Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 79/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn vay ODA

Số hiệu: 79/2021/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Phạm Bình Minh
Ngày ban hành: 16/08/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 79/2021/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 97/2018/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2018 VỀ CHO VAY LẠI VỐN VAY ODA, VAY ƯU ĐÃI NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 về cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 về cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 16 như sau:

“3. Trị giá tài sản bảo đảm tiền vay tối thiểu bằng 120% (một trăm hai mươi phần trăm) dư nợ của khoản vay lại trong trường hợp cho vay lại doanh nghiệp và bằng 100% (một trăm phần trăm) dư nợ của khoản vay lại trong trường hợp cho vay lại đơn vị sự nghiệp công lập. Trong quá trình thực hiện khoản vay lại, trường hợp giá trị của tài sản bảo đảm tiền vay giảm thấp hơn so với mức quy định nêu trên, bên vay lại có trách nhiệm bổ sung tài sản đảm bảo tiền vay nhằm đảm bảo mức tối thiểu.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 16 như sau:

“4. Không yêu cầu bảo đảm tiền vay trong trường hợp sau:

a) Cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại;

b) Các khoản vay do Ban quản lý dự án thuộc các Bộ nhận nợ, sau đó chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”

3. Sửa đổi khoản 1 Điều 21 như sau:

“1. Tỷ lệ cho vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 70% trở lên, tỷ lệ cho vay lại là 10% vốn vay ODA, vay ưu đãi;

b) Địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% đến dưới 70%, tỷ lệ cho vay lại là 30% vốn vay ODA, vay ưu đãi;

c) Địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương dưới 50%, tỷ lệ cho vay lại là 50% vốn vay ODA, vay ưu đãi;

d) Địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương (trừ thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh), tỷ lệ cho vay lại là 70% vốn vay ODA, vay ưu đãi;

đ) Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh: tỷ lệ cho vay lại là 100% vốn vay ODA, vay ưu đãi;

e) Đối với một số chương trình, dự án liên quan đến phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu của một số địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long mà Chính phủ cần hỗ trợ theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 sẽ do Chính phủ quyết định tỷ lệ cho vay lại nhưng không thấp hơn 10%.”

4. Bổ sung điểm c khoản 2 Điều 21 như sau:

“c) Trường hợp áp dụng tỷ lệ cho vay lại khác cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, trong quá trình xây dựng cơ chế tài chính đối với nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi, trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản và bên vay lại, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan liên quan, trình Chính phủ xem xét, quyết định tỷ lệ cho vay lại đối với từng trường hợp cụ thể nhưng không thấp hơn 10%.”

5. Bổ sung khoản 3 Điều 23 như sau:

“3. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan được ủy quyền cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng có trách nhiệm sau:

a) Thẩm định cho vay lại đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và báo cáo kết quả thẩm định cho vay lại cho Bộ Tài chính, trong đó khẳng định khả năng hoàn vốn của dự án; khả năng trả nợ vốn vay lại của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Tổ chức, quản lý việc cho vay lại và thu hồi nợ cho vay lại, đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho Bộ Tài chính theo kết quả thẩm định cho vay lại và hợp đồng ủy quyền cho vay lại;

c) Thẩm định phương án bảo đảm tiền vay, đăng ký, quản lý và xử lý tài sản thế chấp và các tài sản khác do bên vay lại dùng để bảo đảm tiền vay đối với khoản vay lại theo quy định của pháp luật về tài sản bảo đảm tiền vay;

d) Kiểm tra việc sử dụng vốn vay lại của Bên vay lại thông qua kiểm tra hồ sơ giải ngân vốn vay lại, trừ trường hợp khoản giải ngân đã được Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi;

đ) Giám sát khoản vay lại, tình hình tài chính của Bên vay lại, tình hình khai thác, vận hành công trình được đầu tư bằng vốn vay lại, định kỳ và đột xuất thực hiện kiểm tra khoản vay lại, Bên vay lại và báo cáo kết quả cho Bộ Tài chính;

e) Thẩm định đối với đề xuất phương án xử lý nợ khoản vay lại (nếu có) của Bên vay lại và báo cáo kết quả thẩm định phương án xử lý nợ, kiến nghị rõ sự phù hợp hoặc không phù hợp của phương án xử lý nợ để gửi Bộ Tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:

“1. Trong vòng 30 ngày kể từ khi ký hợp đồng cho vay lại đối với bên vay lại là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp, bên vay lại và cơ quan được ủy quyền cho vay lại ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay và cơ quan được ủy quyền cho vay lại gửi Bộ Tài chính bản sao Hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký kết.”

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 32 như sau:

“1. Bên vay lại là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cho Bộ Tài chính, bên vay lại là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp báo cáo cho cơ quan được ủy quyền vay lại một năm hai lần, lần 1 không muộn hơn ngày 31/7 năm thực hiện cho kỳ báo cáo từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 năm thực hiện và lần 2 không muộn hơn ngày 15/02 năm sau cho kỳ báo cáo từ ngày 01/7 đến ngày 31/12 năm thực hiện về tình hình cho vay lại với các nội dung sau:

a) Tình hình rút vốn, trả nợ, số dư nợ khoản vay lại;

b) Tình hình biến động tài sản đảm bảo tiền vay;

c) Tình hình tài chính, tình trạng nợ của bên vay lại bao gồm số dư nợ, số nợ quá hạn phát sinh (nếu có) với bất kỳ chủ nợ nào;

d) Tình hình thực hiện, vận hành, khai thác dự án đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng tài sản của dự án đầu tư và tài sản hình thành từ vốn vay.”

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 32 như sau:

“2. Cơ quan được ủy quyền cho vay lại báo cáo Bộ Tài chính một năm hai lần, lần 1 không muộn hơn ngày 31/8 năm thực hiện cho kỳ báo cáo từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 năm thực hiện và lần 2 không muộn hơn ngày 28/02 năm sau cho kỳ báo cáo từ ngày 01/7 đến ngày 31/12 năm thực hiện hoặc ngay khi phát sinh vấn đề đột xuất ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của từng dự án vay lại, bên vay lại về các nội dung nêu tại khoản 1 Điều này.”

9. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 35 như sau:

“b) Đối với nợ quá hạn từ 02 kỳ đến 03 kỳ: Bên vay lại là doanh nghiệp vay lại theo phương thức cơ quan được ủy quyền cho vay lại chịu rủi ro tín dụng, chậm nhất 15 ngày trước kỳ trả nợ tiếp theo gần nhất, phải duy trì số dư tài khoản với mức tối thiểu như sau:

- Bằng 02 kỳ trả nợ tiếp theo nếu nợ quá hạn 02 kỳ;

- Bằng 03 kỳ trả nợ tiếp theo nếu nợ quá hạn 03 kỳ.”

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Phụ lục II với nội dung tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Điều 2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 17.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2021.

2. Chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, cơ chế tài chính, điều kiện cho vay lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.

3. Đối với các khoản nợ vay lại quá hạn của các chương trình, dự án vay vốn ODA và ưu đãi nước ngoài phát sinh trước ngày Luật Quản lý nợ công năm 2009 có hiệu lực nhưng đến nay vẫn chưa xử lý dứt điểm được, cơ quan cho vay lại xây dựng phương án xử lý rủi ro đối với từng trường hợp cụ thể, gửi Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 4. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG





Phạm Bình Minh

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 79/2021/NĐ-CP 2021 của Chính phủ)

Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Phụ lục II tại Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ như sau:

Điều 3. Trách nhiệm của Bên được ủy quyền

Bên được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về trách nhiệm của cơ quan được ủy quyền cho vay lại theo quy định của Luật Quản lý nợ công, Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ, khoản 5 Điều 1 Nghị định số 79/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 và một số trách nhiệm cụ thể sau:

1. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng này, ký Hợp đồng cho vay lại với Bên vay lại theo đúng các điều kiện nêu ở Điều 1. Trong vòng 15 ngày sau khi ký Hợp đồng cho vay lại với Bên vay lại, Bên được ủy quyền có trách nhiệm gửi cho Bên ủy quyền 01 bản sao Hợp đồng cho vay lại để phối hợp theo dõi.

2. Căn cứ thông báo rút vốn do Bên ủy quyền gửi, làm thủ tục thông báo và xác nhận nợ với Bên vay lại.

3. Thu hồi và hoàn trả lại Bên ủy quyền trong thời hạn được Chính phủ quy định kể từ ngày thu hồi từ Bên vay lại các khoản gốc, lãi, các khoản phí vay nước ngoài và các khoản phải thu nêu tại Điều 1, sau khi được giữ lại phần phí quản lý cho vay lại được hưởng theo quy định tại Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ.

4. Đối chiếu nợ hàng quý với Bên vay lại gồm số giải ngân, số nhận nợ, số trả nợ, số dư nợ trong kỳ và lũy kế.

5. Sáu tháng một lần vào tháng 6 và 12 hàng năm, thông báo cho Bên ủy quyền kế hoạch thu hồi nợ và tình hình thực hiện kế hoạch này để Bên ủy quyền tổng hợp vào kế hoạch hàng năm và chuẩn bị thanh toán cho nước ngoài.

6. Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, Bên được ủy quyền tổng hợp kế hoạch vay, trả nợ của Bên vay lại để báo cáo Bên ủy quyền xây dựng kế hoạch vay, trả nợ vốn vay lại và hạn mức vay về cho vay lại của Chính phủ hàng năm.”

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------

No. 79/2021/ND-CP

Hanoi, August 16, 2021

 

DECREE

ON AMENDMENTS TO DECREE NO. 97/2018/ND-CP DATED JUNE 30, 2018 ON ON-LENDING OF THE GOVERNMENT’S ODA LOANS AND FOREIGN CONCESSIONAL LOANS

Pursuant to the Law on Organizing of the Government dated June 19, 2015; the Law on amendments to the Law on Organization of Government and the Law on Organization of Local Governments dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Public Debt Management dated November 23, 2017;

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;

At the request of the Minister of Finance;

The Government promulgates a Decree on amendments to the Decree No. 97/2018/ND-CP dated June 30, 2018 on on-lending of the Government's ODA loans and foreign concessional loans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Clause 3 Article 16 shall be amended as follows:

“3. The value of the collateral shall be at least 120% (one hundred and twenty per cent) of the outstanding debt of the sub-loan, if this loan is granted to an enterprise; and shall be at least 100% (one hundred per cent) of the outstanding debt of the sub-loan, if this sub-loan is granted to a public sector entity. During the sub-loan period, if the value of the collateral is reduced to be lower than the percentage mentioned above, the end borrower shall supplement the collateral to ensure the minimum value.”

2. Clause 4 Article 16 shall be amended as follows:

“4. No collateral is required in any of the following cases:

a) An on-lent loan granted to the People’s Committee of province;

b) An on-lent loans acknowledged by a project management board affiliated to Ministry and then transferred to the People’s Committee of province.”

3. Clause 1 Article 21 shall be amended as follows:

“1. The on-lending rate for the People’s Committee of the province:

a) The local government having the rate of additional funding from the central government budget to total local government budget expenditure equaling 70% or more shall be entitled to 10% of the on-lent capital derived from the ODA loan or concessional loan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The local government having the rate of additional funding from the central government budget to total local government budget expenditure below 50% shall be entitled to 50% of the on-lent capital derived from the ODA loan or concessional loan;

d) The local government having the rate of revenues regulated into central budget shall be entitled to 70% of the on-lent capital derived from the ODA loan or concessional loan;

d) Hanoi city and Ho Chi Minh city: shall be entitled to 100% of the on-lent capital deprived from the ODA loan or concessional loan;

e) With regard to programs and projects in conjunction with sustainable development adapted to climate change in certain local areas in Mekong Delta that need the support from the Government as prescribed in the Resolution No. 41/NQ-CP dated April 1, 2021, the on-lending rate shall be decided by the Government but not less than 10%.”

4. Point c shall be added to Clause 2 Article 21 as follows:

“c) If other on-lending rates apply to the entities prescribed in point a, point b clause 2 of this Article, in the course of developing financial mechanism for ODA loans and concessional loans, upon the proposal of the agency in charge and end borrower, the Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment and relevant agencies in seeking decision from the Government on the on-lending rates on a case-by-case basis but not less than 10%.”

5. Clause 3 shall be added to Article 23 as follows:

 “3. Notwithstanding clause 1 of this Article, the duly-authorized intermediary not bearing the credit risks shall have the following responsibilities:

a) Assess the sub-loans granted to enterprises, public sector entities and send the assessment reports to the Ministry of Finance; the reports shall affirm the capital recovery of the projects; capacity to repay the sub-loans of the enterprises, public sector entities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Assess the loan security plan; register, manage and realize the collateral and other assets pledged by the end borrower as the security for the sub-loan as prescribed in the law on collateral;

d) Inspect the use of sub-loans by the end borrower through examining the sub-loan disbursement documents, except for those controlled by the State Treasury;

dd) Supervise the sub-loan, financial position of the end borrower, the existing operation of the project invested by the sub-loan; carry out periodic or ad-hoc inspection of the sub-loan, the end borrower and send a report to the Ministry of Finance;

e) Assess the sub-loan settlement plan (if any) of the end borrower and the report on the assessment of sub-loan settlement plan, clearly state the appropriateness or non-appropriateness of the sub-loan settlement plan and send it to the Ministry of Finance for seeking a decision from the competent authority.”

6. Clause 1 Article 31 shall be amended as follows:

“1. Within 30 days from the date on which the on-lending agreement is signed with the public sector entity or enterprise, the end borrower and the duly-authorized intermediary shall send a copy of the loan security contract to the Ministry of Finance.”

7. Clause 1 Article 32 shall be amended as follows:

“1. The end borrower which is the People’s Committee of the province shall send reports on on-lending situation to the Ministry of Finance, the end borrower which is a public sector entity or an enterprise shall send reports to the duly-authorized intermediary twice a year, the first report shall be sent no later than July 31 of the year for the reporting period from January 1 to June 30, and then second report shall be sent no later than February 15 of the following year for the reporting period from July 1 to December 31, including:

a) Loan drawdown, repayment, outstanding amount of the sub-loan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Financial positions, debts of the end borrower, including debt balance, past due loans (if any) to any creditor;

d) Existing operation of the projects, management and use of assets of the projects and assets formed by borrowed capital.”

8. Clause 2 Article 32 shall be amended as follows:

“2. The duly-authorized intermediary shall send reports with the contents specified in clause 1 of this Article to the Ministry of Finance twice a year, the first report shall be sent no later than August 31 of the year for the reporting period from January 1 to June 30 and the second report shall not sent no later than February 28 of the following year for the reporting period from July 1 to December 31 of the reporting year or report to it immediately if any problem occurs and affects the solvency of each on-lending project or end borrower.”

9. Point b Clause 1 Article 35 shall be amended as follows:

“b) If two or three loan installments are missed: Where the end borrower is an enterprise granted the sub-loan by the duly-authorized intermediary in which the intermediary bears the credit risks, at least 15 days before the subsequent loan installment, it shall at least maintain account balance as follows:

- Three subsequent loan installments if two loan installments are missed;

- Three subsequent loan installments if three loan installments are missed.”

10. Article 3 of the Appendix II shall be amended as prescribed in the Appendix hereto.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Entry into force

1. This Decree comes into force as of October 1, 2021.

2. The programs and projects with the investment policies approved by the competent authority, the finance mechanism, loan eligibility conditions before the date of entry into force of the Decree shall be further implemented as per the approval of the competent authority.

3. With regard to overdue sub-loans of the programs and projects which have been given ODA loans or concessional loans before the effective date of the Law on Public Debt Management 2009 but it fails to deal with these sub-loans completely, the intermediary borrower shall make a risk reduction plan on a case-by-case basis, and send it to the Ministry of Finance, and then the Ministry and relevant agencies shall seek decision from the Prime Minister.

Article 4. Implementation

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of provinces or central-affiliated cities, relevant enterprises, organizations and individuals shall implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Pham Binh Minh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

APPENDIX

(Enclosed with Government’s Decree No. 79/2021/ND-CP)

Article 3 Appendix II in the Government’s Decree No. 97/2018/ND-CP dated June 30, 2018 shall be amended as follows:

“Article 3. Responsibilities of the Authorized Party

The Authorized Party shall comply with the regulations on responsibilities of the authorized duly-authorized intermediary as prescribed in the Law on Public Debt Management and the Government’s Decree No. 97/2018/ND-CP dated June 30, 2018 on on-lending of the Government's ODA loans and foreign concessional loans, clause 5 Article 1 of the Government’s Decree No. 79/2021/ND-CP dated August 16, 2021 on amendments to the Government’s Decree No. 97/2018/ND-CP dated June 30, 2018 and certain responsibilities as follows:

1. Within 30 working days from the date on which this Contract and/or the On-Lending Agreement is signed in accordance with the conditions prescribed in Article 1. Within 15 days after signing the On-lending Agreement with the end borrower, the Authorized Party shall send 01 copy of this Agreement to the Principal for cooperation in supervising the process.

2. The Authorized Party shall rely on the notice of loan withdrawal sent by the Principal to announce and acknowledge debts with the end borrower.

3. The Authorized Party shall recover and repay debts to the Principal within the period of time specified by the Government from the date on which the Authorized Party receives the principal, interest, charges of foreign loans and the charges required to be collected and specified in Article 1 from the end borrower, and after it being entitled to the management fees of sub-loans which are specified in the Government's Decree No. 97/2018/ND-CP dated June 30, 3018.

4. The Authorized Party shall do the debt reconciliation with the end borrower quarterly, including the disbursement amount, amount of acknowledged debt, repayment amount, and amount of outstanding loans in a period and the cumulative outstanding loans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Once a year, at the time of formulating the state budget estimates, the Authorized Party shall aggregate borrowing and repayment plans of end borrowers for the Principal to include them in an annual plan for on-lending, repayment, and sub-loan limits of the Government.”

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 79/2021/NĐ-CP ngày 16/08/2021 sửa đổi Nghị định 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


12.753

DMCA.com Protection Status
IP: 3.142.124.119
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!