CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
80/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
08 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI DÀNH CHO VIỆT
NAM
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quản lý và sử dụng
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định
về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho các cơ quan, tổ
chức được thành lập hợp pháp tại Việt Nam nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội,
hỗ trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận, thương mại.
2.
Các trường hợp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này:
a) Các khoản viện trợ
không hoàn lại của các cơ quan, tổ chức nước ngoài mà việc tiếp nhận phải được ký
kết chính thức theo quy định của Luật Điều ước quốc
tế và các khoản viện trợ không hoàn lại trong các thỏa thuận về vốn ODA phải
được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
b) Các khoản quà biếu,
quà tặng cho cơ quan, tổ chức không vì mục đích hỗ trợ nhân đạo, từ thiện;
c) Các khoản tài trợ
theo các hình thức thỏa thuận hợp tác, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng chuyển giao
công nghệ có phát sinh lợi nhuận để phân chia;
d) Các cá nhân tiếp nhận
tài trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học thực hiện theo Luật Khoa học Công nghệ
số 29/2013/QH13;
đ) Viện trợ quốc tế khẩn
cấp của Chính phủ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, cá nhân
nước ngoài để cứu trợ được phê duyệt và thực hiện trong thời gian 03 tháng kể từ
khi xảy ra thiên tai và viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên
tai được phê duyệt và thực hiện trong thời gian 09 tháng kể từ khi thiên tai xảy
ra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản
lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
(sau đây gọi tắt là viện trợ) thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại Điều
1 Nghị định này.
2. Bên cung cấp viện
trợ trong Nghị định này là các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thiện chí, tôn trọng
và chấp hành luật pháp Việt Nam, bao gồm:
a) Các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, tổ chức phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân được
thành lập theo luật pháp nước ngoài;
b) Các cá nhân nước
ngoài, bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Các doanh nghiệp,
công ty được thành lập theo luật pháp nước ngoài, không bao gồm các tổ chức
kinh tế có vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư;
d) Các tổ chức nghiên
cứu và đào tạo được thành lập theo luật pháp nước ngoài (bao gồm cả các viện
nghiên cứu, tổ chức hợp tác thuộc chính phủ nước ngoài);
đ) Các bộ, cơ quan, tổ
chức thuộc chính phủ nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao của các nước tại
Việt Nam trực tiếp cung cấp khoản viện trợ, hoặc ủy quyền cho các tổ chức pháp
nhân nước ngoài quản lý các khoản viện trợ mà việc tiếp nhận và thực hiện khoản
viện trợ không yêu cầu phải ký kết chính thức theo quy định của Luật Điều ước quốc tế hoặc không yêu cầu bên
Việt Nam ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
3.
Bên tiếp nhận viện trợ trong Nghị định này là các cơ quan, tổ chức Việt Nam được
thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp
với mục tiêu và nội dung của khoản viện trợ tiếp nhận:
a) Các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí toàn bộ hoặc
một phần kinh phí hoạt động;
b) Các tổ chức chính
trị - xã hội, chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ và quỹ xã hội, quỹ từ thiện được
thành lập hợp pháp theo các quy định của pháp luật Việt Nam về hội, tổ chức
khoa học và công nghệ, quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
c) Doanh nghiệp xã hội
tiếp nhận viện trợ để thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường;
d) Các đối tượng khác
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Ban quản lý chương
trình, dự án” (sau đây gọi là “Ban quản lý dự án”) là tổ chức được thành lập để
giúp chủ khoản viện trợ, chủ dự án quản lý thực hiện một hoặc một số chương
trình, dự án.
2. Các phương thức viện
trợ bao gồm: chương trình, dự án, phi dự án, trong đó:
a) “Chương trình” là tập
hợp các hoạt động liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh
thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định,
được thực hiện trong một hoặc nhiều giai đoạn.
b) “Dự án” là tập hợp
các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu, được
thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định, dựa trên nguồn
lực xác định.
c) “Phi dự án” là khoản
viện trợ thực hiện một lần, riêng lẻ bằng tiền, hiện vật, hàng hoá, chuyên gia
(kể cả chuyên gia tình nguyện), cung cấp các đầu vào để tổ chức hội nghị, hội
thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo.
3.
“Cơ quan chủ quản” bao gồm:
a) Cơ quan trung ương
của tổ chức chính trị và các cơ quan trực thuộc; Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; Tòa án nhân dân tối cao; cơ quan trực thuộc Quốc hội; Kiểm toán Nhà nước;
Văn phòng Chủ tịch nước; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ; cơ quan trung ương của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
b) Trường hợp các khoản
viện trợ nhân đạo không có địa chỉ cụ thể, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là cơ quan chủ quản;
c) Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết
định thành lập các tổ chức chính trị - xã hội, chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khoa học - công nghệ, các
quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện và tổ chức khoa học và công nghệ;
d) Cơ quan trung ương
của các tổ chức hội hoặc Liên hiệp hội được thành lập theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
đ) Trường hợp bên tiếp
nhận khoản viện trợ là doanh nghiệp xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh là cơ quan chủ quản.
4.
“Chủ khoản viện trợ” là đơn vị được giao trách nhiệm quản lý, thực hiện khoản
viện trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ khoản viện trợ được gọi là
“Chủ Dự án” trong trường hợp khoản viện trợ thực hiện theo phương thức chương
trình, dự án.
5. “Khoản viện trợ”
thuộc phạm vi của Nghị định này là hỗ trợ tài chính hoặc hàng hóa và dịch vụ
không phải hoàn lại mà Bên cung cấp viện trợ dành cho Bên tiếp nhận viện trợ để
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo, không nhằm mục
đích thương mại, lợi nhuận.
6. “Văn kiện chương
trình, dự án” là tài liệu chính thức thể hiện cam kết giữa Bên cung cấp viện trợ
và Bên tiếp nhận viện trợ về một chương trình, dự án cụ thể, trong đó xác định
rõ: mục tiêu, các hoạt động, kết quả cần đạt được, nguồn lực được sử dụng, thời
gian và kế hoạch thực hiện, tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án,
nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan.
7. “Viện trợ khắc phục
hậu quả” bao gồm:
a) Các khoản cứu trợ
khẩn cấp, các khoản viện trợ có mục đích khắc phục hậu quả của các trường hợp
khẩn cấp (không bao gồm các khoản viện trợ quốc tế nêu tại điểm
đ khoản 2 Điều 1 Nghị định này);
b) Các khoản cứu trợ
sau thời gian 03 tháng kể từ khi xảy ra thiên tai, các khoản viện trợ khắc phục
hậu quả thiên tai được thực hiện sau 09 tháng kể từ khi xảy ra thiên tai.
8.
“Viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước” là các khoản viện trợ nếu bên tiếp
nhận là các cơ quan, tổ chức:
a)
Các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và các pháp
nhân thuộc và trực thuộc; Ủy ban nhân dân các cấp và các pháp nhân trực thuộc;
b) Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
c) Các doanh nghiệp do
nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và các đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý
thu, chi theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
d) Các đối tượng tiếp
nhận khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
9. “Vốn đối ứng” là
khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) để tiếp nhận và
thực hiện khoản viện trợ. Vốn đối ứng được bố trí từ nguồn ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương, chủ khoản viện trợ tự bố trí, vốn đóng góp của đối
tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác. Vốn đối ứng được sử dụng cho
quá trình chuẩn bị và thực hiện các khoản viện trợ theo yêu cầu cụ thể của
chương trình, dự án.
Điều 4. Nguyên tắc trong quản lý và sử dụng
viện trợ
1. Quản lý và sử dụng
viện trợ phải tuân thủ pháp luật Việt Nam. Các khoản viện trợ chỉ được tiếp nhận,
thực hiện, sử dụng khi đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt. Nguồn
tiền viện trợ phải là nguồn tiền, tài sản hợp pháp.
2. Không tiếp nhận những
hàng hóa (kể cả vật tư, thiết bị) thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan chủ quản chịu
trách nhiệm toàn diện trong quản lý và sử dụng hiệu quả khoản viện trợ.
4. Dòng tiền tiếp nhận
và chi ra cho khoản viện trợ phải được thực hiện thông qua tài khoản tiếp nhận
viện trợ, đảm bảo tính công khai, minh bạch, được báo cáo đầy đủ theo quy định
tại các Chương III, IV, V Nghị định này.
5. Viện trợ thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước phải được dự toán, hạch toán, quyết toán đầy đủ vào ngân
sách nhà nước.
6. Đối với các khoản
viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, Chủ khoản viện trợ được phép
tự quản lý và chịu trách nhiệm về mục đích sử dụng viện trợ, kết quả sử dụng viện
trợ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết với các nhà
tài trợ. Chủ khoản viện trợ định kỳ báo cáo Cơ quan chủ quản để tổng hợp, báo cáo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung.
7. Sau 06 tháng kể từ
ngày khoản viện trợ được phê duyệt, trường hợp khoản viện trợ vẫn chưa triển
khai mà không có lý do chính đáng, cấp có thẩm quyền phê duyệt được thu hồi quyết
định phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ đã ban hành. Cơ quan chủ quản có trách
nhiệm thông báo cho Bên cung cấp viện trợ về việc thu hồi quyết định phê duyệt
khoản viện trợ.
Điều 5. Hành vi bị cấm trong sử dụng viện trợ
1. Sử dụng viện trợ để
phục vụ mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, trốn thuế, xâm hại đến an ninh quốc
gia và trật tự an toàn xã hội, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xâm hại
đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Sử dụng viện trợ để
tìm kiếm lợi nhuận phân chia, tư lợi cá nhân, không vì mục đích nhân đạo, phát
triển kinh tế xã hội, không vì lợi ích cộng đồng.
3. Các hành vi tham
nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng viện trợ.
Điều 6. Vốn chuẩn bị khoản viện trợ
1. Đối với các khoản
viện trợ do cơ quan chủ quản là các đơn vị được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh
phí hoặc một phần kinh phí hoạt động, cơ quan chủ quản lập kế hoạch vốn chuẩn bị
để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Đối với các khoản
viện trợ không thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước (trung ương và địa
phương), chủ khoản viện trợ tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị khoản viện trợ.
3. Trường hợp Bên cung
cấp viện trợ cung cấp hỗ trợ tài chính đề chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản
viện trợ đưa nguồn vốn chuẩn bị vào tổng vốn chung của khoản viện trợ.
Chương II.
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT KHOẢN VIỆN TRỢ
Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt
1. Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt:
a) Các khoản viện trợ
có nội dung liên quan đến an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các khoản viện trợ
có mục tiêu trực tiếp hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu
thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật
có liên quan;
c) Các trường hợp khác
không quy định tại các khoản 2,3,4 Điều này.
2. Người đứng đầu cơ
quan chủ quản phê duyệt:
a) Các khoản viện trợ
không quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản viện trợ khắc phục hậu quả được
viện trợ trực tiếp cho một bộ, ngành, địa phương không phụ thuộc vào quy mô khoản
viện trợ.
b) Các khoản viện trợ
mà bên tiếp nhận là các tổ chức do cơ quan chủ quản ra quyết định cho phép
thành lập hoặc phê duyệt điều lệ hoặc cấp Giấy đăng ký hoạt động, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của bên tiếp nhận viện trợ, trừ các tổ chức do Bộ Nội vụ ra
quyết định thành lập.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ
phê duyệt các khoản viện trợ của các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ Nội vụ
quyết định cho phép thành lập và phê duyệt điều lệ.
4. Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phê duyệt các khoản cứu trợ nhân đạo không
có địa chỉ cụ thể (Bên cung cấp viện trợ không ấn định cứu trợ cho một địa
phương cụ thể).
5. Người đúng đầu các
tổ chức hội hoặc Liên hiệp hội được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt khoản viện trợ cho cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Hồ sơ khoản viện trợ
Hồ sơ khoản viện trợ
được lập thành 6 bộ, các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng
Việt đã được công chứng kèm theo.
1. Hồ sơ chương trình,
dự án gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị phê
duyệt chương trình, dự án;
b) Văn bản nhất trí
cung cấp viện trợ của Bên cung cấp viện trợ.
c) Văn kiện chương
trình, dự án;
d) Giấy tờ chứng minh
tư cách pháp nhân (không áp dụng với trường hợp Bên cung cấp viện trợ là các cơ
quan đại diện ngoại giao, các cơ quan thuộc chính phủ, chính quyền địa phương
nước ngoài).
Đối với các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài đã đăng ký tại Việt Nam: Bản sao Giấy đăng ký do cơ
quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cấp;
Đối với cá nhân cung cấp
viện trợ: Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực;
Đối với các bên cung cấp
viện trợ khác: Bản sao có chứng thực giấy tờ hợp lệ chứng minh địa vị pháp lý của
tổ chức.
2. Hồ sơ phi dự án gồm
các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị phê
duyệt phi dự án;
b) Văn bản nhất trí
cung cấp viện trợ của Bên cung cấp viện trợ;
c) Văn kiện khoản viện
trợ phi dự án do chủ khoản viện trợ phối hợp với bên cung cấp viện trợ xây dựng,
bao gồm các nội dung chủ yếu: Mục đích, nội dung, danh mục hàng hóa (đối với
khoản viện trợ bằng hàng hóa, hiện vật), kết quả dự kiến của khoản viện trợ; thời
gian thực hiện; trị giá của khoản viện trợ phi dự án; phương thức tổ chức thực
hiện và cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện; nghĩa vụ báo cáo kết quả sau
khi tiếp nhận, sử dụng viện trợ;
d) Giấy tờ chứng minh
tư cách pháp nhân (không áp dụng với trường hợp Bên cung cấp viện trợ là các cơ
quan đại diện ngoại giao, các cơ quan thuộc chính phủ, chính quyền địa phương).
Đối với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài đã đăng ký tại Việt Nam: Bản sao Giấy đăng ký do cơ quan
nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cấp;
Đối với cá nhân cung cấp
viện trợ: Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực;
Đối với các bên cung cấp
viện trợ khác: Bản sao có chứng thực giấy tờ hợp lệ chứng minh địa vị pháp lý của
tổ chức.
đ) Đối với các khoản
viện trợ phi dự án thực hiện theo hình thức cung cấp chuyên gia, hồ sơ khoản viện
trợ bao gồm: các tài liệu nêu tại các điểm a, b,c, d khoản này; sơ lược lý lịch
chuyên gia có cam kết chịu trách nhiệm đối với thông tin cung cấp của chuyên
gia; chương trình hoạt động; giấy phép lao động và các giấy tờ pháp lý về hoạt
động chuyên môn của chuyên gia theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hồ sơ khoản viện trợ
phi dự án là hàng hóa, thiết bị, phương tiện vận tải đã qua sử dụng, thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
a) Ngoài các yêu cầu
nêu tại khoản 2 Điều này, cần có thêm chứng thư giám định chất lượng hàng hóa
được cấp bởi tổ chức giám định hợp pháp và đủ năng lực được Việt Nam hoặc nước
sở tại công nhận. Chứng thư giám định phải nêu kết luận về chất lượng của hàng
hóa, thiết bị, phương tiện vận tải đạt yêu cầu của tiêu chuẩn Việt Nam hoặc đáp
ứng yêu cầu của tiêu chuẩn tương đương được Việt Nam chấp nhận.
b) Đối với khoản viện
trợ phi dự án là các phương tiện vận tải đã qua sử dụng, cần có thêm các văn bản
sau: bản dịch tiếng Việt đã được công chứng của bản đăng ký hoặc Giấy chứng nhận
sở hữu phương tiện của Bên cung cấp viện trợ; bản dịch tiếng Việt đã được công chứng
của giấy Chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên cung cấp
viện trợ. Trong trường hợp có phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần có Giấy Chứng
nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
4. Văn kiện chương
trình, dự án và văn kiện khoản viện trợ phi dự án được lập theo mẫu quy định tại
Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Đối với dự án viện
trợ có nội dung đầu tư công, đầu tư xây dựng phải được xây dựng theo quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư công và đầu tư xây dựng công trình.
6. Cơ quan tiếp nhận hồ
sơ:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu
tư: Đối với khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
b) Cơ quan chủ quản: Đối
với khoản viện trợ không thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Cơ quan chủ trì thẩm định
1. Văn kiện chương
trình, dự án, phi dự án phải được thẩm định để làm cơ sở phê duyệt, ký kết và
thực hiện.
2. Đối với khoản viện
trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
chủ trì thẩm định.
3. Đối với khoản viện
trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của người đứng đầu cơ quan chủ quản nêu tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 7 Nghị định này thực hiện tại cấp trung
ương, cơ quan chủ quản giao đơn vị chuyên môn trực thuộc phù hợp chủ trì tổ chức
thẩm định; ở cấp địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định.
4. Tùy thuộc vào quy
mô, tính chất nội dung dự án, cơ quan chủ trì thẩm định có thể mời các cơ quan
chuyên môn ở trung ương và địa phương, các tổ chức tư vấn và chuyên gia tư vấn
độc lập để hỗ trợ thẩm định chương trình, dự án.
5. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định
có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
Điều 10. Trình tự, thủ tục
thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án
1. Đánh giá tính hợp lệ
của hồ sơ thẩm định trên cơ sở các quy định tại Điều 8 Nghị định
này.
2. Lấy ý kiến góp ý bằng
văn bản của các cơ quan có liên quan:
a) Đối với các khoản
viện trợ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, Bộ Kế hoạch
và Đầu gửi bộ hồ sơ đề nghị góp ý kiến thẩm định tới Bộ Tài chính, Bộ Công an,
Bộ Ngoại giao, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam (trong trường hợp Bên
cung cấp viện trợ là tổ chức phi chính phủ nước ngoài) và các cơ quan chuyên
môn liên quan.
b) Đối với các khoản
viện trợ quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 7 Nghị định này
thực hiện ở cấp trung ương: cơ quan chủ quản gửi bộ hồ sơ đề nghị góp ý kiến tới
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị Việt Nam (trong trường hợp Bên cung cấp viện trợ là tổ chức phi
chính phủ nước ngoài) và các cơ quan chuyên môn liên quan.
c) Đối với các khoản
viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 2, 3, 4
Điều 7 Nghị định này thực hiện tại địa phương: Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bộ
hồ sơ tới Sở Tài chính, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có chức năng liên
quan ở địa phương để xin ý kiến. Trường hợp nội dung khoản viện trợ vượt quá thẩm
quyền quản lý của địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh để gửi lấy ý kiến của các bộ, ngành có liên quan.
3. Thẩm định khoản viện
trợ
Tùy thuộc vào quy mô,
tính chất và nội dung của khoản viện trợ, cơ quan chủ trì thẩm định tổ chức thẩm
định bằng hình thức tổng hợp ý kiến hoặc tổ chức hội nghị thẩm định. Ý kiến kết
luận của cơ quan chủ trì thẩm định là cơ sở để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ.
Trong trường hợp khoản
viện trợ không đủ điều kiện tiếp nhận, cơ quan chủ quản thông báo cho bên cung
cấp viện trợ về quyết định không tiếp nhận viện trợ.
4. Đối với viện trợ khắc
phục hậu quả, khi phê duyệt văn kiện dự án, phi dự án, người đứng đầu cơ quan
chủ quản không bắt buộc phải lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan.
5. Nội dung thẩm định
a) Tính phù hợp của mục
tiêu chương trình, dự án, mục đích tiếp nhận phi dự án với mục tiêu phát triển
cụ thể của bộ, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện và thụ hưởng chương trình, dự
án;
b) Tư cách pháp nhân của
các bên cung cấp viện trợ và bên tiếp nhận viện trợ và tính hợp pháp theo quy định
của pháp luật Việt Nam của các tổ chức, cá nhân có liên quan; sự phù hợp giữa mục
đích viện trợ và chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của bên tiếp nhận viện trợ;
c) Khả năng tiếp nhận,
tổ chức thực hiện của Chủ khoản viện trợ; khả năng đóng góp đối ứng của phía Việt
Nam;
d) Các nội dung về cơ
chế tài chính trong nước đối với viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
tính hợp lý trong cơ cấu ngân sách của chương trình, dự án dành cho các hạng mục
chủ yếu của chương trình, dự án;
đ) Những cam kết, điều
kiện tiên quyết và các điều kiện khác của các bên tham gia;
e) Hiệu quả, tác động
về kinh tế - xã hội, an ninh, trật tự xã hội, khả năng vận dụng kết quả chương
trình, dự án vào thực tiễn và tính bền vững của chương trình, dự án sau khi kết
thúc; hiệu quả sử dụng khoản viện trợ phi dự án.
6.
Thời hạn thẩm định không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 11. Quyết định phê
duyệt
1. Quyết định phê duyệt
gồm những nội dung chính sau:
a) Tên chương trình, dự
án, phi dự án;
b) Tên cơ quan chủ quản,
chủ khoản viện trợ; Bên cung cấp viện trợ, đồng cung cấp viện trợ nước ngoài;
c) Mục tiêu và kết quả
chủ yếu của khoản viện trợ; đối với khoản viện trợ phi dự án bằng hàng hóa, hiện
vật kèm theo Danh mục hàng hóa, hiện vật.
d) Thời gian và địa điểm
thực hiện;
đ) Tổng vốn của chương
trình, dự án hoặc khoản viện trợ phi dự án (vốn viện trợ không hoàn lại, vốn đối
ứng); vốn viện trợ không hoàn lại do Bên tiếp nhận viện trợ quản lý, thực hiện,
vốn viện trợ không hoàn lại do Bên tài trợ quản lý, thực hiện;
e) Cơ chế tài chính áp
dụng đối với khoản viện trợ: thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước; không thuộc
nguồn thu ngân sách nhà nước.
g) Phương thức quản lý
thực hiện.
2. Trong thời hạn 05
ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt khoản viện trợ,
cơ quan chủ quản thông báo cho Bên cung cấp viện trợ về quyết định phê duyệt
khoản viện trợ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ
quan có liên quan Quyết định phê duyệt của cơ quan chủ quản để giám sát và phối
hợp thực hiện.
Chương III.
QUẢN LÝ THỰC HIỆN VIỆN TRỢ
Điều 12. Tổ chức quản lý
chương trình, dự án
Căn cứ quy mô, tính chất,
điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương
trình, dự án, cơ quan chủ quản quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức
quản lý chương trình, dự án sau:
1. Sử dụng bộ máy
chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực quản lý và thực hiện dự án đối
với dự án quy mô dưới 200.000 USD (hai trăm nghìn đô la Mỹ).
2. Sử dụng Ban quản lý
đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới.
3. Thành lập Ban quản
lý riêng cho từng chương trình, dự án.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chủ quản
1. Vận động viện trợ
trên cơ sở nhu cầu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội và năng lực tiếp nhận
viện trợ.
2. Phê duyệt các khoản
viện trợ theo thẩm quyền.
3. Quyết định tổ chức
bộ máy quản lý thực hiện chương trình, dự án.
4. Phê duyệt kế hoạch
thực hiện chương trình, dự án; lập kế hoạch tài chính, dự toán thu chi ngân
sách nhà nước hằng năm trên cơ sở đề xuất của Chủ khoản viện trợ, phù hợp quy định
của pháp luật có liên quan.
5. Chỉ đạo công tác đấu
thầu theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp các khoản viện trợ không
thuộc nguồn thu ngân sách, việc thực hiện công tác đấu thầu theo thỏa thuận với
Bên cung cấp viện trợ.
6. Chịu trách nhiệm về
quản lý tài chính, báo cáo đầy đủ các nguồn vốn, tài sản tiếp nhận, sử dụng các
khoản viện trợ. Phê duyệt quyết toán hàng năm và khi kết thúc dự án.
7. Chịu trách nhiệm định
kỳ tổng hợp báo cáo tài chính các khoản viện trợ do cơ quan chủ quản phê duyệt.
8. Kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện dự án, việc chấp hành các quy định hiện hành về quản lý dự
án.
9.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình giải ngân, sử dụng viện
trợ; báo cáo tổng hợp hàng năm về kết quả vận động viện trợ, tình hình thực hiện,
giám sát, đánh giá các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 15 tháng 01
của năm tiếp sau; gửi báo cáo kết thúc khoản viện trợ cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính trong vống 06 tháng sau khi kết thúc khoản viện trợ.
10. Chịu trách nhiệm về
thất thoát, lãng phí, tham nhũng và các sai phạm khác trong công tác quản lý và
sử dụng viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn
của chủ khoản viện trợ
1. Chủ khoản viện trợ
phải được xác định trong quyết định phê duyệt tiếp nhận viện trợ.
2. Chủ khoản viện trợ
chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức bộ máy quản
lý và thực hiện chương trình, dự án trên cơ sở quyết định của cơ quan chủ quản.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ, vốn đối ứng của chương trình, dự
án. Trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án, chủ khoản viện trợ phải mở
tài khoản để tiếp nhận và giải ngân khoản viện trợ tại kho bạc nhà nước hoặc
ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam.
Thực hiện các hoạt động thu, chi cho khoản viện trợ qua tài khoản trên cơ sở kế
hoạch tài chính đã được phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch
hoạt động, kế hoạch tài chính hằng năm trình cấp thẩm quyền phê duyệt; xây dựng
dự toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện công tác
đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu;
d) Giám sát việc thực
hiện các hợp đồng và xử lý vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền;
đ) Thực hiện giám sát
và đánh giá chương trình, dự án.
3. Chịu trách nhiệm hạch
toán, quyết toán, báo cáo đầy đủ các nguồn vốn, tài sản tiếp nhận và sử dụng.
4. Báo cáo tình hình
tiếp nhận viện trợ, tình hình thực hiện, giải ngân khoản viện trợ 06 tháng và
hàng năm cho cơ quan chủ quản. Báo cáo kết thúc khoản viện trợ phải gửi cơ quan
chủ quản chậm nhất không quá 06 tháng sau khi kết thúc thực hiện.
5. Chịu trách nhiệm về
thất thoát, lãng phí, tham nhũng và sai phạm thuộc thẩm quyền trong công tác tổ
chức quản lý thực hiện chương trình, dự án, phi dự án gây thiệt hại về kinh tế,
xã hội, môi trường, ảnh hưởng đến mục tiêu và hiệu quả chung của chương trình,
dự án;
6. Nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban quản lý dự án
1. Đại diện cho chủ dự
án, chịu trách nhiệm trước chủ dự án, cơ quan chủ quản và trước pháp luật về
các quyết định của mình.
2. Ban quản lý dự án
phải mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng
thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam. Thực hiện
các hoạt động thu, chi cho khoản viện trợ qua tài khoản trên cơ sở kế hoạch tài
chính đã được phê duyệt.
3. Ban quản lý dự án
thực hiện các nhiệm vụ trong khuôn khổ dự án, trong đó:
a) Lập kế hoạch thực
hiện tổng thể và hằng năm, kế hoạch tài chính của dự án trình người đứng đầu cơ
quan chủ quản phê duyệt;
b) Đàm phán, ký kết
các hợp đồng;
c) Thực hiện các hoạt
động đấu thầu và quản lý hợp đồng trong phạm vi được giao;
d) Quản lý tài chính,
tài sản và thực hiện các thủ tục giải ngân, hạch toán, quyết toán theo quy định
về quản lý tài chính của Nghị định này và phù hợp với quy định của Bên cung cấp
viện trợ.
4. Xây dựng kế hoạch
chi tiết giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình, dự án.
5. Định kỳ 06 tháng một
lần và hàng năm báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án, tình hình quản
lý tài chính cho chủ dự án và cơ quan chủ quản.
6. Nghiệm thu, bàn
giao, quyết toán chương trình, dự án. Sau khi kết thúc chương trình, dự án, trong
vống 06 tháng, Ban quản lý dự án phải hoàn thành báo cáo kết thúc chương trình,
dự án gửi Chủ Dự án.
7. Các nhiệm vụ khác
được giao.
Điều 16. Điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện
1. Đối với các chương
trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định:
Cơ quan chủ quản tiến
hành thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ khi có các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
dẫn đến thay đổi các nội dung trong Quyết định phê duyệt khoản viện trợ.
2. Đối với chương
trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản:
a) Những điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp được
quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này thì phải trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;
b) Các điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản này do cơ quan ban
hành quyết định phê duyệt khoản viện trợ.
3. Trình tự, thủ tục
thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 10,
Điều 11 Nghị định này.
Điều 17. Bán hàng hóa thuộc
các khoản viện trợ
Hàng hóa thuộc các khoản
viện trợ được các Bên tiếp nhận viện trợ và Bên cung cấp viện trợ thoả thuận
đưa vào Việt Nam bán phải được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều
7 Nghị định này quyết định đồng thời với việc phê duyệt các khoản viện trợ,
trên cơ sở ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính. Hàng hóa đã qua sử dụng
khi được phép nhập khẩu vào Việt Nam không phải là hàng hóa thương mại, không
được phép tổ chức bán đấu giá. Hàng hoá mới 100%, còn hạn sử dụng phải được tổ
chức bán đấu giá theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài sản.
Điều 18. Bàn giao kết quả
thực hiện viện trợ
Sau khi kết thúc, chủ
dự án tổ chức nghiệm thu, đánh giá, và tiến hành các biện pháp cần thiết để
khai thác và bàn giao kết quả đạt được cho đối tượng thụ hưởng dự án và gửi báo
cáo kết thúc dự án đến cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Điều 19. Xử lý tranh chấp
Trường hợp xảy ra
tranh chấp liên quan đến hợp đồng trong quá trình thực hiện chương trình, dự
án, các bên có trách nhiệm thương lượng giải quyết. Trường hợp không đạt được sự
thỏa thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua
hòa giải, trọng tài hoặc tòa án phù hợp với quy định của pháp luật theo quy định
của hợp đồng mà hai bên đã ký kết.
Chương IV.
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VIỆN TRỢ
Điều 20. Nguyên tắc quản
lý tài chính đối với vốn viện trợ
1. Nguyên tắc quản lý
tài chính đối với vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước chỉ áp dụng đối
với các khoản viện trợ do chủ dự án tự quản lý và thực hiện.
2. Đối với khoản viện
trợ do Bên cung cấp viện trợ trực tiếp quản lý, thực hiện: Cơ quan chủ quản chịu
trách nhiệm quản lý văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt; thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản; tuân thủ các quy định về kế
toán, thuế và các quy định pháp luật có liên quan. Trường hợp, Bên cung cấp viện
trợ bàn giao quyền sở hữu đối với các tài sản, trang thiết bị của chương trình,
dự án cho Chủ dự án, Chủ dự án thực hiện việc xác lập sở hữu tài sản theo quy định
hiện hành.
3. Viện trợ thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước được dự toán, kiểm soát chi, hạch toán, ghi thu ghi chi,
quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quản lý tài
chính quy định tại Nghị định này. Trường hợp phát sinh mới chưa tổng hợp trong
dự toán được cấp có thẩm quyền phân bố và giao kế hoạch, chủ dự án lập dự toán
bổ sung theo quy định pháp luật về quản lý nhà nước và pháp luật có liên quan.
4. Đối với vốn viện trợ
không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, Bên tiếp nhận viện trợ quản lý, sử dụng
theo văn kiện chương trình, dự án, phi dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
điều lệ tổ chức và hoạt động của Bên tiếp nhận viện trợ và tuân thủ các quy định
về kế toán, thuế và các quy định pháp luật có liên quan.
5. Đối với khoản viện
trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ
100% vốn thực hiện, tùy theo tính chất của khoản viện trợ được ghi tăng vốn nhà
nước tại doanh nghiệp hoặc thu khác của doanh nghiệp.
Điều 21. Mở tài khoản cho
chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ
1. Tài khoản vốn đối ứng:
a) Tài khoản vốn đối ứng
sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Chủ dự án mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch để thực hiện việc kiểm soát, thanh toán đối với nguồn vốn đối
ứng của dự án;
b) Tài khoản vốn đối ứng
ngoài ngân sách nhà nước: Chủ dự án mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch hoặc ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp
luật của Việt Nam.
2. Tài khoản vốn viện trợ:
Chủ dự án mở tài khoản tiếp nhận vốn viện trợ tại hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch hoặc ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp luật
của Việt Nam.
a) Trình tự, thủ tục mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và việc quản lý, sử dụng tài khoản thực hiện
theo quy định hiện hành;
b) Kho bạc Nhà nước tổ
chức việc kiểm soát, thanh toán cho dự án từ nguồn vốn viện trợ thuộc nguồn thu
ngân sách nhà nước;
c) Trình tự, thủ tục mở
tài khoản tại ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp luật của
Việt Nam thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 22. Lập kế hoạch tài
chính vốn viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
1. Căn cứ vào quyết định
phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc quyết định đầu tư chương trình, dự án,
chủ dự án lập kế hoạch thu chi vốn viện trợ 03 năm và dự toán thu chi vốn viện
trợ hăng năm theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và pháp luật liên quan gửi cơ quan chủ quản tổng hợp.
2. Việc lập dự toán
thu chi vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước hằng năm được chi tiết
theo từng nhà tài trợ, theo từng chương trình, dự án hoặc phi dự án.
3. Lập, tổng hợp,
trình, phê duyệt, giao và điều chỉnh bổ sung kế hoạch vốn viện trợ:
a) Đối với vốn viện trợ
sử dụng cho chi đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
công;
b) Đối với vốn viện trợ
sử dụng cho chi thường xuyên thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
4. Trên cơ sở hạn mức
vốn hàng năm được cơ quan thẩm quyền giao, cơ quan chủ quản phân bổ chi tiết
cho từng chương trình, dự án, phi dự án và thông báo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về phương án phân bổ chi tiết.
5. Cơ quan chủ quản chỉ
đạo, tổ chức việc thực hiện dự toán và báo cáo việc thực hiện kế hoạch thu chi vốn
viện trợ theo quy định hiện hành.
Điều 23. Kiểm soát chi, giải
ngân, hạch toán và ghi thu ghi chi vốn viện trợ không hoàn lại bằng tiền
1. Chủ dự án thực hiện
kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước theo quy định về quản lý ngân sách nhà nước
đối với vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước. Trình tự, thủ tục kiểm
soát chi, hạch toán, ghi thu ghi chi thực hiện theo quy định pháp luật về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
2. Hồ sơ kiểm soát chi
gửi đến Kho bạc Nhà nước lần đầu gồm:
a) Quyết định giao dự
toán hoặc bổ sung giao dự toán của cấp có thẩm quyền;
b) Bản sao có chứng thực
văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn viện trợ;
c) Bản sao có chứng thực
Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án hoặc Quyết định đầu tư chương
trình và Văn kiện dự án được phê duyệt;
d) Hợp đồng mua sắm
hàng hóa, dịch vụ liên quan (nếu có). Trường hợp ký bằng tiếng nước ngoài thì gửi
kèm bản dịch sang tiếng Việt có chữ ký và đóng dấu của chủ dự án. Chủ dự án chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng
Việt;
đ) Giấy đề nghị xác nhận
chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp hoặc giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của Chủ dự
án theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà
nước.
3. Hồ sơ từng lần
thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định khoản chi nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
4. Giải ngân vốn viện
trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước bằng tiền cho chương trình, dự án: Căn cứ
kết quả kiểm soát chi, trên cơ sở yêu cầu của chủ dự án, Kho bạc Nhà nước hoặc
ngân hàng thương mại thực hiện giải ngân cho dự án theo quy định; hằng tháng,
thông báo số giải ngân vốn viện trợ không hoàn lại của từng chủ tài khoản theo
từng chương trình, dự án cho Bộ Tài chính.
5. Hạch toán ghi thu
ghi chi cho dự án sử dụng vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước:
a) Hàng tháng hoặc
theo từng lần phát sinh, trên cơ sở kết quả kiểm soát chi, Kho bạc Nhà nước đồng
thời thực hiện ghi thu ghi chi theo quy định. Trường hợp Chủ dự án mở tài khoản
nguồn vốn viện trợ tại ngân hàng thương mại, ngoài hồ sơ nêu trên, Chủ dự án gửi
kèm theo bản sao kê chứng từ thanh toán từ tài khoản nguồn vốn viện trợ tại
ngân hàng thương mại;
b) Kho bạc Nhà nước hạch
toán vào ngân sách nhà nước theo nội dung chi viện trợ tại mục lục ngân sách
nhà nước theo quy định. Các khoản tạm ứng theo chế độ thực hiện hạch toán ghi
chi tạm ứng. Các khoản thu hồi tạm ứng thực hiện hạch toán giảm ghi chi tạm ứng.
Các khoản thanh toán khối lượng hoàn thành hạch toán ghi thu ghi chi thực chi
và thực hiện quyết toán ngân sách hàng năm;
c) Thời gian hạch toán
theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.
6. Việc thanh toán tạm
ứng, kiểm soát chi từ nguồn vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước bằng
tiền thực hiện theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.
7. Lãi tiền gửi vốn viện
trợ phát sinh trên tài khoản tiền gửi phải được hạch toán theo dõi riêng và được
sử dụng để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng theo quy định. Phí dịch vụ ngân
hàng là khoản chi thuộc dự án.
8. Khi kết thúc hoạt động
chi tiêu trên tài khoản vốn viện trợ không hoàn lại tại ngân hàng thương mại,
trường hợp không có cam kết tại văn kiện dự án đã được phê duyệt về sử dụng lãi
tiền gửi viện trợ, Chủ dự án nộp toàn bộ số dư lãi phát sinh trên tài khoản tiền
gửi vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Việc sử dụng số dư lãi phát
sinh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.
9. Đối với viện trợ không
thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước:
a) Việc hạch toán, kế
toán và quyết toán đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách
nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán và điều lệ tổ chức và hoạt
động của Bên tiếp nhận viện trợ. Chủ dự án lập báo cáo quyết toán khoản viện trợ
hàng năm và khi kết thúc dự án trên cơ sở số liệu giải ngân hàng quý đã được đối
chiếu với ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản tiếp nhận viện trợ và Bên cung
cấp viện trợ để gửi cơ quan chủ quản phê duyệt quyết toán;
b) Cơ quan chủ quản
phê duyệt quyết toán, tổng hợp, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
cơ quan liên quan;
Thời điểm cơ quan chủ
quản phê duyệt báo cáo quyết toán năm đối với dự án và tổng hợp, gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan: không muộn hơn ngày 30
tháng 6 hằng năm.
Điều 24. Tiếp nhận vốn viện
trợ bằng hàng hóa và dịch vụ
1. Việc tiếp nhận hàng
viện trợ nhập khẩu từ nước ngoài được thực hiện theo Luật Hải quan, Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật Quản
lý thuế. Hồ sơ gửi đến cơ quan hải quan làm thủ tục thông quan hàng viện trợ
nhập khẩu gồm:
a) Quyết định phê duyệt
văn kiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án và văn kiện chương
trình, dự án, phi dự án: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan;
b) Hồ sơ khác theo quy
định pháp luật về thủ tục hải quan.
2.
Hồ sơ hoàn thuế hoặc miễn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng
nguồn vốn viện trợ gửi đến cơ quan thuế gồm:
a) Quyết định phê duyệt
văn kiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án và văn kiện chương
trình, dự án, phi dự án: 01 bản chụp;
b) Giấy đề nghị xác nhận
chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của chủ dự
án theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà
nước (đối với trường hợp tiếp nhận viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân
sách nhà nước).
c) Các giấy tờ khác
theo quy định của pháp luật liên quan tới hoàn thuế hoặc miễn thuế.
3. Các khoản thuế, phí
và lệ phí thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về thuế, phí và lệ phí.
4.
Đối với trường hợp tiếp nhận viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, sau
khi giao nhận hàng hóa, Chủ dự án lập hồ sơ gửi Kho bạc Nhà nước để ghi thu ghi
chi ngân sách nhà nước theo quy định. Hồ sơ ghi thu ghi chi gồm có:
a) Quyết định phê duyệt
văn kiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án và văn kiện chương
trình, dự án, phi dự án: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan;
b) Giấy đề nghị ghi
thu, ghi chi theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
Kho bạc Nhà nước;
c) Trường hợp hàng hóa
nhập khẩu: Hợp đồng, vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương
đương, hóa đơn thương mại hoặc tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp
không có hóa đơn thương mại: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan. Trường hợp hàng hóa
mua trong nước: Hợp đồng mua bán, hóa đơn thuế giá trị gia tăng, biên bản bàn
giao hàng hóa: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật liên quan;
d) Quyết định giao dự
toán vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước hoặc dự toán điều chỉnh bổ
sung trong năm của cấp có thẩm quyền.
5. Kho bạc Nhà nước thực
hiện hạch toán ghi thu ghi chi giá hàng hóa nhập khẩu là giá không bao gồm các
khoản thuế, phí, và lệ phí theo quy định.
6. Quản lý tài sản đối
với tài sản của khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước: thực hiện
theo quy định của Luật Quản lý tài sản công
và các văn bản hướng dẫn. Trong trường hợp có thỏa thuận khác với Bên cung cấp
viện trợ, chủ dự án lấy ý kiến Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
7. Đối với tài sản của
khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước:
a) Chủ khoản viện trợ
mở sổ theo dõi riêng;
b) Việc quản lý và sử
dụng tài sản của chương trình, dự án và tài sản được hình thành từ dự án được
thực hiện theo thỏa thuận với Bên cung cấp viện trợ nêu tại văn kiện dự án đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Khi kết thúc dự án,
tài sản của chương trình, dự án và tài sản hình thành từ chương trình, dự án được
coi là tài sản của chủ dự án; không được mua, bán, biếu, tặng, chuyển nhượng dưới
mọi hình thức;
d) Trường hợp thay đổi
chủ sở hữu hoặc chia, tách, sáp nhập, phá sản, tài sản của dự án viện trợ được
chuyển cho một tổ chức có chức năng tương tự theo quy định của cấp có
thẩm quyền để tiếp tục thực hiện chương trình, dự án (nếu chương trình, dự án
chưa kết thúc) hoặc được chuyển lại cho cơ quan chủ quản trên cơ sở ý kiến chấp
thuận của cơ quan chủ quản. Trong trường hợp không thực hiện được theo các
phương án trên, cơ quan chủ quản có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính để có
phương án xử lý.
Điều 25. Thuế đối với các
khoản viện trợ
Thuế đối với các khoản
viện trợ thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Điều 26. Kiểm toán các khoản
viện trợ
1. Viện trợ thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước là đối tượng của kiểm toán nhà nước.
2. Viện trợ không thuộc
nguồn thu ngân sách nhà nước: thực hiện kiểm toán độc lập theo yêu cầu của Bên
cung cấp viện trợ.
Chương V.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN TRỢ
Điều 27. Nội dung quản lý
nhà nước về viện trợ
1. Ban hành và tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ theo luật
pháp Việt Nam.
2.Cung cấp thông tin về
quản lý và sử dụng viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
3. Giám sát, đánh giá
tình hình, kết quả quản lý, sử dụng viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị
định này theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý và
sử dụng viện trợ.
5. Khen thưởng cơ
quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và Bên cung cấp viện trợ có thành tích trong hoạt
động cung cấp, quản lý và sử dụng khoản viện trợ.
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Là cơ quan đầu mối
có nhiệm vụ quản lý nhà nước về viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
này.
2. Chủ trì soạn thảo,
trình ban hành hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng
viện trợ theo thẩm quyền.
3. Chủ trì thẩm định
và tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
phê duyệt các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trình Thủ tướng
Chính phủ báo cáo tổng hợp hằng năm về tình hình quản lý và sử dụng viện trợ;
kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng viện trợ thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
5. Kiểm tra việc tuân
thủ quy định về tiếp nhận, phê duyệt, triển khai thực hiện theo thẩm quyền đối
với các cơ quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
này.
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Tài chính
1.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ hướng dẫn về quản
lý tài chính nhà nước đối với viện trợ.
2. Tham gia ý kiến đối
với các khoản viện trợ theo quy định.
3. Quản lý tài chính
nhà nước đối với viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
4. Tổng hợp tình hình
quản lý tài chính đối với khoản viện trợ. Định kỳ hàng năm gửi báo cáo tới Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Kiểm tra giám sát
tình hình quản lý tài chính và tuân thủ quy định tài chính đối với các tổ chức,
đơn vị tiếp nhận viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Ngoại giao
1. Tham gia góp ý kiến
các khoản viện trợ theo quy định.
2. Tham gia giám sát
việc thực hiện các khoản viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo
cam kết viện trợ và thực hiện đúng hoạt động đã đăng ký của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Cung cấp thường
xuyên, đầy đủ thông tin về tình hình cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy đăng
ký và hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài để làm cơ sở cho việc
tiến hành vận động và thẩm định viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài theo quy định tại Nghị định này.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Công an
1. Hướng dẫn và hỗ trợ
các cơ quan, tổ chức Việt Nam trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện
trợ thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc
gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
2. Tham gia thẩm định
và góp ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các khoản viện trợ liên quan trước
khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; tham gia thẩm định và góp ý
kiến.
3. Phối hợp với các cơ
quan liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ
đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
4. Tiến hành các nhiệm
vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc
tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ.
5. Cung cấp các thông
tin liên quan làm cơ sở xem xét trong quá trình thẩm định khoản viện trợ tới Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ.
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Nội vụ
1. Chủ trì thẩm định
theo thẩm quyền phê duyệt; tham gia thẩm định và góp ý kiến về việc tiếp nhận
các khoản viện trợ có nội dung liên quan.
2. Hướng dẫn và hỗ trợ
các cơ quan, tổ chức Việt Nam chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn
giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ.
3. Tổng hợp hàng năm về
tình hình quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh
của pháp luật Việt Nam về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Báo cáo định kỳ hằng
năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Kiểm tra, giám sát
tình hình tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện theo thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
Điều 33. Nhiệm vụ và quyền
hạn của cơ quan chủ quản
Ngoài các nhiệm vụ và
quyền hạn quy định tại các Chương I, II, III, IV Nghị định
này, cơ quan chủ quản có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp trong công tác quản lý
và sử dụng viện trợ thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia ý kiến
trong quá trình thẩm định, phê duyệt các khoản viện trợ về lĩnh vực chuyên môn
do cơ quan quản lý theo phân công của Chính phủ.
3. Người đứng đầu cơ
quan chủ quản chịu trách nhiệm phê duyệt khoản viện trợ theo thẩm quyền được
quy định tại Nghị định này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
phê duyệt của mình.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối về quản
lý và sử dụng các khoản viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
5.
Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ trong nội bộ cơ quan trên cơ sở
quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện
trợ theo các quy định hiện hành, thực hiện đúng cam kết với Bên cung cấp viện
trợ.
7. Giám sát, đánh giá
việc tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ do Thủ trưởng cơ quan phê duyệt;
kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vướng mắc, khó khăn, những vi
phạm trong quá trình triển khai công tác tiếp nhận và sử dụng viện trợ hoặc
thông báo với các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ liên quan được nêu tại
Chương này để xử lý.
8. Bố trí đầy đủ, kịp
thời vốn chuẩn bị và vốn đối ứng thực hiện các chương trình, dự án viện trợ phù
hợp với những quy định trong văn kiện chương trình, dự án đã được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
9. Chịu trách nhiệm
trước Chính phủ về chất lượng, hiệu quả và tiến độ thực hiện các chương trình,
dự án viện trợ phù hợp với các quy định của pháp luật.
10. Thực hiện đầy đủ
chế độ báo cáo quy định.
Chương VI.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành các văn bản hướng dẫn mẫu biểu báo cáo thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định của Nghị định này.
2.
Bộ Tài chính ban hành các văn bản hướng dẫn mẫu biểu báo cáo về quản lý tài
chính theo quy định của Nghị định này.
Điều 35. Xử lý chuyển tiếp
1. Các khoản viện trợ
đã gửi cơ quan phê duyệt khoản viện trợ hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định
và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt việc tiếp nhận trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thì tiếp tục được thực hiện theo quy định của Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
2. Các khoản viện trợ
được phê duyệt trước ngày Nghị định có hiệu lực thì thực hiện quản lý tài chính
và chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi
chính phủ nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ đến thời điểm kết thúc
khoản viện trợ được nêu trong Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Điều 36. Hiệu lực thi hành
và trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 17 tháng 9 năm 2020 và thay thế Nghị định số 93/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
-
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT(3).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
NỘI DUNG VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ
THUẬT SỬ DỤNG VIỆN TRỢ
(Kèm theo
Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ)
(Tên dự án)
THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN
1.
Tên dự
án:................................................................................................................
2.
Mã ngành dự án1:................................... Mã số dự án2:..............................................
3.
Tên Bên cung cấp viện trợ:.........................................................................................
4.
Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ:
a)
Địa chỉ liên lạc:..........................................................................................................
b)
Số điện thoại/Fax:......................................................................................................
5.
Cơ quan chủ quản:
a)
Địa chỉ liên lạc:..........................................................................................................
b)
Số điện thoại/Fax:......................................................................................................
6.
Chủ dự án3:
a)
Địa chỉ liên lạc:..........................................................................................................
b) Số
điện thoại/Fax:......................................................................................................
7.
Thời gian dự kiến thực hiện dự án4:
8.
Địa điểm thực hiện dự án (ghi rõ tới cấp huyện, nếu có thể áp dụng được):
9.
Tổng vốn của dự án:............................... nguyên tệ, tương
đương......................... USD
Trong
đó:
a)
Vốn viện trợ không hoàn lại: .................. nguyên tệ, tương đương
......USD
(Theo
tỷ giá chuyển đổi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xây dựng
Văn kiện chương trình, dự án)
b)
Vốn đối ứng:
- Tiền mặt:........................... VND tương
đương..................... USD
-
Hiện vật: tương đương.................. VND tương
đương................. USD
c)
Vốn do các bên quản lý, thực hiện:
- Chủ
dự án:
+
Tiền mặt:.......................... VND tương
đương..................... USD
+
Hiện vật: tương đương................. VND tương
đương................. USD
-
Bên tài trợ:
+
Tiền mặt:.......................... VND tương đương..................... USD
+
Hiện vật: tương đương................. VND tương
đương................. USD
d) Vốn viện trợ:
-
Thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
-
Không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
10.
Mục tiêu và kết quả chủ yếu của dự án
Khái
quát mục tiêu và các kết quả của dự án
Chủ Dự án ký tên và đóng
dấu
(Ngày...tháng...năm…)
|
Đại diện Bên cung cấp viện
trợ ký tên và đóng dấu (nếu cần)
(Ngày...tháng...năm…)
|
______________________
1 Mã ngành kinh tế quốc dân của dự án, phân theo Danh mục Hệ
thống ngành kinh tế của Việt Nam 2007 (Ban hành kèm theo Quyết định số
10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ).
2 Mã dự án - Không bắt buộc - có thể do Bên cung cấp viện trợ
quy định.
3 Chủ Dự án chính là Chủ khoản viện trợ.
4 Xác định số năm hoặc số tháng cần thiết để thực hiện dự án
kể từ ngày dự án có hiệu lực.
NỘI DUNG VĂN KIỆN CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT
I. CĂN CỨ HÌNH THÀNH DỰ ÁN
1. Cơ sở pháp lý của dự
án
a) Quyết định về chức
năng, nhiệm vụ của Chủ dự án, Cơ quan chủ quản
b) Các văn bản pháp lý
liên quan khác.
2. Bối cảnh của dự án
a) Mô tả chi tiết vai
trò, vị trí và sự cần thiết của dự án trong khung khổ quy hoạch, kế hoạch phát
triển của lĩnh vực có liên quan và của đơn vị thụ hưởng viện trợ (cơ quan,
ngành, lĩnh vực, địa phương).
b) Nêu các chương
trình, dự án tương tự đã và đang thực hiện trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản
lý của cơ quan chủ quản và các chương trình, dự án đã được tiếp nhận trong cùng
một lĩnh vực để tránh trùng lặp và đảm bảo sự phối hợp, chia sẻ kết quả giữa
các dự án với nhau nhằm phát huy hiệu quả tối đa.
3. Các vấn đề sẽ được
giải quyết trong khuôn khổ dự án.
4. Nêu rõ những đối tượng
thụ hưởng trực tiếp của dự án.
II. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT BÊN CUNG CẤP VIỆN TRỢ
1. Mô tả tính phù hợp
của mục tiêu dự án với chính sách và định hướng ưu tiên của Bên cung cấp viện
trợ.
2. Nêu các điều kiện
ràng buộc theo quy định của Bên cung cấp viện trợ (nếu có) và khả năng đáp ứng
các điều kiện này của phía Việt Nam.
III. MỤC TIÊU VÀ KẾT QUẢ DỰ KIẾN CỦA DỰ ÁN
Mô tả đích mà dự án cần
đạt được khi kết thúc để đáp ứng nhu cầu trực tiếp của đối tượng thụ hưởng, từ
đó đóng góp vào sự phát triển của xã hội, ngành, lĩnh vực, địa phương.
IV. NHỮNG CẤU PHẦN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
Mô tả chi tiết kế hoạch
thực hiện các cấu phần hoặc tiểu dự án (nếu có) và hoạt động tương ứng của dự
án theo các nội dung sau:
1. Mục đích
2. Các kết quả dự kiến,
bao gồm Danh mục hàng hóa (nếu có)
3. Tổ chức thực hiện
4. Thời gian bắt đầu
và kết thúc
5. Dự kiến nguồn lực
V. NGÂN SÁCH DỰ ÁN
1. Tổng vốn của dự án:
... nguyên tệ, tương đương........................ USD
Trong đó:
a) Vốn viện trợ không
hoàn lại: .... nguyên tệ, tương đương.... USD
(Theo tỷ giá chuyển đổi
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xây dựng Văn kiện dự án)
b) Vốn đối ứng:........................... VND tương
đương với.................................. USD
Trong đó:
- Hiện vật: tương
đương....................... VND
- Tiền mặt:................. VND
c) Vốn do các bên quản
lý, thực hiện:
- Chủ dự án:
+ Tiền mặt:........................... VND
tương đương..................... USD
+ Hiện vật: tương
đương.................. VND tương đương................. USD
- Bên tài trợ:
+ Tiền mặt:........................... VND
tương đương..................... USD
+ Hiện vật: tương
đương.................. VND tương đương................. USD
d) Vốn viện trợ:
- Thuộc nguồn thu ngân
sách nhà nước
- Không thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước
2. Cơ cấu vốn theo: dịch
vụ tư vấn (ước tính tỷ trọng chuyên gia trong nước/chuyên gia quốc tế), đào tạo
(trong nước, nước ngoài); thiết bị và vật tư (trong nước, nhập khẩu), kinh phí
tạo lập các quỹ triển khai hoạt động trong dự án (nếu có), các chi phí quản lý;
chi phí theo dõi và đánh giá dự án, kiểm toán dự án và các chi phí khác.
3. Cơ chế tài chính áp
dụng:
a) Cơ chế tài chính áp
dụng đối với vốn viện trợ
b) Cơ chế tài chính áp
dụng đối với vốn đối ứng
- Vốn ngân sách nhà nước
cấp phát......................... VND (... %) tổng vốn đối ứng
(Trong đó: vốn ngân
sách trung ương ............................................. %,... vốn
ngân sách địa phương……….. %)
- Vốn của cơ quan chủ
quản........................... VND (... %) tổng vốn đối ứng
- Vốn tự cân đối của
chủ dự án...................... VND (... %) tổng vốn đối ứng.
- Vốn đóng góp của các
đối tượng thụ hưởng (nếu có).............................. VND (... %) tổng
vốn đối ứng.
VI. CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
1. Hình thức giải ngân
(qua kho bạc, tài khoản đặc biệt hay tài khoản tạm ứng...)
2. Tổ chức công tác kế
toán, thanh quyết toán
3. Trách nhiệm quản lý
vốn (mở tài khoản, chủ tài khoản...)
4. Kiểm toán dự án
VII. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Cơ cấu tổ chức
2. Hoạt động của Ban
quản lý dự án
VIII. THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
1. Xây dựng kế hoạch
theo dõi, đánh giá thực hiện dự án
2. Xây dựng chi tiết kế
hoạch đánh giá tình hình thực hiện dự án
a) Đánh giá ban đầu
b) Đánh giá giữa kỳ
c) Đánh giá kết thúc
3. Chế độ kiểm tra, báo
cáo của dự án
4. Cơ chế báo cáo
Tuân theo quy định tại
Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020.
IX. ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA DỰ ÁN SAU KHI KẾT THÚC
Đánh giá tính bền vững
của dự án trên các phương diện:
1. Bền vững về kết quả:
kết quả của dự án được duy trì và phát triển sau khi dự án kết thúc.
2. Bền vững về tổ chức:
cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực của dự án được đảm bảo để có thể tiếp tục sau
khi dự án kết thúc.
3. Bền vững về tài
chính: sau khi hết khoản viện trợ, các hoạt động của dự án có thể tự tạo ra
kinh phí để tiếp tục các hoạt động cần thiết khác.
4. Bền vững về môi trường:
môi trường tự nhiên quanh khu vực thực hiện dự án được bảo tồn sau khi dự án kết
thúc.
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ
DỤNG VIỆN TRỢ
(Kèm theo
Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ)
(Tên dự án)
THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN
1.
Tên dự án:
2.
Mã ngành dự án1:
3.
Tên Bên cung cấp viện trợ:
4.
Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ:
a)
Địa chỉ liên lạc:..........................................................................................................
b)
Số điện thoại/Fax:......................................................................................................
5.
Cơ quan chủ quản:
a)
Địa chỉ liên lạc:..........................................................................................................
b)
Số điện thoại/Fax:......................................................................................................
6.
Chủ dự án dự kiến:
a)
Địa chỉ liên lạc:..........................................................................................................
b)
Số điện thoại/Fax:......................................................................................................
7.
Thời gian dự kiến thực hiện dự án2:
8.
Địa điểm thực hiện dự án:
9.
Tổng vốn của dự án:................ nguyên tệ, tương
đương................... USD
Trong
đó:
a)
Vốn viện trợ không hoàn lại: ... nguyên tệ, tương đương... USD
(Theo
tỷ giá chuyển đổi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xây dựng
Văn kiện dự án)
b)
Vốn đối ứng:
- Tiền mặt:.......................... VND tương đương với..................................... USD
-
Hiện vật: tương đương................. ...VND tương đương với............................ USD
c)
Vốn do các bên quản lý, thực hiện:
-
Chủ dự án:
+
Tiền mặt:.......................... VND tương
đương...................... USD
+
Hiện vật: tương đương................. VND tương
đương................. USD
-
Bên tài trợ:
+
Tiền mặt:.......................... VND tương
đương...................... USD
+
Hiện vật: tương đương................. VND tương
đương................. USD
d)
Vốn viện trợ:
-
Thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
-
Không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
10.
Mục tiêu và kết quả chủ yếu của dự án
Khái
quát mục tiêu và các kết quả của dự án
Đại diện Chủ dự án ký
tên và đóng dấu
(Ngày... tháng... năm….)
|
Đại diện Bên cung cấp viện
trợ ký tên và đóng dấu (nếu cần)
(Ngày...tháng...năm…)
|
____________________
1 Mã ngành kinh tế quốc dân của dự án, phân theo Danh mục Hệ
thống ngành kinh tế của Việt Nam 2007 (Ban hành kèm theo Quyết định số
10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ).
2 Xác định số năm hoặc số tháng cần thiết để thực hiện dự án
kể từ ngày dự án có hiệu lực.
NỘI DUNG VĂN KIỆN DỰ ÁN ĐẦU
TƯ SỬ DỤNG VỐN VIỆN TRỢ
I. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT
CỦA DỰ ÁN
1.
Mô tả tóm tắt quy hoạch, kế hoạch phát triển của đơn vị thụ hưởng (cơ quan,
ngành, lĩnh vực) liên quan đến nội dung của dự án và sự cần thiết, vai trò, vị
trí của dự án trong quy hoạch, kế hoạch đó.
2.
Khái quát các chương trình, dự án khác đã và đang thực hiện bằng những nguồn vốn
khác nhau nhằm mục đích hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan của đơn vị đề
xuất dự án.
3.
Khái quát những vấn đề cần giải quyết trong phạm vi của dự án đề xuất.
4.
Nêu rõ những đối tượng thụ hưởng trực tiếp của dự án đề xuất.
II. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT BÊN CUNG
CẤP VIỆN TRỢ
1.
Tính phù hợp của mục tiêu dự án với chính sách và định hướng ưu tiên của Bên
cung cấp viện trợ.
2.
Phân tích lý do lựa chọn và lợi thế của Bên cung cấp viện trợ về công nghệ,
kinh nghiệm quản lý, tư vấn chính sách thuộc lĩnh vực được viện trợ.
3.
Các điều kiện ràng buộc theo quy định của Bên cung cấp viện trợ (nếu có) và khả
năng đáp ứng các điều kiện này của phía ViệtNam.
III. CÁC MỤC TIÊU CỦA DỰ
ÁN
1.
Mục tiêu dài hạn
2.
Mục tiêu ngắn hạn
IV. CÁC KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA
DỰ ÁN
Kết
quả dự kiến đạt được của dự án và các chỉ số đo lường các kết quả đó (theo từng
cấu phần, hạng mục nếu có).
V. CẤU PHẦN, HẠNG MỤC, HOẠT
ĐỘNG CHỦ YẾU VÀ DỰ KIẾN PHÂN BỔ NGUỒN LỰC CỦA DỰ ÁN
Mô
tả tóm tắt các cấu phần, hạng mục, hoạt động chủ yếu theo từng kết quả dự kiến
của dự án (trong đó nêu rõ từng kết quả theo từng cấu phần, hạng mục) và nguồn
lực dự kiến tương ứng.
VI. NGÂN SÁCH CỦA DỰ ÁN
1.
Đối với vốn viện trợ
Vốn
viện trợ:...................... nguyên tệ, tương
đương........................... USD
2.
Đối với vốn đối ứng
Vốn
đối ứng:...................... VND
Trong
đó:
-
Hiện vật: tương đương......................... VND
-
Tiền mặt:................ VND
Nguồn
vốn đối ứng được huy động theo một hoặc một số hình thức sau:
a)
Vốn ngân sách trung ương cấp
phát........................................ VND. (...%) tổng vốn đối
ứng
b)
Vốn khác (nêu rõ nguồn vốn):
............................................ VND (...%) tổng vốn đối ứng
3.
Vốn do các bên quản lý, thực hiện:
-
Chủ dự án:
+
Tiền mặt: ……………… VND tương đương ..................USD
+
Hiện vật: tương đương................. VND tương
đương................. USD
-
Bên tài trợ:
+
Tiền mặt: …………………………… VND tương đương....................USD
+
Hiện vật: tương đương................. VND tương
đương................. USD
4.
Vốn viện trợ:
-
Thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
-
Không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
5.
Cơ chế tài chính áp dụng:
a)
Cơ chế tài chính áp dụng đối với vốn viện trợ
b)
Cơ chế tài chính áp dụng đối với vốn đối ứng
- Vốn
ngân sách nhà nước cấp phát.................... VND (... %) tổng vốn đối ứng
(Trong
đó: vốn ngân sách trung ương
............................................ %,.... vốn ngân sách địa
phương ……… %)
- Vốn
của cơ quan chủ quản.......................... VND (... %) tổng vốn đối ứng
- Vốn
tự cân đối của chủ dự án...................... VND (... %) tổng vốn đối ứng
- Vốn
đóng góp của các đối tượng thụ hưởng (nếu
có)............................... VND (... %) tổng vốn đối ứng.
VII. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC
HIỆN DỰ ÁN
Phương
thức tổ chức quản lý thực hiện dự án.
VIII. PHÂN TÍCH SƠ BỘ HIỆU
QUẢ DỰ ÁN
1.
Đánh giá hiệu quả trực tiếp đối với đơn vị thực hiện.
2.
Đánh giá tác động kinh tế, xã hội và môi trường đối với ngành, lĩnh vực và địa
phương.
3.
Đánh giá tính bền vững của dự án sau khi kết thúc.
PHỤ LỤC III
NỘI DUNG VĂN KIỆN PHI DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN VIỆN TRỢ
(Kèm theo Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ)
(tên phi dự án)
I. CĂN CỨ TIẾP NHẬN PHI DỰ
ÁN
1.
Cơ sở pháp lý của phi dự án
a)
Quyết định về chức năng, nhiệm vụ của Chủ khoản viện trợ, Cơ quan chủ quản
b)
Các văn bản pháp lý liên quan khác.
2.
Bối cảnh của dự án
a)
Mô tả chi tiết vai trò, vị trí và sự cần thiết tiếp nhận phi dự án trong khung
khổ quy hoạch, kế hoạch phát triển của lĩnh vực có liên quan và của đơn vị thụ hưởng
viện trợ (cơ quan, ngành, lĩnh vực, địa phương).
b)
Nêu các chương trình, dự án, phi dự án tương tự đã và đang thực hiện trong lĩnh
vực thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan chủ quản và các khoản viện trợ đã được
tiếp nhận trong cùng một lĩnh vực để tránh trùng lặp và đảm bảo sự phối hợp,
chia sẻ kết quả nhằm phát huy hiệu quả tối đa.
3.
Nêu rõ những đối tượng thụ hưởng trực tiếp của phi dự án.
II. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT BÊN CUNG
CẤP VIỆN TRỢ
1.
Mô tả tính phù hợp
2.
Nêu các điều kiện ràng buộc theo quy định của Bên cung cấp viện trợ (nếu có) và
khả năng đáp ứng các điều kiện này của phía Việt Nam.
III. MỤC TIÊU TIẾP NHẬN
PHI DỰ ÁN
Mô
tả đích cần đạt được để đáp ứng nhu cầu trực tiếp của đối tượng thụ hưởng, từ
đó đóng góp vào sự phát triển của xã hội, ngành, lĩnh vực, địa phương.
IV. CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA
PHI DỰ ÁN
Mô
tả chi tiết về các thông số kỹ thuật, hoặc hoạt động cụ thể của phi dự án
Danh
mục hàng hóa (nếu có)
V. NGÂN SÁCH HOẶC TRỊ GIÁ
VIỆN TRỢ CỦA PHI DỰ ÁN
1.
Tổng vốn của phi dự án:................................ USD
Trong
đó:
a)
Vốn viện trợ không hoàn lại:.... nguyên tệ, tương đương.... USD
(Theo
tỷ giá chuyển đổi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xây dựng
Văn kiện phi dự án)
b)
Vốn đối ứng:.......................... VND tương đương với...................................... USD
Trong
đó:
-
Hiện vật: tương đương....................... VND
-
Tiền mặt:.................... VND
Nguồn
vốn được huy động theo một hoặc một số các hình thức sau:
- Vốn
ngân sách nhà nước cấp phát........................ VND (...%) tổng vốn đối
ứng
(Trong
đó: vốn ngân sách trung ương..................... %, vốn ngân sách địa phương
.......... %)
- Vốn
của cơ quan chủ quản........................... VND (...%) tổng vốn đối ứng
- Vốn
tự cân đối của chủ dự án....................... VND (... %) tổng vốn đối ứng
- Vốn
đóng góp của các đối tượng thụ hưởng (nếu
có)................................ VND (... %) tổng vốn đối ứng.
2.
Vốn do các bên quản lý, thực hiện:
a)
Chủ dự án:
-
Tiền mặt: ………………… VND tương đương........................USD
-
Hiện vật: tương đương................. VND tương
đương................. USD
b)
Bên tài trợ:
-
Tiền mặt: ………………… VND tương đương........................USD
-
Hiện vật: tương đương................. VND tương đương................. USD
3.
Vốn viện trợ:
a)
Thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
b)
Không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
VI. CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ PHI DỰ ÁN
1.
Quy định về quản lý tài sản, chuyển giao tài sản
2.
Quy định về chế độ báo cáo.