Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 63/2018/NĐ-CP đầu tư theo hình thức đối tác công tư

Số hiệu: 63/2018/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 04/05/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư trong dự án PPP

Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

Theo đó, so với quy định hiện hành thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư trong dự án PPP có những thay đổi sau:

- Đối với dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư, tăng 5% so với quy định hiện hành.

- Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc:

+ Phần vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 20%, tăng 5% so với quy định hiện hành;

+ Phần vốn từ trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 10%.

Vốn góp của Nhà nước, vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư không tính vào tổng vốn đầu tư để xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu.

Xem chi tiết tại Nghị định 63/2018/NĐ-CP có hiệu lực ngày 19/6/2018  và thay thế Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/2018/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2018

NGHỊ ĐỊNH

VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về lĩnh vực, điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, bên cho vay và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.

2. Hợp đồng dự án là hợp đồng quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều này và hợp đồng khác theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định này.

3. Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.

5. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ để thực hiện Dự án khác.

6. Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án sở hữu và được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

7. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTL) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.

8. Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BLT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

9. Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (sau đây gọi tắt là hợp đồng O&M) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.

10. Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng dự án kết hợp các loại hợp đồng được quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.

11. Dự án khác là dự án đối ứng của dự án BT được giao cho nhà đầu tư để thực hiện việc đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.

12. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án PPP làm căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

13. Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án PPP.

14. Tổng vốn đầu tư bằng tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành cộng với vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án PPP.

15. Vốn chủ sở hữu là vốn góp của nhà đầu tư để thực hiện dự án PPP theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

16. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

17. Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do một hoặc liên danh các nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án PPP.

18. Bên cho vay là tổ chức cấp tín dụng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án PPP.

Điều 4. Lĩnh vực đầu tư và phân loại dự án

1. Nhà nước khuyến khích việc thực hiện đầu tư theo hình thức PPP trong các lĩnh vực sau đây:

a) Giao thông vận tải;

b) Nhà máy điện, đường dây tải điện;

c) Hệ thống chiếu sáng công cộng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; công viên; nhà, sân bãi để ô tô, xe, máy móc, thiết bị; nghĩa trang;

d) Trụ sở cơ quan nhà nước; nhà ở công vụ; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư;

đ) Y tế; giáo dục, đào tạo, dạy nghề; văn hóa; thể thao; du lịch; khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn; ứng dụng công nghệ thông tin;

e) Hạ tầng thương mại; hạ tầng khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung; hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

g) Nông nghiệp và phát triển nông thôn; dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

h) Các lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Dự án PPP được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C theo tiêu chí quy định tại pháp luật về đầu tư công.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn chi tiết về lĩnh vực đầu tư thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành mình.

Điều 5. Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án bao gồm:

a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;

b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

c) Hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm chi phí giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình;

d) Công bố dự án;

đ) Hoạt động của đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP;

e) Thuê tư vấn hỗ trợ cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Nghị định này;

g) Tổ chức hội nghị, hội thảo có liên quan;

h) Chi phí khác.

2. Chi phí quy định tại các điểm a và b Khoản 1 Điều này được phân bổ từ các nguồn vốn sau đây:

a) Ngân sách nhà nước theo cân đối trong kế hoạch chi đầu tư phát triển của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Hỗ trợ chuẩn bị đầu tư quy định tại Điều 6 Nghị định này;

c) Thu từ việc bán hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư;

d) Do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả;

đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác.

3. Chi phí quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong kế hoạch chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 6. Nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư

1. Căn cứ khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động hình thành nguồn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư dự án PPP.

2. Khi sử dụng nguồn vốn quy định tại Khoản 1 Điều này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí đã sử dụng để tạo nguồn vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án PPP tiềm năng khác.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều này.

Điều 7. Ban chỉ đạo về PPP và đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP

1. Ban chỉ đạo về PPP được thành lập và hoạt động theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Căn cứ yêu cầu và điều kiện quản lý cụ thể, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan chuyên môn trực thuộc làm đầu mối quản lý hoạt động PPP của bộ, ngành, địa phương (sau đây gọi chung là đơn vị đầu mối). Trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ quyết định việc thành lập đơn vị chuyên trách quản lý hoạt động PPP trong phạm vi quản lý của bộ, ngành mình.

Điều 8. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án

1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định trong hợp đồng đối với dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc dự án được Thủ tướng Chính phủ giao làm cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Trường hợp sử dụng tài sản công theo pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội để tham gia dự án PPP, các cơ quan, tổ chức, đơn vị này báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc giao một cơ quan nhà nước làm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết, thực hiện hợp đồng của dự án.

3. Bộ, ngành giao cho tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ngành mình; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị dự án bao gồm tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này và pháp luật về đấu thầu.

4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện quản lý cụ thể của từng bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, việc ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án được thực hiện như sau:

a) Bộ, ngành có thể ủy quyền cho tổ chức thuộc bộ, ngành mình; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ký kết và thực hiện hợp đồng dự án nhóm B và nhóm C;

b) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc bộ, ngành, địa phương mình ký kết và thực hiện hợp đồng dự án nhóm B và nhóm C, trừ trường hợp áp dụng hợp đồng dịch vụ theo pháp luật chuyên ngành.

5. Việc ủy quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều này phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định cụ thể phạm vi, nội dung ủy quyền, trách nhiệm của cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.

6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan được ủy quyền (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền) theo quy định tại Khoản 4 Điều này thành lập đơn vị quản lý dự án hoặc giao ban quản lý dự án đã được thành lập, có đủ năng lực, chuyên môn thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của mình theo hợp đồng dự án, nhưng trong mọi trường hợp phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ theo hợp đồng dự án đã ký kết.

7. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn tổ chức tư vấn độc lập để hỗ trợ thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ quy định tại Khoản 3 và 6 Điều này.

Điều 9. Trình tự thực hiện dự án PPP

1. Trừ trường hợp theo quy định tại Khoản 3 Điều này và trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định này, dự án PPP được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư và công bố dự án;

b) Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;

c) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

d) Đàm phán, thành lập doanh nghiệp dự án (nếu có), ký kết hợp đồng dự án;

đ) Triển khai thực hiện dự án; quyết toán và chuyển giao công trình.

2. Dự án nhóm C không phải lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này nhưng phải công bố dự án sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt.

3. Dự án ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư và công bố dự án;

b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

c) Lập báo cáo nghiên cứu khả thi (do nhà đầu tư trúng thầu thực hiện);

d) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;

đ) Thực hiện các bước quy định tại điểm d và đ Khoản 1 Điều này.

4. Trường hợp cần thiết, căn cứ yêu cầu thực tế của dự án PPP, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (theo điểm c Khoản 1 Điều này) sau khi phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh rộng rãi trong đấu thầu. Các bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn thực hiện nội dung này trong phạm vi quản lý của mình.

Chương II

NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN

Điều 10. Vốn chủ sở hữu và vốn huy động của nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện dự án theo hợp đồng dự án đã ký kết.

2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc như sau:

a) Đối với dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư;

b) Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc: Đối với phần vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 20%; đối với phần vốn từ trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 10%.

3. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 4 Điều 11 Nghị định này không tính vào tổng vốn đầu tư để xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu.

4. Đối với hợp đồng BT, nhà đầu tư phải đáp ứng thêm yêu cầu về vốn chủ sở hữu (nếu có) theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan để thực hiện Dự án khác.

Điều 11. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP

1. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:

a) Vốn góp của Nhà nước;

b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư;

c) Quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán cho nhà đầu tư hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ được nhượng cho nhà đầu tư trong dự án áp dụng loại hợp đồng BT;

d) Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.

2. Vốn góp của Nhà nước:

a) Vốn góp của Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ xây dựng công trình nhằm đảm bảo tính khả thi tài chính cho dự án;

b) Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công;

c) Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công không áp dụng đối với dự án BT.

3. Vốn thanh toán cho nhà đầu tư:

a) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được sử dụng để thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BLT, BTL;

b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ công, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công.

4. Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công.

5. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ để làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP, việc sử dụng nguồn vốn này thực hiện theo quy định của pháp luật về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

6. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này chỉ được bố trí khi dự án không áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 12. Xác định giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP

1. Giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được xem xét trên cơ sở phương án tài chính, khả năng cân đối của nguồn vốn và các nguồn lực khác.

2. Trường hợp vốn góp của Nhà nước là tài sản công, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định giá trị theo pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công, làm cơ sở xác định vốn góp của Nhà nước trong dự án.

3. Cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này xác định giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản công tham gia trong dự án PPP.

Điều 13. Lập kế hoạch vốn đầu tư công làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP

1. Căn cứ chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp phần vốn đầu tư công trong dự án PPP vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của bộ, ngành, địa phương mình.

2. Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp phần vốn đầu tư công trong dự án PPP vào kế hoạch đầu tư công hằng năm của bộ, ngành, địa phương mình.

3. Đối với dự án nhóm C, căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp phần vốn đầu tư công trong dự án vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của bộ, ngành, địa phương mình.

Điều 14. Lập dự toán nguồn chi thường xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công làm phần vốn thanh toán cho nhà đầu tư

Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp nguồn chi thường xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công làm phần vốn thanh toán cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan về nguồn kinh phí sử dụng.

Điều 15. Thực hiện phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP

1. Giải ngân vốn góp của Nhà nước:

a) Trường hợp sử dụng vốn đầu tư công, căn cứ khối lượng, giá trị xây dựng hoàn thành do nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án nghiệm thu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phát và giải ngân cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo tỷ lệ, giá trị, tiến độ và điều kiện quy định tại hợp đồng dự án;

b) Trường hợp sử dụng tài sản công, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao hoặc chuyển nhượng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo giá trị, tiến độ quy định tại hợp đồng dự án.

2. Giải ngân vốn thanh toán cho nhà đầu tư:

a) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BTL, BLT quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định này được giải ngân kể từ thời điểm dịch vụ được cung cấp theo quy định tại hợp đồng dự án;

b) Việc thanh toán theo quy định tại điểm a Khoản này được thực hiện định kỳ trên cơ sở khối lượng, chất lượng dịch vụ theo quy định tại hợp đồng dự án.

3. Việc sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ để thanh toán cho nhà đầu tư trong dự án BT thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định này.

4. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định này được giải ngân theo quy định đối với dự án đầu tư công.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều này.

Chương III

CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ CÔNG BỐ DỰ ÁN PPP

Mục 1. DỰ ÁN PPP DO BỘ, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH LẬP

Điều 16. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư

1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư các dự án sau đây:

a) Dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách trung ương từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 300 tỷ đồng trong tổng vốn đầu tư của dự án;

b) Dự án nhóm A áp dụng loại hợp đồng BT.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này của bộ, ngành mình.

4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư các dự án sau đây:

a) Dự án nhóm A không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Dự án nhóm B sử dụng vốn đầu tư công;

c) Dự án nhóm B áp dụng loại hợp đồng BT.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án không thuộc các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều này của địa phương mình.

Điều 17. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư

1. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ:

a) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

b) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các bộ có liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn này;

d) Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn này;

đ) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của một hoặc nhiều dự án (theo danh sách) đã được lập và thẩm định theo quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này.

3. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:

a) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các bộ có liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công trong dự án (nếu có);

d) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của một hoặc nhiều dự án (theo danh sách) đã được lập và thẩm định theo quy định tại các điểm a, b và c Khoản này.

4. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:

a) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn này;

d) Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn này;

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của một hoặc nhiều dự án (theo danh sách) đã được lập và thẩm định theo quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này.

5. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;

c) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của một hoặc nhiều dự án (theo danh sách) đã được lập và thẩm định theo quy định tại điểm a và b Khoản này.

6. Đối với dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên hoặc nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công để thanh toán cho nhà đầu tư, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định khả năng cân đối nguồn vốn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

7. Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định này, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được phê duyệt đồng thời với chủ trương đầu tư làm cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.

Điều 18. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi

1. Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:

a) Quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

b) Nhu cầu đầu tư phát triển của ngành và địa phương;

c) Quy định về lĩnh vực đầu tư theo hình thức PPP tại Điều 4 Nghị định này.

2. Đối với dự án chưa có trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:

a) Sự cần thiết đầu tư; đánh giá lợi thế và tác động của việc thực hiện dự án theo hình thức PPP đối với cộng đồng, dân cư trong phạm vi dự án;

b) Sự phù hợp với lĩnh vực đầu tư; quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

c) Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và nguồn tài nguyên;

d) Phân tích sơ bộ yêu cầu về kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; phương án thiết kế sơ bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với dự án có cấu phần xây dựng);

đ) Dự kiến sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

e) Dự kiến phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

g) Phân tích sơ bộ phương án tài chính của dự án gồm các nội dung: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động; phần Nhà nước tham gia trong dự án (nếu có); các khoản chi; nguồn thu, giá, phí hàng hóa, dịch vụ; thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận; dự kiến điều kiện thực hiện Dự án khác (đối với dự án BT);

h) Lựa chọn sơ bộ loại hợp đồng dự án;

i) Dự kiến sơ bộ rủi ro trong quá trình thực hiện dự án và phân chia trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro phát sinh khi thực hiện dự án;

k) Dự kiến tiến độ, thời gian thực hiện hợp đồng; thời gian xây dựng, khai thác công trình; phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;

l) Dự kiến các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);

m) Các nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Điều 19. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư

1. Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

3. Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

4. Báo cáo thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo pháp luật về đầu tư công đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP.

5. Văn bản có ý kiến của cơ quan tài chính theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước đối với dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên hoặc nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công làm vốn thanh toán cho nhà đầu tư.

Điều 20. Điều kiện và nội dung quyết định chủ trương đầu tư

1. Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư:

a) Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định này;

c) Không trùng lặp với các dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư;

d) Có khả năng thu hồi vốn cho nhà đầu tư;

đ) Phù hợp với khả năng cân đối phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP;

e) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP bao gồm: Tên dự án; mục tiêu; sơ bộ về quy mô, công suất, địa điểm; dự kiến thời gian thực hiện, tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP (nếu có).

Điều 21. Công bố dự án

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố dự án, danh mục dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Dự án được công bố bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên dự án và loại hợp đồng dự án;

b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm thực hiện dự án và Dự án khác (đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT);

c) Tóm tắt yêu cầu về kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp;

d) Dự kiến tổng vốn đầu tư; phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP (nếu có);

đ) Dự kiến tiến độ triển khai dự án bao gồm: Thời gian lập báo cáo nghiên cứu khả thi; thời gian tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; thời gian xây dựng, hoàn thành và đưa công trình vào khai thác;

e) Thông tin cập nhật về tình hình triển khai dự án quy định tại điểm đ Khoản này;

g) Địa chỉ liên hệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bên mời thầu.

Mục 2. DỰ ÁN DO NHÀ ĐẦU TƯ ĐỀ XUẤT

Điều 22. Điều kiện đề xuất dự án

1. Nhà đầu tư được đề xuất dự án ngoài các dự án, danh mục dự án do bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố theo quy định tại Mục 1 Chương này.

2. Dự án do nhà đầu tư đề xuất phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này;

b) Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước phải liên danh với doanh nghiệp khác để đề xuất dự án nhưng phải bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 23. Hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư

1. Văn bản đề xuất thực hiện dự án, bao gồm cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận.

2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này) hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án nhóm C (bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định này).

3. Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.

4. Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).

Điều 24. Quyết định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất

1. Dự án do nhà đầu tư đề xuất được tổ chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 17 Nghị định này.

2. Đối với dự án có từ 02 nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ đề xuất dự án (đã được lập theo nội dung yêu cầu tại Điều 23 Nghị định này):

a) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, lựa chọn hồ sơ đề xuất dự án có tính khả thi và hiệu quả cao nhất trên cơ sở các yếu tố về sự cần thiết phải đầu tư; tính khả thi về kỹ thuật, tài chính; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư và các yếu tố khác;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nội dung này.

3. Thời hạn thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất (không bao gồm thời gian thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công) như sau:

a) Đối với dự án nhóm A: Tối đa 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Đối với dự án nhóm B: Tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 25. Công bố dự án do nhà đầu tư đề xuất

1. Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất được phê duyệt chủ trương đầu tư, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố dự án và thông tin về nhà đầu tư đề xuất dự án theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

2. Đối với dự án có nội dung liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc các thỏa thuận huy động vốn để thực hiện dự án cần bảo mật, nhà đầu tư thỏa thuận với bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung thông tin công bố.

Mục 3. CHUYỂN ĐỔI TỪ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG SANG DỰ ÁN PPP

Điều 26. Hình thức chuyển đổi

1. Dự án đang được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này được xem xét chuyển đổi thực hiện theo hình thức PPP theo một trong các loại hợp đồng dự án quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 3 Nghị định này hoặc loại hợp đồng khác quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định này.

2. Phương án chuyển đổi

a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rút toàn bộ phần vốn đầu tư công đã đầu tư vào công trình. Nhà đầu tư hoàn trả cho Nhà nước phần vốn đầu tư công đã đầu tư theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án; chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư dự án theo hình thức PPP;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công đã đầu tư để làm vốn góp của Nhà nước trong dự án PPP. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư dự án theo hình thức PPP.

3. Giá trị phần vốn đầu tư công đã đầu tư theo quy định tại điểm a và b Khoản 2 Điều này được xác định trên cơ sở quyết toán công trình dự án đến thời điểm chuyển đổi hình thức đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 27. Trình tự, thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư

1. Cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương chuyển đổi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi là cấp có thẩm quyền đã quyết định đầu tư dự án đầu tư công trước đó.

2. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương chuyển đổi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi gồm:

a) Văn bản đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư, trong đó nêu rõ: Lý do, sự cần thiết của việc chuyển đổi hình thức đầu tư; hình thức và phương án chuyển đổi theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;

b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

c) Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi;

d) Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi;

đ) Đối với dự án chuyển đổi thực hiện theo hình thức PPP dự kiến sử dụng nguồn chi thường xuyên hoặc nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công, hồ sơ phải bao gồm văn bản có ý kiến của cơ quan tài chính theo quy định tại Khoản 5 Điều 19 Nghị định này.

3. Trình tự phê duyệt chủ trương chuyển đổi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi thực hiện theo quy định tại Điều 30 và 31 Nghị định này.

4. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương chuyển đổi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.

Chương IV

LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI

Điều 28. Trách nhiệm lập báo cáo nghiên cứu khả thi

1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi làm cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.

2. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất và được phê duyệt theo quy định tại Điều 24 Nghị định này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

3. Đối với trường hợp dự án công nghệ cao quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư trúng thầu tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

4. Việc giao cho nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nhà đầu tư. Văn bản thỏa thuận phải quy định mục đích; yêu cầu; chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi; chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm định, thẩm tra và nguyên tắc xử lý trong các trường hợp sau đây:

a) Đối với dự án quy định tại Khoản 2 Điều này, văn bản thỏa thuận phải nêu rõ nguyên tắc xử lý trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà đầu tư chịu mọi chi phí phát sinh và trường hợp nhà đầu tư khác trúng thầu thực hiện dự án thì nhà đầu tư đề xuất dự án sẽ được nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi;

b) Đối với dự án quy định tại Khoản 3 Điều này, văn bản thỏa thuận phải nêu rõ nguyên tắc xử lý trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt và dự án không được tiến hành thương thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng, nhà đầu tư chịu mọi chi phí phát sinh.

Điều 29. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi

1. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Phân tích chi tiết về sự cần thiết đầu tư và lợi thế của việc thực hiện dự án so với hình thức đầu tư khác; tham vấn ý kiến về tác động của việc đầu tư thực hiện dự án của một hoặc các cơ quan, tổ chức sau đây: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đoàn đại biểu quốc hội tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự án; hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư;

b) Đánh giá sự phù hợp của dự án với lĩnh vực đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương;

c) Mục tiêu, quy mô, các hợp phần (nếu có) và địa điểm thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và các nguồn tài nguyên;

d) Thuyết minh yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu cầu chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; đánh giá hiện trạng công trình, máy móc, thiết bị, giá trị tài sản (đối với hợp đồng O&M); thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với dự án có cấu phần xây dựng);

đ) Hiệu quả kinh tế - xã hội và tác động của dự án đối với môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh.

e) Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

g) Phương án tài chính của dự án (gồm các nội dung quy định tại điểm g Khoản 3 Điều 18 Nghị định này);

h) Khả năng huy động vốn để thực hiện dự án; đánh giá nhu cầu, khả năng thanh toán của thị trường; khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án;

i) Loại hợp đồng dự án;

k) Tiến độ, thời hạn hợp đồng dự án; thời gian xây dựng, khai thác công trình; phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;

l) Phân tích rủi ro, phân chia trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro phát sinh khi thực hiện dự án;

m) Kiến nghị ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);

n) Các nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn chi tiết nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án của ngành, lĩnh vực mình quản lý.

Điều 30. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi

1. Trách nhiệm thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:

a) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quan trọng quốc gia; dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài làm vốn góp của Nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này.

2. Nội dung thẩm định:

a) Sự cần thiết của việc thực hiện dự án: Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, vùng và địa phương; lợi thế của việc thực hiện dự án theo hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác;

b) Sự phù hợp của các yếu tố cơ bản: mục tiêu và quy mô, địa điểm thực hiện dự án; yêu cầu về thiết kế, kỹ thuật, công nghệ; đơn giá, định mức, giải pháp thiết kế để tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án; phương án tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Thiết kế cơ sở được tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc theo pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng;

c) Hiệu quả của dự án: Kết quả và đóng góp của dự án đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội; tác động về môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh;

d) Tính khả thi của dự án: Phương án tài chính của dự án, khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, sử dụng tài nguyên; khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ và giải pháp tổ chức thực hiện để đáp ứng nhu cầu, khả năng thanh toán của người sử dụng; sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án;

đ) Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án: Loại hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng; rủi ro trong quá trình xây dựng, khai thác, quản lý dự án và biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro;

e) Các nội dung cần thiết khác.

3. Đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công theo phân cấp quy định tại pháp luật về đầu tư công, làm cơ sở để phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.

4. Thời hạn thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:

a) Đối với dự án quan trọng quốc gia: Không quá 90 ngày;

b) Đối với dự án nhóm A: Không quá 40 ngày;

c) Đối với dự án nhóm B, nhóm C: Không quá 30 ngày.

5. Cơ quan thẩm định có thể tuyển chọn tư vấn để thẩm định một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 31. Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi

1. Thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi:

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quan trọng quốc gia; dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài làm vốn góp của Nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này.

2. Hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi:

a) Tờ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi;

c) Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;

d) Quyết định chủ trương đầu tư dự án (trừ dự án nhóm C); báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công;

đ) Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.

3. Đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công, báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt là cơ sở để lập và tổng hợp vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định này.

Điều 32. Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi

1. Dự án được xem xét điều chỉnh trong trường hợp sau đây:

a) Dự án bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;

b) Xuất hiện các yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội cho dự án;

c) Quy hoạch thay đổi gây ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu, địa điểm, quy mô của dự án;

d) Dự án không thu hút được nhà đầu tư quan tâm sau khi thăm dò thị trường, tổ chức sơ tuyển hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định này.

Chương V

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO HỢP ĐỒNG BT

Điều 33. Trình tự thực hiện dự án theo hợp đồng BT

1. Trình tự thực hiện:

a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư và công bố dự án theo quy định tại Chương III Nghị định này;

b) Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Chương IV Nghị định này;

c) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc pháp luật chuyên ngành có liên quan;

d) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán và ký kết hợp đồng dự án theo quy định tại Chương VI Nghị định này;

đ) Triển khai xây dựng công trình dự án; quyết toán và chuyển giao công trình theo quy định tại Chương VII và VIII Nghị định này.

2. Trách nhiệm lập thiết kế và dự toán:

a) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập thiết kế và dự toán;

b) Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư tổ chức lập thiết kế và dự toán. Việc giao cho nhà đầu tư nhiệm vụ này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nhà đầu tư. Văn bản thỏa thuận phải quy định mục đích, yêu cầu, chi phí lập thiết kế, chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm tra và nguyên tắc xử lý trong trường hợp nhà đầu tư khác được lựa chọn thực hiện dự án.

3. Thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán:

a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật về xây dựng hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định theo pháp luật chuyên ngành thẩm định thiết kế và dự toán;

b) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng phê duyệt thiết kế và dự toán.

4. Nhà đầu tư dự án BT không phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư và ký quỹ theo pháp luật về đầu tư để thực hiện Dự án khác.

Điều 34. Phương thức thanh toán cho nhà đầu tư trong hợp đồng BT

1. Sử dụng giá trị quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư theo pháp luật chuyên ngành.

Điều 35. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng BT theo phương thức sử dụng giá trị quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng

1. Quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư được xác định và phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu khả thi, làm cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.

2. Quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500 (nếu có) của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư phải được lập và phê duyệt theo quy định của pháp luật trước khi báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt. Trường hợp điều chỉnh quy hoạch dẫn đến thay đổi giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư xác định lại giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đảm bảo không thất thoát ngân sách nhà nước, hài hòa lợi ích nhà đầu tư, người dân.

3. Nguyên tắc xử lý khi quy hoạch của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư điều chỉnh phải được quy định trong hợp đồng dự án bao gồm nội dung sau đây: Các trường hợp được phép điều chỉnh quy hoạch; cam kết không làm phá vỡ quy hoạch tổng thể của khu vực, địa phương khi điều chỉnh quy hoạch; cơ chế thương thảo, đàm phán lại trong trường hợp điều chỉnh quy hoạch làm thay đổi giá trị sử dụng đất.

4. Trình tự, thủ tục thanh toán hợp đồng BT bằng giá trị quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 36. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng BT theo phương thức nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư

1. Phạm vi, thời hạn nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư được xác định trên cơ sở cân bằng lợi ích giữa Nhà nước và nhà đầu tư.

2. Phạm vi, thời hạn nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này được phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu khả thi, làm cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.

3. Thời điểm nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư được thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

4. Việc thực hiện quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ của nhà đầu tư phải bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động của phần công trình thuộc về cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cùng khai thác.

Chương VI

LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ, THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP DỰ ÁN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG DỰ ÁN

Điều 37. Lựa chọn nhà đầu tư

1. Việc lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi có báo cáo nghiên cứu khả thi được bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Điều 38. Thành lập doanh nghiệp dự án

1. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án. Hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

2. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT hoặc dự án nhóm C, nhà đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc trực tiếp thực hiện dự án nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán độc lập nguồn vốn đầu tư và các hoạt động của dự án.

3. Tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án.

4. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được góp theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu sẽ góp vào vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án thấp hơn mức vốn chủ sở hữu nhà đầu tư cam kết huy động, hợp đồng dự án phải bao gồm lộ trình tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án, phù hợp với tiến độ triển khai dự án.

Điều 39. Ký kết hợp đồng dự án

Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và kết quả đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức việc ký kết hợp đồng dự án theo một trong các cách thức sau đây:

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư ký kết hợp đồng dự án. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án (nếu có) ký kết văn bản về việc cho phép doanh nghiệp dự án tiếp nhận và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư quy định tại hợp đồng dự án. Văn bản này là một bộ phận không tách rời của hợp đồng dự án.

2. Nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án hợp thành một bên để ký kết hợp đồng dự án với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 40. Nội dung hợp đồng dự án

1. Căn cứ mục tiêu, tính chất và loại hợp đồng dự án, các bên thỏa thuận toàn bộ hoặc một số nội dung cơ bản sau đây:

a) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án; thời gian xây dựng công trình dự án;

b) Yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp;

c) Tổng vốn đầu tư và phương án tài chính của dự án;

d) Giá trị, điều kiện, tỷ lệ và tiến độ thực hiện phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP (nếu có); nguyên tắc xử lý khi quy hoạch của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư trong dự án BT được cấp có thẩm quyền điều chỉnh dẫn đến giá trị quyền sử dụng đất thay đổi;

đ) Điều kiện sử dụng đất và công trình liên quan;

e) Bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

g) Thi công xây dựng; yêu cầu về kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng; nghiệm thu, quyết toán công trình dự án hoàn thành;

h) Giám định, vận hành, bảo dưỡng, kinh doanh và khai thác công trình dự án; chuyển giao công trình;

i) Bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường;

k) Điều kiện, thủ tục tiếp nhận dự án của bên cho vay;

l) Phân chia rủi ro và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng bao gồm cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan được ủy quyền (trường hợp ủy quyền ký kết) và nhà đầu tư; nguyên tắc xử lý khi phát sinh tranh chấp; sự kiện bất khả kháng;

m) Các hình thức ưu đãi và bảo đảm đầu tư (nếu có);

n) Luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng dự án, hợp đồng có liên quan và cơ chế giải quyết tranh chấp;

o) Hiệu lực và thời hạn hợp đồng dự án;

p) Các nguyên tắc, điều kiện sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng dự án; chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án;

q) Các nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên ký kết.

2. Các tài liệu kèm theo hợp đồng dự án (nếu có) bao gồm phụ lục, tài liệu và giấy tờ khác là bộ phận không tách rời của hợp đồng dự án.

3. Hợp đồng hỗn hợp quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định này do bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh tế, tài chính dự án và nguyên tắc hài hòa lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư, người sử dụng.

4. Trường hợp áp dụng loại hợp đồng khác các loại hợp đồng quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 3 Nghị định này:

a) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập đề xuất áp dụng loại hợp đồng khác, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.

b) Đề xuất áp dụng loại hợp đồng khác gồm các nội dung sau đây: Sự cần thiết và lợi thế của việc áp dụng loại hợp đồng khác so với các loại hợp đồng quy định tại Điều 3 Nghị định này; phương thức xây dựng, sở hữu, quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác và chuyển giao công trình dự án; phương thức cung cấp dịch vụ, thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của nhà đầu tư; kinh nghiệm quốc tế về việc áp dụng loại hợp đồng đang được đề xuất (nếu có).

5. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn chi tiết mẫu hợp đồng dự án phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án của ngành, lĩnh vực mình quản lý.

Điều 41. Công khai thông tin hợp đồng dự án

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

2. Nội dung thông tin được công khai bao gồm:

a) Tên dự án; số hiệu hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng;

b) Tên, địa chỉ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư; tên, địa chỉ của doanh nghiệp dự án được thành lập;

d) Địa điểm thực hiện dự án, diện tích đất sử dụng;

đ) Các thông số cơ bản để giám sát chất lượng công trình, dịch vụ nhà đầu tư cung cấp trong giai đoạn vận hành;

e) Tổng vốn đầu tư; vốn nhà đầu tư góp và huy động; phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP (nếu có);

g) Loại hợp đồng, thời hạn hợp đồng, thời điểm dự kiến chuyển giao công trình dự án (nếu có);

h) Giá, phí hàng hóa, dịch vụ; hình thức và địa điểm thu giá, phí (nếu có);

i) Các thông tin cần thiết khác.

3. Trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án dẫn đến thay đổi thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ký kết phụ lục hợp đồng.

4. Thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

Điều 42. Quyền tiếp nhận dự án của bên cho vay

1. Bên cho vay có quyền tiếp nhận hoặc chỉ định tổ chức đủ năng lực tiếp nhận một phần hoặc toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (sau đây gọi tắt là quyền tiếp nhận dự án) trong trường hợp nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án không thực hiện được các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng dự án hoặc hợp đồng vay vốn.

2. Thỏa thuận về quyền tiếp nhận dự án phải được lập thành văn bản giữa bên cho vay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc với các bên ký kết hợp đồng dự án.

3. Sau khi tiếp nhận dự án, bên cho vay hoặc tổ chức được bên cho vay chỉ định phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tương ứng của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo quy định tại hợp đồng dự án và thỏa thuận về quyền tiếp nhận dự án.

Điều 43. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án

1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án đã ký kết cho bên cho vay hoặc nhà đầu tư khác sau khi hoàn thành xây dựng công trình đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc sau khi chuyển sang giai đoạn vận hành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.

2. Việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án không được ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án và phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư, các điều kiện khác đã thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

3. Thỏa thuận về việc chuyển nhượng quy định tại Khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản ký kết giữa các bên trong hợp đồng dự án và bên nhận chuyển nhượng. Bên cho vay tham gia đàm phán thỏa thuận chuyển nhượng theo quy định tại hợp đồng vay.

4. Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có năng lực tài chính và quản lý để thực hiện hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;

b) Cam kết tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng theo quy định tại hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;

c) Các yêu cầu khác theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, hợp đồng vay và thỏa thuận có liên quan giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.

5. Trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án làm thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp dự án thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

6. Trường hợp thực hiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ hợp đồng dự án phát sinh thu nhập, bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thuế và hợp đồng dự án.

Điều 44. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án

Hợp đồng dự án được sửa đổi, bổ sung do có sự thay đổi về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật công trình, tổng vốn đầu tư đã thỏa thuận hoặc do sự kiện bất khả kháng, điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 32 Nghị định này và các trường hợp khác theo quy định tại hợp đồng dự án.

Điều 45. Thời hạn hợp đồng dự án

1. Thời hạn hợp đồng dự án do các bên thỏa thuận phù hợp với lĩnh vực, quy mô, tính chất và loại hợp đồng dự án.

2. Hợp đồng dự án chấm dứt hiệu lực do kết thúc thời hạn đã thỏa thuận hoặc kết thúc trước thời hạn do lỗi vi phạm của một trong các bên mà không có biện pháp khắc phục có hiệu quả, do sự kiện bất khả kháng hoặc các trường hợp khác quy định tại hợp đồng dự án.

3. Các bên ký kết thỏa thuận điều kiện chấm dứt hợp đồng dự án và biện pháp xử lý khi chấm dứt hợp đồng dự án.

Điều 46. Áp dụng pháp luật nước ngoài

Các bên ký kết có thể thỏa thuận việc áp dụng pháp luật nước ngoài để điều chỉnh hợp đồng dự án và các hợp đồng, thỏa thuận khác có liên quan theo quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 47. Bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận hình thức, giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Chương VII

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN

Điều 48. Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án

Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ban hành quy chế lựa chọn nhà thầu tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp và nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế để áp dụng thống nhất trong quá trình thực hiện dự án.

Điều 49. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 50. Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng

1. Trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT quy định tại Chương V Nghị định này, căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi và quy định của hợp đồng dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án lập thiết kế xây dựng gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thẩm định trước khi phê duyệt, đồng thời gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để theo dõi, giám sát. Việc thay đổi thiết kế xây dựng làm ảnh hưởng đến quy mô, tiến độ thực hiện dự án phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi phê duyệt.

2. Việc thẩm tra thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 51. Giám sát thực hiện hợp đồng dự án

1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, dịch vụ của dự án.

2. Trừ dự án BT thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị định này, nhà đầu tư tự giám sát, quản lý hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập để quản lý, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình theo thiết kế, phương án kinh doanh quy định tại hợp đồng dự án.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo quy định tại hợp đồng dự án.

4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 52. Giám sát chất lượng công trình

1. Trong quá trình tổ chức triển khai xây dựng công trình theo hợp đồng dự án, ngoài các nhiệm vụ quy định tại Điều 51 Nghị định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm:

a) Tổ chức kiểm tra việc giám sát quá trình thi công xây dựng công trình theo yêu cầu tại hợp đồng dự án;

b) Kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn quản lý vận hành công trình theo hợp đồng dự án;

c) Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;

d) Đề nghị nhà đầu tư yêu cầu nhà thầu điều chỉnh hoặc đình chỉ thi công khi xét thấy chất lượng công việc thực hiện không đảm bảo yêu cầu.

2. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc giao đơn vị quản lý dự án, ban quản lý dự án theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định này phối hợp với nhà đầu tư để thực hiện việc giám sát chất lượng công trình dự án theo hợp đồng dự án. Nội dung, phạm vi, trách nhiệm khi giám sát được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị quản lý dự án, ban quản lý dự án theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định này thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Điều này.

Điều 53. Quản lý và kinh doanh công trình dự án

1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện việc quản lý, kinh doanh công trình dự án hoặc thực hiện Dự án khác theo thỏa thuận trong hợp đồng dự án.

2. Trong quá trình kinh doanh công trình hoặc cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm sau đây:

a) Cung ứng sản phẩm, dịch vụ và thực hiện các nghĩa vụ khác theo yêu cầu, điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án;

b) Bảo đảm việc sử dụng công trình theo các điều kiện quy định trong hợp đồng dự án;

c) Đối xử bình đẳng với tất cả các đối tượng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp dự án cung cấp; không được sử dụng quyền kinh doanh công trình để khước từ cung cấp dịch vụ cho các đối tượng sử dụng;

d) Sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ, bảo đảm công trình vận hành an toàn theo đúng thiết kế hoặc quy trình đã cam kết tại hợp đồng dự án.

Điều 54. Giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu

1. Giá, phí hàng hóa, dịch vụ, các khoản thu và điều kiện, thủ tục điều chỉnh được quy định tại hợp đồng dự án theo nguyên tắc bảo đảm lợi ích giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, người sử dụng và Nhà nước, tạo điều kiện để nhà đầu tư thu hồi vốn và lợi nhuận.

2. Việc thỏa thuận, điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu do Nhà nước quản lý phải phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và theo các điều kiện quy định tại hợp đồng dự án.

3. Khi điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu (nếu có), doanh nghiệp dự án (nhà đầu tư trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án) phải thông báo trước 30 ngày cho các đối tượng sử dụng hàng hóa, dịch vụ.

Điều 55. Hỗ trợ thu giá, phí dịch vụ

Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện việc thu giá, phí dịch vụ và các khoản thu khác được quy định tại hợp đồng dự án.

Điều 56. Giám sát và đánh giá đầu tư, công khai tài chính

1. Việc giám sát và đánh giá dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

2. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện công khai báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán theo quy định của pháp luật và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

Chương VIII

QUYẾT TOÁN VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG TRÌNH DỰ ÁN

Điều 57. Quyết toán công trình dự án

1. Kể từ ngày hoàn thành công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thực hiện thủ tục quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình trong thời hạn sau đây:

a) Đối với dự án quan trọng quốc gia, nhóm A: 09 tháng;

b) Đối với dự án nhóm B: 06 tháng;

c) Đối với dự án nhóm C: 03 tháng.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận trong hợp đồng dự án với nhà đầu tư việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập, có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện việc kiểm toán giá trị vốn đầu tư xây dựng công trình dự án.

3. Đối với dự án BT, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy định về quyết toán dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

4. Sau khi thực hiện quyết toán công trình dự án, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều này.

Điều 58. Chuyển giao công trình dự án

1. Đối với hợp đồng dự án có quy định về việc chuyển giao công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng dự án các điều kiện, thủ tục chuyển giao.

2. Việc chuyển giao công trình dự án được thực hiện theo điều kiện và thủ tục sau đây:

a) Một năm trước ngày chuyển giao hoặc trong thời hạn thỏa thuận tại hợp đồng dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phải đăng báo công khai về việc chuyển giao công trình, thủ tục, thời hạn thanh lý hợp đồng, thanh toán các khoản nợ;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình;

c) Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phải bảo đảm tài sản chuyển giao không được sử dụng để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ khác của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp hợp đồng dự án có quy định khác;

d) Doanh nghiệp dự án có trách nhiệm chuyển giao công nghệ, đào tạo và thực hiện việc bảo dưỡng định kỳ, đại tu để bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành công trình bình thường phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng dự án;

đ) Sau khi tiếp nhận công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành công trình theo chức năng, thẩm quyền.

Chương IX

ƯU ĐÃI VÀ BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ

Điều 59. Ưu đãi đầu tư

1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc được miễn hoặc được giảm tiền thuê đất trong thời gian thực hiện dự án phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.

4. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được hưởng các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 60. Thuế đối với các nhà thầu tham gia thực hiện dự án

Nhà thầu tham gia thực hiện dự án thực hiện nghĩa vụ thuế và hưởng ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 61. Bảo lãnh nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và doanh nghiệp khác

Căn cứ vào tính chất và yêu cầu thực hiện dự án, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan thay mặt Chính phủ bảo lãnh cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và các nghĩa vụ hợp đồng khác cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án hoặc các doanh nghiệp khác tham gia thực hiện dự án và bảo lãnh nghĩa vụ của các doanh nghiệp nhà nước bán nhiên liệu, nguyên liệu, mua sản phẩm, dịch vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.

Điều 62. Thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình dự án

1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất và quyền kinh doanh công trình dự án tại bên cho vay theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về dân sự. Thời gian thế chấp không vượt quá thời hạn hợp đồng dự án, trừ trường hợp có thỏa thuận khác tại hợp đồng dự án.

2. Thỏa thuận thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình dự án phải được lập thành văn bản ký kết giữa bên cho vay và các bên ký kết hợp đồng dự án.

3. Việc thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình dự án không được ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án và các điều kiện khác đã thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

Điều 63. Bảo đảm thực hiện quyền sử dụng đất

Mục đích sử dụng đất của dự án được bảo đảm không thay đổi trong toàn bộ thời hạn thực hiện hợp đồng dự án, kể cả trường hợp bên cho vay thực hiện quyền tiếp nhận dự án theo quy định tại Điều 42 Nghị định này.

Điều 64. Bảo đảm cân đối ngoại tệ

1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối để đáp ứng nhu cầu giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác hoặc chuyển vốn, lợi nhuận, các khoản thanh lý đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

2. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế xã hội, chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ và mục tiêu, tính chất của dự án, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm đáp ứng yêu cầu ngoại tệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.

Điều 65. Bảo đảm cung cấp các dịch vụ công cộng

1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được sử dụng đất đai, đường giao thông và các công trình phụ trợ khác để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp có khan hiếm về dịch vụ công ích hoặc có hạn chế về đối tượng được sử dụng công trình công cộng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được ưu tiên cung cấp các dịch vụ hoặc được ưu tiên cấp quyền sử dụng các công trình công cộng để thực hiện dự án.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện các thủ tục cần thiết để được ưu tiên sử dụng dịch vụ và các công trình công cộng.

Điều 66. Bảo đảm về quyền sở hữu tài sản

1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.

2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và các điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

Điều 67. Giải quyết tranh chấp

1. Tranh chấp giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án và tranh chấp giữa doanh nghiệp dự án với các tổ chức kinh tế tham gia thực hiện dự án trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không giải quyết được bằng thương lượng, hòa giải, các bên có thể đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại tổ chức trọng tài hoặc tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này.

2. Tranh chấp giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập theo quy định tại Điều 38 Nghị định này trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án và các hợp đồng bảo lãnh theo quy định tại Điều 61 Nghị định này được giải quyết thông qua tổ chức trọng tài hoặc tòa án Việt Nam hoặc hội đồng trọng tài do các bên thỏa thuận.

3. Tranh chấp giữa doanh nghiệp dự án với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc với các tổ chức kinh tế Việt Nam và tranh chấp giữa các nhà đầu tư được giải quyết theo quy định của pháp luật về đầu tư.

4. Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài theo quy định tại hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan là tranh chấp thương mại. Quyết định của trọng tài nước ngoài được công nhận và thi hành theo quy định của pháp luật về công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài.

Chương X

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ

Điều 68. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Giúp Chính phủ quản lý thống nhất hoạt động đầu tư theo hình thức PPP trên phạm vi cả nước.

2. Chủ trì hướng dẫn nội dung cần thiết đảm bảo việc thực thi Nghị định này và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định này.

3. Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các loại hợp đồng khác theo đề xuất của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công tham gia thực hiện dự án theo thẩm quyền; tổng hợp kế hoạch phần vốn đầu tư công trong dự án PPP trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

5. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo đề nghị của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

6. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra đề xuất áp dụng các hình thức bảo đảm đầu tư khác chưa được quy định tại Nghị định này.

7. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giám sát, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án trên phạm vi cả nước.

8. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

9. Tổ chức đào tạo, tăng cường năng lực thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 69. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn sử dụng chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư; xác định giá trị tài sản công tham gia trong dự án PPP; thực hiện phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP; phương án tài chính của dự án; quyết toán công trình dự án và các vấn đề có liên quan khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định này.

2. Hướng dẫn lập kế hoạch đối với phần vốn thanh toán cho nhà đầu tư sử dụng nguồn chi thường xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công.

3. Tham gia ý kiến về các biện pháp bảo đảm đầu tư và ưu đãi đầu tư đối với dự án.

4. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo đề nghị của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 70. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp

1. Cấp ý kiến pháp lý đối với hợp đồng dự án, văn bản bảo lãnh của Chính phủ và các văn bản liên quan đến dự án do cơ quan nhà nước ký kết theo quy định của pháp luật về cấp ý kiến pháp lý.

2. Tham gia đàm phán về các vấn đề liên quan đến luật áp dụng, giải quyết tranh chấp, bảo lãnh chính phủ, các vấn đề pháp lý khác của hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan theo đề nghị của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 71. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Phối hợp với bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm đáp ứng yêu cầu ngoại tệ.

2. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo đề nghị của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 72. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

1. Chủ trì hướng dẫn thực hiện quy định về giám sát, quản lý chất lượng công trình dự án và định mức chi phí hoạt động của đơn vị quản lý dự án.

2. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo đề nghị của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 73. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ

1. Thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư theo hình thức PPP trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành khung lợi nhuận cho các dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của ngành.

3. Xây dựng, công bố và thực hiện dự án thuộc phạm vi quản lý.

4. Đảm bảo tính tuân thủ theo quy định của pháp luật đối với nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt và hợp đồng dự án đã ký kết; chịu trách nhiệm pháp lý đối với nội dung hợp đồng dự án đã ký kết.

5. Chủ trì hướng dẫn thực hiện quy định được giao tại Nghị định này.

6. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

7. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án thuộc phạm vi quản lý của ngành.

8. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thực hiện các hình thức bảo đảm đầu tư khác, cơ chế thu hút đầu tư tư nhân cung cấp dịch vụ công trong đơn vị sự nghiệp công lập chưa được quy định tại Nghị định này.

9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 74. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư theo hình thức PPP trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.

2. Xây dựng, công bố và thực hiện dự án thuộc phạm vi quản lý.

3. Đảm bảo tính tuân thủ theo quy định của pháp luật đối với nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt và hợp đồng dự án đã ký kết; chịu trách nhiệm pháp lý đối với nội dung hợp đồng dự án đã ký kết.

4. Tham gia ý kiến các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

6. Chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án.

7. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thực hiện các hình thức bảo đảm đầu tư khác chưa được quy định tại Nghị định này.

8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Chương XI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 75. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 6 năm 2018.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

3. Bãi bỏ các nội dung quy định về chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án PPP tại các Điều 10, 17, 19, 24 và 33 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật đầu tư công.

Điều 76. Quy định chuyển tiếp

1. Dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư (bằng văn bản riêng hoặc trong quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch), phê duyệt đề xuất dự án, chấp thuận sử dụng phần vốn đầu tư của Nhà nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện trình tự quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định này.

2. Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực không phải phê duyệt lại theo quy định của Nghị định này.

3. Dự án đã có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc thỏa thuận đầu tư được ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục này. Các bên tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng theo quy định của Nghị định này.

4. Hợp đồng dự án được ký tắt hoặc thỏa thuận đầu tư được ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải đàm phán lại.

5. Dự án đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo nội dung quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp cần điều chỉnh dự án, các bên thực hiện điều chỉnh hợp đồng dự án phù hợp với quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp hợp đồng dự án sau khi điều chỉnh có nội dung khác biệt với giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì các bên thực hiện theo Hợp đồng dự án được điều chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các điều chỉnh đó.

6. Hợp đồng dự án được ký chính thức trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng dự án.

7. Dự án đã có cam kết hoặc chấp thuận bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về ưu đãi, bảo đảm đầu tư và các nội dung khác liên quan đến thực hiện dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các văn bản đó.

8. Các trường hợp khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 77. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này, trường hợp phát sinh các nội dung chưa được quy định cụ thể tại Nghị định này thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).KN

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 63/2018/ND-CP

Hanoi, May 4, 2018

 

DECREE

ON INVESTMENT IN THE FORM OF PUBLIC-PRIVATE PARTNERSHIP

Pursuant to the Law on Government organization dated June 195, 2005;

Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 18, 2014;

Pursuant to the Law on Bidding dated November 26, 2013;

Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014;

Pursuant to the Law on Public Property Management dated June 21, 2017;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Government promulgates the Decree on the investment in the form of Public-Private Partnerships.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree sets forth sectors, requirements, and procedures for investment in form of Public-Private Partnerships (hereinafter referred to as PPP).

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People's Committees of provinces (hereinafter referred to as ministries and People's Committees of provinces), investors, special purpose entities, lenders and entities involved in investment in the form of PPP.

Article 3. Interpretation of terms

For the purpose of this Decree, these terms can be construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. “Project contract” means any of contracts prescribed in Clause 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 and 10 of this Article and other similar contracts prescribed in Clause 4 Article 40 hereof.

3. “BOT contract” (Build-Operate-Transfer) means a type of contract to build an infrastructure project between a regulatory agency and an investor or special purpose entity; after completion of the works, the investor or special purpose entity shall be entitled to operate it for a specified period of time; upon expiry, the investor or special purpose entity shall transfer it to the regulatory agency.

4. “BTO contract” (Build-Transfer-Operate) means a type of contract to build an infrastructure project between a regulatory agency and an investor or special purpose entity; after completion of works, the investor or special purpose entity shall transfer it to the regulatory agency, and shall be entitled to operate it for an agreed period of time.

5. “BT contract” (Build-Transfer) means a type of contract to build an infrastructure project between a regulatory agency and an investor or special purpose entity (if any); after completion of works, the investor or special purpose entity shall transfer it to the regulatory agency, and then the investor will be allotted a land parcel, headquarters, infrastructure or right to operate the works or services used for carrying out Other project.

6. “BOO contract” (Build-Own-Operate) is a type of contract to build an infrastructure project between a regulatory agency and an investor or special purpose entity; after completion of the works, the investor or special purpose entity shall take ownership of this project and have the right to operate it for a specified period of time; upon expiry, the investor or special purpose entity shall terminate the project as prescribed in law on investment.

7. “BTL contract” (Build-Transfer-Lease) means a type of contract to build an infrastructure project between a regulatory agency and an investor; after completion of the works, the investor or special purpose entity shall transfer it to the regulatory agency and shall be entitled to provide services on the basis of operation of such project for a specified period of time; then the regulatory agency shall lease and make payment for the investor or special purpose entity’s services.

8. “BLT contract” (Build-Lease-Transfer) means a type of contract to build an infrastructure project between a regulatory agency and an investor or special purpose entity; after completion of the works, the investor shall have the right to provide services on the basis of operation of such projector a specified period of time; the regulatory agency shall lease and make payment for the investor or special purpose entity’s services; when the lease term expires, such project shall be transferred to the regulatory agency.

9. “O&M contract” (Operate-Manage)means a type of contract to operate in whole or in part of a project between a regulatory agency and an investor or special purpose entity for a specified period of time.

10. “Mixed contract” means a contract in combination of contracts prescribed in Clauses 3, 4, 5, 6, 7, 8, and 9 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. “Pre-feasibility study report” means a document that contains the preliminary information on the need, feasibility and effectiveness of the PPP project as the basis for the competent authority to approve the project investment proposal.

13. “Feasibility study report” means a document that contains the information on the need, feasibility and effectiveness of the PPP project.

14. “Total investment” means the total estimated investment as prescribed in special law and the initial working capital for the operation of the PPP project.

15. “Equity capital” means the investor’s stake in the PPP project as prescribed in Article 10 of this Decree.

16. “Investor” means any organization or individual that makes investment in a project according to the regulations on the investment and relevant laws.

17. “Special purpose entity” means an enterprise incorporated by an investor or a joint venture of investors to undertake a PPP project.

18. “Lender” means the organization extending credit to the investor or special purpose entity to undertake the PPP project.

Article 4. Investment sectors and classification of projects

1. The state encourages PPP projects in following sectors:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Power plants, transmission lines;

c) Public lighting system; clean water supply system; water drainage system; sewage/waste collection and disposal system; parks; parking lots; storage yards; cemeteries;

d) Head offices of regulatory bodies; state-owned housing for government employees; social housing; resettlement housing;

dd) Health; education and training, vocational training; culture; sports; tourism; science and technology, meteorology and hydrology; IT application;

e) Infrastructure works for commerce, urban areas, economic zones, industrial parks, industrial complexes, concentrated IT parks; hi-technology zones; incubators, technical facilities, common working areas supporting for SMEs;

g) Agriculture and rural development; services enhancing the correlation of agricultural production with farm product processing and sale;

h) Other sectors decided by the Prime Minister.

2. The PPP projects are classified into national importance and the Group A, B and C projects according to given criteria prescribed in law on public investment.

3. Ministries, ministerial-level agencies shall provide guidance on investment sectors that fall within Ministries’ jurisdiction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The expenses associated with the investment preparation and the execution of the projects include those incurred in:

a) Making and evaluation of pre-feasibility study reports, feasibility study reports;

b) The investor selection processes;

c) The management of the project management units affiliated to the regulatory agencies, including those incurred from the supervision of performance and the construction quality;

d) Project announcement;

dd) Operation of the Centralized PPP Unit for PPP projects (hereinafter referred to as Centralized PPP Unit);

e) Hiring consultants to assist in the activities within the area of the responsibility of regulatory agencies prescribed in Clause 7 Article 8 of this Decree;

g) Holding relating conferences and seminars;

h) Other expenses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The State budget, according to the balancing of annual budget plans for investment and development projects of the ministries and People’s Committees of provinces;

b) The capital for the investment preparation prescribed in Article 6 of this Decree;

c) The receipts from the sale of Bidding Documents;

d) The money repaid by the selected investor;

dd) Other lawful sources of capital.

3. The expenses prescribed in Point c, d, dd, e, g and h Clause 1 of this Article shall be allocated from the State budget included in the budget of capital expenditures, recurrent expenditures outlined by ministries and People’s Committees of provinces.

Article 6. The funding for investment preparation

1. According to the capacity of mobilizing legitimate sources of funds, the ministry or People's Committee of province shall take initiative in mobilizing suitable funds for the PPP project preparation.

2. When using the sources of funds prescribed in Clause 1 hereof, the ministry or People’s Committee of province shall request the successful bidder to reimburse the costs to create the sources of funds for preparation of other potential PPP projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7. PPP Steering Committee and Centralized PPP Unit

1. The PPP Steering Committee is set up and operates under the decision of the Prime Minister.

2. Based on specific management requirements and conditions, ministries and People’s Committees of provinces shall appoint an affiliated specialized agencies to be the Centralized PPP Unit in charge of the execution of the PPP projects of Ministries, sectors and localities. In exceptional circumstances, a ministry shall request the Government to establish a dedicated PPP Unit within scope of management.

Article 8. Sponsoring Authority

1. Ministries and People’s Committees of provinces are those who have the authority to sign the project contracts within their functions, tasks, powers, and adhere to their rights and obligations agreed upon in the project contract with investors or projects designated by the competent authority (hereinafter referred to as Sponsoring Authority).

2. In the event that public property is contributed to a PPP project in accordance with law on management and use of public property at People’s armed forces, socio-political organizations, political-socio-profession organizations, social organizations, socio-professional organizations, other organizations established in compliance with law on associations, the aforesaid organizations shall request the Prime Minister to designate a Sponsoring Authority to such a PPP project.

3. The ministry shall assign an affiliate, People’s Committee of province shall assign a specialized agency or affiliate or the People’s Committee of district to prepare for the PPP project, including making of pre-feasibility study report, feasibility study report, and selection of preferred bidder in accordance with this Decree and law on bidding.

4. According to functions, tasks, entitlements and specific conditions in each Ministry or People’s Committee of province, a Sponsoring Authority shall be designated as follows:

a) The ministry may designate an affiliate or People’s Committee of province may designate a specialized agency or the People’s Committee of district to act as a Sponsoring Authority of group B or group C project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The designation prescribed in Clause 4 of this Article must be performed in writing, specifying the scope of authority designation, responsibilities of Sponsoring Authority.

6. Regulatory agencies or authorized agencies (hereinafter referred to as competent authorities) defined in Clause 4 of this Article shall establish a project management unit or assign an available project management board that is competent to perform their obligations under a project contract; but in any circumstances, such competent authority still be held accountable for their obligations therein.

7. When necessary, the competent authority may appoint an independent consultancy organization to assist in the performance of duties prescribed in Clauses 3 and 6 of this Article.

Article 9. Procedures for undertaking PPP projects

1. Except for the case prescribed in Clause 3 hereof and BT projects prescribed in Clause V of this Decree, a PPP project shall be undertaken under the following procedures:

a) Making and appraising pre-feasibility study report, approving project investment proposal and announcing the project;

b) Making, appraising and approving feasibility study report;

c) Selecting preferred bidder;

d) Negotiating, establishing special purpose entity (if any), and concluding project contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. With regard to group C projects, pre-feasibility study report and approval for project investment proposal are not required to be made or appraised as prescribed Point a Clause 1 hereof, but the project must be announced once the feasibility study report is approved.

3. A hi-tech project in compliance with law on high technology shall be undertaken under the following procedures:

a) Making and appraising pre-feasibility study report, approving project investment proposal and announcing the project;

b) Selecting preferred bidder;

c) Making feasibility study report (by preferred bidder);

d) Appraising and approving feasibility study report;

dd) Performing steps prescribed in Point d and dd Clause 1 hereof.

4. In necessary circumstances, in response to the need of PPP project, the competent authority shall decide to hold a tender to select preferred bidder (as prescribed in Point c Clause 1 hereof) after approving the technical design and estimate provided that the open competitive bidding is guaranteed. Ministries and ministerial-level agencies shall provide guidelines for this matter within their authorities.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Equity and mobilized capital

1. Investors shall be responsible for contributing the equity and mobilize other capital to execute the project as agreed upon in the project contract.

2. The rate of equity shall be determined according to the following rules:

a) With regard to a project funded by total investment of up to VND 1,500 billion, the equity shall account for at least 20% of such total investment;

b) With regard to the project funded by total investment of more than VND 1,500 billion, the rate of equity is determined according to the following rules: the rate shall account for least 20% for the portion of equity up to VND 1,500 billion; and the rate shall account for at least 10% for the portion of equity more than VND 1,500 billion.

3. The State contribution to PPP projects prescribed in Clauses 2 and 4 Article 11 of this Decree shall not be included in the total investment for the identification of the equity rate.

4. In case of a BT contract, the investor must also meet requirements for equity (if any) in accordance with law on investment, construction, housing, real estate business and relevant law provisions to undertake Other project.

Article 11. State contribution to PPP project

1. The State contribution to PPP project shall be in form of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Payment capital for investor;

c) Land fund, head offices, infrastructure compensated for the investor or right operate Facilities or perform Services conceded to the investor under a BT contract;

d) Funds for supporting the construction of auxiliary facilities, compensation and land clearing and relocation.

2. State’s stakes shall be:

a) Used for financing the construction of Facilities to ensure the feasibility of the project;

b) Allocated from public investment capital in accordance with law on public investment or public property as per the law on management and use of public property;

c) Allocated from sources of public investment capital not applicable to BT projects.

3. Payment capital for investors:

a) Payment capital intended for investors of BLT and BTL contracts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Funds for supporting the construction of auxiliary facilities, compensation and land clearing and relocation shall be allocated from public investment capital.

5. If the People's Committee of province uses foreign loans of the Government as the State contribution to PPP project, it shall comply with laws and regulations on on-lending of foreign loans of the Government to the People's Committee of province.

6. In case of project proposed by the investor, the State contribution to PPP project prescribed in Clauses 2 and 3 hereof shall only be contributed if the project does not apply direct contracting in compliance with the laws and regulations on bidding.

Article 12. Value of State contribution to PPP project

1. The value of State contribution to PPP project shall be determined according to the financial plan, the ability to balance sources of funds and other resources.

2. If the State’s stake is public property, the ministry or People’s Committee of province shall determine its value in compliance with law on management and use of public property which is the State portion in the project.

3. The competent authorities prescribed in Clause 1 Article 31 hereof shall determine the value of State contribution to PPP project when approving feasibility study report.

4. The Ministry of Finance shall provide guidelines for determination of value of public property in the PPP project.

Article 13. Planning public investment capital as State funding for the PPP project

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Based on the mid-term public investment plan and the approved feasibility study report, the ministry or People’s Committee of province shall include the public investment capital of the PPP project in its annual public investment plan.

3. With regard to a group C project, based on the approved feasibility study report, the ministry or People’s Committee of province shall include the public investment capital of the PPP project in its mid-term or annual public investment plan.

Article 14. Making of estimates of recurrent expenditures and revenues from public services as payment capital for investors

Ministries and People's Committees of provinces shall make estimates of recurrent expenditures and revenues from public services as payment capital for investors in accordance with law on state budget and relevant law provisions on used budget.

Article 15. Realization of State contribution to PPP project

1. Disbursement of State’s stakes:

a) If the public investment capital is contributed, based on the completed workload or construction value tested and accepted by the investor or special purpose entity, the regulatory agency shall disburse the state funding and make payments to the investor or special purpose entity according to the amount, value, progress and conditions agreed in the project contract;

b) If the public property is contributed, the competent authority shall hand over or transfer it to the investor or special purpose entity according to the value and progress agreed in the project contract.

2. Disbursement of payment capital for investor:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The payments prescribed in Point a of this Clause shall be made periodically according to the amount and quality of service specified in the project contract.

3. The land fund, head offices, infrastructure, or right to operate works or services compensated for the investor of BT project shall be done in accordance with Chapter V hereof.

4. State funding for the auxiliary works, the compensation and land clearing and the resettlement prescribed in Clause 4 Article 11 of this Decree shall be disbursed according to the regulation on public investment project.

5. The Ministry of Finance shall provide guidance on the implementation of this Article.

Chapter III

INVESTMENT POLICIES AND ANNOUNCEMENT OF PPP PROJECTS

Section 1: PROJECTS SET UP BY MINISTRIES AND PEOPLE’S COMMITTEES OF PROVINCES

Article 16. The power to approve project investment proposal

1. The National Assembly has power to approve project investment proposal of projects of national importance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Group A projects using at least 30% of central government budget or using under 30% thereof but greater than VND 300 billion in the total investment of the project;

b) Group A projects that applying BT contract.

3. Ministers Heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies has power to approve project investment proposal of projects other than those prescribed in Clause 1 and 2 hereof within their scope of management.

4. The People’s Council of province has power to approve project investment proposal of the following:

a) Group A projects other than those prescribed in Clause 2 hereof;

b) Group B projects using public investment capital;

c) Group B projects that applying BT contract.

5. The People's Committee of province has power to approve project investment proposal of projects other than those prescribed in Clauses 1, 2 and 4 hereof in the province.

Article 17. Procedures for approving project investment proposal

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Procedures for approving project proposal of projects under competence of Prime Minister:

a) The entity prescribed in Clause 3 Article 8 hereof shall prepare a pre-feasibility study report;

b) The ministry or the People's Committee of province shall assign Centralized PPP Unit to appraise the pre-feasibility study report;

c) If the project is funded by central government budget, the Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with relevant ministries in appraising the sources of funds and ability to balance sources of funds as to public investment capital in the project;

d) If the project is funded by local government budget, Department of Planning and Investment shall take charge and cooperate with relevant agencies in appraising the sources of funds and ability to balance sources of funds as to public investment capital in the project;

dd) Ministries and People's Committees of provinces shall submit one or multiple projects (in a list) which are set up and appraised as prescribed in Points a, b, c and d of this Clause to the Prime Minister for approving project proposal.

3. Procedures for approving project proposal of projects under competence of Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies:

a) The entity prescribed in Clause 3 Article 8 hereof shall prepare a pre-feasibility study report;

b) Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies shall assign the Centralized PPP Unit to appraise the pre-feasibility study report;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The entity prescribed in Clause 3 Article 8 hereof shall submit one or multiple projects (in a list) which are set up and appraised as prescribed in Points a, b, and c of this Clause to the Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies for approving project proposal.

4. Procedures for approving project proposal of projects under competence of People’s Council of province:

a) The entity prescribed in Clause 3 Article 8 hereof shall prepare a pre-feasibility study report;

b) The People's Committee of province shall assign the Centralized PPP Unit to appraise the pre-feasibility study report;

c) If the project is funded by central government budget, the Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance in appraising the sources of funds and ability to balance sources of funds as to public investment capital in the project;

d) If the project is funded by local government budget, Department of Planning and Investment shall take charge and cooperate with relevant agencies in appraising the sources of funds and ability to balance sources of funds;

dd) The People's Committee of province shall submit one or multiple projects (in a list) which are set up and appraised as prescribed in Points a, b, c and d of this Clause to the People’s Council of province for approving project proposal.

5. Procedures for approving project proposal of projects under competence of People’s Committee of province:

a) The entity prescribed in Clause 3 Article 8 hereof shall prepare a pre-feasibility study report;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The entity prescribed in Clause 3 Article 8 hereof shall submit one or multiple projects (in a list) which are set up and appraised as prescribed in Points a and b of this Clause to the People’s Committee of province for approving project proposal.

6. Regarding projects using recurrent expenditures or revenues from public services to make payment to the investors, ministries and People's Committees of provinces shall determine the ability to balance sources of funds in accordance with law on state budget.

7. With regard to a hi-tech project prescribed in Clause 3 Article 9 hereof, the pre-feasibility study report and the project investment proposal shall be approved concurrently as the basis for selection of preferred investor.

Article 18. Making of feasibility study report

1. Bases for making of feasibility study report:

a) The program or the plan for the development of sectors, regions and the plan for the local socio-economic development;

b) The need for investment and development of sectors or regions;

c) Regulations on PPP investment prescribed in Article 4 hereof.

2. The projects that are not included in the program, plan for the development of sectors, regions, or the plan for the socio-economic development shall be considered and amended by ministries, regulatory bodies and People’s Committees of provinces under their delegated authority or submitted to a competent authority for approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The need for investment; evaluation of advantages and impact of the PPP project on the community within the scope of project;

b) Conformity with the investment sector; the program or the plan for the development of sectors, regions and the plan for the local socio-economic development;

c) The proposed objectives, scope, location of the project; the demand for land and other resources;

d) Preliminary analysis of technical specifications, standards, requirements for quality of works and services; preliminary design plan in accordance with law on construction (in case of which there is construction phase);

dd) Expected socio-economic effectiveness of project; environmental impact assessment report in accordance with law on environmental protection;

e) Intended master plan for the compensation and land clearing and the resettlement;

g) The preliminary financial analysis containing information such as: Total investment, structure of sources of funds and fundraising plan; State contribution to PPP project (if any); expenditures; revenues, prices, and fess for goods or services; capital recovery period, profits; expected requirements for Other project (in case of BT project);

h) Preliminary selection of type of project contract;

i) Risks likely occur during the undertaking of project and risk allocation between parties in risk management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

l) The proposal of investment incentive and guarantee methods (if any);

m) Other contents deemed necessary as prescribed in special law.

Article 19. Documents required to apply for approving project proposal

1. An application for approving project proposal.

2. The pre-feasibility study report.

3. A report on evaluation of pre-feasibility study report.

4. A report on appraisal of sources of funds and ability to balance sources of funds in accordance with law on public investment in case of projects using public investment capital as State contribution to PPP project.

5. A written opinion of the finance authority in accordance with law on state budget regarding projects using recurrent expenditures or revenues from public services to make payment to the investors.

Article 20. Conditions and contents of approval for project proposal

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) In conformity with the planning for the development of sectors, regions; and the plan for the local socio-economic development that are approved by competent authorities;

b) In conformity with the investment sector prescribed in Article 4 of this Decree;

c) Free of duplication with projects obtaining an approval for project investment proposal;

d) Capital recovery potentials;

dd) In conformity with ability to balance sources of funds of State contribution to PPP project;

e) An environmental impact assessment report is made in accordance with law on environment protection.

2. Contents of an approval for PPP project investment proposal: Name of project; objectives; preliminary information on scale, capacity, location; intended contract duration, total investment, structure of sources of funds and State contribution to PPP project (if any).

Article 21. Project announcement

1. Within 07 working days from the day on which the project investment proposal is approved, ministries and the People’s Committee of province shall issue the announcement about a single project or the project portfolio on the National Electronic Procurement System according to the regulations on bidding.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The name of the project and the type of project contract;

b) The objectives, scope, location of the project and the Other project (in case of BT contract);

c) The summary of the requirements for techniques, criteria, quality of the project facilities, products or services;

d) Proposed total investment; State contribution to the PPP project (if any);

dd) The proposed progress of the project, including: the time of the feasibility study report; bidding time for selection of preferred investor; construction, completion and operation;

e) The updated information on the progress of the project prescribed in Point dd of this Clause;

g) The contact address of regulatory agencies or procuring entity.

Section 2. PROJECTS PROPOSED BY THE INVESTORS

Article 22. Conditions for making project proposal

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Requirements for the projects proposed by the investors:

a) The projects shall satisfy the requirements defined in the regulation in Clause 1 Article 20 of this Decree;

b) The investor being a state-owned enterprise shall establish a joint venture with another enterprise when proposing the project provided that competitiveness in bidding is ensured as prescribed in law on bidding.

Article 23. Project proposal made by the investor

1. A written proposal for the project execution, including commitment to take all risks and bear all costs if the project proposal is not approved.

2. Pre-feasibility study report (including regulations prescribed in Clause 3 Article 18 hereof) or feasibility study report in case of group C project (including regulations prescribed in Clause 1 Article 29 hereof).

3. A document confirming legal personality, capacity and experience of the investor.

4. Other necessary documents used for explaining the project proposal (if any).

Article 24. Approval for project investment proposal made by investor

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. If at least 2 investors submit two project proposals for the same project (made in accordance with Article 23 hereof):

a) The ministry or People’s Committee of province shall consider choosing a project proposal which is the most feasible and effective proposal based on factors related to the need for investment; technical-based and financial-based feasibility; socio-economic effectiveness; investor’s qualifications and other factors;

b) The Ministry of Planning and Investment shall provide guidance on the implementation of this Article.

3. Time limit for appraisal and approval for project investment proposals made by investors (excluding period of time for appraising sources of funds and ability to balance sources of public investment funds):

a) Group A projects: up to 60 days after receiving a duly completed proposal;

b) Group B projects: up to 30 days after receiving a duly completed proposal;

Article 25: Announcement of project proposal made by the investor

1. If the project investment proposal is approved, the ministry or People’s Committee of province shall make an announcement about the proposal and the information about the investor making such proposal according to the regulation in Article 21 of this Decree.

2. If a project includes contents relating to the intellectual property rights, trade secret, technology or agreements on mobilizing capital used for a project that needs top secret, then investors shall make a deal with ministry or People’s Committee of province on the contents of the announcement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 26. Forms of conversion

1. A public investment project meet the conditions prescribed in Clause 1 Article 20 hereof shall be considered to be converted into PPP project in form of one of project contracts prescribed in Clauses 3, 4, 5, 6, 7, 8 and 10 Article 3 hereof or another contract prescribed in Clause 4 Article 40 hereof.

2. Conversion plan

a) The competent authority shall withdraw the whole of public investment capital invested in the works. The investor refunds the public investment capital according to the progress stated in the project contract; arrange the remaining fund to keep investing in the PPP project;

b) The competent authority shall use the whole or a part of public investment capital to contribute as State fund to the PPP project. The investor shall arrange the remaining fund to keep investing in the PPP project.

3. The value of public investment capital prescribed in Points a and b Clause 2 hereof shall be determined according to the final account of works until the conversion in accordance with instructions of the Ministry of Finance.

Article 27. Procedures for converting form of investment

1. The authority competent to approve the conversion proposal and its feasibility study report is the competent authority that approved the former project proposal.

2. Documents required to apply for approving the conversion proposal and feasibility study report:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) A report on the project execution until the conversion time as prescribed in law on public investment;

c) Feasibility study report of the new PPP project;

d) Appraisal of feasibility study report of the new PPP project;

dd) If the new PPP project intends to use recurrent expenditures and revenues from public services, the required documents shall include a written opinion of the finance agency prescribed in Clause 5 Article 19 hereof.

3. Procedures for approving the conversion proposal and feasibility study report of new project shall be carried out in accordance with Articles 30 and 31 hereof.

4. After the competent authority approves the conversion proposal and feasibility study report of new project, the ministry or People’s Committee of province shall conduct the selection of preferred investor.

Chapter IV

FORMATION, APPRAISAL AND APPROVAL FOR FEASIBILITY STUDY REPORTS

Article 28. Responsibility for the formation of the feasibility study report

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. With regard to the project that is proposed by the investor and approved according to the regulation in Article 24 of this Decree, the ministry or People’s Committee of province shall request the investor to make the feasibility study report.

3. With regard to hi-tech project prescribed in Clause 3 Article 9 hereof, the ministry or People’s Committee of province shall request the investor to make the feasibility study report.

4. Assigning investors to prepare the feasibility report prescribed in Clauses 2 and 3 hereof shall be carried out according to the written agreement between the ministry or People’s Committee of province and the investor. The agreement shall specify the purposes, requirements and expenses for the feasibility study report, expense for independent consultants who are hired to carry out the appraisal, and the approaches to the case as follows:

a) For projects prescribed in Clause 2 hereof, the agreement must state approaches to the case that if the feasibility study report is not approved, the investor shall bear all the costs incurred, and if another investor becomes the preferred bidder, the investor making the project proposal shall have the preferred bidder reimburse costs incurred in making of feasibility study report;

b) For projects prescribed in Clause 3 hereof, the agreement must state approaches to the case that if the feasibility study report is not approved and the project fails to come to the stage of negotiation and conclusion of contract, the investor shall bear all the costs incurred.

Article 29. Contents of feasibility study report

1. The feasibility study report of the project shall include:

a) A detailed analysis of the need for the investment and the advantages of the project in comparison with other form of investment; consultation on impact of the project with one of the following: People’s Council, People’s Committee, National Assembly delegation of province or city where the project is undertaken; professional association in conjunction with to the investment sector;

b) An evaluation report on conformity of the project with the planning, the development plan of sectors and regions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) A description of the technique, technology to satisfy the requirements for the quality of the works, products or the supply services; an assessment on the current conditions of works, machinery, devices, the value of property (applied to the O&M contracts); the fundamental design (applied to projects of which there is construction phase);

dd) The socio-economic effect and the impacts of the project on environment, society and national defense and security.

e) A plan for compensation and land clearing and resettlement;

g) The project financial plan (including the contents prescribed in Point g Clause 3 Article 18 of this Decree);

h) The capital mobilization for the project; evaluation of the need and the liquidity ratio of the market; the survey on the interest of the investors and the lenders in the project;

i) Type of project contract;

k) The project progress and contract duration; the duration of the construction and development of the works; the plan for the management, operation or service supply;

l) An analysis of risk, responsibilities of the parties for the risk management during the execution of the project;

m) A petition for investment incentive and guarantee (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Ministries and ministerial-level agencies shall provide guidance on the contents of feasibility study report provided that these contents conform to the performance and project management of the regulatory bodies.

Article 30. Appraisal of feasibility study report

1. Authority to appraise for feasibility study report:

a) The national appraisal board is in charge of appraising the projects of national importance; projects funded by ODA and concessional loans granted by foreign sponsors as State’s stakes in the national defense and security and religious sectors;

b) Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Presidents of People’s Committees of provinces shall request the Centralized PPP Unit to carry out the appraisal of projects other than those prescribed in Point a hereof.

2. Contents of the appraisal:

a) The need for project execution: the correlation between the project and the planning, the program for the development of specific sector, region and local area; the advantage of the PPP project in comparison with other form of investment;

b) The conformity of basic factors: the objectives and the scope, location of the project; requirements for technical design, technology; unit price, quotas, design solutions for costs saving in plans for project management and operation or service supply. The fundamental design shall be appraised as prescribed in law on construction (in case of project of which there is construction phase) or as prescribed in special law (in case of project of which there is no construction phase);

c) Effectiveness of project: the results and the positive impacts of the project on the socio-economic development; the impacts on the environment, society and national defense and security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) The appropriateness of type of project contract: type of contract, contract duration; risks in construction, operation, and management of project, prevention and risk mitigation;

e) Other necessary information.

3. Regarding projects funded by public investment capital, ministry or People’s Committee of province shall appraise the sources of funds and ability to balance sources of funds of public investment capital as prescribed in law on public investment, serving as the basis for approval for feasibility study report.

4. The time limit for the appraisal of feasibility study report:

a) For projects of national importance: within 90 days;

b) For group A projects: within 40 days;

c) For group B or group C projects: within 30 days.

5. The appraisal agency may hire consultants to appraise part or all of contents prescribed in Clause 2 of this Article.

Article 31. Authority to approve the feasibility study report

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The Prime Minister is in charge of appraising the projects of national importance; projects funded by ODA and concessional loans granted by foreign sponsors as State’s stakes in the national defense and security and religious sectors;

b) Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces have authority to approve feasibility study report of projects other than those prescribed in Point a hereof.

2. Documents required to apply for approving the feasibility study report:

a) Application for approving the feasibility study report;

b) The feasibility study report;

c) A report on appraisal of pre-feasibility study report;

d) The approval for project investment proposal (except for group C project); report on appraisal of sources of funds and ability to balance sources of funds as to group C project funded by public investment capital;

dd) Relevant materials or legal documents.

3. With respect to a group C project funded by public investment capital, the feasibility study report which is approved is the basis for including the public investment capital in the mid-term and annual public investment plan as prescribed in Clause 3 Article 13 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A project shall be adjusted in the following cases:

a) The project is affected by natural disasters or other force-majeure events;

b) There are elements that may make the project more effective in terms of finance and socio-economic aspects;

c) There is any change in the planning that directly entails changes to the objectives, location and scope of the project;

d) The project fails to attract the investor after the survey, initial selection or bidding;

dd) Other cases according to special law or the regulations stipulated by the Prime Minister.

2. Procedures for the appraisal, approval and feasibility study report adjustment shall be carried out according to the regulation in Article 30 and 31 of this Decree.

Chapter V

PROCEDURES FOR UNDERTAKING BT PROJECT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Procedures:

a) Making and appraising pre-feasibility study report, approval for project investment proposal and announcing the project as prescribed in Chapter III hereof;

b) Prepare, evaluate, and approve the feasibility study reports according to the regulation in Chapter IV of this Decree;

c) Prepare, evaluate, and approve the design and estimate in accordance with law on construction and special law;

d) Select preferred bidder; negotiate and sign the project contract according to the regulation in Chapter VI of this Decree;

dd) Build the works; prepare the final account and transfer the works according to the regulation in Chapters VII and VIII of this Decree.

2. Responsibilities for making design and estimate:

a) The ministry or People’s Committee of province shall assign the entity prescribed in Clause 3 Article 8 hereof to make a design and estimate;

b) For projects proposed by the investor, the ministry or People’s Committee of province shall assign the investor to make a design and estimate. Assigning investors to prepare the feasibility report shall be carried out according to the written agreement between the ministry or People’s Committee of province and the investor. The agreement shall specify the purposes, requirements and expenses incurred in design and engagement of independent consultants who are hired to carry out the appraisal, and the approaches to the case in which another investor is selected for undertaking the project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The construction authority, under law on construction, or the authorized agency, under special law, shall appraise the design and estimate;

b) The ministry or People’s Committee of province or the Sponsoring Authority shall appraise the design and estimate.

4. The investor of BT project is not required to apply for approving the project investment proposal and puts down deposit as prescribed in law on investment to undertake Other project.

Article 34. Methods of payment for investor of BT project

1. Compensating land use right, head offices, infrastructure as prescribed in law on management and use of public property.

2. Conceding right to operate works or services to the investor in accordance with special law.

Article 35. Rules for compensating land use right, head offices, infrastructure

1. The land use right, head offices, or infrastructure planned to be compensated for the investor is determined and approved in the feasibility study report, forming the basis for selection of preferred investor.

2. The construction planning in scale 1:2.000 or 1:500 (if any) of the land fund planned to be compensated for the investor must be made and approved as per the law before the feasibility study report is approved. If the planning is adjusted leading variation in land levies or land rents, the competent authority and the investor shall revalue them to prevent government budget loss and ensure the balance of interests between the investor and inhabitants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Procedures for compensating land use right, head offices, infrastructure for the investor of BT project shall be done in accordance with law on management and use of public property.

Article 36. Rules for executing BT contract according to concession of right to operate works or services

1. Scope and period of concession of right to operate works or services to the investor shall be determined according to the balance of interests between the state and the investor.

2. Scope and period of concession of right to operate works or services to the investor determined as prescribed in Clause 1 hereof must be approved in the feasibility study report, forming the basis for selection of preferred investors.

3. The date on which the right to operate works or services is conceded to the investor shall conform to the agreement in the project contract.

4. The investor must undertake that its exercising of the right to operate works or services will not affect the works within the competent authority involvement, in case of joint operation.

Chapter VI

SELECTION OF PREFERRED INVESTOR, INCORPORATION OF SPECIAL PURPOSE ENTITY AND CONCLUSION OF PROJECT CONTRACT

Article 37. Selection of preferred investor

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. An investor may receive concession in the selection of preferred investor progress if such organization has a feasibility study report approved by the ministry or People’s Committee of province.

Article 38. Incorporation of special purpose entity

1. Upon receiving the approval for preferred investor, except for the case prescribed in Clause 2 hereof, the investor shall incorporate a special purpose entity to undertake the project. Documents and procedures for the incorporation of the special purpose entity shall adhere to the regulations pertaining enterprises.

2. With regard to BT projects or group C projects, investors shall establish a special purpose entity according to the regulation in Clause 1 of this Article or undertake the project itself on the condition that it must carry out independent management and make accounting report on the capital and project-related activities.

3. Management, operation, and dissolution of special purpose entity shall be done in accordance with law on enterprises, investment and project contract.

4. The equity of investor shall be contributed according to the schedule agreed upon in the project contract. Upon registering the incorporation of special purpose entity, the investor shall determine the rate of equity to be contributed to the charter capital of the special purpose entity in accordance with law on enterprises. If the charter capital of the special purpose entity is less than the equity that the investor commits to raise, the project contract must include road map to raise the charter capital of special purpose entity, in accordance with the project progress.

Article 39. Conclusion of the project contract

According to the approval for preferred investor and negotiation and finalization of contract, the competent authority shall conclude the project contract in one of the following methods:

1. The competent authority and the investor conclude a project contract. In this case, the competent authority, the investor and special purpose entity (if any) shall enter into the written permission allowing the special purpose entity to exercise the rights and assume obligations of the investor specified in the project contract. This document is an integral part of the project contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 40. Contents of the project contract

1. Based on the objectives, nature and type of project contract, the contracting parties agree to all or some of the following basic contents:

a) The objectives, scope, location, time limit and progress of the project; time for the construction of works in the project;

b) Requirements that technique, technology, quality of works, products or supplied services must conform to;

c) The total investment and financial plans of the project;

d) Value, conditions, rate and progress of disbursement of State contribution to PPP project (if any); approaches to the case of adjustments to land fund planned to be compensated for the investor of BT project leading the variation of land use right value;

dd) Requirements for the use of land and related work;

e) The compensation and land clearing and settlement;

g) The construction, inspection, monitoring, quality control, acceptance testing and preparation of the final account of the project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) The safety and environment protection;

k) The conditions and procedures for project acceptance of the lenders;

l) Sharing of risks and responsibilities of the parties to the contract, including the competent authority, authorized agency (in case of authorization) and the investor; rules for dispute settlement; force majeure events;

m) The incentives and investment guarantee (if any);

n) The laws on governing relation of contracting parties in the contracts, relevant contracts and solutions to handling disputes;

o) The effect and duration of the project contract;

p) The rules and conditions for amendments and termination of the project contract; the transfer of rights and obligations agreed under the project contract;

q) Other matters according to the agreement between the contracting parties.

2. The documents enclosed with the project contract (if any) include appendices, documents and other papers integral to the project contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. In case of application of a contract other than those prescribed in Clauses 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, and 10 Article 3 hereof:

a) The ministry or People’s Committee of province shall send a proposal for application such a contract to the Ministry of Planning and Investment; the Ministry of Planning and Investment shall then forward it to the Prime Minister for approval.

b) A proposal for application of other contract shall contain: The need and advantages of other contract as compared with those contracts prescribed in Article 3 hereof; method of construction, ownership, management , operation and transfer of the works; methods of performing services, recovery of investment and profits; international experience in applying the proposed contract (if any).

5. Based on the regulation laid down in Clause 1 of this Article, Ministries and ministerial-level agencies shall provide the form of project contract in conformity with the requirements for execution and management of projects under their scope of management.

Article 41. Publishing project contract

1. Within 7 working days from the day on which the project contract is signed, the competent authority shall publish it on the national bidding network.

2. Information to be published:

a) Name of project; number of contract and date of signing;

b) Name and address of the competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Location of the project and land use area;

dd) Essential parameters to supervise the quality of works and services provided by the investor in the inauguration phase;

e) Total investment; paid-up capital and raised capital; State contribution to PPP project (if any);

g) Type of contract, contract duration, intended date of transfer (if any);

h) Fees of goods or services; collection methods and locations (if any),

i) Other necessary information.

3. If the project contract is revised leading change to the information prescribed in Clause 2 hereof, the competent authority shall update it on the national bidding network within 7 days from the date on which the contract addendum is signed.

4. Information prescribed in Clause 2 hereof is recommended to be posted on the website of the competent authority or other means of mass media.

Article 42. Lenders’ right to take over the project

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A written agreement on the project must be made between the lenders and regulatory agencies or the contracting parties.

3. After taking over the project, the lender or his/her authorized organization shall assume all of the obligations as an investor, project business as prescribed in the project contract and agreement on the project take-over right.

Article 43. Transfer of rights and obligations under the project contract

1. Investors may transfer a part or all of the rights and obligations under the project contract to the lender or another investor upon completion of the works (if the project has construction phase) or upon operation stage (if the project has not construction phase).

2. The transfer of a part or all of the rights and obligations under the project contract shall not affect the target, scope, technical standards, and progress of the project and must meet the conditions for investment and operation according to the regulations defined in the law on investment and other agreed requirements specified in the project contract.

3. A written agreement on the transfer prescribed in Clause 1 of this Article shall be made between the parties in the project contract and the transferee. Lender shall negotiate the concession agreement under the terms of the loan agreement.

4. The transferee must:

a) Have capacity of finance and management to execute the project contract and relevant contract;

a) Undertake to assume rights and obligations of the transferor as stated in the project contract and relevant contracts; and

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. If the transfer of rights and obligations under the project contract leads to a change to enterprise registration, the special purpose entity shall apply for registration of such change as prescribed in law on enterprises.

6. If the transferor earns an income from transfer of rights and obligations under the project contract, it shall fulfill financial obligations as prescribed in laws and regulations on taxation and project contract.

Article 44. Amendments to the project contract

Project contract may be amended due to a change of scale, technical standards, the contractual total investment or a force-majeure event, the adjustment to the feasibility study report as prescribed in the regulation in Article 32 of this Decree and other cases specified in the project contract.

Article 45. Contract duration

1. The duration of the project contract shall be agreed upon between the parties according to the field, the scope, the characteristic and type of contracts, projects.

2. Project contract may ends its validity if the agreed contract term expire, or else the project contract may be terminated prior to the maturity date due to the violation of one of the parties without that defaulting party’s effective remedies, due to force majeure events or other cases specified in the project contract.

3. The parties shall negotiate the conditions for the termination of the project contract and measures to handle any issue that may arise during the contract termination.

Article 46. Application of foreign laws

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 47. Performance Security

Regulatory agencies and investor shall negotiate the form, value, duration of Performance Security according to the regulations on bidding.

Chapter VII

UNDERTAKING OF PROJECT

Article 48. Selection of preferred bidder

Investors, special purpose entities shall promulgate the regulations on the selection of contractor as a consultant, goods supplier, constructor and other contractors on the basis of ensuring the fairness, the transparency and the economic effect that shall then be applied consistently in the project execution process.

Article 49. Construction site preparation

1. People’s Committees of provinces are responsible for carrying out the land clearing and completing the procedures for land allocation and lease to carry out the project according to the laws on land, project contracts and relevant contracts.

2. The competent authority shall cooperate with People’s Committee of province in the implementation of the regulation set forth in Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Except for BT projects prescribed in Chapter V hereof, based on the feasibility study report and the regulations defined in the contract project, the investor and the special purpose entity shall draw up the technical design and send it to a construction authority for appraisal and to the competent authority for supervision. The adjustment to technical design that may affect the scope, technical standards and progress of the project must be approved in writing by a competent authority before approval.

2. The inspection of construction design shall comply with the law on construction.

Article 51. Contract performance supervision

1. The investor and special purpose entity are responsible for controlling the quality of the project construction and services.

2. Except for BT projects prescribed in Clause 2 Article 52 hereof, the investor shall monitor by themselves or engage an independent consultant to monitor or supervise the construction and the acceptance testing of construction constituents and all of construction works according to the design, the operation plan prescribed in the project contract.

3. Competent authorities are responsible for monitoring the obligation fulfillment of investors, special purpose entities according to the project contract.

4. In case of necessity, the competent agency may hire qualified consultants to assist in their fulfillment of the obligations specified in Clause 3 of this Article.

Article 52. Project quality supervision

1. Whilst the construction of works under the project contract is in progress , in addition to the duties specified in Article 51 of this Decree, the competent authority shall be required to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Inspect the compliance with procedures, standards and norms for the management and operation of project as agreed upon in the project contract;

c) Carry out the inspection of the quality of a part or all of works when there is any suspicion of the quality or any request of a regulatory agency;

d) Ask the investors to request the contractor to adjust or suspend the project execution whenever the quality of the execution does not meet the statutory requirements.

2. In case of a BT project, the competent authority shall, by itself or assign a project management unit or project management board prescribed in Clause 6 Article 8 hereof to cooperate with the investor to supervise the quality of the works under the project contract. Matters, scope of and responsibilities for supervision are stipulated in regulations and laws on construction.

3. In case of necessity, the competent authority, project management unit, or project management board may, subject to Clause 6 Article 8 hereof, engage a qualified consultant to assist in their fulfillment of the obligations specified in Clause 2 of this Article.

4. Ministry of Construction shall provide guidance on the implementation of the regulations laid down in this Article.

Article 53. Project management and operation

1. The investor or special purpose entity shall carry out the management, operation of the project or carry out Other project under the terms of the project contract.

2. During the operation of the project or the rendering of project-related services, the special purpose entity is required to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Ensure that the use of the project shall conform to the terms and conditions of the project contract;

c) Treat all users of products and services provided by the special purpose entities with fairness; avoid misusing the right to operate the project to refuse to provide services for customers;

d) Periodically repair, maintain the project, and ensure that the project shall be safely operated in accordance with the design or processes specified in the project contract.

Article 54. Price, cost of goods, service charges and revenues

1. Price, cost of goods, services, other revenues and conditions, procedures for adjustment shall be agreed upon in the project contract according to the principles that benefits of investors, projects enterprises, customers and the State shall be ensured, and these parties concerned shall receive proper conditions to recover their capital as well as gain profits.

2. The agreement about and adjustment to price, fees of goods, services and other revenues managed by the State shall comply with the laws on prices, fees and the conditions specified in the project contract.

3. When adjusting prices, fees of goods, services and other revenues (if any), the investor or special purpose entity shall send a notice to the intended users for a period of 30 days prior to the date of adjustment.

Article 55. Assistance in collecting service charges

Investors and special purpose entities are enabled to collect fees and service charges and other amounts receivable specified in the project contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The supervision and evaluation of projects shall be carried out according to the laws on the monitoring and evaluation of the investment and the agreement defined in the project contract.

2. Investors, special purpose entities shall carry out the disclosure of financial reports, audit reports in accordance with the law and the agreements specified in the project contract.

Chapter VIII

PREPARING FINAL ACCOUNT AND TRANSFER OF THE PROJECT

Article 57. Preparing final account for the project

1. Within 06 months from the day on which the project is completed, the competent authority and investor shall prepare final account of investment capital used for the project development as follows:

a) For projects of national importance, group A projects: 9 months;

b) For group B projects: 6 months;

c) For group C projects: 3 months.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In case of BT project, the competent authority shall prepare the final account of investment capital as prescribed in law on final account of projects funded by state budget.

4. Upon completion of the final account, the ministry or People’s Committee of province shall send a report to the Ministry of Finance for monitoring.

5. The Ministry of Finance shall provide guidance on the implementation of this Article.

Article 58. Transfer of the project

1. For the project contract that has terms and conditions concerning the transfer of the project, the regulatory agencies and investors shall obtain agreements about the conditions and procedures for project transfer in the project contract.

2. The transfer of the project shall comply with the following conditions and procedures:

a) One year before the date of transfer or within the time limit specified in the project contract, investors, special purpose entities shall make the public announcement about the transfer of works, procedures and time limits for completing all contractual rights and obligations as well as debt repayment;

b) The competent authority shall inspect the quality, value, condition of the project under the terms and conditions of the project contract, make a list of assets to be transferred, determine any loss or damage (if any), and request the special purpose entities to repair and maintain the project;

c) Investors, special purpose entities shall ensure that the transferred asset is not collateralized for the fulfillment of the financial obligations or other obligations of the investors, special purpose entities that may arise before the date of transfer, unless otherwise agreed in the project contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) After taking over the project, the regulatory agency shall carry out the management and operation of such project inside their area of competence.

Chapter IX

INCENTIVES AND INVESTMENT GUARANTEES

Article 59. Investment incentives

1. Investors, special purpose entities shall be given the enterprise income tax incentives according to the laws on enterprise income tax.

2. Goods imported for the execution of projects shall have opportunities to approach incentives according to the laws on export and import tax.

3. Investors, special purpose entities shall be entitled to exemption of land levies for the land allocated by the State or exemption from land rent during the execution of the project according to the laws on land.

4. Investors, special purpose entities shall be also entitled to other incentives according to the law.

Article 60. Taxes levied on contractors involved in the project

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 61. Guarantee for fulfillment of obligations assumed by investors, special purpose entities and other enterprises

Based on the nature of specific projects and demands for the project execution, the Prime Minister shall appoint a competent agency as a representative of the Government to guarantee the supply of raw materials, consumption of products and services and other contractual obligations of the investors, special purpose entity or other enterprises involved in the project and guarantee the obligations of the state enterprises who sell fuel, raw materials, purchase products or services of the investors, special purpose entities.

Article 62. Mortgage of property, right to operate the project

1. Investors, special purpose entities may use their property, land use rights and the right to operate the project as collateral to the lenders according to the laws of and the civil laws. The duration of such collateralization shall not exceed the duration of the project contract, unless otherwise agreed in the project contract.

2. Agreement on the aforesaid mortgage shall be made in writing and signed by the lender and the contracting parties.

3. Such collateralization shall not be allowed to affect the target, scope, technical standards, progress of the project and other conditions specified in the project contract.

Article 63. Guarantee of exercise of land use rights

The land use purpose shall be guaranteed not to change during the execution of the project contract, even when the lender exercises the right to take over the project according to Article 42 of this Decree.

Article 64. Guarantee of balancing of foreign currency

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Based on the socio-economic development orientation, foreign exchange management policy, the ability of foreign currency balancing in each period and the target, the nature of the project, the ministry or People’s Committee of province shall cooperate with the State Bank to request the Prime Minister to decide balance foreign currency for the projects subject to approval of the National Assembly, the Prime Minister and other important infrastructure projects.

Article 65. Guarantee of provision of public services

1. Investors, special purpose entities shall have the right to use land, roads and other ancillary facilities to implement the project in accordance with the law.

2. Where there is the scarcity of public services or restrictions on entities eligible to use public works, investors, special purpose entities shall be given the priority to provide services or obtain rights to use public works for the purpose of project execution.

3. Competent authorities shall be responsible for supporting investors, special purpose entity in following required procedures to be granted priority to use public utilities and facilities.

Article 66. Guarantee of property ownership

1. Lawful property of investors shall not be nationalized or confiscated by applying administrative measures.

2. Where the State purchase or requisition of property by reasons of national defense, security or national interests, emergencies, natural disaster prevention or mitigation, is needed, the investor is paid compensation under the provisions of investment law, or the law on government purchase or expropriation of assets and the terms agreed in the contract project.

Article 67. Settlement of disputes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The dispute between a competent agency and a foreign investor or a special purpose entity established by a foreign investor under the regulation in Article 38 of this Decree in the process of the project contract execution and the guarantee contract stipulated in Article 61 of this Decree shall be settled by the arbitration or Vietnamese court or the arbitration council established under the agreement between the parties concerned.

3. The dispute between a special purpose entity and a foreign organization/individual or a Vietnamese organization, and the dispute among the investors shall be resolved in accordance with laws and regulations on investment.

4. Disputes resolved by the arbitration specified in the project contract and the relevant contracts are deemed trade disputes. The decision of a foreign arbitration is recognized and enforced in accordance with the law on recognition and enforcement of decisions of foreign arbitration.

Chapter X

RESPONSIBILITIES FOR STATE MANAGEMENT OF INVESTMENT PROJECTS UNDER THE FORM OF A PPP CONTRACT

Article 68. Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment

1. Enable the Government to consistently manage investment activities in the form of PPP contract across the country.

2. Provide guidelines for this Decree and other matters intra vires as prescribed in this Decree.

3. Verify and submit the result of verification of other contracts proposed by the ministries, People's Committees of provinces to the Prime Minister for consideration and decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Give their opinions on issues within their assigned duties or delegated powers at the request of the ministries, People's Committees of provinces.

6. Preside over and cooperate with Ministries, provincial People's Committee in inspecting the proposal in which other forms of investment are specified in this Decree.

7. Preside over and collaborate with Ministries, regulatory agencies and People’s Committees of provinces in monitoring, testing, inspecting, reporting and assessing the implementation of the projects throughout the country.

8. Establish and manage the system of national information, national database on public-private partnership investment.

9. Organize training sessions to enhance the capability of implementing investment projects in the form of public-private partnerships.

10. Perform other duties and exercise other powers as prescribed by law.

Article 69. Responsibilities of the Ministry of Finance

1. Take charge and cooperate with relevant ministries in providing guidance on cost of investment preparation of ministries, People’s Committees of provinces; mechanisms for management and use of sources of funds for investment preparation; determining value of public property contributed to PPP projects; disbursement of State contribution to PPP project; the financial plan of the project; preparing final account of construction projects and other related matters within their jurisdiction specified in this Decree.

2. Provide guidelines for planning the payment capital for investor using recurrent expenditures and revenues from public services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Give their opinions on issues within their assigned duties or delegated powers at the request of the ministries, People's Committees of provinces.

5. Perform other assigned duties and exercise other delegated powers as prescribed by law.

Article 70. Responsibilities of the Ministry of Justice

1. Provide legal advice on the project contract, the Government guarantee and documents related to the project signed by regulatory agencies in accordance with laws and regulations on issuance of legal opinions.

2. Participate in the negotiation of issues relating to applicable law, dispute settlement, government guarantees, other legal issues relating to project contracts and other similar contracts at the request of the Ministries and provincial People's Committee.

3. Perform other assigned duties and exercise other delegated powers as prescribed by law.

Article 71. Responsibilities of the State Bank of Vietnam

1. Cooperate with ministries and People’s Committees of provinces in requesting the Prime Minister to ensure the balancing of foreign currency for projects.

2. Give their opinions on issues within their assigned duties or delegated powers at the request of the ministries, People's Committees of provinces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 72. Responsibilities of the Ministry of Construction

1. Providing guidance on the implementation of regulations on project supervision and quality control and the determination of operating costs of the project management units.

2. Give their opinions on issues within their assigned duties or delegated powers at the request of the ministries, People's Committees of provinces.

3. Perform other assigned duties and exercise other delegated powers as prescribed by law.

Article 73. Responsibilities of Ministries, ministerial-level agencies

1. Perform the state management of investment in the form of public-private partnerships within their jurisdiction.

2. Take charge and cooperate with the Ministry of Finance in promulgating rate of return for PPP projects within its scope of management.

3. Formulate, announce projects that fall under their authority.

4. Ensure the compliance with feasibility study report that is approved and project contract that is concluded; take legal responsibility for the concluded project contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Provide their advice on relevant matters within their area of competence at the request of the Ministries, provincial People's Committee.

7. Aggregate and report information about the implementation of projects within the jurisdiction of specific regulatory agencies.

8. Request the Prime Minister to consider and decide the implementation of the forms of investment guarantee, involvement of private sector in public services within public sector entities which have not been governed in this Decree.

9. Perform other duties and exercise other powers as prescribed by law.

Article 74. Responsibilities of People’s Committees of provinces

1. Perform the state management of investment in the form of public-private partnership arrangements in the province under the Government’s delegation of authority.

2. Formulate, announce projects that fall under their authority.

3. Ensure the compliance with feasibility study report that is approved and project contract that is concluded; take legal responsibility for the concluded project contract.

4. Provide their advice on matters within their assigned duties and delegated powers at the request of the Ministries, provincial People's Committee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Take charge and cooperate with regulatory agencies in carrying out land clearing for the execution of the project.

7. Request the Prime Minister to consider and decide the implementation of the forms of investment guarantee, which have not been governed in this Decree.

8. Perform other duties and exercise other powers as prescribed by law.

Chapter XI

IMPLEMENTATION

Article 75. Entry in force

1. This Circular comes into force as of June 19, 2018.

2. This Decree supersedes Government's Decree No. 15/2015/ND-CP dated February 14, 2015 on public-private partnerships.

3. Regulations on project investment proposal in PPP projects in Articles 10, 17, 19, 24, and 33 of Government's Decree No. 136/2015/ND-CP dated December 25, 2015 on guidelines for Law on Public Investment shall be annulled.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. With regard to projects that the competent authorities have approved project investment proposals (in a separate document or in an approval for planning), project proposals, and state contribution to project before effective date of this Decree, approval for project investment proposal is not required as prescribed in this Decree.

2. The feasibility study report was approved before the effective date of this Decree is not required to be re-approved under the provisions of this Decree.

3. With regard to projects in which approval for preferred investor or investment agreement is signed before effective date of this Decree but failing to apply for certificate of investment registration, such an application is not required. Contracting parties shall negotiate and conclude contracts as prescribed in this Decree.

4. The project contracts that are initialed or investment agreements that are signed before the effective day of this Decree shall not be re-negotiated.

5. Projects issued with the certificates of investment registration before the effective day of this Decree shall proceed according to the regulation defined in the certificates of investment registration. Where it is necessary to adjust the project, contracting parties shall modify the project contract in accordance with this Decree and relevant law provisions and no application for amendment to certificate of investment registration is required. If the modified project contract has discrepancies as compared with the certificate of investment registration which is issue before effective date of this Decree, involved parties shall adhere to the modified project contract and take legal responsibility for such a modification.

6. The execution of project which has been officially signed before the effective day of this Decree shall proceed according to the project contract.

7. If a project has obtained a written commitment or approval by the Prime Minister or ministries, People’s Committees of provinces on incentives and investment guarantee and other contents related to the implementation of the project before the effective day of this Decree, the execution of the project shall proceed according to such documents.

8. The projects other than those mentioned above shall be governed under the Decision of the Prime Minister according to the proposal from the Ministry of Planning and Investment.

Article 77. Implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

PP. THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 04/05/2018 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


177.232

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.239.145
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!