nhà thầu vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp
đồng, hình thức lựa chọn nhà thầu thay thế, tên nhà thầu được chỉ định trong trường
hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu.
11. Trường
hợp nhà thầu đang trong quá trình tham dự thầu, thực hiện hợp đồng nhưng bị sáp
nhập hoặc chia tách thì được xem xét, quyết định việc cho phép nhà thầu đã bị
sáp nhập hoặc chia tách đó tiếp tục tham gia đấu thầu, thực hiện hợp đồng.
12. Trường
hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà thầu trúng thầu không đáp ứng điều kiện
về năng lực kỹ thuật, tài chính quy định tại khoản 2 Điều 82
của Nghị định này thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp
đồng. Trong trường hợp này, nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải
khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ
sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà thầu đã được hoàn trả hoặc
giải tỏa.
13. Trường
hợp sau khi đánh giá, có nhiều nhà thầu được đánh giá tốt nhất, ngang nhau thì
xử lý như sau:
a) Trao
thầu cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với trường hợp gói thầu áp dụng
phương pháp giá thấp nhất;
b) Trao
thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu áp dụng
phương pháp giá đánh giá hoặc phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá.
14. Trường
hợp dự toán được duyệt sau khi có kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán này sẽ
thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu làm căn cứ xác định gói
thầu có thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này
15. Trường
hợp khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu không thể xác định giá trị ước tính tối
đa của một gói thầu trong toàn bộ thời gian thực hiện thì gói thầu đó thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định này, trừ trường hợp được loại trừ theo quy
định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định này.
16.
Trường hợp đổi tên, chia, tách cơ quan mua sắm liệt kê tại Phụ lục II và Phụ
lục III kèm theo Nghị định này thì đơn vị mới sau khi đổi tên, chia, tách được
coi là thuộc các Phụ lục này.
Trường hợp
sáp nhập, hợp nhất cơ quan mua sắm liệt kê tại Phụ lục II và Phụ lục III kèm
theo Nghị định này, Nghị định này chỉ áp dụng đối với gói thầu của đơn vị sau
sáp nhập, hợp nhất để thực hiện chức năng nhiệm vụ của đơn vị trước khi sáp
nhập, hợp nhất.
Trường hợp
một đơn vị trực thuộc một cơ quan mua sắm liệt kê tại Phụ lục II và Phụ lục III
kèm theo Nghị định này được chuyển sang cơ quan khác quản lý, đơn vị trực thuộc
đó vẫn thuộc các Phụ lục này.
17. Ngoài
trường hợp nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15
và 16 Điều này, khi phát sinh tình huống thì cơ quan mua sắm xem xét, quyết
định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Điều
98. Xử lý vi phạm, giải quyết kiến nghị và tranh chấp trong đấu thầu
Việc xử lý
vi phạm, giải quyết kiến nghị và tranh chấp trong đấu thầu được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đấu thầu hiện hành.
Điều
99. Quản lý nhà thầu
1. Quản lý
nhà thầu nước ngoài:
a) Sau khi
được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước
ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất
cảnh; nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa; đăng ký tạm trú, tạm vắng; chế độ kế toán,
thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam liên quan, trừ trường hợp có
quy định khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết;
b) Trong
vòng 15 ngày, kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực,
chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản về thông tin nhà
thầu trúng thầu đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành và Sở Kế hoạch và
Đầu tư ở địa phương nơi triển khai dự án để tổng hợp và theo dõi;
c) Nhà thầu
nước ngoài được lựa chọn theo quy định của Nghị định này không phải xin cấp
giấy phép thầu.
2. Quản lý
đối với nhà thầu phụ:
a) Nhà thầu
chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu
phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không
làm thay đổi các nghĩa vụ của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách
nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần
công việc do nhà thầu phụ thực hiện;
b) Nhà thầu
chính không được sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê
khai sử dụng nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; việc thay
thế, bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư chấp thuận;
c) Nhà thầu
chính chịu trách nhiệm lựa chọn, sử dụng các nhà thầu phụ có năng lực và kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện các công việc được giao. Trường hợp là nhà
thầu phụ quan trọng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, việc đánh giá năng lực và
kinh nghiệm của nhà thầu phụ được thực hiện theo quy định nêu trong hồ sơ mời
thầu;
d) Nhà thầu
chính chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng tiến độ cho nhà thầu phụ theo
đúng thỏa thuận giữa nhà thầu chính với nhà thầu phụ.
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu nhà thầu; danh
sách nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu; tổng hợp, cung cấp thông tin về
nhà thầu cho các tổ chức và cá nhân có liên quan nhằm phục vụ việc công khai,
minh bạch thông tin và cạnh tranh lành mạnh trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
Chương
XI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
100. Trách nhiệm của Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
a) Phổ
biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Nghị định này;
b) Công bố ngưỡng giá gói thầu áp dụng Nghị định này tính theo
đồng Việt Nam trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của Hiệp định
CPTPP;
c) Có ý
kiến đối với việc ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu nêu tại khoản 3 Điều này
theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
d) Cung cấp thông tin cho các Nước thành viên theo quy định của Hiệp
định CPTPP;
đ) Ban hành
mẫu hồ sơ đấu thầu;
e) Hướng dẫn thực hiện các nội dung cần thiết khác của Nghị định
này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
2.
Bộ Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc đấu thầu thuốc theo quy định
của Hiệp định CPTPP.
3. Trường
hợp cần thiết, cơ quan mua sắm có thể báo cáo người có thẩm quyền để xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành các quy định để bảo đảm lợi ích
trong các trường hợp sau đây:
a) Bảo vệ
đạo đức, trật tự, an toàn xã hội;
b) Bảo vệ
cuộc sống, sức khỏe của con người, động vật, thực vật, bao gồm cả quy định về
môi trường;
c) Bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
d) Liên
quan tới mua sắm hàng hóa, dịch vụ của người khuyết tật, người đang chấp hành
án phạt tù, tổ chức nhân đạo, tổ chức phi lợi nhuận;
đ) Cần
thiết để bảo vệ lợi ích an ninh thiết yếu, bao gồm cả bí mật nhà nước theo quy
định hiện hành.
Việc áp
dụng quy định tại khoản này phải đảm bảo không phân biệt đối xử hoặc cản trở
hoạt động thương mại quốc tế giữa các Nước thành viên.
Điều
101. Hướng dẫn thi hành
Đối
với các nội dung không quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định
tại Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn liên quan nhưng đảm bảo không trái
với quy định của Hiệp định CPTPP.
Điều
102. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với
những gói thầu đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng đến ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, nếu không phù hợp với quy định của Nghị định này
thì phải phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho phù hợp với quy định của Nghị
định này.
2. Các gói
thầu đang trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất, đàm phán hợp đồng, nếu có nội dung nào chưa phù hợp với quy định
tại Nghị định này thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định trên nguyên
tắc bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và không vi phạm
các cam kết nêu trong Hiệp định CPTPP.
Điều
103. Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP:
BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg; TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT,
CN(2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
NGƯỠNG GIÁ
GÓI THẦU
(Kèm
theo Nghị định
số 95/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ)
1. Ngưỡng
giá gói thầu đối với gói thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch
vụ phi tư vấn, hàng hóa của Cơ quan mua sắm cấp Trung ương liệt kê tại Phụ lục
II kèm theo Nghị định này được quy định như sau:
a) Từ ngày
14 tháng 01 năm 2019 đến hết ngày 13 tháng 01 năm 2024: 2.000 000 SDR;
b) Từ ngày
14 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 13 tháng 01 năm 2029: 1.500.000 SDR;
c) Từ ngày
14 tháng 01 năm 2029 đến hết ngày 13 tháng 01 năm 2034: 1.000.000 SDR;
d) Từ ngày
14 tháng 01 năm 2034 đến hết ngày 13 tháng 01 năm 2039: 260.000 SDR;
đ) Từ ngày
14 tháng 01 năm 2039 đến hết ngày 13 tháng 01 năm 2044: 190.000 SDR;
e) Từ ngày
14 tháng 01 năm 2044 trở đi: 130.000 SDR.
2. Ngưỡng
giá gói thầu đối với gói thầu dịch vụ xây dựng của Cơ quan mua sắm cấp Trung
ương liệt kê tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này được quy định như sau:
a) Từ ngày
14 tháng 01 năm 2019 đến hết ngày 13 tháng 01 năm 2024: 65.200.000 SDR;
b) Từ ngày
14 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 13 tháng 01 năm 2029: 32.600.000 SDR;
c) Từ ngày
14 tháng 01 năm 2029 đến hết ngày 13 tháng 01 năm 2034: 16.300.000 SDR;
d) Từ ngày
14 tháng 01 năm 2034 trở đi: 8.500.000 SDR.
3. Ngưỡng
giá gói thầu đối với gói thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch
vụ phi tư vấn, hàng hóa của Cơ quan mua sắm khác liệt kê tại Phụ lục III kèm
theo Nghị định này được quy định như sau:
a) Từ ngày
14 tháng 01 năm 2019 đến hết ngày 13 tháng 01 năm 2024: 3.000.000 SDR;
b) Từ ngày
14 tháng 01 năm 2024 trở đi: 2.000.000 SDR.
4. Ngưỡng
giá gói thầu đối với gói thầu dịch vụ xây dựng của Cơ quan mua sắm khác liệt kê
tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này được quy định như sau:
a) Từ ngày
14 tháng 01 năm 2019 đến hết ngày 13 tháng 01 năm 2024: 65.200.000 SDR;
b) Từ ngày
14 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 13 tháng 01 năm 2029: 55.000.000 SDR;
c) Từ ngày
14 tháng 01 năm 2029 đến hết ngày 13 tháng 01 năm 2034: 40.000.000 SDR;
d) Từ ngày
14 tháng 01 năm 2034 đến hết ngày 13 tháng 01 năm 2039: 25.000.000 SDR;
đ) Từ ngày
14 tháng 01 năm 2039 trở đi: 15.000.000 SDR.
5. Đối với
gói thầu mua thuốc của 34 bệnh viện liệt kê tại Phụ lục III kèm theo Nghị định
này, ngưỡng giá gói thầu được quy định như sau:
a) Đối với
gói thầu mua thuốc của từng bệnh viện có thời gian thực hiện hợp đồng từ một
năm trở lên; gói thầu mua thuốc tập trung do Bộ Y tế thay mặt các bệnh viện tổ
chức lựa chọn nhà thầu: áp dụng ngưỡng giá gói thầu như quy định tại khoản 3
của Phụ lục này;
b) Đối với
gói thầu mua thuốc của từng bệnh viện có thời gian thực hiện hợp đồng dưới một
năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c của khoản này: ngưỡng giá gói thầu là
500.000 SDR;
c) Đối với
gói thầu chỉ bao gồm một loại thuốc duy nhất: ngưỡng giá gói thầu là 180.000 SDR.
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH
CƠ QUAN MUA SẮM CẤP TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Nghị định số 95/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ)
1. Các cơ
quan, đơn vị được liệt kê dưới đây thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này:
a) Bộ Tư
pháp:
- Vụ Pháp luật
hình sự - hành chính;
- Vụ Pháp luật
dân sự - kinh tế;
- Vụ Pháp luật
quốc tế;
- Vụ Phổ
biến, giáo dục pháp luật;
- Cục Bổ
trợ tư pháp;
- Vụ Tổ
chức cán bộ;
- Thanh tra
Bộ;
- Vụ Thi
đua - Khen thưởng;
- Vụ Hợp
tác quốc tế;
- Vụ Các
vấn đề chung về xây dựng pháp luật;
- Cục Trợ
giúp pháp lý;
- Cục Con
nuôi;
- Vụ Kế
hoạch - Tài chính (nay là Cục Kế hoạch - Tài chính);
- Tổng cục
Thi hành án dân sự;
- Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật;
- Cục Đăng
ký quốc gia giao dịch bảo đảm;
- Cục Công
nghệ thông tin;
- Văn phòng
Bộ;
- Cục bồi
thường nhà nước;
- Cục Công tác phía Nam;
- Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính (nay thuộc Văn phòng Chính phủ);
- Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ Tư pháp và trực thuộc các đơn
vị nêu trên của Bộ Tư pháp;
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
- Vụ Tổ
chức cán bộ;
- Vụ Pháp chế;
- Thanh tra Bộ;
- Vụ Thi
đua khen thưởng (nay là Vụ Thi đua khen thưởng và Truyền thông);
- Vụ Hợp
tác xã (nay là Cục Phát triển Hợp tác xã);
- Vụ Tài
chính tiền tệ;
- Vụ Tổng
hợp kinh tế quốc dân;
- Cục Quản
lý đấu thầu;
- Vụ Kinh
tế công nghiệp;
- Vụ Kinh
tế nông nghiệp;
- Vụ Kinh
tế dịch vụ;
- Vụ Kết
cấu hạ tầng và đô thị;
- Vụ Quản
lý các khu kinh tế;
- Vụ Giám
sát và Thẩm định đầu tư;
- Vụ Quản
lý quy hoạch;
- Vụ Kinh
tế địa phương và lãnh thổ;
- Vụ Kinh
tế đối ngoại;
- Vụ Lao
động, Văn hóa, Xã hội;
- Vụ Khoa
học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Phát
triển doanh nghiệp;
- Cục Đầu
tư nước ngoài;
- Cục Quản
lý đăng ký kinh doanh;
- Văn phòng Bộ;
- Vụ Quốc phòng - An ninh;
- Tổng cục
Thống kê.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và trực
thuộc các đơn vị nêu trên của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội:
- Vụ Tổ
chức cán bộ;
- Vụ Pháp chế;
- Thanh tra Bộ;
- Vụ Bảo
hiểm xã hội;
- Vụ Bình
đẳng giới;
- Vụ Lao
động - Tiền lương (nay là Cục Quan hệ Lao động và Tiền lương);
- Vụ Hợp
tác quốc tế;
- Cục Quản
lý lao động ngoài nước;
- Cục An toàn lao động;
- Cục Việc
làm;
- Cục Bảo
vệ, chăm sóc trẻ em (nay là Cục Trẻ em);
- Vụ Kế
hoạch - Tài chính;
- Cục Người
có công;
- Cục
Phòng, chống tệ nạn xã hội;
- Cục Bảo
trợ xã hội;
- Văn phòng
Bộ;
- Tổng Cục
dạy nghề (nay là Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp).
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và trực thuộc các đơn vị nêu trên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
- Vụ Tổ
chức cán bộ;
- Vụ Pháp chế;
- Thanh tra Bộ;
- Vụ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường;
- Cục Hợp
tác quốc tế;
- Cục Di
sản văn hóa;
- Vụ Đào
tạo;
- Tổng cục
Du lịch;
- Vụ Thi đua khen thưởng;
- Cục Mỹ
thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm;
- Vụ Gia
đình;
- Vụ Văn
hóa dân tộc;
- Vụ Thư
viện;
- Vụ Kế
hoạch - Tài chính;
- Văn phòng
Bộ;
- Cục Công
tác phía Nam;
- Cục Nghệ
thuật biểu diễn;
- Cục Điện
ảnh;
- Cục Bản
quyền tác giả;
- Cục Văn
hóa cơ sở;
- Tổng cục
Thể dục thể thao;
- Ban Quản
lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và trực thuộc các đơn vị nêu trên của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
đ) Bộ Khoa
học và Công nghệ:
- Vụ Tổ
chức cán bộ;
- Vụ Pháp chế;
- Thanh tra Bộ;
- Vụ Hợp
tác quốc tế;
- Vụ Khoa
học xã hội và Tự nhiên (nay là Vụ Khoa học Xã hội nhân văn và Tự nhiên);
- Vụ Khoa
học và Công nghệ các ngành Kinh tế - Kỹ thuật;
- Vụ Công
nghệ cao;
- Vụ Đánh
giá, Thẩm định và Giám định công nghệ;
- Vụ Kế
hoạch - Tổng hợp; Vụ Tài chính (nay hợp nhất thành Vụ Kế hoạch - Tài chính);
- Cục ứng
dụng và phát triển công nghệ;
- Cục Sở
hữu trí tuệ;
- Văn phòng
Bộ;
- Cục Công
tác phía Nam;
- Tổng Cục
Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng;
- Văn phòng
các chương trình trọng điểm cấp Nhà nước;
- Vụ Thi đua - Khen thưởng;
- Vụ Phát
triển khoa học và công nghệ địa phương;
- Cục Phát
triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
- Cục Thông
tin khoa học và Công nghệ quốc gia;
- Cục An
toàn bức xạ và Hạt nhân;
- Cục Năng
lượng nguyên tử;
- Ban Quản
lý Khu công nghệ cao Hoà Lạc.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và
trực thuộc các đơn vị nêu trên của Bộ Khoa học và Công nghệ;
e) Bộ Tài
chính:
- Cục Quản
lý giá;
- Cục Tài
chính Doanh nghiệp;
- Cục Quản
lý Nợ và Tài chính đối ngoại;
- Cục Quản
lý Công sản;
- Vụ Ngân
sách nhà nước;
- Vụ Đầu
tư;
- Vụ I (Vụ
Tài chính quốc phòng, an ninh, đặc biệt);
- Vụ Tài
chính hành chính sự nghiệp;
- Vụ Chính
sách thuế;
- Vụ Tài
chính các Ngân hàng và tổ chức tài chính;
- Vụ chế độ
kế toán và kiểm toán (nay là Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán);
- Vụ Hợp
tác quốc tế;
- Vụ Pháp chế;
- Vụ Tổ
chức cán bộ;
- Vụ Thi đua - Khen thưởng;
- Thanh tra
Bộ;
- Cục Quản
lý, giám sát Bảo hiểm;
- Cục Kế
hoạch - Tài chính;
- Văn phòng
Bộ;
- Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước;
- Tổng cục
dự trữ nhà nước;
- Kho bạc
Nhà nước;
- Tổng cục
Hải quan;
- Tổng cục
Thuế;
- Cục Tin
học và Thống kê tài chính.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ Tài chính và trực thuộc các
đơn vị nêu trên của Bộ Tài chính;
g) Bộ Xây
dựng:
- Vụ Hợp
tác quốc tế;
- Vụ Khoa
học công nghệ và môi trường;
- Vụ Tổ chức
cán bộ;
- Vụ Pháp
chế;
- Vụ Quy
hoạch - kiến trúc;
- Thanh tra
Bộ;
- Vụ Kinh
tế xây dựng (nay là Cục Kinh tế xây dựng);
- Cục Phát
triển đô thị;
- Vụ Vật
liệu xây dựng;
- Vụ Kế
hoạch tài chính;
- Cục Quản
lý hoạt động xây dựng;
- Cục Hạ
tầng kỹ thuật;
- Cục Giám
định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;
- Cục Quản
lý nhà và thị trường Bất động sản;
- Văn phòng
Bộ;
- Cục công
tác phía Nam;
- Vụ Quản
lý doanh nghiệp.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ Xây dựng và trực thuộc các
đơn vị nêu trên của Bộ Xây dựng;
h) Bộ Thông
tin và Truyền thông:
- Vụ Bưu
chính;
- Vụ Công
nghệ thông tin;
- Vụ Khoa
học và Công nghệ;
- Vụ Hợp
tác quốc tế;
- Vụ Pháp
chế;
- Vụ Tổ
chức cán bộ;
- Vụ Kế
hoạch - Tài chính;
- Thanh tra Bộ;
- Văn phòng Bộ;
- Cục Tần
số vô tuyến điện;
- Cục Viễn
thông;
- Cục Tin
học hóa;
- Cục Báo
chí;
- Cục Xuất
bản, In và Phát hành;
- Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử;
- Cục Thông
tin đối ngoại;
- Vụ Quản
lý doanh nghiệp;
- Vụ Thi đua khen thưởng;
- Vụ Thông
tin cơ sở (nay là Cục Thông tin cơ sở);
- Cục bưu
điện Trung ương;
- Cục An toàn thông tin.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
và trực thuộc các đơn vị nêu trên của Bộ Thông tin và Truyền thông;
i) Bảo hiểm Xã hội Việt Nam:
- Ban Đầu tư quỹ (nay là Vụ Quản lý đầu tư quỹ);
- Văn
phòng, có đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- Ban Thực
hiện chính sách Bảo hiểm xã hội;
- Ban Thực
hiện chính sách Bảo hiểm y tế;
- Ban Sổ -
Thẻ;
- Ban Tuyên
truyền (nay là Trung tâm Truyền thông);
- Ban Hợp
tác quốc tế (nay là Vụ Hợp tác quốc tế);
- Ban Thi
đua - Khen thưởng (nay là Vụ Thi đua - Khen thưởng);
- Ban Pháp
chế (nay là Vụ Pháp chế);
- Ban Tổ
chức cán bộ (nay là Vụ Tổ chức cán bộ);
- Ban Thu;
- Ban Tài
chính - Kế toán (nay là Vụ Tài chính - Kế toán);
- Ban Kế
hoạch và Đầu tư (nay là Vụ Kế hoạch và Đầu tư);
- Ban Dược và Vật tư y tế;
- Ban Kiểm tra (nay là Vụ Thanh tra - Kiểm tra);
- Ban Kiểm toán nội bộ (nay là Vụ Kiểm toán nội bộ).
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và
trực thuộc các đơn vị nêu trên của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;
k) Thanh
tra Chính phủ:
- Vụ Tổ
chức Cán bộ;
- Vụ Pháp
chế;
- Vụ Hợp
tác Quốc tế;
- Vụ Thanh
tra khối kinh tế ngành (Vụ I) (nay là Vụ Thanh tra, Giải quyết khiếu nại, tố
cáo khối kinh tế ngành (Vụ I));
- Vụ Thanh
tra khối nội chính và kinh tế tổng hợp (Vụ II) (nay là Vụ Thanh tra, Giải quyết
khiếu nại, tố cáo khối nội chính và kinh tế tổng hợp (Vụ II));
- Vụ Thanh
tra khối văn hóa xã hội (Vụ III) (nay là Vụ Thanh tra, Giải quyết khiếu nại, tố
cáo khối văn hóa, xã hội (Vụ III));
- Cục giải
quyết khiếu nại tố cáo và thanh tra khu vực 1 (Cục I) (nay là Cục Thanh tra,
Giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực 1 (Cục I));
- Cục giải
quyết khiếu nại tố cáo và thanh tra khu vực 2 (Cục II) (nay là Cục Thanh tra,
Giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực 2 (Cục II));
- Cục giải
quyết khiếu nại tố cáo và thanh tra khu vực 3 (Cục III) (nay là Cục Thanh tra,
Giải quyết khiếu nại, tố cáo khu vực 3 (Cục III));
- Cục chống
tham nhũng (Cục IV) (nay là Cục Phòng, Chống tham nhũng (Cục IV));
- Văn
phòng;
- Vụ tiếp
dân và xử lý đơn thư (nay là Ban Tiếp công dân trung ương);
- Vụ Giám
sát, Thẩm định và Xử lý sau thanh tra;
- Vụ Kế
hoạch, Tài chính và Tổng hợp (nay là Vụ Kế hoạch - Tổng hợp).
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Thanh tra Chính phủ và trực
thuộc các đơn vị nêu trên của Thanh tra Chính phủ;
l) Bộ Công
Thương:
- Vụ Kế
hoạch;
- Vụ Tổ
chức cán bộ;
- Vụ Pháp
chế;
- Vụ Hợp
tác quốc tế (nay tách chức năng, nhiệm vụ cho các đơn vị: Vụ Thị trường châu Á
- châu Phi; Vụ Thị trường châu Âu - châu Mỹ và Vụ Kế hoạch);
- Thanh tra
Bộ;
- Vụ Khoa
học và Công nghệ;
- Vụ Công
nghiệp nặng (nay sáp nhập vào Cục Công nghiệp);
- Tổng Cục
Năng lượng (nay tách thành: Vụ Dầu khí và Than; Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát
triển bền vững; Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo);
- Vụ Công
nghiệp nhẹ (nay sáp nhập vào Cục Công nghiệp);
- Cục Xuất
nhập khẩu;
- Vụ Thị
trường trong nước;
- Vụ Thương
mại biên giới và miền núi (nay tách chức năng, nhiệm vụ sang: Cục Xuất nhập
khẩu; Vụ Thị trường trong nước);
- Vụ Thị
trường châu Á - Thái Bình Dương (nay sáp nhập với Vụ Thị trường châu Phi, Tây
Á, Nam Á thành Vụ Thị trường châu Á - châu Phi);
- Vụ Thị
trường châu Âu (nay sáp nhập với Vụ Thị trường châu Mỹ thành Vụ Thị trường châu
Âu - châu Mỹ);
- Vụ Thị
trường châu Mỹ (nay sáp nhập với Vụ Thị trường châu Âu thành Vụ Thị trường châu
Âu - châu Mỹ);
- Vụ Thị
trường châu Phi, Tây Á, Nam Á (nay sáp nhập với Vụ Thị trường châu Á - Thái Bình
Dương thành Vụ Thị trường châu Á - châu Phi);
- Vụ Chính
sách thương mại đa biên;
- Vụ Thi
đua - Khen thưởng (nay sáp nhập vào Văn phòng Bộ);
- Vụ Tài
chính (nay là Vụ Tài chính và Đổi mới doanh nghiệp);
- Cục Công tác phía Nam;
- Cục Điều tiết
điện lực;
- Cục Quản
lý cạnh tranh (nay là Cục Quản lý Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng và Cục
Phòng vệ thương mại);
- Cục Quản
lý thị trường (nay là Tổng cục Quản lý thị trường);
- Cục Xúc
tiến thương mại;
- Cục Công
nghiệp địa phương (nay là Cục Công Thương địa phương);
- Cục Kỹ
thuật An toàn và Môi trường Công nghiệp;
- Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (nay là Cục Thương mại điện tử và
Kinh tế số);
- Cục Hóa
chất;
- Vụ Phát
triển nguồn nhân lực (nay là Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Kế hoạch);
- Văn phòng
Bộ.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ Công Thương và trực thuộc
các đơn vị nêu trên của Bộ Công Thương;
m) Bộ Y tế:
- Vụ Tổ
chức cán bộ;
- Vụ Pháp chế;
- Thanh tra Bộ;
- Vụ Hợp
tác quốc tế;
- Cục Quản
lý dược;
- Vụ Bảo
hiểm y tế;
- Vụ Sức
khỏe Bà mẹ - Trẻ em;
- Cục Quản
lý Y, Dược cổ truyền;
- Vụ Trang
thiết bị và Công trình y tế;
- Vụ Kế
hoạch - Tài chính;
- Văn phòng
Bộ;
- Cục Y tế
dự phòng;
- Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
- Cục Quản
lý khám, chữa bệnh;
- Cục An toàn thực phẩm;
- Tổng cục
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (nay là Tổng cục Dân số);
- Vụ Truyền
thông và Thi đua, khen thưởng;
- Cục Công
nghệ thông tin;
- Cục Quản
lý môi trường Y tế;
- Cục Khoa
học công nghệ và Đào tạo.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ Y tế và trực thuộc các đơn
vị nêu trên của Bộ Y tế;
n) Bộ Tài
nguyên và Môi trường:
- Vụ Pháp
chế;
- Vụ Kế
hoạch; Vụ Tài chính (nay được hợp nhất thành Vụ Kế hoạch - Tài chính);
- Vụ Tổ
chức cán bộ;
- Vụ Hợp
tác quốc tế;
- Vụ Thi
đua, Khen thưởng và Tuyên truyền;
- Thanh tra
Bộ;
- Vụ Khoa
học và Công nghệ;
- Tổng cục
Quản lý đất đai;
- Cục Quản
lý tài nguyên nước;
- Cục Khí
tượng thủy văn (nay tách thành Tổng cục Khí tượng thủy văn và Cục Biến đổi khí
hậu);
- Cục Đo
đạc và Bản đồ Việt Nam (nay là Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt
Nam);
- Văn phòng
Bộ;
- Tổng cục
Môi trường;
- Tổng cục
Địa chất và Khoáng sản (nay là Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam);
- Cục Công
nghệ và Thông tin (nay là Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi
trường);
- Cục Viễn
thám quốc gia;
- Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và
trực thuộc các đơn vị nêu trên của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
o) Bộ Giáo
dục và Đào tạo:
- Thanh tra Bộ;
- Vụ Pháp chế;
- Vụ Tổ
chức cán bộ;
- Vụ Giáo
dục Mầm non;
- Vụ Giáo
dục Tiểu học;
- Vụ Giáo dục Trung học;
- Vụ Giáo
dục Chuyên nghiệp (nay sáp nhập vào Vụ Đào tạo chính quy thuộc Tổng cục Giáo
dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội);
- Vụ Giáo
dục Đại học;
- Vụ Giáo
dục Dân tộc;
- Vụ Giáo
dục Thường xuyên;
- Vụ Công
tác học sinh, sinh viên (nay là Vụ Giáo dục chính trị và Công tác học sinh,
sinh viên);
- Vụ Giáo
dục Quốc phòng (nay là Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh);
- Vụ Khoa
học - Công nghệ và Môi trường;
- Vụ Hợp
tác Quốc tế (nay sáp nhập với Cục Đào tạo với nước ngoài thành Cục Hợp tác quốc
tế);
- Vụ Kế
hoạch - Tài chính;
- Cục Khảo
thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (nay là Cục Quản lý chất lượng);
- Cục Nhà
giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;
- Cục Công
nghệ thông tin;
- Cục Cơ sở
vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em (nay là Cục Cơ sở vật chất);
- Cục Đào
tạo với nước ngoài (nay sáp nhập với Vụ Hợp tác quốc tế thành Cục Hợp tác quốc
tế);
- Văn phòng
Bộ.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và trực
thuộc các đơn vị nêu trên của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
p) Bộ Nội
vụ:
- Vụ Tổ
chức cán bộ;
- Vụ Tổ
chức - Biên chế;
- Vụ Tiền
lương;
- Vụ Công
chức - Viên chức;
- Vụ Chính
quyền địa phương;
- Vụ Hợp
tác quốc tế;
- Vụ Tổ
chức phi chính phủ;
- Vụ Cải
cách hành chính;
- Vụ Đào
tạo, Bồi dưỡng cán bộ công chức (nay là Vụ Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ công chức,
viên chức);
- Vụ Pháp
chế;
- Vụ Tổng
hợp;
- Thanh tra Bộ;
- Văn phòng Bộ;
- Cục Văn
thư và Lưu trữ nhà nước;
- Ban Tôn giáo Chính phủ;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Vụ Kế
hoạch - Tài chính;
- Vụ Công
tác thanh niên.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ Nội vụ và trực thuộc các
đơn vị nêu trên của Bộ Nội vụ;
q) Bộ Ngoại
giao:
- Vụ ASEAN;
- Vụ Đông
Nam Á - Nam Á - Nam Thái Bình Dương;
- Vụ Đông
Bắc Á;
- Vụ Châu
Âu;
- Vụ Châu
Mỹ;
- Vụ Tây Á
- Châu Phi (nay là Vụ Trung Đông - Châu Phi);
- Vụ Chính
sách Đối ngoại;
- Vụ các Tổ
chức Quốc tế;
- Vụ Luật
pháp và Điều ước Quốc tế;
- Vụ Hợp
tác Kinh tế Đa phương;
- Vụ Tổng
hợp Kinh tế;
- Vụ Văn
hóa Đối ngoại và UNESCO (nay là Vụ Ngoại giao Văn hóa và UNESCO);
- Vụ Thông tin Báo chí;
- Vụ Tổ
chức Cán bộ;
- Thanh tra Bộ;
- Văn phòng Bộ;
- Cục Lãnh
sự;
- Cục Lễ
tân Nhà nước;
- Cục Quản
trị Tài vụ;
- Ủy ban
Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài;
- Sở Ngoại
vụ thành phố Hồ Chí Minh;
- Cục Ngoại
vụ;
- Vụ Thi
đua - Khen thưởng và Truyền thống ngoại giao.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ Ngoại giao và trực thuộc
các đơn vị nêu trên của Bộ Ngoại giao;
r) Ủy ban
Dân tộc:
- Vụ Tổ
chức cán bộ;
- Vụ Pháp chế;
- Thanh tra;
- Vụ Chính
sách dân tộc;
- Vụ Địa
phương I;
- Vụ Địa
phương II;
- Vụ Địa
phương III;
- Vụ Tuyên
truyền;
- Vụ Hợp tác
quốc tế;
- Vụ Tổng
hợp;
- Vụ Kế
hoạch - Tài chính;
- Văn
phòng;
- Vụ dân
tộc thiểu số.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Ủy ban Dân tộc và trực thuộc
các đơn vị nêu trên của Ủy ban Dân tộc;
s) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Vụ Hợp
tác quốc tế;
-Vụ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường;
- Vụ Kế
hoạch;
- Vụ Tài
chính;
- Vụ Tổ
chức cán bộ;
- Vụ Pháp chế;
- Thanh tra Bộ;
- Cục Chăn
nuôi;
- Cục Trồng
trọt;
- Cục Chế
biến, nông lâm thủy sản và nghề muối (nay là Cục Chế biến và Phát triển thị
trường nông sản);
- Văn phòng
Bộ;
- Cục Bảo
vệ thực vật;
- Tổng cục
Thủy lợi;
- Tổng cục
Lâm nghiệp;
- Tổng cục
Thủy sản;
- Cục Thú
y;
- Cục Quản
lý xây dựng công trình;
- Cục Kinh
tế hợp tác và Phát triển nông thôn;
- Cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản;
- Vụ Quản
lý doanh nghiệp.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và trực thuộc các đơn vị nêu trên của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
t) Bộ Giao
thông vận tải:
- Vụ Pháp
chế;
- Vụ Tổ
chức cán bộ;
- Vụ Vận
tải;
- Vụ Môi
trường;
- Vụ Hợp
tác quốc tế;
- Vụ An toàn giao thông;
- Vụ Kết
cấu hạ tầng giao thông;
- Vụ Khoa
học - Công nghệ;
- Vụ Tài
chính;
- Vụ Kế
hoạch - Đầu tư;
- Vụ quản
lý doanh nghiệp;
- Thanh tra Bộ;
- Văn phòng Bộ;
- Cục Quản
lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông;
- Cục Đăng
kiểm Việt Nam;
- Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam;
- Cục Hảng
hải Việt Nam;
- Cục Đường
sắt Việt Nam;
- Cục Hàng không Việt Nam;
- Tổng cục
Đường bộ Việt Nam;
- Cục Y tế
Giao thông vận tải.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ Giao thông vận tải và trực
thuộc các đơn vị nêu trên của Bộ Giao thông vận tải;
u) Bộ Công
an:
- Tổng cục
cảnh sát (nay là Cục Cảnh sát môi trường; Cục Cảnh sát giao thông);
- Cục Cảnh
sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
- Cục Y tế
- Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật (nay là Cục Y tế);
v) Bộ Quốc
phòng:
- Cục Kinh
tế;
- Cục Cứu
hộ - Cứu nạn.
2. Nghị
định này chỉ áp dụng đối với gói thầu của các đơn vị nêu trên trực thuộc các
Bộ, cơ quan ngang Bộ được liệt kê trong Phụ lục này và các đơn vị hành chính
trực thuộc ở cấp trung ương của các đơn vị đó.
3. Đối với
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Tổ chức lựa
chọn nhà thầu theo quy định của Nghị định này đối với các gói thầu trong danh mục
nêu tại Phụ lục kèm theo Chương 15 của Hiệp
định CPTPP.
PHỤ LỤC III
DANH SÁCH
CÁC CƠ QUAN MUA SẮM KHÁC
(Kèm theo Nghị định số
95/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ)
1. Các cơ
quan, đơn vị được liệt kê dưới đây thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này:
a) Thông tấn xã Việt Nam:
- Ban Tổ chức cán bộ;
- Ban Kiểm
tra;
- Ban Thư
ký biên tập (nay là Ban Thư ký biên tập và Quan hệ đối ngoại);
- Ban Kế
hoạch - Tài chính;
- Ban Biên tập tin Đối ngoại;
- Ban Biên tập tin Trong nước;
- Ban Biên tập tin Kinh tế;
- Ban Biên tập tin Thế giới;
- Trung tâm
thông tin tư liệu (nay là Trung tâm thông tin tư liệu và Đồ họa);
- Trung tâm
tin học;
- Trung tâm
Bồi dưỡng nghiệp vụ Thông tấn;
- Cơ quan
Thông tấn xã Việt Nam khu vực phía Nam;
- Cơ quan
Thông tấn xã Việt Nam khu vực Miền Trung - Tây Nguyên;
- Ban Biên
tập ảnh;
- Văn phòng
Thông tấn xã.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Thông tấn xã Việt Nam và trực
thuộc các đơn vị nêu trên của Thông tấn xã Việt Nam;
b) Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh:
- Vụ Tổ
chức cán bộ;
- Vụ Quản
lý khoa học;
- Ban Thanh
tra;
- Vụ Hợp tác quốc tế;
- Vụ Quản
lý đào tạo;
- Vụ Các
trường chính trị;
- Viện Quan
hệ quốc tế;
- Viện Nhà
nước và Pháp luật;
- Viện
Triết học;
- Viện
Chính trị học;
- Viện Văn hóa
và Phát triển;
- Viện
Nghiên cứu quyền con người (nay là Viện Quyền con người);
- Viện Kinh
tế;
- Tạp chí
Lý luận chính trị;
- Viện Lịch
sử Đảng;
- Viện Hồ
Chí Minh và các Lãnh tụ của Đảng;
- Viện Chủ
nghĩa xã hội khoa học;
- Viện Xã
hội học (nay là Viện Xã hội học và Phát triển);
- Vụ Kế
hoạch - Tài chính
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh và trực thuộc các đơn vị nêu trên của Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh;
c) Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam:
- Nhà xuất
bản Khoa học xã hội;
- Viện
Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á;
- Trung tâm
Phân tích và Dự báo;
- Tạp chí
Khoa học xã hội Việt Nam;
- Viện
Nghiên cứu Con người;
- Viện
Nghiên cứu Tôn giáo;
- Viện
Nghiên cứu Đông Bắc Á;
- Viện Nghiên
cứu Châu Mỹ;
- Bảo tàng
Dân tộc học Việt Nam;
- Viện
Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông;
- Viện
Nghiên cứu Trung Quốc;
- Trung tâm
ứng dụng Công nghệ thông tin;
- Viện Phát
triển bền vững vùng Tây Nguyên (nay là Viện Khoa học xã hội Vùng Tây Nguyên);
- Viện
Nghiên cứu Văn hóa;
- Viện Sử
học;
- Viện Nhà
nước và Pháp luật;
- Viện Dân
tộc học;
- Viện
Nghiên cứu Đông Nam Á;
- Viện
Triết học;
- Viện Xã
hội học;
- Viện
Nghiên cứu Châu Âu;
- Viện Tâm
lý học;
- Viện Văn
học;
- Viện Kinh tế Việt Nam;
- Viện Từ điển
học và Bách khoa thư Việt Nam;
- Viện Kinh
tế và Chính trị thế giới;
- Viện
Nghiên cứu Hán - Nôm;
- Học viện
Khoa học xã hội;
- Viện Khảo
cổ học;
- Viện
Thông tin Khoa học xã hội;
- Ban Tổ chức cán bộ;
- Ban Kế
hoạch - Tài chính;
- Ban Quản lý Khoa học;
- Ban Hợp
tác quốc tế;
- Văn
phòng.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam và trực thuộc các đơn vị nêu trên của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam;
d) Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam:
- Viện Toán
học;
- Nhà xuất
bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ;
- Viện Vật
lý ứng dụng và Thiết bị khoa học;
- Viện Cơ
học và Tin học ứng dụng;
- Viện Công
nghệ hóa học;
- Viện Khoa
học vật liệu ứng dụng;
- Viện Sinh
học nhiệt đới;
- Viện Khoa
học năng lượng;
- Văn
phòng;
- Viện Công
nghệ thông tin;
- Viện Cơ
học;
- Viện Vật
lý địa cầu;
- Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật;
- Viện Tài
nguyên và Môi trường biển;
- Viện Sinh
học Tây Nguyên;
- Viện Hải
dương học;
- Viện
Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Nha Trang;
- Viện Vật
lý;
- Viện Địa
chất và Địa vật lý biển;
- Viện Công
nghệ môi trường;
- Viện Khoa
học vật liệu;
- Viện Hóa
học;
- Viện Hóa
học các hợp chất thiên nhiên;
- Viện Công
nghệ sinh học;
- Viện Địa
lý;
- Viện Địa
chất;
- Viện Kỹ
thuật nhiệt đới;
- Viện Công
nghệ vũ trụ;
- Trung tâm
tin học và Tính toán;
- Viện Hóa
sinh biển.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban quản lý dự án trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam và trực thuộc các đơn vị nêu trên của Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam;
đ) Các bệnh
viện Trung ương:
- Bệnh viện
Bạch Mai;
- Bệnh viện
Chợ Rẫy;
- Bệnh viện
Đa khoa Trung ương Huế;
- Bệnh viện
Đa khoa Trung ương Thái Nguyên;
- Bệnh viện
Đa khoa Trung ương Cần Thơ;
- Bệnh viện
Đa khoa Trung ương Quảng Nam;
- Bệnh viện
Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí;
- Bệnh viện
Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới;
- Bệnh viện
Hữu nghị Việt - Đức;
- Bệnh viện
E;
- Bệnh viện
Hữu nghị;
- Bệnh viện
Thống Nhất;
- Bệnh viện
C Đà Nẵng;
- Bệnh viện
K;
- Bệnh viện
Nhi Trung ương;
- Bệnh viện
Phụ Sản Trung ương;
- Bệnh viện
Mắt Trung ương;
- Bệnh viện
Tai - Mũi - Họng Trung ương;
- Bệnh viện
Nội tiết Trung ương;
- Bệnh viện
Răng - Hàm - Mặt Trung ương Hà Nội;
- Bệnh viện
Răng - Hàm - Mặt Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh;
- Bệnh viện
71 Trung ương;
- Bệnh viện
74 Trung ương;
- Bệnh viện
Phổi Trung ương;
- Bệnh viện
Tâm thần Trung ương 1;
- Bệnh viện
Tâm thần Trung ương 2;
- Bệnh viện
Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa;
- Bệnh viện
Phong - Da liễu Trung ương Quỳnh Lập;
- Bệnh viện
Điều dưỡng - Phục hồi chức năng Trung ương;
- Bệnh viện
Bệnh Nhiệt đới Trung ương;
- Bệnh viện
Da liễu Trung ương;
- Bệnh viện
Lão khoa Trung ương;
- Bệnh viện
Y học cổ truyền Trung ương;
- Bệnh viện
Châm cứu Trung ương.
Danh sách
trên bao gồm cả các Ban Quản lý dự án trực thuộc các bệnh viện nêu trên.
2. Gói thầu
của cơ quan mua sắm liệt kê tại Phụ lục này không mở cửa đối với tổ chức được
thành lập theo pháp luật của Mê-hi-cô hoặc cá nhân mang quốc tịch Mê-hi-cô.
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC
DỊCH VỤ TƯ VẤN, DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN
(Kèm
theo Nghị định số 95/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ)
1. Dịch vụ
được liệt kê dưới đây thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này:
Mã CPC
|
Mô tả
|
61
|
Dịch vụ bán, bảo trì và
sửa chữa ô tô và xe máy
|
64
|
Dịch vụ nhà hàng và khách
sạn
|
75231
|
Các dịch vụ mạng dữ liệu
|
75232
|
Các dịch vụ thông tin và
tin nhắn điện tử
|
84
|
Dịch vụ máy tính và các
dịch vụ liên quan
|
862
|
Dịch vụ kế toán, kiểm toán
và ghi sổ
|
863
|
Dịch vụ thuế
|
864
|
Dịch vụ nghiên cứu thị
trường và thăm dò ý kiến công chúng
|
872
|
Dịch vụ cung cấp và bố trí
nhân sự
|
874
|
Dịch vụ lau dọn các tòa
nhà
|
87501
|
Dịch vụ chụp ảnh chân dung
|
87503
|
Dịch vụ chụp ảnh hành động
|
87504
|
Dịch vụ chụp ảnh đặc biệt
|
87505
|
Dịch vụ xử lý ảnh
|
87506
|
Dịch vụ xử lý phim hoạt
hình không liên quan tới ngành phim hoạt hình và truyền hình
|
87507
|
Dịch vụ phục hồi, sao chép
và chỉnh sửa ảnh
|
87509
|
Các dịch vụ nhiếp ảnh khác
|
876
|
Dịch vụ đóng gói
|
87903
|
Dịch vụ trả lời điện thoại
|
87904
|
Dịch vụ sao chụp
|
87905
|
Dịch vụ phiên dịch và biên
dịch
|
87906
|
Dịch vụ gửi thư hoặc thu
thập danh sách gửi thư
|
94
|
Dịch vụ xử lý nước thải,
xử lý rác thải, dịch vụ vệ sinh và các dịch vụ môi trường khác (ngoại trừ
việc thu thập rác trong văn phòng của các đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh)
|
97
|
Các dịch vụ khác (ngoại
trừ 97030 - Dịch vụ tang lễ, hỏa táng, tổ chức tang lễ và 97090 - các dịch vụ
khác)
|
980
|
Hoạt động làm thuê công
việc gia đình trong các hộ gia đình
|
99
|
Dịch vụ do các tổ chức và
cơ quan xuyên quốc gia cung cấp
|
|
|
|
2. Các dịch vụ
thuộc mã CPC 75231, 75232, 84 chỉ áp dụng đối với nhà thầu trong nước.
PHỤ LỤC V
DANH MỤC
DỊCH VỤ XÂY DỰNG
(Kèm theo Nghị định số 95/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ)
Nghị định
này áp dụng đối với tất cả dịch vụ xây dựng được liệt kê trong Mục 51 của Hệ
thống phân loại sản phẩm trung tâm tạm thời (CPC) của Liên hợp quốc tại địa
chỉ:
https://www.wto.org/english/tratop_e/serv_e/cpc provisional complete_e.pdf
PHỤ
LỤC VI
DANH MỤC
HÀNG HÓA
(Kèm theo Nghị định số 95/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của
Chính phủ)
Nghị định này áp dụng đối với tất cả hàng hóa, trừ các hàng hóa
sau đây:
Mã HS2012
|
Mô tả
|
10.06
|
Lúa gạo
|
27.09
|
Dầu mỏ và các loại dầu thu
được từ các khoáng bi-tum, ở dạng thô
|
27.10
|
Dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ
và các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, trừ dầu thô; các chế phẩm chưa
được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, có chứa hàm lượng từ 70% trở lên là dầu có
nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, những
loại dầu này là thành phần cơ bản của các chế phẩm đó; dầu thải
|
49.01
|
Các loại sách in, sách
gấp, sách mỏng và các ấn phẩm in tương tự, dạng tờ đơn hoặc không phải dạng
tờ đơn
|
49.02
|
Báo, tạp chí chuyên ngành
và các xuất bản phẩm định kỳ, có hoặc không có minh họa tranh ảnh hoặc chứa
nội dung quảng cáo
|
49.05
|
Bản đồ và biểu đồ thủy văn
hoặc các loại biểu đồ tương tự, kể cả tập bản đồ, bản đồ treo tường, bản đồ
địa hình và quả địa cầu, đã in
|
49.07
|
Các loại tem bưu chính,
tem thuế hoặc tem tương tự đang được lưu hành hoặc mới phát hành, chưa sử
dụng tại nước mà chúng có, hoặc sẽ có giá trị, mệnh giá được công nhận; giấy
có dấu tem sẵn; các loại giấy bạc (tiền giấy); mẫu séc; chứng khoán, cổ phiếu
hoặc chứng chỉ trái phiếu và các loại tương tự
|
8517.61
|
Trạm thu phát gốc
|
8525.50
|
Thiết bị phát
|
8525.60
|
Thiết bị phát có gắn với
thiết bị thu
|
85.26
|
Ra đa, các thiết, bị dẫn
đường bằng sóng vô tuyến và các thiết bị điều
khiển từ xa bằng vô tuyến
|
8527.13
|
Máy khác kết hợp với máy
ghi hoặc tái tạo âm thanh
|
8527.19
|
Máy thu có chức năng lập
sơ đồ, quản lý và giám sát phổ điện từ
Đĩa, băng, các thiết bị lưu
trữ bền vững, thể rắn, “thẻ thông minh” và các phương tiện lưu giữ thông tin
khác để ghi âm hoặc ghi các hiện tượng khác.
|
PHỤ
LỤC VII
GÓI THẦU
KHÔNG THUỘC PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
(Kèm theo
Nghị định số 95/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ)
1. Quy định
chung đối với các cơ quan mua sắm
Nghị định
này không áp dụng đối với:
a) Gói thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn gắn liền với việc quản lý và vận hành các
công trình của Chính phủ và công trình thuộc sở hữu tư nhân được dùng vì mục
đích công;
b) Gói thầu
cung cấp dịch vụ nạo vét;
c) Gói thầu
dịch vụ xây dựng ở vùng đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và các
đảo nằm ngoài lãnh hải của Việt Nam;
d) Gói thầu
dịch vụ xây dựng trụ sở chính của các bộ, cơ quan ngang bộ;
đ) Gói thầu
với mục đích phát triển, bảo vệ, bảo tồn các giá trị nghệ thuật, lịch sử, khảo
cổ hoặc di sản văn hóa của quốc gia;
e) Gói thầu
mua sắm hàng hóa và các dịch vụ đi kèm liên quan đến dự trữ quốc gia theo quy
định của Luật Dự trữ quốc gia;
g) Gói thầu
dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
h) Gói thầu
với mục đích tăng cường sức khỏe, phúc lợi, phát triển kinh tế và tiến bộ xã
hội của dân tộc thiểu số;
i) Gói thầu
sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại và các khoản tài trợ của tổ chức hay cá
nhân không thuộc danh sách cơ quan mua sắm tại Phụ lục II và Phụ lục III kèm
theo Nghị định này;
k) Gói thầu
liên quan tới lễ kỷ niệm của quốc gia và liên quan tới mục đích tôn giáo;
l) Việc lựa
chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ vận tải trong trường hợp dịch vụ vận tải đó là
một phần của gói thầu;
m) Gói thầu
của một cơ quan mua sắm mua từ một cơ quan nhà nước khác;
n) Gói thầu
do một cơ quan mua sắm tổ chức lựa chọn nhà thầu thay cho một cơ quan khác
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
2. Quy định cụ thể đối với một số cơ quan
Nghị định
này không áp dụng đối với:
a) Gói thầu
mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ liên quan đến nghĩa trang liệt sỹ của Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội;
b) Gói thầu
cung cấp dịch vụ quản lý đầu tư, tư vấn đầu tư, dịch vụ lưu ký và lưu giữ chứng
khoán nhằm quản lý và đầu tư tài sản của Quỹ bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm Xã
hội Việt Nam;
c) Gói thầu
dịch vụ xây dựng của Bộ Giao thông vận tải;
d) Gói thầu
dịch vụ phục chế của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;
đ) Gói thầu
liên quan đến việc sản xuất tin tức và phim tài liệu của Thông tấn xã Việt Nam.