CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 3 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH
GIÁ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về trình tự,
thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia theo quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng; trình tự, thủ tục thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án do Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư; trình tự, thủ tục thẩm định, chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư.
2. Giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư,
giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát đầu tư của cộng đồng đối với hoạt
động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài; chi phí giám sát,
đánh giá đầu tư; quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư.
3. Việc giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư chứng
khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Việc giám sát, đánh giá các chương trình, dự án
sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị định này; những vấn đề khác
biệt do đặc thù của việc sử dụng các nguồn vốn này, thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và điều ước quốc tế liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến dự
án quan trọng quốc gia theo quy định tại Luật Đầu
tư công, Luật Xây dựng; dự án do Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án do Quốc hội chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư và giám sát, đánh giá đầu tư.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Giám sát đầu tư” là hoạt động theo dõi, kiểm
tra đầu tư. Giám sát đầu tư gồm giám sát chương trình, dự án đầu tư và giám sát
tổng thể đầu tư.
2. “Theo dõi chương trình, dự án đầu tư” là hoạt động
thường xuyên và định kỳ cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện
chương trình, dự án; tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin, đề xuất các
phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo chương
trình, dự án đầu tư thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng
và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
3. “Kiểm tra chương trình, dự án đầu tư” là hoạt động
định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất, nhằm kiểm tra việc chấp hành quy định về
quản lý chương trình, dự án của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan: phát
hiện kịp thời những sai sót, yếu kém về quản lý chương trình, dự án theo quy định
của pháp luật; kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý những vướng mắc, phát
sinh, việc làm sai quy định về quản lý chương trình, dự án; giám sát việc xử lý
và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện.
4. “Đánh giá chương trình, dự án đầu tư” là hoạt động
định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm xác định mức độ đạt được theo mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định đầu tư hoặc tiêu chuẩn đánh giá quy định
của nhà nước tại một thời điểm nhất định. Đánh giá chương trình, dự án đầu tư
bao gồm: đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc,
đánh giá tác động và đánh giá đột xuất.
5. “Đánh giá ban đầu” là đánh giá được thực hiện
ngay sau khi bắt đầu thực hiện đầu tư chương trình, dự án nhằm xem xét tình hình
thực tế của chương trình, dự án so với thời điểm phê duyệt để có biện pháp xử
lý phù hợp.
6. “Đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn" là đánh
giá được thực hiện vào thời điểm giữa kỳ theo tiến độ thực hiện đầu tư chương
trình, dự án được phê duyệt hoặc sau khi kết thúc từng giai đoạn (đối với
chương trình, dự án được thực hiện theo nhiều giai đoạn), nhằm xem xét quá
trình thực hiện đầu tư chương trình, dự án từ khi bắt đầu triển khai, đề xuất
các điều chỉnh cần thiết.
7. “Đánh giá kết thúc” là đánh giá được tiến hành
ngay sau khi kết thúc thực hiện đầu tư chương trình, dự án nhằm xem xét các kết
quả đạt được, rút ra các bài học kinh nghiệm.
8. “Đánh giá tác động” là đánh giá được thực hiện
vào thời điểm thích hợp sau năm thứ 3 kể từ khi đưa chương trình, dự án vào vận
hành, nhằm làm rõ hiệu quả, tính bền vững và tác động kinh tế - xã hội so với mục
tiêu đặt ra ban đầu.
9. “Đánh giá đột xuất” là đánh giá được thực hiện
trong những trường hợp có những vướng mắc, khó khăn, tác động phát sinh ngoài dự
kiến trong quá trình thực hiện đầu tư chương trình, dự án.
10. “Giám sát đầu tư của cộng đồng” là hoạt động tự
nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là địa bàn cấp xã) nhằm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định về
quản lý đầu tư của cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình đầu tư; phát hiện,
kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về đầu tư
(trừ các chương trình, dự án bí mật quốc gia theo quy định của pháp luật).
11. “Giám sát tổng thể đầu tư” là việc theo dõi thường
xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất quá trình thực hiện đầu tư
của các cấp, các ngành và địa phương; phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những
sai phạm, thiếu sót để đảm bảo đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu và đảm
bảo hiệu quả.
12. “Theo dõi tổng thể đầu tư” là hoạt động thường
xuyên và định kỳ cập nhật các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư và việc
quản lý đầu tư của các cấp, các ngành và địa phương; tổng hợp, phân tích, đánh
giá thông tin và đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý đầu tư.
13. “Kiểm tra tổng thể đầu tư” là hoạt động định kỳ
theo kế hoạch hoặc đột xuất, nhằm kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý đầu
tư của các cấp, các ngành; phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, yếu
kém, bảo đảm việc quản lý đầu tư đúng quy định của pháp luật; phát hiện và kiến
nghị các cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những vướng mắc, phát sinh hoặc việc
làm sai quy định về quản lý đầu tư; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện
pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện.
14. “Đánh giá tổng thể đầu tư” là hoạt động định kỳ
theo kế hoạch nhằm phân tích, đánh giá kết quả đầu tư của nền kinh tế, ngành, địa
phương; xác định mức độ đạt được so với quy hoạch, kế hoạch trong từng thời kỳ
hay từng giai đoạn; phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đầu tư cũng như
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trong kỳ hay giai đoạn kế hoạch
sau.
15. “Dự án thành phần thuộc chương trình đầu tư
công” là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau, nhằm thực hiện một hoặc
một số mục tiêu cụ thể của chương trình, được thực hiện trên địa bàn cụ thể
trong khoảng thời gian nhất định và dựa trên những nguồn lực đã xác định.
16. “Chủ dự án thành phần” là cơ quan, tổ chức được
giao chủ trì quản lý dự án thành phần thuộc chương trình đầu tư công.
17. “Chủ sử dụng” là cơ quan, tổ chức được giao quản
lý khai thác, vận hành dự án.
18. “Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác” là dự án
đầu tư không sử dụng vốn nhà nước.
19. “Vốn nhà nước ngoài đầu tư công” là vốn nhà nước
theo quy định tại Luật Đấu thầu năm 2013
nhưng không bao gồm vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
20. “Dự án quan trọng quốc gia” là dự án quan trọng
quốc gia được quy định tại Luật Đầu tư công,
Luật Xây dựng; dự án do Quốc hội quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư; dự án do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định tại Luật Đầu tư.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH NHÀ NƯỚC
Điều 4. Tổ chức, trách nhiệm và
quyền hạn của Hội đồng thẩm định nhà nước
1. Hội đồng thẩm định nhà nước do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập theo từng dự án có nhiệm vụ tổ chức thẩm định các dự
án quan trọng quốc gia (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo nghiên cứu
khả thi) để trình Quốc hội quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, hoặc
báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
2. Hội đồng, thẩm định nhà nước gồm Chủ tịch Hội đồng,
Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thẩm
định nhà nước là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Phó Chủ tịch và các thành
viên khác của Hội đồng là đại diện lãnh đạo các bộ, ngành, các cơ quan liên
quan do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các
thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính
phủ về tổ chức thẩm định và các hoạt động thẩm định theo nhiệm vụ được giao; ý
kiến đánh giá kết quả thẩm định, kết luận và kiến nghị của Hội đồng thẩm định
nhà nước về các nội dung của dự án quan trọng quốc gia được phân công và theo
quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định nhà nước.
4. Hội đồng thẩm định nhà nước có các quyền hạn
sau:
a) Xem xét, quyết định các vấn đề về nội dung,
chương trình và kế hoạch công tác của Hội đồng và các vấn đề khác có liên quan
trong quá trình thẩm định dự án quan trọng quốc gia;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan được
giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư cung cấp các tài liệu liên quan trong quá trình
thẩm định dự án quan trọng quốc gia, thanh toán các chi phí thẩm tra, thẩm định
theo dự toán và tiến độ thực hiện công việc thẩm định đã được phê duyệt;
c) Yêu cầu nhà thầu tư vấn (hoặc cơ quan có liên
quan) cung cấp các tài liệu liên quan trong quá trình thẩm tra, thẩm định dự án
quan trọng quốc gia.
5. Hội đồng thẩm định nhà nước làm việc theo chế độ
tập thể dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng. Phiên họp Hội đồng thẩm định
nhà nước được coi là hợp lệ khi có ít nhất 50% số thành viên tham dự (kể cả người
được ủy quyền). Các ý kiến kết luận được thống nhất theo nguyên tắc đa số. Trường
hợp tỷ lệ biểu quyết là bằng nhau và đạt 50% số thành viên Hội đồng (bao gồm cả
số có mặt tại phiên họp và số biểu quyết bằng văn bản gửi đến Hội đồng), vấn đề
được thông qua theo ý kiến đã biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng.
Kết luận cuối cùng thông qua các nội dung thẩm định
dự án quan trọng quốc gia trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phải được ít nhất
2/3 số thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước thông qua. Ý kiến các thành viên
Hội đồng thẩm định nhà nước được thực hiện bằng cách biểu quyết tại cuộc họp hoặc
bằng văn bản gửi đến Hội đồng thẩm định nhà nước.
6. Hội đồng thẩm định nhà nước tự giải thể sau khi
hoàn thành công việc thẩm định theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn
của Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước
1. Xem xét phê duyệt kế hoạch thẩm định sau khi Hội
đồng thẩm định nhà nước có ý kiến, quyết định triệu tập các cuộc họp Hội đồng
thẩm định nhà nước, chủ trì các phiên họp; phân công trách nhiệm Phó Chủ tịch
và các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước.
2. Quyết định thành lập Tổ chuyên gia thẩm định
liên ngành theo yêu cầu công việc đối với từng dự án quan trọng quốc gia.
3. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thẩm
định nhà nước có thể ủy quyền một Phó Chủ tịch Hội đồng triệu tập và chủ trì
các phiên họp Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc báo cáo trước Chính phủ một số nội
dung hoặc công việc do Phó Chủ tịch Hội đồng trực tiếp phụ trách.
4. Quyết định việc thuê và lựa chọn tư vấn thẩm tra
dự án quan trọng quốc gia theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của
Nghị định này.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn
của Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước
1. Giúp Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước điều
hành các hoạt động của Hội đồng; theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng
do Chủ tịch Hội đồng phân công; báo cáo thường xuyên về tình hình và kết quả thực
hiện của Hội đồng.
2. Giúp Chủ tịch Hội đồng xem xét, đánh giá các báo
cáo chuyên môn và các hoạt động khác của Hội đồng để trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn
của các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước
1. Xem xét có ý kiến về các nội dung thẩm định dự
án quan trọng quốc gia liên quan đến các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của
bộ, cơ quan và địa phương do mình phụ trách và về những vấn đề chung của dự án
quan trọng quốc gia theo kế hoạch thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
2. Huy động nhân lực, phương tiện làm việc, cơ sở
nghiên cứu thuộc quyền quản lý của mình để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng thẩm định
nhà nước, trao đổi đóng góp ý kiến về các nội dung xem xét, thẩm định và biểu
quyết các kết luận của Hội đồng thẩm định nhà nước. Trường hợp đặc biệt không
thể tham dự cuộc họp, thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước phải ủy quyền người
đại diện có thẩm quyền tham dự cuộc họp của Hội đồng và phải có ý kiến bằng văn
bản về nội dung được lấy ý kiến.
4. Chịu trách nhiệm về các ý kiến thẩm định và biểu
quyết của mình.
Điều 8. Nhiệm vụ của Cơ quan
thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước
Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước là
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có các nhiệm vụ sau:
1. Huy động bộ máy của Bộ giúp Chủ tịch Hội đồng thẩm
định nhà nước tổ chức công việc thẩm định dự án quan trọng quốc gia và các hoạt
động chung của Hội đồng; phối hợp với các cơ quan liên quan, Tổ chuyên gia thẩm
định liên ngành, tư vấn thẩm tra để thực hiện các công việc thẩm định.
2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự án, gửi hồ sơ dự
án đến các thành viên Hội đồng, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Xây dựng kế hoạch thẩm định dự án quan trọng quốc
gia theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trình Hội đồng
thẩm định nhà nước.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
thẩm định nhà nước giao.
5. Lưu trữ các hồ sơ thẩm định dự án quan trọng quốc
gia theo quy định.
Điều 9. Nhiệm vụ của Tổ chuyên
gia thẩm định liên ngành
1. Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành là bộ phận được
thành lập để giúp việc cho Hội đồng thẩm định nhà nước, gồm các chuyên gia của
các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan khác có liên quan.
2. Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành có các nhiệm
vụ sau:
a) Chuẩn bị các nội dung thẩm định để gửi cho các
thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước;
b) Chuẩn bị các nội dung yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ
sơ theo đề nghị của các thành viên trong Hội đồng thẩm định nhà nước trong quá
trình thẩm định, trình Hội đồng thẩm định nhà nước;
c) Thực hiện các công việc để giúp Hội đồng thẩm định
nhà nước lựa chọn tư vấn thẩm tra theo quy định tại Điều 11 Nghị
định này trong trường hợp cần thuê tư vấn thẩm tra;
d) Chuẩn bị các hợp đồng tư vấn thẩm tra, biên bản
nghiệm thu hợp đồng và các chứng từ có liên quan khác để phục vụ việc thanh quyết
toán chi phí thẩm định và thẩm tra dự án quan trọng quốc gia;
đ) Tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng thẩm
định nhà nước, đề xuất, trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước xem xét, quyết
định những vấn đề cần xử lý trong quá trình thẩm định;
e) Dự thảo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định
nhà nước để trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước xem xét trình Chính phủ;
g) Thực hiện các công việc khác được Hội đồng thẩm
định nhà nước giao.
Chương III
THUÊ TƯ VẤN THẨM TRA VÀ
CHI PHÍ THẨM ĐỊNH, THẨM TRA DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
việc thuê tư vấn thẩm tra các dự án quan trọng quốc gia
1. Tư vấn thẩm tra là tổ chức hoặc cá nhân trong nước,
nước ngoài hoặc liên danh trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là tư vấn
hoặc tư vấn thẩm tra) được Hội đồng thẩm định nhà nước thuê để thực hiện một hoặc
một số phần công việc của nội dung thẩm định dự án quan trọng quốc gia.
2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương
án lựa chọn nhà thầu tư vấn thẩm tra trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
3. Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước phê duyệt kế
hoạch thẩm định; kế hoạch lựa chọn tư vấn thẩm tra và quyết định việc thuê tư vấn
thẩm tra dự án quan trọng quốc gia theo hình thức lựa chọn được quy định tại Điều 11 của Nghị định này.
Điều 11. Quy trình, thủ tục lựa
chọn tư vấn thẩm tra dự án quan trọng quốc gia
1. Lựa chọn nhà thầu tư vấn thẩm tra trong trường hợp
đặc biệt:
a) Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành xác định nhà
thầu tư vấn thẩm tra có đủ năng lực, kinh nghiệm theo quy định pháp luật để thực
hiện ngay công việc tư vấn, trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước thông
qua.
b) Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng
thẩm định nhà nước thông qua. Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành phải hoàn tất
thủ tục, bao gồm:
- Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu tư
vấn, trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời
gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
- Tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
- Trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước phê
duyệt kết quả lựa chọn tư vấn thẩm tra dự án:
- Chuẩn bị ký kết hợp đồng với tư vấn thẩm tra được
lựa chọn. Hợp đồng được ký giữa ba bên, gồm đại diện của Hội đồng thẩm định nhà
nước, chủ đầu tư (nhà đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự
án) và tư vấn thẩm tra được lựa chọn.
2. Các trường hợp khác thực hiện theo quy định của
pháp luật đấu thầu.
Điều 12. Chi phí thẩm định và
thuê tư vấn thẩm tra các dự án quan trọng quốc gia do Hội đồng thẩm định nhà nước
thực hiện
1. Chi phí thẩm tra là chi phí thuê tư vấn thẩm tra
dự án quan trọng quốc gia của Hội đồng thẩm định nhà nước.
2. Chi phí thẩm định là các chi phí phục vụ cho các
hoạt động thẩm định dự án quan trọng quốc gia của Hội đồng thẩm định nhà nước
(không bao gồm chi phí thẩm tra nêu tại khoản 1 Điều này). Chi phí thẩm định
bao gồm thù lao cho các thành viên tham gia Hội đồng thẩm định nhà nước, Tổ
chuyên gia thẩm định liên ngành; chi phí họp, văn phòng phẩm, khảo sát thực địa
(nếu có), chi phí khác liên quan, chi phí dự phòng.
3. Chi phí thẩm tra và thẩm định các dự án quan trọng
quốc gia được xác định như sau:
a) Định mức chi phí thẩm tra Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi được tính bằng định mức chi phí thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Chi phí thẩm định được tính bằng 20% chi phí thẩm
tra nêu trên. Trường hợp không có định mức chi phí thẩm tra và phải lập dự toán
chi phí thẩm tra như quy định tại điểm c khoản 3 Điều này thì lập dự toán chi
phí thẩm định tương ứng;
c) Định mức chi phí thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả
thi áp dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp thuê tư vấn nước
ngoài, liên danh tư vấn trong nước và tư vấn nước ngoài hoặc không có định mức
thì phải lập dự toán chi phí, bao gồm:
- Chi phí chuyên gia: khoản chi phí tiền lương trả
cho các chuyên gia tư vấn trong khoảng thời gian thực hiện;
- Chi phí khác: các chi phí phục vụ, hỗ trợ cho hoạt
động của nhà thầu tư vấn trong thời gian thực hiện hoạt động tư vấn thẩm tra
như: chi phí đi lại (quốc tế và trong nước), chi phí thuê văn phòng, thiết bị
văn phòng, chi phí hoạt động của văn phòng, chi phí thông tin liên lạc, chi phí
hỗ trợ ăn, ở cho các chuyên gia tư vấn, chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
(nếu có) và các chi phí khác;
- Thuế: các khoản thuế mà nhà thầu tư vấn thẩm tra
phải nộp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Chi phí dự phòng: khoản chi phí dự phòng cho khối
lượng công việc phát sinh và trượt giá trong thời gian nhà thầu tư vấn thẩm tra
thực hiện công việc.
4. Chi phí thẩm định và thuê tư vấn thẩm tra các dự
án quan trọng quốc gia được tính trong tổng mức đầu tư dự án và được chủ đầu
tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư thanh toán theo
yêu cầu của Hội đồng thẩm định nhà nước, bảo đảm tiến độ thẩm định, thẩm tra dự
án quan trọng quốc gia theo kế hoạch.
Chủ đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm
vụ chuẩn bị đầu tư có trách nhiệm thanh toán chi phí thẩm tra cho tư vấn thẩm
tra theo hợp đồng đã được ký, sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định nhà nước.
5. Trường hợp cần thiết Hội đồng
thẩm định nhà nước yêu cầu chủ đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm
vụ chuẩn bị đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt chi phí thuê tư vấn thẩm
tra. Trường hợp chủ đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị
đầu tư không đủ năng lực kinh nghiệm để thẩm định thì được thuê các tổ chức tư
vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thẩm tra trước khi phê duyệt.
6. Hội đồng thẩm định nhà nước khoán chi cho các
thành viên Hội đồng, Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành và các chi phí khác, bảo
đảm hoạt động thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
7. Tổ chức, cá nhân tư vấn thẩm tra phải chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan được
giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và pháp luật về kết quả thẩm tra do mình thực hiện.
Chương IV
HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, ĐIỀU CHỈNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN
QUAN TRỌNG QUỐC GIA
Mục 1. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định nội bộ của chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao chuẩn
bị đầu tư
1. Hồ sơ trình thẩm định nội bộ gồm;
a) Tờ trình thẩm định nội bộ của chủ đầu tư hoặc
đơn vị trực thuộc cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được
giao chuẩn bị đầu tư gửi 15 bộ hồ sơ dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này đến
cơ quan chủ quản của mình hoặc cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư để tổ chức thẩm
định nội bộ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Luật Đầu tư
công. Thời gian thẩm định nội bộ không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
Điều 14. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định của cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư
1. Hồ sơ trình thẩm định gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của cơ quan chủ quản
hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đã được hoàn thiện
theo ý kiến thẩm định nội bộ;
c) Báo cáo thẩm định nội bộ;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc cơ quan được
giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi 20 bộ hồ sơ đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ dự
án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định
nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định chủ trương
đầu tư dự án quan trọng quốc gia trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập.
Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định
nhà nước tính từ ngày ký hợp đồng thuê tư vấn thẩm tra.
Điều 15. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước và của Chính phủ
1. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà
nước, gồm:
a) Tờ trình Chính phủ của cơ quan chủ quản hoặc cơ
quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về chủ trương đầu
tư dự án quan trọng quốc gia theo quy chế làm việc của Chính phủ.
3. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội theo quy định tại
Điều 20 Luật Đầu tư công gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 16. Nội dung thẩm định
quyết định chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công
1. Đánh giá về hồ sơ dự án: căn cứ pháp lý, thành
phần, nội dung hồ sơ theo quy định.
2. Việc đáp ứng các tiêu chí xác định dự án là dự
án quan trọng quốc gia.
3. Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện
đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
4. Đánh giá về dự báo nhu cầu, phạm vi phục vụ và dự
kiến mục tiêu đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư.
5. Đánh giá về khu vực, địa điểm đầu tư, dự kiến
nhu cầu diện tích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng tài nguyên khác (nếu có); đánh
giá về phương án bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
6. Đánh giá về việc phân tích, lựa chọn sơ bộ về
công nghệ, kỹ thuật chính và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu,
năng lượng, dịch vụ, hạ tầng.
7. Đánh giá về việc phân tích, lựa chọn sơ bộ các
phương án đầu tư và quy mô các hạng mục đầu tư.
8. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Đánh giá về việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư,
phương án huy động vốn: căn cứ xác định sơ bộ tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn;
phân tích sơ bộ tính khả thi của các phương án huy động vốn và khả năng cân đối
nguồn vốn đầu tư công.
10. Đánh giá về việc xác định sơ bộ chi phí vận
hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác vận hành dự án.
11. Đánh giá về tiến độ dự kiến thực hiện dự án,
phân chia giai đoạn đầu tư hoặc phân chia các dự án thành phần hoặc tiểu dự án
(nếu có).
12. Đánh giá sơ bộ về hiệu quả đầu tư: hiệu quả tài
chính, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
13. Đánh giá về các giải pháp tổ chức thực hiện dự
án: xác định chủ đầu tư (nếu có); hình thức quản lý dự án.
14. Đánh giá về cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
Mục 2. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN PPP THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CỦA QUỐC HỘI
Điều 17. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định
1. Hồ sơ trình thẩm định:
a) Hồ sơ trình thẩm định của cơ quan có thẩm quyền
gồm các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư.
b) Hồ sơ trình thẩm định của nhà đầu tư gồm các tài
liệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
2. Cơ quan có thẩm quyền gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 Điều này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi 20 bộ hồ sơ
đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ dự
án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định
nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định chủ trương
đầu tư dự án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập. Trường hợp thuê tư vấn
thẩm tra thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước tính từ ngày
ký hợp đồng tư vấn thẩm tra.
5. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà
nước, gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
6. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về chủ trương đầu
tư dự án theo quy chế làm việc của Chính phủ.
7. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội thực hiện theo
quy định tại Điều 16 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công
tư.
Điều 18. Nội dung thẩm định
quyết định chủ trương đầu tư dự án
1. Đánh giá về hồ sơ dự án: căn cứ pháp lý, thành
phần, nội dung hồ sơ theo quy định.
2. Việc đáp ứng các tiêu chí xác định dự án là dự
án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội.
3. Sự phù hợp với điều kiện lựa chọn dự án để đầu
tư theo phương thức PPP quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư.
4. Sự phù hợp với căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư.
5. Sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
6. Đánh giá về mục tiêu; dự kiến quy mô, địa điểm,
thời gian thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác.
7. Đánh giá về việc phân tích, lựa chọn sơ bộ về
công nghệ, kỹ thuật chính và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu,
năng lượng, dịch vụ, hạ tầng.
8. Đánh giá về việc phân tích, lựa chọn sơ bộ các
phương án đầu tư và quy mô các hạng mục đầu tư.
9. Đánh giá về phương án bồi thường, hỗ trợ, giải
phóng mặt bằng, tái định cư.
10. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có)
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
11. Đánh giá về việc xác định sơ bộ tổng mức đầu
tư.
12. Đánh giá về việc xác định sơ bộ chi phí vận
hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác vận hành dự án.
13. Đánh giá về phân chia giai đoạn đầu tư hoặc
phân chia các dự án thành phần hoặc tiểu dự án (nếu có).
14. Đánh giá sơ bộ hiệu quả đầu tư: hiệu quả tài
chính, hiệu quả kinh tế - xã hội; tác động của việc thực hiện dự án theo phương
thức PPP đối với cộng đồng, dân cư trong phạm vi dự án; tác động của dự án đối
với việc bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững; khả năng thu hồi vốn
cho nhà đầu tư.
15. Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án PPP.
16. Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu.
17. Nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án
PPP có sử dụng vốn nhà nước.
18. Đánh giá về hình thức quản lý dự án.
19. Đánh giá về cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
Mục 3. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN THUỘC THẨM QUYỀN CHẤP THUẬN
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CỦA QUỐC HỘI
Điều 19. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định của nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Hồ sơ trình thẩm định:
a) Hồ sơ trình thẩm định chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án do nhà đầu tư đề xuất thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 33 Luật Đầu tư;
b) Hồ sơ trình thẩm định chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp
20 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm
định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định chủ trương
đầu tư dự án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập. Trường hợp thuê tư vấn
thẩm tra thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước tính từ ngày
ký hợp đồng tư vấn thẩm tra.
Điều 20. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước và của Chính phủ
1. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà
nước, gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1
Điều 19 Nghị định này;
b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về chủ trương đầu
tư dự án quan trọng quốc gia theo quy chế làm việc của Chính phủ.
3. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội theo quy định tại
khoản 5 Điều 34 Luật Đầu tư gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 21. Nội dung thẩm định chấp
thuận chủ trương đầu tư
1. Nội dung thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư
bao gồm:
a) Đánh giá về hồ sơ dự án: căn cứ pháp lý, thành
phần, nội dung hồ sơ theo quy định;
b) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
c) Sự cần thiết thực hiện dự án đầu tư:
d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
đ) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ
thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di
dân tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính;
e) Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư
đối với dự án thuộc diện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của
pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Đánh giá về việc xác định sơ bộ tổng vốn đầu tư;
nguồn vốn và tính khả thi của nguồn vốn;
h) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững của dự án đầu tư;
i) Đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
k) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu
đãi đầu tư (nếu có);
l) Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với mục
tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; sơ
bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở
và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng,
quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, khu đô thị;
m) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư và Điều kiện áp dụng (nếu có).
2. Nội dung thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
a) Các nội dung thẩm định quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Khả năng đáp ứng Điều kiện giao đất, cho thuê đất
đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử
dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường
đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Các Điều kiện khác đối với nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Mục 4. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 22. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư nộp 20 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội
đồng thẩm định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định chấp thuận
chủ trương đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập.
Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định
nhà nước tính từ ngày ký hợp đồng tư vấn thẩm tra.
Điều 23. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước và của Chính phủ
1. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà
nước gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản
1 Điều 57 Luật Đầu tư;
b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài theo quy chế làm việc của Chính phủ.
3. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội theo quy định tại
khoản 5 Điều 57 Luật Đầu tư gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 24. Nội dung thẩm định chấp
thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Đánh giá về hồ sơ dự án: căn cứ pháp lý, thành
phần, nội dung hồ sơ theo quy định.
2. Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội.
3. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật Đầu tư.
4. Tư cách pháp lý của nhà đầu
tư.
5. Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước
ngoài.
6. Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Đầu tư.
7. Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện
dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn.
8. Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu
tư.
9. Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
Mục 5. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 25. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định nội bộ điều chỉnh chủ trương đầu tư của chủ đầu tư hoặc đơn vị trực
thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư
1. Hồ sơ trình thẩm định nội bộ gồm:
a) Tờ trình thẩm định nội bộ của chủ đầu tư hoặc
đơn vị trực thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc
Báo cáo nghiên cứu khả thi Điều chỉnh;
c) Báo cáo giám sát, đánh giá điều chỉnh dự án đầu
tư;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được
giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư gửi 15 bộ hồ sơ dự án theo quy định tại khoản 1
Điều này đến cơ quan chủ quản của mình hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị
đầu tư để tổ chức thẩm định nội bộ theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 34 và điểm b khoản 1 Điều 19 Luật Đầu tư công. Thời gian thẩm định nội
bộ không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được
giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự án theo nội dung thẩm định nội
bộ.
Điều 26. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư của cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc cơ
quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư
1. Hồ sơ trình thẩm định gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của cơ quan chủ quản
chủ đầu tư hoặc của cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc
Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh đã được hoàn thiện theo ý kiến thẩm định
nội bộ;
c) Báo cáo thẩm định nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này;
d) Báo cáo giám sát, đánh giá điều chỉnh dự án đầu
tư;
đ) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc cơ quan được
giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi 20 bộ hồ sơ đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ dự
án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định
nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định điều chỉnh
chủ trương đầu tư dự án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập. Trường hợp
thuê tư vấn thẩm tra thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước
tính từ ngày ký hợp đồng tư vấn thẩm tra.
Điều 27. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước và của Chính phủ
1. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà
nước gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản
1 Điều 26 Nghị định này;
b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về Điều chỉnh chủ
trương đầu tư dự án theo quy chế làm việc của Chính phủ.
3. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 28. Nội dung thẩm định điều
chỉnh chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công
Các nội dung điều chỉnh phải được thẩm định; nội
dung thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư tương ứng với các nội dung thẩm định
theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Mục 6. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN PPP THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CỦA QUỐC HỘI
Điều 29. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ trình thẩm định của cơ quan có thẩm quyền
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
2. Cơ quan có thẩm quyền gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 Điều này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi 20 bộ hồ sơ
đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ dự
án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định
nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định điều chỉnh
chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
thành lập. Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra thì thời gian thẩm định của Hội đồng
thẩm định nhà nước tính từ ngày ký hợp đồng tư vấn thẩm tra.
5. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà
nước gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
6. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về điều chỉnh chủ
trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia theo quy chế làm việc của Chính phủ.
7. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Các tài liệu theo quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 30. Nội dung thẩm định điều
chỉnh chủ trương đầu tư dự án
Các nội dung Điều chỉnh phải được thẩm định; nội
dung thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư tương ứng với các nội dung thẩm định
theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Mục 7. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH CHẤP THUẬN ĐIỀU CHỈNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO
QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 41 LUẬT ĐẦU TƯ
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án
1. Hồ sơ trình thẩm định của nhà đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận điều chỉnh chủ trương
đầu tư, trong đó nêu rõ các nội dung đề nghị điều chỉnh, lý do điều chỉnh;
b) Đề xuất dự án đầu tư Điều chỉnh hoặc Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;
c) Các tài liệu quy định tại các điểm
b, c, đ, e, g, h khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư liên quan đến các nội dung Điều
chỉnh.
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Nhà đầu tư nộp 20 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều này đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ của dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội
đồng thẩm định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có quyết định
thành lập. Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra thì thời gian thẩm định của Hội đồng
thẩm định nhà nước tính từ ngày ký hợp đồng tư vấn thẩm tra.
5. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà
nước gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
6. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về việc chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia theo quy chế làm việc của
Chính phủ.
7. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Các tài liệu theo quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 32. Nội dung thẩm định chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án
Các nội dung điều chỉnh phải được thẩm định; nội
dung thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư tương ứng với các nội dung thẩm định
theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
Mục 8. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH CHẤP THUẬN ĐIỀU CHỈNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 33. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ trình thẩm định của nhà đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận Điều chỉnh chủ trương
đầu tư ra nước ngoài, trong đó nêu rõ các nội dung đề nghị điều chỉnh, lý do Điều
chỉnh;
b) Các tài liệu quy định tại khoản
3 Điều 63 Luật Đầu tư;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Nhà đầu tư nộp 20 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều này đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội
đồng thẩm định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định chấp thuận
Điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có
quyết định thành lập. Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra thì thời gian thẩm định của
Hội đồng thẩm định nhà nước tính từ ngày ký hợp đồng tư vấn thẩm tra.
5. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà
nước gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
6. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về việc chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu ra nước ngoài theo quy chế làm việc của Chính phủ.
7. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Các tài liệu theo quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 34. Nội dung thẩm định chấp
thuận Điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án
Các nội dung điều chỉnh phải được thẩm định; nội
dung thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư tương ứng với các nội dung thẩm định
theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
Chương V
HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC
GIA
Mục 1. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
CÔNG
Điều 35. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định
1. Hồ sơ chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư trình cơ quan chủ quản, gồm:
a) Tờ trình cơ quan chủ quản của chủ đầu tư;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi;
c) Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư dự
án quan trọng quốc gia;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ trình thẩm định của cơ quan chủ quản, gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi;
c) Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư dự
án;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Cơ quan chủ quản gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 2 Điều này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi 20 bộ hồ sơ đến
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng
thẩm định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
5. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định hồ sơ dự
án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập. Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra
thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước tính từ ngày có kết quả
thẩm tra chính thức của tư vấn thẩm tra.
6. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ của Hội đồng thẩm
định nhà nước, gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
7. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự
án theo quy chế làm việc của Chính phủ.
Điều 36. Nội dung thẩm định
quyết định đầu tư dự án
1. Nội dung thẩm định, gồm:
a) Đánh giá về hồ sơ dự án: căn cứ pháp lý, thành
phần, nội dung hồ sơ theo quy định;
b) Sự cần thiết phải đầu tư dự án;
c) Sự phù hợp của dự án với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật
về quy hoạch; sự phù hợp với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
d) Đánh giá về việc phân tích, xác định mục tiêu,
nhiệm vụ, kết quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa chọn quy mô dự án; hình thức
đầu tư; phân tích các điều kiện tự nhiên, Điều kiện kinh tế - kỹ thuật, lựa chọn
địa điểm đầu tư dự án;
đ) Đánh giá về nhu cầu sử dụng đất; điều kiện giao
đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai (nếu có);
e) Đánh giá về thời gian, tiến độ thực hiện, các mốc
thời gian chính thực hiện đầu tư; phân kỳ đầu tư;
g) Đánh giá về nguồn nguyên liệu; máy móc, thiết bị;
phương án lựa chọn công nghệ, kỹ thuật, thiết bị;
h) Đánh giá tác động môi trường (nếu có) theo quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường; phòng chống cháy, nổ; bảo đảm quốc phòng, an
ninh và các yếu tố khác;
i) Đánh giá về tổng mức đầu tư: căn cứ xác định và
mức độ chính xác về tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn, tính khả thi của các
phương án huy động vốn; khả năng huy động vốn theo tiến độ đầu tư; khả năng thu
hồi vốn và trả nợ vốn vay;
k) Chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn
trong giai đoạn khai thác vận hành dự án;
l) Đánh giá về hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả
tài chính, hiệu quả và tác động kinh tế - xã hội của dự án; tác động lan tỏa của
dự án đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các địa phương; đến
tạo thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời sống người dân; các tác
động đến môi trường và phát triển bền vững;
m) Phân tích rủi ro; đào tạo nguồn nhân lực (nếu
có);
n) Đánh giá phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt
bằng, di dân, tái định canh, định cư (nếu có);
o) Đánh giá về việc tổ chức quản lý dự án, bao gồm:
xác định chủ đầu tư; hình thức quản lý dự án: mối quan hệ và trách nhiệm của
các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức bộ máy quản lý
khai thác dự án.
2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, ngoài việc
đánh giá các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải thẩm định
phương án thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng, cụ thể gồm:
a) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở với nhiệm
vụ thiết kế; danh mục tiêu chuẩn áp dụng;
b) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập thiết
kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề
xây dựng;
c) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây
dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp
luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
d) Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả
năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công
trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị;
d) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm
an toàn xây dựng;
e) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu
chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Mục 2. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH PHÊ DUYỆT DỰ ÁN PPP
Điều 37. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định
1. Hồ sơ cơ quan có thẩm quyền trình thẩm định theo
quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư.
2. Cơ quan có thẩm quyền gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 Điều này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi 20 bộ hồ sơ
đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng
thẩm định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định dự án
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập. Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra
thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước tính từ ngày ký hợp đồng
tư vấn thẩm tra.
5. Hồ sơ Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự án theo quy định tại Điều
22 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
6. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự
án theo quy chế làm việc của Chính phủ.
Điều 38. Nội dung thẩm định
phê duyệt dự án
1. Nội dung thẩm định, gồm:
a) Đánh giá về hồ sơ dự án: căn cứ pháp lý, thành
phần, nội dung hồ sơ theo quy định;
b) Sự cần thiết đầu tư;
c) Sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
sự phù hợp với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Đánh giá về mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời
gian thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác;
đ) Đánh giá về việc phân tích, lựa chọn về công nghệ,
kỹ thuật chính và các Điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng,
dịch vụ, hạ tầng;
e) Đánh giá về việc phân tích, lựa chọn các phương
án đầu tư và quy mô các hạng mục đầu tư;
g) Đánh giá về phương án bồi thường, hỗ trợ, giải
phóng mặt bằng, tái định cư;
h) Đánh giá tác động môi trường (nếu có) theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường;
i) Đánh giá về việc xác định tổng mức đầu tư;
k) Đánh giá về việc xác định chi phí vận hành, bảo
dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác vận hành dự án;
l) Đánh giá về phân chia giai đoạn đầu tư hoặc phân
chia các dự án thành phần hoặc tiểu dự án (nếu có);
m) Đánh giá hiệu quả đầu tư: hiệu quả tài chính, hiệu
quả kinh tế - xã hội; tác động của việc thực hiện dự án theo phương thức PPP đối
với cộng đồng, dân cư trong phạm vi dự án; tác động của dự án đối với việc bảo
đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững; khả năng thu hồi vốn cho nhà đầu
tư;
n) Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án PPP;
o) Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu;
p) Nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án
PPP có sử dụng vốn nhà nước;
q) Đánh giá về hình thức quản lý dự án;
r) Phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung
cấp sản phẩm, dịch vụ công;
s) Đánh giá về cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, ngoài việc
đánh giá các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải thẩm định
phương án thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng, cụ thể gồm:
a) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở với nhiệm
vụ thiết kế; danh mục tiêu chuẩn áp dụng;
b) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập thiết
kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề
xây dựng;
c) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây
dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp
luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
d) Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả
năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công
trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị;
đ) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm
an toàn xây dựng;
e) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu
chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Mục 3. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 39. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định
1. Hồ sơ trình thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư của
chủ đầu tư, gồm:
a) Tờ trình thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi Điều chỉnh;
c) Báo cáo giám sát, đánh giá Điều chỉnh dự án đầu
tư;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án theo quy định tại khoản
1 Điều này đến cơ quan chủ quản để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Hồ sơ trình thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư của
cơ quan chủ quản, gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan chủ quản gửi 01 bộ hồ sơ dự án điều chỉnh
theo quy định tại khoản 3 Điều này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng thời gửi
20 bộ hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng
thẩm định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
6. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định điều chỉnh
dự án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập. Trường hợp thuê tư vấn thẩm
tra thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước tính từ ngày ký hợp
đồng tư vấn thẩm tra.
7. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ của Hội đồng thẩm
định nhà nước, gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Báo cáo thẩm định điều chỉnh dự án của Hội đồng
thẩm định nhà nước;
c) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
8. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh
dự án theo quy chế làm việc của Chính phủ.
Điều 40. Nội dung thẩm định điều
chỉnh dự án
Các nội dung Điều chỉnh phải được thẩm định; nội
dung thẩm định điều chỉnh dự án tương ứng với nội dung thẩm định theo quy định
tại Điều 36 Nghị định này.
Mục 4. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN PPP
Điều 41. Hồ sơ, thủ tục trình
thẩm định
1. Hồ sơ trình thẩm định điều chỉnh dự án của cơ
quan có thẩm quyền, gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định điều chỉnh dự án;
b) Dự thảo tờ trình đề nghị phê duyệt điều chỉnh dự
án;
c) Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;
d) Quyết định chủ trương đầu tư;
đ) Báo cáo giám sát, đánh giá điều chỉnh dự án đầu
tư;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Cơ quan có thẩm quyền gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 Điều này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi 20 bộ hồ sơ
đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng
thẩm định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định hồ sơ dự
án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập. Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra
thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước tính từ ngày ký hợp đồng
tư vấn thẩm tra.
5. Hồ sơ Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự án theo quy định tại khoản
4 Điều 24 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
6. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh
dự án theo quy chế làm việc của Chính phủ.
Điều 42. Nội dung thẩm định điều
chỉnh dự án
Các nội dung điều chỉnh phải được thẩm định; nội
dung thẩm định điều chỉnh dự án tương ứng với nội dung thẩm định theo quy định
tại Điều 38 Nghị định này.
Chương VI
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục 1. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 43. Trách nhiệm giám sát
chương trình đầu tư công
1. Chủ chương trình, chủ dự án thành phần thực hiện
theo dõi, kiểm tra quá trình đầu tư chương trình đầu tư công theo nội dung và
các chỉ tiêu được phê duyệt nhằm bảo đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư.
2. Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định
đầu tư chương trình thực hiện theo dõi, kiểm tra chương trình thuộc phạm vi quản
lý. Việc kiểm tra được thực hiện như sau:
a) Kiểm tra ít nhất một lần đối với chương trình có
thời gian thực hiện trên 12 tháng;
b) Kiểm tra khi điều chỉnh chương trình làm thay đổi
địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công thực hiện
theo dõi, kiểm tra chương trình thuộc phạm vi quản lý.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công, cơ quan
chủ quản và người có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình quyết định tổ chức
kiểm tra chương trình theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 44. Nội dung giám sát của
chủ chương trình
Chủ chương trình tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm
tra toàn bộ quá trình thực hiện chương trình và báo cáo nội dung sau:
1. Việc quản lý thực hiện chương trình: Lập kế hoạch
tổng thể và kế hoạch chi tiết triển khai chương trình; thực hiện và điều chỉnh
kế hoạch triển khai chương trình.
2. Tình hình thực hiện chương trình: Tiến độ thực
hiện các mục tiêu của chương trình; tổng hợp tình hình thực hiện dự án thành phần
thuộc chương trình; giá trị khối lượng thực hiện.
3. Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư: Việc
huy động vốn cho chương trình; giải ngân; nợ đọng vốn xây dựng cơ bản (nếu có).
4. Năng lực tổ chức thực hiện dự án thành phần thuộc
chương trình và việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư của chủ dự án thành
phần.
5. Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng
mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 45. Nội dung giám sát của
cơ quan chủ quản và người có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của chủ
chương trình, chủ dự án thành phần thuộc chương trình theo quy định;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện lập, thẩm định, phê
duyệt các dự án thuộc chương trình;
c) Tổng hợp tình hình thực hiện chương trình: Tiến
độ thực hiện các mục tiêu của chương trình; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, giải
ngân; khó khăn, vướng mắc, phát sinh chính ảnh hưởng đến việc thực hiện chương
trình và kết quả xử lý;
d) Việc chấp hành các biện pháp xử lý của chủ
chương trình, chủ dự án thành phần;
d) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng
mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Việc quản lý thực hiện chương trình của chủ
chương trình và việc quản lý thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình của
chủ dự án thành phần;
b) Việc chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã
phát hiện của các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 46. Nội dung giám sát của
chủ dự án thành phần
1. Nội dung theo dõi:
a) Tổng hợp tình hình thực hiện dự án thành phần
thuộc chương trình: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; thực hiện dự án đầu
tư; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, giải ngân; khó khăn, vướng mắc, phát sinh và
kết quả xử lý;
b) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng
mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện
và quản lý dự án thành phần thuộc chương trình;
b) Việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư và
năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư;
c) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện
của chủ đầu tư.
Điều 47. Nội dung giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của chủ
chương trình, chủ dự án thành phần theo quy định;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện chương trình: Tiến độ
thực hiện mục tiêu của chương trình; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, giải ngân;
khó khăn, vướng mắc, phát sinh chính ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình
và kết quả xử lý;
c) Việc chấp hành biện pháp xử lý của chủ chương
trình, chủ dự án thành phần;
d) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng
mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Việc chấp hành quy định trong việc lập, thẩm định,
quyết định đầu tư dự án thuộc chương trình và quyết định điều chỉnh dự án thuộc
chương trình (nếu có);
b) Việc quản lý và thực hiện chương trình của cơ
quan chủ quản, chủ chương trình và chủ dự án thành phần;
c) Việc xử lý và chấp hành biện pháp xử lý vấn đề
đã phát hiện của các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 48. Giám sát dự án đầu tư
thuộc chương trình đầu tư công
Việc giám sát dự án đầu tư thuộc chương trình đầu
tư công thực hiện theo quy định tại Mục 2, 3, 4 và 5 Chương này.
Điều 49. Đánh giá chương trình
đầu tư công
1. Đánh giá chương trình đầu tư công được thực hiện
như sau:
a) Chương trình đầu tư công phải thực hiện đánh giá
giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc, đánh giá tác động;
b) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định
đầu tư quyết định việc đánh giá đột xuất chương trình khi cần thiết.
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá chương
trình đầu tư công:
a) Chủ chương trình chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn và đánh giá kết thúc;
b) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất, đánh giá tác động;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công và cơ
quan chủ quản tổ chức thực hiện các loại đánh giá theo kế hoạch và đánh giá đột
xuất chương trình thuộc phạm vi quản lý.
3. Nội dung đánh giá chương trình thực hiện theo
quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư công.
4. Đánh giá hiệu quả đầu tư chương trình đầu tư
công:
a) Phương pháp đánh giá hiệu quả chương trình đầu
tư công: phương pháp so sánh, đối chiếu (giữa kết quả/số liệu thực tế thu thập
tại thời điểm đánh giá và mục tiêu/kế hoạch đặt ra; hoặc giữa các thông số của
dự án tại thời điểm đánh giá với các chỉ số tiêu chuẩn; hoặc kết hợp).
b) Tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư chương trình đầu
tư công: sự phù hợp của chương trình với mục tiêu kinh tế - xã hội quốc gia, mục
tiêu kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với nhu cầu của đối tượng hưởng lợi
và chính sách phát triển của nhà tài trợ (nếu có); mức độ đạt được mục tiêu đầu
tư chương trình theo quyết định đầu tư đã được phê duyệt; chỉ số khai thác, vận
hành thực tế của chương trình so với các chỉ số khai thác, vận hành của chương
trình đã được phê duyệt; các tác động kinh tế - xã hội, môi trường và các mục
tiêu phát triển đặc thù khác (xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới, hộ chính
sách, đối tượng ưu tiên,...); các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực
về xã hội, môi trường được thực hiện.
Mục 2. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 50. Trách nhiệm giám sát
dự án đầu tư công
1. Chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm
tra toàn bộ quá trình đầu tư dự án theo nội dung và các chỉ tiêu được phê duyệt
nhằm bảo đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư.
2. Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định
đầu tư thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án thuộc phạm vi quản lý. Việc kiểm tra
được thực hiện như sau:
a) Kiểm tra ít nhất một lần đối với dự án có thời gian
thực hiện trên 12 tháng;
b) Kiểm tra khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa
điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công và cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án thuộc phạm
vi quản lý.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công, cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan chủ quản và người có thẩm quyền quyết định
đầu tư quyết định tổ chức kiểm tra dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 51. Nội dung giám sát của
chủ đầu tư, chủ sử dụng
1. Chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm
tra toàn bộ quá trình thực hiện dự án và báo cáo nội dung sau:
a) Việc quản lý thực hiện dự án: Lập kế hoạch tổng
thể và kế hoạch chi tiết thực hiện dự án; tình hình thực hiện và điều chỉnh kế
hoạch;
b) Tình hình thực hiện dự án đầu tư; Tiến độ thực
hiện; khối lượng và giá trị khối lượng thực hiện; chất lượng công việc; các biến
động trong quá trình thực hiện dự án;
c) Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư: Việc
huy động vốn cho dự án; giải ngân (tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán); quyết
toán vốn dự án hoàn thành; nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có) và việc xử lý;
d) Năng lực tổ chức thực hiện dự án và việc chấp
hành các quy định về quản lý đầu tư, của ban quản lý dự án và các nhà thầu;
đ) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình
thực hiện dự án và việc xử lý theo thẩm quyền;
e) Đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn
đề vượt quá thẩm quyền.
2. Chủ sử dụng tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm
tra toàn bộ quá trình khai thác, vận hành dự án và báo cáo nội dung sau:
a) Việc quản lý, khai thác, vận hành dự án;
b) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình
khai thác, vận hành dự án và việc xử lý theo thẩm quyền;
c) Đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn
đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 52. Nội dung giám sát của
người có thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của chủ đầu
tư, chủ sử dụng;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện dự án: Tiến độ thực
hiện; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư; giải ngàn, quyết toán vốn dự án hoàn
thành; nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có) và việc xử lý; khó khăn, vướng mắc,
phát sinh ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án và kết quả xử lý;
c) Tổng hợp tình hình tổ chức khai thác, vận hành dự
án; khó khăn, vướng mắc, phát sinh chính ảnh hưởng đến quá trình khai thác, vận
hành dự án và kết quả xử lý;
d) Việc chấp hành các biện pháp xử lý của chủ đầu
tư, chủ sử dụng;
đ) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng
mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền theo quy định.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Việc chấp hành quy định về: giám sát, đánh giá đầu
tư; đấu thầu; đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; sử dụng vốn đầu tư và
các nguồn lực khác của dự án; bố trí vốn đầu tư, giải ngân, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư; giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện
dự án; nghiệm thu đưa dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án; bảo vệ môi
trường;
b) Việc quản lý thực hiện dự án của chủ đầu tư, ban
quản lý dự án;
c) Tiến độ thực hiện dự án;
d) Việc quản lý, khai thác, vận hành dự án của chủ
sử dụng;
d) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện
của cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, chủ sử dụng.
Điều 53. Nội dung giám sát của
cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của chủ đầu
tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và chủ sử dụng theo quy định;
c) Tổng hợp tình hình thực hiện dự án: tiến độ thực
hiện, thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, giải ngân; khó khăn, vướng mắc, phát sinh
chính ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án và kết quả xử lý;
d) Tổng hợp tình hình tổ chức khai thác, vận hành dự
án; khó khăn, vướng mắc, phát sinh chính ảnh hưởng đến quá trình khai thác, vận
hành dự án và kết quả xử lý;
đ) Việc chấp hành biện pháp xử lý của chủ đầu tư,
người có thẩm quyền quyết định đầu tư và chủ sử dụng;
e) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng
mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Việc chấp hành quy định về đầu tư và giám sát,
đánh giá đầu tư;
b) Việc quản lý thực hiện dự án của người có thẩm
quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án;
c) Tiến độ thực hiện dự án;
d) Việc quản lý, khai thác, vận hành dự án của chủ
sử dụng;
đ) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện
của cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư,
chủ đầu tư, ban quản lý dự án, chủ sử dụng.
Điều 54. Nội dung giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý nhà
nước được phân công, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát dự
án đầu tư công theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 55. Đánh giá dự án đầu tư
công
1. Việc đánh giá dự án được thực hiện như sau:
a) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A phải thực
hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động;
b) Dự án nhóm B, nhóm C phải thực hiện đánh giá kết
thúc và đánh giá tác động;
c) Ngoài các quy định tại điểm a và điểm b khoản
này, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư công quyết định thực hiện đánh giá khác quy định tại khoản 4
Điều 3 Nghị định này khi cần thiết.
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá dự án:
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc;
b) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất, đánh giá tác động.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư có thể giao
cho chủ sử dụng hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức thực hiện đánh giá
tác động dự án do mình quyết định đầu tư;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công tổ chức
thực hiện các loại đánh giá theo kế hoạch và đánh giá đột xuất dự án thuộc phạm
vi quản lý.
3. Nội dung đánh giá dự án đầu tư công thực hiện
theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư công.
4. Đánh giá hiệu quả đầu tư dự án đầu tư công:
a) Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư dự án đầu
tư công: Tùy theo quy mô và tính chất của dự án, có thể sử dụng phương pháp so
sánh, đối chiếu (giữa kết quả/số liệu thực tế thu thập tại thời điểm đánh giá
và mục tiêu/kế hoạch đặt ra; hoặc giữa các thông số của dự án tại thời điểm
đánh giá với các chỉ số tiêu chuẩn; hoặc kết hợp) hoặc phương pháp phân tích
chi phí - lợi ích;
b) Tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư dự án đầu tư
công: Mức độ đạt được mục tiêu đầu tư dự án theo quyết định đầu tư đã được phê
duyệt; chỉ số khai thác, vận hành thực tế của dự án so với các chỉ số khai
thác, vận hành của dự án đã được phê duyệt; tỷ suất hoàn vốn nội bộ (EIRR); các
tác động kinh tế - xã hội, môi trường và các mục tiêu phát triển đặc thù khác
(xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới, hộ chính sách, đối tượng ưu tiên); các biện
pháp để giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực về xã hội, môi trường được thực
hiện.
Mục 3. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ
ÁN PPP
Điều 56. Trách nhiệm giám sát
dự án
1. Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP và nhà đầu tư
tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra quá trình đầu tư dự án theo nội dung được
phê duyệt và hợp đồng dự án.
2. Người có thẩm quyền phê duyệt dự án, cơ quan có
thẩm quyền thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án thuộc thẩm quyền. Việc kiểm tra
được thực hiện như sau:
a) Kiểm tra ít nhất một lần đối với các dự án do
mình phê duyệt;
b) Kiểm tra khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa
điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng vốn đầu tư.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo dõi,
kiểm tra dự án thuộc phạm vi quản lý.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan có thẩm
quyền và người có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định tổ chức kiểm tra dự án
theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 57. Nội dung giám sát của
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án tự tổ chức thực
hiện theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Hợp đồng dự án và báo cáo các nội dung
sau:
a) Tiến độ thực hiện hợp đồng dự án theo các mốc thời
gian;
b) Tình hình thực hiện dự án đầu tư: tiến độ thực
hiện; khối lượng và giá trị khối lượng thực hiện; chất lượng công việc;
c) Tình hình thực hiện huy động vốn đầu tư để thực
hiện dự án (vốn nhà nước, vốn chủ sở hữu, vốn vay);
d) Doanh thu thực tế của dự án; giá trị phần doanh
thu tăng mà doanh nghiệp dự án chia sẻ với nhà nước (nếu có); giá trị phần
doanh thu giảm mà Nhà nước đã hoặc dự kiến thanh toán cho doanh nghiệp dự án (nếu
có);
đ) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng dự án và việc xử lý theo thẩm quyền;
e) Đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn
đề vượt quá thẩm quyền.
2. Cơ quan ký kết hợp đồng dự
án PPP tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và báo cáo nội dung sau:
a) Việc lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, ký kết Hợp đồng
dự án;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện các nội dung theo
quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Dự báo về các chi phí phát sinh cho phía Nhà nước
trong giai đoạn 03, 05 năm tới kể từ năm báo cáo;
d) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng dự án và việc xử lý theo thẩm quyền;
đ) Đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn
đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 58. Nội dung giám sát của
cơ quan có thẩm quyền và người có thẩm quyền phê duyệt dự án
1. Theo dõi, kiểm tra việc lựa chọn nhà đầu tư, ký
kết Hợp đồng dự án.
2. Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Hợp đồng
dự án.
Điều 59. Nội dung giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư
1. Theo dõi, kiểm tra việc công bố dự án.
2. Tổng hợp tình hình thực hiện lựa chọn nhà đầu
tư, đàm phán, ký kết hợp đồng dự án.
3. Tổng hợp tình hình thực hiện Hợp đồng dự án.
4. Kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý đầu
tư của các bên ký kết Hợp đồng dự án trong việc thực hiện Hợp đồng dự án.
5. Theo dõi, kiểm tra các nội dung khác theo quy định
tại Điều 86 và Điều 87 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư.
Điều 60. Nội dung giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý nhà
nước được phân công, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo dõi,
kiểm tra dự án PPP theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 61. Đánh giá dự án PPP
1. Việc đánh giá dự án được thực hiện như sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, phải thực hiện đánh giá giữa kỳ, đánh giá
kết thúc và đánh giá tác động;
b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác theo quy định
của pháp luật về PPP phải thực hiện đánh giá kết thúc và đánh giá tác động;
c) Ngoài các quy định tại điểm a và điểm b khoản
này, cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền phê duyệt dự án và cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư quyết định thực hiện
đánh giá khác quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này khi
cần thiết.
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá dự án:
a) Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc;
b) Người có thẩm quyền phê duyệt dự án chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất, đánh giá tác động;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương
thức đối tác công tư thực hiện các loại đánh giá theo kế hoạch và đánh giá đột
xuất dự án thuộc phạm vi quản lý.
3. Nội dung đánh giá dự án PPP
thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư công.
Mục 4. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 62. Trách nhiệm giám sát
dự án
1. Nhà đầu tư tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm
tra quá trình đầu tư dự án theo nội dung và các chỉ tiêu được phê duyệt tại quyết
định đầu tư.
2. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư thực hiện
theo dõi, kiểm tra dự án thuộc thẩm quyền. Việc kiểm tra được thực hiện như
sau:
a) Kiểm tra ít nhất một lần đối với các dự án đầu
tư từ nhóm B trở lên;
b) Kiểm tra khi điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi
địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, cơ quan có
thẩm quyền quyết định sử dụng vốn nhà nước để đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo dõi, kiểm tra
dự án thuộc phạm vi quản lý.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, cơ quan có thẩm
quyền quyết định sử dụng vốn nhà nước để đầu tư quyết định tổ chức kiểm tra dự
án theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 63. Nội dung giám sát của
nhà đầu tư
Nhà đầu tư tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra
toàn bộ quá trình thực hiện dự án và báo cáo nội dung sau;
1. Tình hình thực hiện dự án đầu tư: tiến độ thực
hiện; khối lượng và giá trị khối lượng thực hiện; chất lượng công việc; các biến
động trong quá trình thực hiện dự án.
2. Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư: việc
huy động vốn cho dự án (vốn nhà nước, vốn chủ sở hữu, vốn vay); giải ngân (tạm ứng,
thu hồi tạm ứng, thanh toán); quyết toán vốn dự án hoàn thành; nợ đọng xây dựng
cơ bản (nếu có) và việc xử lý.
3. Tình hình khai thác, vận hành dự án: kết quả hoạt
động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư
cho nghiên cứu và phát triển, tình hình tài chính của doanh nghiệp và các chỉ
tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động.
4. Việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường,
sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy định.
5. Việc thực hiện các nội dung quy định tại văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) và quyết
định đầu tư Dự án.
6. Việc đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh đối
với các dự án thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
7. Tình hình thực hiện ưu đãi đầu tư (nếu có).
8. Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình
thực hiện, khai thác, vận hành dự án và kết quả xử lý.
Điều 64. Nội dung giám sát của
người có thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của nhà đầu
tư;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện dự án: tiến độ thực
hiện; thực hiện kế hoạch vốn đầu tư; giải ngân, quyết toán vốn dự án hoàn
thành; nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có) và việc xử lý; khó khăn, vướng mắc,
phát sinh ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án và kết quả xử lý;
c) Tổng hợp tình hình tổ chức khai thác, vận hành dự
án; khó khăn, vướng mắc, phát sinh chính ảnh hưởng đến quá trình khai thác, vận
hành dự án và kết quả xử lý;
d) Tổng hợp tình hình thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy định;
đ) Tổng hợp tình hình thực hiện các nội dung khác
quy định tại quyết định đầu tư dự án;
e) Việc chấp hành các biện pháp xử lý của nhà đầu
tư;
g) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng
mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền theo quy định.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Việc chấp hành quy định về: giám sát, đánh giá đầu
tư; đấu thầu; đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; sử dụng vốn đầu tư và
các nguồn lực khác của dự án; bố trí vốn đầu tư, giải ngân, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư; giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện
dự án; nghiệm thu đưa dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án; bảo vệ môi
trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản (nếu có);
b) Việc quản lý thực hiện dự án;
c) Tiến độ thực hiện dự án;
d) Việc quản lý, khai thác, vận hành dự án;
đ) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện.
Điều 65. Nội dung giám sát của
cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sử
dụng vốn nhà nước để đầu tư
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước tổng hợp
tình hình thực hiện dự án và kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
trong việc thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sử dụng vốn
nhà nước để đầu tư tổng hợp tình hình thực hiện dự án và kiểm tra việc chấp
hành các quy định trong việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư dự án của nhà đầu
tư.
Điều 66. Nội dung giám sát đầu
tư của cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của nhà đầu
tư;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện dự án;
c) Tổng hợp tình hình tổ chức khai thác, vận hành dự
án;
d) Tổng hợp tình hình thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy định;
đ) Tổng hợp tình hình thực hiện các nội dung khác
quy định tại quyết định đầu tư dự án.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Việc thực hiện quy định tại văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Tiến độ thực hiện dự án;
c) Việc đáp ứng điều kiện đầu tư, điều kiện ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư và việc thực hiện các cam kết của nhà đầu tư (nếu có);
d) Việc chấp hành quy định về giám sát, đánh giá đầu
tư và chế độ báo cáo thống kê theo quy định;
đ) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện.
Điều 67. Nội dung giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý nhà
nước được phân công, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát dự
án đầu tư sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo các nội dung sau:
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của nhà đầu
tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Tình hình thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi
trường, công nghệ, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy định;
c) Việc chấp hành các biện pháp xử lý của nhà đầu
tư.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch ngành,
quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất;
b) Việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường,
công nghệ, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản (nếu có);
c) Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất;
d) Việc áp dụng và chấp hành quy định của pháp luật
chuyên ngành đối với dự án.
Điều 68. Đánh giá dự án sử dụng
vốn nhà nước ngoài đầu tư công
1. Việc đánh giá dự án được thực hiện như sau:
a) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A phải thực
hiện đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động;
b) Dự án nhóm B phải thực hiện đánh giá kết thúc và
đánh giá tác động;
c) Ngoài các quy định tại điểm a và điểm b khoản
này, người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước
và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định thực hiện đánh giá khác quy định
tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này khi cần thiết.
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá dự án:
a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc;
b) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất, đánh giá tác động;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà nước tổ chức thực hiện các loại đánh giá theo kế hoạch và
đánh giá đột xuất dự án thuộc phạm vi quản lý.
3. Nội dung đánh giá dự án áp dụng theo quy định tại
Điều 73 của Luật Đầu tư công.
Mục 5. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KHÁC
Điều 69. Trách nhiệm giám sát
dự án
1. Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế tự tổ chức thực hiện
theo dõi, kiểm tra dự án.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện theo dõi, kiểm
tra dự án trong phạm vi quản lý. Việc kiểm tra được thực hiện ít nhất một lần đối
với mỗi dự án.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án trong phạm vi quản
lý.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan đăng ký đầu tư quyết định tổ chức kiểm tra
dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 70. Nội dung giám sát của
nhà đầu tư
Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế tự tổ chức thực hiện
theo dõi, kiểm tra dự án và báo cáo các nội dung sau:
1. Tiến độ thực hiện dự án và tiến độ thực hiện mục
tiêu của dự án.
2. Tiến độ góp vốn đầu tư, vốn điều lệ, góp vốn
pháp định (đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có yêu cầu phải có vốn
pháp định).
3. Tình hình khai thác, vận hành dự án: Kết quả hoạt
động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư
cho nghiên cứu và phát triển, tình hình tài chính của doanh nghiệp và các chỉ
tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động.
4. Việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường,
sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy định.
5. Việc thực hiện quy định tại văn bản quyết định
hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
6. Việc đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh đối
với các dự án thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
7. Tình hình thực hiện ưu đãi đầu tư (nếu có).
Điều 71. Nội dung giám sát của
cơ quan đăng ký đầu tư
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của nhà đầu
tư;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện dự án;
c) Tổng hợp tình hình khai thác, vận hành dự án;
d) Tổng hợp tình hình thực hiện yêu cầu về bảo vệ
môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản của dự án;
đ) Việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý của
nhà đầu tư, tổ chức kinh tế;
e) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng
mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Việc thực hiện quy định tại văn bản quyết định
hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Tiến độ thực hiện dự án, gồm tiến độ thực hiện vốn
đầu tư, trong đó có vốn vay và tiến độ thực hiện mục tiêu dự án;
c) Việc đáp ứng điều kiện đầu tư, điều kiện ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư và việc thực hiện các cam kết của nhà đầu tư (nếu có);
d) Việc chấp hành quy định về giám sát, đánh giá đầu
tư và chế độ báo cáo thống kê theo quy định;
đ) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện.
Điều 72. Nội dung giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của cơ quan
đăng ký đầu tư;
b) Việc chấp hành các biện pháp xử lý của cơ quan
đăng ký đầu tư;
c) Các nội dung quy định tại khoản
1 Điều 71 Nghị định này.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch có
liên quan theo pháp luật về quy hoạch;
b) Việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư của cơ quan đăng ký đầu tư theo các quy định của pháp luật;
c) Quy định ưu đãi đối với dự án đầu tư;
d) Việc giám sát, đánh giá và hỗ trợ đầu tư sau khi
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
đ) Thực hiện chức năng cơ quan đầu mối tổng hợp báo
cáo về tình hình thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 71 Nghị định này.
Điều 73. Nội dung giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý nhà
nước được phân công, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát dự
án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác theo các nội dung quy định tại Điều
67 Nghị định này.
Điều 74. Đánh giá dự án đầu tư
sử dụng nguồn vốn khác
1. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá dự án:
a) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư phải đánh giá kết thúc;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất và đánh giá tác động khi cần thiết.
2. Nội dung đánh giá kết thúc:
a) Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, các nguồn
lực đã huy động, tiến độ thực hiện, lợi ích dự án;
b) Đề xuất và kiến nghị.
3. Nội dung đánh giá tác động:
a) Thực trạng việc khai thác, vận hành dự án;
b) Tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
c) Đề xuất và kiến nghị.
4. Nội dung đánh giá đột xuất:
a) Sự phù hợp của kết quả thực hiện dự án so với mục
tiêu đầu tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng công, việc so với
quy định tại văn bản quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
c) Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có)
và nguyên nhân;
d) Ảnh hưởng của những phát sinh ngoài dự kiến đến
việc thực hiện dự án, khả năng hoàn thành mục tiêu của dự án;
đ) Đề xuất và kiến nghị.
Mục 6. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 75. Trách nhiệm giám sát
dự án đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu
tư dự án, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện theo dõi, kiểm tra quá
trình đầu tư dự án theo nội dung và các chỉ tiêu được phê duyệt tại quyết định
đầu tư.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án trong phạm vi quản
lý.
Điều 76. Nội dung giám sát của
nhà đầu tư
Nhà đầu tư tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra
dự án và báo cáo các nội dung sau:
1. Việc thực hiện thủ tục đầu tư kinh doanh tại nước
ngoài.
2. Tình hình thực hiện dự án: Tiến độ thực hiện dự
án, tiến độ thực hiện các mục tiêu của dự án, việc huy động và chuyển vốn đầu
tư ra nước ngoài, việc huy động và sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài
(nếu có).
3. Tình hình khai thác, vận hành dự án: Kết quả hoạt
động đầu tư kinh doanh, tình hình tài chính của tổ chức kinh tế thành lập tại
nước ngoài để thực hiện dự án; việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư, giữ lại lợi
nhuận để đầu tư dự án mới, chuyển lợi nhuận về nước; việc thực hiện nghĩa vụ
tài chính đối với nhà nước Việt Nam; tình hình sử dụng lao động Việt Nam.
4. Việc thực hiện các nội dung quy định tại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
5. Việc đảm bảo các điều kiện đầu tư ra nước ngoài
đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, kinh doanh bất động sản.
Điều 77. Nội dung giám sát của
người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan đại diện sở hữu nhà nước đối với
các dự án sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của nhà đầu
tư;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện dự án: Tiến độ thực
hiện dự án, tiến độ thực hiện các mục tiêu của dự án, tiến độ chuyển vốn đầu tư
ra nước ngoài; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư của Nhà
nước đúng quy định;
c) Tổng hợp kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh,
tình hình tài chính của tổ chức kinh tế thành lập tại nước ngoài để thực hiện dự
án, việc chuyển lợi nhuận về nước;
d) Việc chấp hành biện pháp xử lý của nhà đầu tư;
đ) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng
mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Tiến độ thực hiện dự án;
b) Việc chấp hành quy định của pháp luật trong việc
sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài;
c) Việc thực hiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài;
d) Việc chấp hành quy định của pháp luật trong việc:
Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài, chuyển lợi
nhuận về nước, giám sát và đánh giá dự án đầu tư ra nước ngoài;
đ) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện.
Điều 78. Nội dung giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
1. Nội dung theo dõi:
a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của nhà đầu
tư;
b) Tổng hợp tình hình thực hiện dự án: Tiến độ thực
hiện dự án, việc thực hiện mục tiêu của dự án, tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước
ngoài;
c) Tổng hợp kết quả hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
d) Việc chấp hành biện pháp xử lý của nhà đầu tư;
đ) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng
mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Tiến độ thực hiện dự án;
b) Việc thực hiện quy định tại văn bản quyết định
hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
và quy định khác của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài;
c) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện.
Điều 79. Nội dung giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý nhà
nước được phân công, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát dự
án đầu tư ra nước ngoài theo các nội dung sau:
1. Nội dung theo dõi:
a) Theo dõi tình hình thực hiện dự án trong phạm
vi, lĩnh vực quản lý: Tiến độ thực hiện dự án, việc thực hiện các mục tiêu của
dự án, tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, việc huy động và sử dụng vốn
nhà nước để đầu tư ra nước ngoài (nếu có);
b) Tổng hợp tình hình hoạt động đầu tư ra nước
ngoài trong phạm vi, lĩnh vực quản lý;
c) Việc đảm bảo điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối
với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng
khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, kinh doanh bất động sản;
d) Việc chấp hành biện pháp xử lý của nhà đầu tư;
đ) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng
mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra theo thẩm quyền việc chấp hành các quy
định của pháp luật trong việc: Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, sử dụng vốn nhà
nước để đầu tư ra nước ngoài, đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài, chuyển lợi
nhuận về nước và quy định pháp luật khác liên quan đến đầu tư ra nước ngoài;
b) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện.
Điều 80. Đánh giá dự án đầu tư
ra nước ngoài
1. Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá dự án:
a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức đánh giá kết
thúc;
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, người có
thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất khi cần thiết.
2. Nội dung đánh giá kết thúc:
a) Đánh giá kết quả thực hiện dự án so với quy định
tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài: kết quả thực hiện mục tiêu của
dự án; nguồn lực đã huy động; tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế của dự
án;
b) Đề xuất và kiến nghị.
3. Nội dung đánh giá đột xuất:
a) Sự phù hợp của kết quả thực hiện dự án so với mục
tiêu đầu tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc so với
quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
c) Xác định phát sinh ngoài dự kiến (nếu có) và
nguyên nhân;
d) Ảnh hưởng của phát sinh ngoài dự kiến đến việc
thực hiện dự án, khả năng hoàn thành mục tiêu của dự án;
đ) Đề xuất và kiến nghị.
Chương VII
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ TỔNG
THỂ ĐẦU TƯ
Điều 81. Trách nhiệm giám sát
và đánh giá tổng thể đầu tư
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thực hiện
theo dõi, kiểm tra và đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý.
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện
theo dõi, kiểm tra và đánh giá tổng thể đầu tư theo ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện theo dõi, kiểm
tra và đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý.
4. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo dõi, kiểm
tra và đánh giá tổng thể đầu tư của doanh nghiệp.
Điều 82. Nội dung theo dõi tổng
thể đầu tư
1. Việc ban hành văn bản hướng dẫn các chính sách,
pháp luật liên quan đến đầu tư theo thẩm quyền.
2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực
hiện các quy hoạch.
3. Việc tập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu
tư.
4. Việc thực hiện kế hoạch đầu tư công theo quy định
tại Điều 69 của Luật Đầu tư công.
5. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các
dự án PPP.
6. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các
dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước ngoài vốn đầu tư công.
7. Việc quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
khác:
a) Việc thu hút đầu tư, thực hiện thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý thực hiện dự
án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài;
b) Việc thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư và quản lý thực hiện dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn tư nhân trong nước.
8. Việc tổ chức thực hiện công tác giám sát và đánh
giá đầu tư.
Điều 83. Nội dung kiểm tra tổng
thể đầu tư
1. Việc thực hiện các quy định của các văn bản hướng
dẫn các chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư.
2. Tiến độ thực hiện và việc chấp hành các quy định
trong lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện các quy hoạch.
3. Tiến độ thực hiện và việc chấp hành các quy định
trong lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư.
4. Việc thực hiện kế hoạch đầu tư công theo quy định
lại Điều 69 của Luật Đầu tư công.
5. Tiến độ thực hiện và việc chấp hành các quy định
trong lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các dự án PPP.
6. Tiến độ thực hiện và việc chấp hành các quy định
trong lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà
nước ngoài vốn đầu tư công.
7. Tiến độ thực hiện và việc chấp hành các quy định
trong quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác.
8. Việc tổ chức thực hiện công tác giám sát và đánh
giá đầu tư.
Điều 84. Nội dung đánh giá tổng
thể đầu tư
1. Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và kết
quả đầu tư của nền kinh tế theo các chỉ tiêu về quy mô, tốc độ, cơ cấu, tiến độ,
hiệu quả đầu tư.
2. Đánh giá mức độ đạt được so với quy hoạch được
duyệt, nhiệm vụ kế hoạch hoặc so với mức đạt được của kỳ trước; đánh giá tính
khả thi của các quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
3. Đánh giá kế hoạch đầu tư công theo quy định tại Điều 70 của Luật Đầu tư công.
4. Đánh giá tổng thể về tình hình quản lý đầu tư.
5. Xác định các yếu tố, nguyên nhân ảnh hưởng tới
tình hình và kết quả đầu tư; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
trong kỳ hoặc giai đoạn kế hoạch sau.
Chương VIII
GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG
ĐỒNG
Điều 85. Quyền giám sát đầu tư
của cộng đồng
1. Công dân có quyền giám sát các dự án đầu tư
thông qua Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; trình tự, thủ tục, quy trình giám
sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Điều
75 Luật Đầu tư công và Nghị định này.
2. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được quyền:
a) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cung cấp các thông tin về quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh,
quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, các quy hoạch khác liên quan theo quy định
của pháp luật về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai theo quy định của pháp
luật về đất đai;
b) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời,
cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư: Quyết định đầu tư; thông
tin về chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu
tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương
án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; phương án xử
lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Đối với các chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn
và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài
trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, ngoài các nội dung trên, chủ
chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình,
quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết
toán công trình;
d) Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, chủ
chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp các tài liệu tại các điểm a,
b, c khoản này cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
3. Kiến nghị các cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện
đầu tư, vận hành dự án trong các trường hợp sau:
a) Phát hiện thấy dấu hiệu vi phạm pháp luật trong
quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an ninh, văn
hóa - xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng;
b) Chủ đầu tư không thực hiện công khai thông tin về
chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Phản ánh với các cơ quan nhà nước về kết quả
giám sát đầu tư của cộng đồng và kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 86. Nội dung giám sát đầu
tư của cộng đồng
1. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng đối với
chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước và dự án PPP:
a) Theo dõi, kiểm tra sự phù hợp của quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã
theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra việc chủ đầu tư chấp hành các
quy định về: chỉ giới đất đai và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết,
phương án kiến trúc, xây dựng; xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; đền bù, giải
phóng mặt bằng và phương án tái định cư; tiến độ, kế hoạch đầu tư;
c) Tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các
chương trình, dự án;
d) Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của
cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng
đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành dự án;
đ) Phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất
thoát vốn, tài sản thuộc dự án;
e) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quá
trình đầu tư.
2. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng đối với
các dự án đầu tư từ nguồn vốn khác thực hiện theo các điểm a, b, c, d, e khoản
1 Điều này,
3. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng đối với
các chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử
dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá
nhân cho cấp xã:
a) Thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ các quy trình,
quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy định; theo dõi, kiểm
tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình.
Điều 87. Tổ chức giám sát đầu
tư của cộng đồng
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã:
a) Chủ trì thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
cho từng chương trình, dự án. Thành phần của Ban ít nhất là 05 người, gồm đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Thanh tra nhân dân và đại diện
người dân trên địa bàn;
b) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với
các chương trình, dự án trên địa bàn và thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu
tư, ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch và thành phần Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước khi thực hiện;
c) Hướng dẫn Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xây
dựng chương trình, kế hoạch giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật và Nghị
định này; hỗ trợ Ban giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông tin liên lạc,
lập và gửi các Báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;
d) Hướng dẫn, động viên cộng đồng tích cực thực hiện
quyền giám sát đầu tư theo quy định của Nghị định này;
đ) Xác nhận các văn bản phản ánh, kiến nghị của Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã căn cứ điều kiện của
xã, bố trí địa điểm làm việc để Ban giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức các
cuộc họp và lưu trữ tài liệu phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng; tạo điều kiện
sử dụng các phương tiện thông tin, liên lạc của Ủy ban nhân dân xã phục vụ giám
sát đầu tư của cộng đồng.
3. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng:
a) Tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng
theo chương trình, kế hoạch đã đề ra; tiếp nhận các thông tin do công dân phản
ánh để gửi tới các cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định của Nghị định
này; tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản
lý có thẩm quyền về những kiến nghị của mình;
b) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng.
Chương IX
CHI PHÍ THỰC HIỆN GIÁM
SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
Điều 88. Chi phí và nguồn vốn
thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
1. Chi phí giám sát, đánh giá đầu tư là toàn bộ chi
phí cần thiết để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu
tư theo quy định tại Nghị định này.
2. Nguồn vốn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Chi phí cho công tác giám
sát, đánh giá đầu tư do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện được sử dụng từ nguồn
kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí thường xuyên cho công tác giám sát, đánh giá
đầu tư theo kế hoạch hàng năm của cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ này;
b) Chi phí cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư
do chủ chương trình, chủ đầu tư, nhà đầu tư, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP
tự thực hiện hoặc thuê tư vấn thực hiện được tính trong tổng mức đầu tư chương
trình, dự án;
c) Chi phí cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư của
chủ sử dụng được tính trong chi phí khai thác, vận hành dự án;
d) Chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng được
sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo kế hoạch hàng năm của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc cấp xã, do ngân sách cấp xã đảm bảo.
3. Định mức chi phí giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Chi phí cho công tác giám sát đầu tư do chủ
chương trình, chủ đầu tư, nhà đầu tư, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP tự thực
hiện được tính bằng 10% chi phí quản lý chương trình, dự án;
b) Chi phí cho công tác đánh giá đầu tư được tính bằng
% chi phí quản lý chương trình, dự án theo quy định hiện hành như sau: chi phí
đánh giá ban đầu: 2%; chi phí đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn: 2%; chi phí đánh
giá kết thúc: 3%; chi phí đánh giá đột xuất: 3%.
Trường hợp vận dụng định mức chi phí không phù hợp
hoặc chương trình, dự án có quy mô lớn hoặc trường hợp cần phải thuê tư vấn nước
ngoài, liên danh tư vấn trong nước và tư vấn nước ngoài thực hiện thì tổ chức lập
dự toán để xác định chi phí.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
giám sát, đánh giá đầu tư quy định tại Nghị định này sử dụng vốn ngân sách nhà
nước hoặc các nguồn vốn đầu tư khác để thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu
tư phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả theo chế độ quản lý tài
chính hiện hành của nhà nước và quy định tại Nghị định này.
Điều 89. Nội dung chi phí giám
sát, đánh giá đầu tư
1. Chi cho công tác theo dõi chương trình, dự án đầu
tư:
a) Chi mua văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị
phục vụ trực tiếp cho công tác theo dõi chương trình, dự án đầu tư;
b) Chi phí cho thông tin, liên lạc phục vụ trực tiếp
cho công tác theo dõi chương trình, dự án đầu tư;
c) Chi phí sao chụp, đánh máy, gửi tài liệu, gửi
báo cáo;
d) Chi phí hành chính cho các cuộc họp, hội nghị;
đ) Chi phí xây dựng báo cáo định kỳ theo quy định;
e) Chi phí tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ;
g) Chi phí cho việc lập, cập nhật báo cáo và vận
hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư.
2. Chi cho công tác kiểm tra chương trình, dự án đầu
tư:
a) Chi mua văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị
phục vụ trực tiếp cho công tác kiểm tra chương trình, dự án đầu tư;
b) Chi phí cho thông tin, liên lạc phục vụ trực tiếp
cho công tác kiểm tra chương trình, dự án đầu tư;
c) Chi phí sao chụp, đánh máy, gửi tài liệu, gửi
báo cáo;
d) Chi phí hành chính cho các cuộc họp, hội nghị;
đ) Chi phí tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu
mang theo để làm việc (nếu có); tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người
đi công tác;
e) Chi phí xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra.
3. Chi cho công tác đánh giá chương trình, dự án đầu
tư:
a) Chi mua văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị
phục vụ trực tiếp cho công tác đánh giá chương trình, dự án đầu tư;
b) Chi phí cho thông tin, liên lạc phục vụ trực tiếp
cho công tác đánh giá chương trình, dự án đầu tư;
c) Chi phí sao chụp, đánh máy, gửi tài liệu, gửi
báo cáo;
d) Chi phí hành chính cho các cuộc họp, hội nghị;
đ) Chi phí tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu
mang theo để làm việc (nếu có); tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người
đi công tác;
e) Chi phí xây dựng báo cáo kết quả đánh giá chương
trình, dự án;
g) Chi phí thuê chuyên gia, tư vấn.
4. Chi cho công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư:
a) Chi mua văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị
phục vụ trực tiếp cho công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư;
b) Chi phí cho thông tin, liên lạc phục vụ trực tiếp
cho công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư;
c) Chi phí sao chụp, đánh máy, gửi tài liệu, gửi
báo cáo;
d) Chi phí hành chính cho các cuộc họp, hội nghị;
đ) Chi phí tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu
mang theo để làm việc (nếu có); tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người
đi công tác;
e) Chi phí xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra tổng
thể đầu tư;
g) Chi phí xây dựng báo cáo kết quả giám sát, đánh
giá tổng thể đầu tư;
h) Chi phí thuê chuyên gia, tư vấn.
5. Chi phí cho việc vận hành Hệ thống thông tin về
giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Điều 101 Nghị định
này,
6. Chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng:
a) Chi phí mua văn phòng phẩm; thông tin, liên lạc
phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Chi phí sao chụp, đánh máy, gửi tài liệu, gửi
báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;
c) Chi phí hành chính cho các cuộc họp, hội nghị về
giám sát đầu tư của cộng đồng;
d) Chi phí tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn về
giám sát đầu tư của cộng đồng;
đ) Chi thù lao trách nhiệm cho các thành viên của
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 90. Quản lý, sử dụng chi
phí giám sát, đánh giá đầu tư
1. Việc quản lý, sử dụng chi phí giám sát, đánh giá
đầu tư của chủ chương trình đầu tư công, chủ đầu tư dự án đầu tư công thực hiện
theo quy định về quản lý chi phí chương trình, dự án đầu tư.
2. Quản lý, sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu
tư của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, nhà đầu tư dự án sử dụng vốn nhà
nước ngoài đầu tư công và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực
hiện Hợp đồng dự án PPP thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Quản lý, sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu
tư của nhà đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn khác: Nhà đầu tư tự quản lý và sử
dụng nguồn kinh phí giám sát, đánh giá đầu tư theo tính chất quản lý nguồn vốn
đầu tư của dự án.
4. Quản lý, sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu
tư của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Hằng năm cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
giám sát, đánh giá đầu tư lập kế hoạch và dự toán chi sự nghiệp, chi thường
xuyên cho nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư. Dự toán chi cho nhiệm vụ giám
sát, đánh giá đầu tư được lập trên cơ sở kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư, nội
dung chi theo quy định tại Điều 89 Nghị định này và định mức
theo quy định hiện hành;
b) Việc quản lý chi phí giám sát, đánh giá đầu tư
thực hiện theo quy định về quản lý và sử dụng nguồn chi sự nghiệp, chi thường
xuyên của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo Luật
Ngân sách nhà nước;
c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
thuê tư vấn để thực hiện đánh giá chương trình, dự án đầu tư thì việc quản lý
chi phí này như quản lý chi phí dịch vụ tư vấn. Việc tạm ứng, thanh toán vốn
cho tư vấn đánh giá chương trình, dự án được thực hiện theo quy định hiện hành
về quản lý cấp phát, thanh toán vốn đầu tư đối với các tổ chức tư vấn đầu tư và
xây dựng.
5. Quản lý, sử dụng chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư
của cộng đồng:
a) Chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng
trên địa bàn cấp xã được cân đối trong dự toán chi của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã và do ngân sách cấp xã đảm bảo. Mức kinh phí hỗ trợ giám sát đầu
tư của cộng đồng trên địa bàn xã bố trí phù hợp với kế hoạch hoạt động giám sát
đầu tư của cộng đồng do Hội đồng nhân dân xã quyết định và đảm bảo mức kinh phí
tối thiểu 10 triệu đồng/năm cho một xã.
Việc lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết
toán kinh phí cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện theo quy định về
quản lý ngân sách cấp xã và các hoạt động tài chính khác của cấp xã;
b) Chi phí hỗ trợ công tác tuyên truyền, tổ chức
các lớp tập huấn, hướng dẫn, sơ kết, tổng kết về giám sát đầu tư của cộng đồng ở
cấp huyện, tỉnh được cân đối trong dự toán chi của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
huyện, cấp tỉnh và do ngân sách cấp huyện, cấp tỉnh đảm bảo.
6. Việc lập dự toán chi phí giám sát và đánh giá đầu
tư và quản lý chi phí giám sát và đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định hiện
hành.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁM
SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
Điều 91. Trách nhiệm của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong công tác giám sát và đánh giá đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Thủ
tướng Chính phủ tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, theo dõi và tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong
toàn quốc.
2. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư trong phạm vi toàn quốc.
3. Tổ chức thực hiện và tổng hợp công tác giám sát,
đánh giá các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội
quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án đối với
các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình (kể cả các dự án phân cấp và ủy
quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư).
5. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ hoặc với các bộ,
ngành, địa phương liên quan về các giải pháp nhằm khắc phục những vướng mắc
trong hoạt động đầu tư của các ngành, các địa phương hoặc đối với các dự án cụ
thể để đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.
6. Xem xét, có ý kiến hoặc giải quyết các vấn đề
thuộc chức năng, nhiệm vụ của bộ khi có yêu cầu của các bộ, ngành khác, địa
phương và chủ đầu tư.
7. Hướng dẫn về công tác giám
sát, đánh giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến giám
sát và đánh giá đầu tư khi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
Điều 92. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan ngang hộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong công tác giám sát và đánh giá đầu
tư
1. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý.
2. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá các dự án
thuộc thẩm quyền quyết định của mình (kể cả các dự án phân cấp và ủy quyền cho
cấp dưới quyết định đầu tư).
3. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu
tư của các doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý.
4. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá các dự án
PPP do mình quản lý.
5. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá chuyên
ngành việc đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền.
6. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá các chương
trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình.
7. Giải quyết các kiến nghị của các bộ, ngành, địa
phương và chủ đầu tư những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.
8. Có ý kiến hoặc giải quyết các vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ của bộ, ngành khi có yêu cầu của các bộ, ngành khác, địa phương,
chủ đầu tư và nhà đầu tư.
9. Báo cáo về công tác giám sát, đánh giá tổng thể
đầu tư trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của mình và giám sát, đánh giá dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của mình theo chế độ quy định.
10. Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông
tin báo cáo vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại
Điều 101 Nghị định này.
Điều 93. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác giám sát
và đánh giá đầu tư
1. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư trong phạm vi quản lý của địa phương.
2. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá các dự án
thuộc thẩm quyền quyết định của mình (kể cả các dự án phân cấp và ủy quyền cho
cấp dưới quyết định đầu tư).
3. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu
tư của các doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý.
4. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá các dự án
do mình cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá các dự án
PPP trên địa bàn.
6. Giám sát việc thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất đai, đảm bảo môi trường của các dự án trên địa bàn của tỉnh, thành
phố; có ý kiến hoặc giải quyết kịp thời các vấn đề về giải phóng mặt bằng, sử dụng
đất thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình khi có yêu cầu của các bộ, ngành và chủ
đầu tư.
7. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc các bộ, ngành
về những vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư chung của địa phương và liên
quan đến các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình để giải quyết kịp thời những
khó khăn, vướng mắc đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.
8. Báo cáo về công tác giám sát, đánh giá tổng thể
đầu tư trong phạm vi quản lý của mình và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền quyết định của mình theo chế độ quy định.
9. Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông
tin báo cáo vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại
Điều 101 Nghị định này.
Điều 94. Trách nhiệm của cơ
quan đăng ký đầu tư trong công tác giám sát và đánh giá đầu tư
1. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý.
2. Báo cáo về công tác giám sát, đánh giá tổng thể
đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
3. Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông
tin báo cáo vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại
Điều 101 Nghị định này.
Điều 95. Trách nhiệm của doanh
nghiệp nhà nước trong công tác giám sát và đánh giá đầu tư
1. Tổ chức giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong
phạm vi quản lý của doanh nghiệp.
2. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá các dự án
do mình quyết định đầu tư hoặc thuộc quyền quản lý.
3. Báo cáo về công tác giám sát, đánh giá tổng thể
đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc Thẩm quyền quản lý theo chế độ
quy định.
4. Cập nhật đầy đủ kịp thời, chính xác các thông
tin báo cáo vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại
Điều 101 Nghị định này.
Điều 96. Trách nhiệm của chủ
chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng, nhà đầu tư trong giám sát và đánh giá
chương trình, dự án đầu tư
1. Chủ chương trình đầu tư công, chủ đầu tư, chủ sử
dụng dự án đầu tư công, nhà đầu tư, chủ đầu tư dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước
ngoài đầu tư công, nhà đầu tư dự án PPP có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá chương
trình, dự án theo quy định tại Nghị định này;
b) Xây dựng khung giám sát, đánh giá dự án trước
khi khởi công dự án;
c) Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và
lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự
án, báo cáo của các nhà thầu, những thay đổi về chính sách, luật pháp của Nhà
nước, các quy định của nhà tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án
(nếu dự án có sử dụng nguồn vốn ODA);
d) Báo cáo kịp thời cơ quan quản lý cấp trên xử lý
các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền;
đ) Lập báo cáo giám sát và đánh giá dự án theo quy
định;
e) Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông
tin báo cáo vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại
Điều 101 Nghị định này;
g) Chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo và chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông tin không
chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý.
2. Nhà đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn khác có trách
nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án theo
quy định tại Nghị định này;
b) Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và
lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự
án, báo cáo của các nhà thầu liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án;
c) Báo cáo kịp thời cơ quan quản lý xử lý các vướng
mắc, phát sinh vượt thẩm quyền;
d) Lập báo cáo giám sát và đánh giá dự án theo quy
định;
đ) Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông
tin báo cáo vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại
Điều 101 Nghị định này;
c) Chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo và chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông tin không
chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý.
Điều 97. Tổ chức thực hiện
giám sát và đánh giá đầu tư
1. Các bộ, ngành phân công một đơn vị trực thuộc (cấp
vụ) làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của bộ,
ngành mình; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các đơn vị
khác trực thuộc, các dự án được bộ, ngành phân cấp hoặc ủy quyền cho cấp dưới.
2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu
tư của tỉnh, thành phố; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với
các cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phân
cấp hoặc ủy quyền cho cấp dưới.
3. Các doanh nghiệp nhà nước giao bộ phận phụ trách
kế hoạch đầu tư làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư
của doanh nghiệp; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các đơn
vị trực thuộc.
4. Chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng giao
Ban quản lý dự án hoặc chỉ định bộ phận chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện
các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc phạm vi quản
lý.
5. Nhà đầu tư sử dụng doanh nghiệp dự án hoặc chỉ định
bộ phận chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh
giá đầu tư đối với dự án thuộc phạm vi quản lý.
6. Trường hợp một cơ quan thực hiện đồng thời vai
trò của hai chủ thể trở lên trong các chủ thể sau: cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư công, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành, cơ quan chủ quản, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, cơ quan
đăng ký đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan ký kết hợp đồng
dự án PPP, chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng; việc giám sát, đánh giá đầu
tư được thực hiện như sau:
a) Đơn vị đầu mối thực hiện tất cả các nhiệm vụ
giám sát, đánh giá đầu tư của cơ quan. Riêng nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư
với vai trò là chủ chương trình, chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng phải giao cho đơn
vị đại diện chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng thực hiện;
b) Nội dung giám sát, đánh giá đầu tư được thực hiện
trên cơ sở lồng ghép các nội dung giám sát, đánh giá đầu tư của các chủ thể được
phân công.
7. Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều
này thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo các hình thức sau:
a) Tự thực hiện giám sát, đánh giá chương trình, dự
án đầu tư và giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư;
b) Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn để thực hiện
đánh giá chương trình, dự án đầu tư và đánh giá tổng thể đầu tư.
8. Việc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn để thực hiện
đánh giá chương trình, dự án đầu tư và đánh giá tổng thể đầu tư thực hiện theo
quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 98. Nhiệm vụ và quyền hạn
của cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
1. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện
giám sát, đánh giá đầu tư có chức năng giúp các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
cấp, các doanh nghiệp và nhà đầu tư thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu
tư có nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Có kế hoạch theo dõi, kiểm tra, đánh giá đầu tư
và tổ chức thực hiện các công việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá đầu tư trong phạm
vi trách nhiệm được giao;
b) Phân công cụ thể bộ phận, cán bộ chịu trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án đầu tư và theo dõi, kiểm tra,
đánh giá tổng thể đầu tư;
c) Tổ chức hệ thống cung cấp và lưu trữ thông tin về
tình hình đầu tư trong phạm vi của bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp hoặc các
dự án (đối với các chủ đầu tư) do mình quản lý;
d) Thu thập các báo cáo, thông tin liên quan phục vụ
theo dõi, kiểm tra, đánh giá đầu tư theo từng đối tượng quy định;
đ) Thực hiện xem xét, phân tích các thông tin, báo
cáo, lập Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư phù hợp với nội dung và yêu cầu quy
định trình các cấp có thẩm quyền xem xét.
2. Cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát, đánh giá đầu
tư có các quyền hạn sau:
a) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư ở các cấp liên quan báo cáo theo chế độ quy định, cung cấp các
thông tin, tài liệu bổ sung liên quan đến nội dung giám sát, đánh giá đầu tư nếu
cần thiết;
b) Trường hợp cần thiết có thể trao đổi trực tiếp
qua điện thoại hoặc tại hiện trường với các cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư ở các cấp liên quan, chủ đầu tư, nhà đầu tư để làm rõ các nội
dung liên quan đến việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá. Khi làm việc trực tiếp tại
hiện trường phải có kế hoạch, nội dung làm việc cụ thể và phải thông báo trước
với các cơ quan, đơn vị liên quan;
c) Kiến nghị cấp có thẩm quyền việc điều chỉnh dự
án khi cần thiết hoặc hủy bỏ quyết định đầu tư, đình chỉ, tạm dừng thực hiện
các dự án đầu tư nếu trong quá trình giám sát, đánh giá đầu tư phát hiện có những
sai phạm nghiêm trọng. Báo cáo cấp có thẩm quyền về việc vi phạm các quy định về
giám sát, đánh giá đầu tư của chủ đầu tư, nhà đầu tư, cơ quan, đơn vị liên quan
và kiến nghị các biện pháp xử lý theo mức độ vi phạm.
3. Cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát, đánh giá đầu
tư có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng để bảo đảm năng lực thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn được giao ở cơ quan, đơn vị mình.
Điều 99. Cách thức, trình tự
thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
1. Việc theo dõi chương trình, dự án đầu tư và theo
dõi tổng thể đầu tư được thực hiện thông qua các cách thức sau:
a) Theo dõi thường xuyên tại hiện trường;
b) Theo dõi thông qua báo cáo định kỳ và báo cáo đột
xuất theo yêu cầu;
c) Theo dõi thông qua báo cáo kết hợp với theo dõi
định kỳ hoặc đột xuất tại hiện trường.
2. Chủ chương trình, chủ đầu tư, nhà đầu tư thực hiện
theo dõi thường xuyên tình hình thực hiện chương trình, dự án đầu tư và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của các thông tin báo cáo.
3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo dõi chương trình, dự án đầu tư và
theo dõi tổng thể đầu tư trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin báo
cáo của chủ chương trình, chủ đầu tư, nhà đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên
quan.
Trường hợp cần thiết có thể thành lập Đoàn giám sát
làm việc trực tiếp tại hiện trường để làm rõ về các thông tin liên quan.
4. Việc kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án đầu
tư và kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư được tiến hành thông qua các cách thức
sau:
a) Thông qua báo cáo;
b) Thành lập Đoàn kiểm tra, Đoàn đánh giá.
5. Trình tự theo dõi chương trình, dự án đầu tư:
a) Xây dựng và điều chỉnh khung giám sát, đánh giá
của chương trình, dự án;
b) Xác định nhu cầu thông tin và chỉ số theo dõi;
c) Xây dựng Kế hoạch theo dõi;
d) Xây dựng cơ cấu tổ chức hỗ trợ công tác theo
dõi;
đ) Chuẩn bị các công cụ và hệ thống công nghệ thông
tin hỗ trợ việc theo dõi chương trình, dự án;
e) Thu thập và phân tích dữ liệu;
g) Báo cáo kết quả theo dõi theo chế độ quy định.
6. Trình tự kiểm tra chương trình, dự án đầu tư:
a) Lập và trình duyệt Kế hoạch kiểm tra;
b) Thành lập Đoàn kiểm tra (nếu có);
c) Thông báo Kế hoạch kiểm tra và yêu cầu chuẩn bị
tài liệu phục vụ kiểm tra. Thời gian chuẩn bị tài liệu của đối tượng kiểm tra tối
thiểu là 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu chuẩn bị tài liệu;
d) Tiến hành cuộc kiểm tra. Thời gian thực hiện kiểm
tra tại hiện trường của Đoàn kiểm tra tối đa là 20 ngày;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra. Thời gian tổng
hợp, báo cáo kết quả kiểm tra tối đa là 20 ngày;
e) Thông báo kết quả kiểm tra và kết thúc kiểm tra.
Thời gian thực hiện tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Đoàn kiểm
tra.
7. Trình tự thực hiện đánh giá chương trình, dự án
đầu tư:
a) Lập và trình duyệt Kế hoạch đánh giá;
b) Thành lập Đoàn đánh giá (nếu có);
c) Thông báo Kế hoạch đánh giá và yêu cầu chuẩn bị
tài liệu phục vụ đánh giá;
d) Mô tả tóm tắt bản chất chương trình, dự án được
đánh giá (xây dựng và điều chỉnh khung đánh giá của chương trình, dự án);
đ) Chuẩn bị kế hoạch đánh giá chi tiết;
e) Thu thập và phân tích dữ liệu;
g) Báo cáo các kết quả đánh giá;
h) Thông báo kết quả đánh giá.
8. Trình tự thực hiện theo dõi tổng thể đầu tư:
a) Xác định nhu cầu thông tin và chỉ số theo dõi;
b) Xây dựng Kế hoạch theo dõi;
c) Xây dựng cơ cấu tổ chức hỗ trợ công tác theo
dõi;
d) Chuẩn bị các công cụ và hệ thống công nghệ thông
tin hỗ trợ việc theo dõi tổng thể đầu tư;
đ) Thu thập và phân tích dữ liệu;
e) Báo cáo kết quả theo dõi theo chế độ quy định.
9. Trình tự thực hiện kiểm tra tổng thể đầu tư:
a) Lập và trình duyệt Kế hoạch kiểm tra;
b) Thành lập Đoàn kiểm tra (nếu có);
c) Thông báo Kế hoạch kiểm tra và yêu cầu chuẩn bị
tài liệu phục vụ kiểm tra. Thời gian chuẩn bị tài liệu của đối tượng kiểm tra tối
thiểu là 30 ngày kể tù ngày nhận được văn bản yêu cầu chuẩn bị tài liệu;
d) Tiến hành cuộc kiểm tra. Thời gian thực hiện kiểm
tra tại hiện trường của Đoàn kiểm tra tối đa là 30 ngày;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra. Thời gian tổng
hợp, báo cáo kết quả kiểm tra tối đa là 30 ngày;
e) Thông báo kết quả kiểm tra và kết thúc kiểm tra.
Thời gian thực hiện tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Đoàn kiểm
tra.
10. Trình tự thực hiện đánh giá tổng thể đầu tư:
a) Xác định mục tiêu, phạm vi, nội dung đánh giá;
b) Lập và trình duyệt Kế hoạch đánh giá;
c) Thành lập Đoàn đánh giá (nếu có);
d) Thông báo Kế hoạch đánh giá và yêu cầu chuẩn bị
tài liệu phục vụ đánh giá;
đ) Thu thập và phân tích dữ liệu;
e) Báo cáo các kết quả đánh giá;
g) Thông báo kết quả đánh giá.
Điều 100. Báo cáo về giám
sát, đánh giá đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư hằng năm, trong đó bao gồm nội
dung báo cáo tổng hợp giám sát, đánh giá dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm
A trong phạm vi toàn quốc.
2. Các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước
lập và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư các loại báo cáo sau:
a) Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư hàng
năm;
b) Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu
tư ra nước ngoài hằng năm.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư lập và gửi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư hằng năm.
4. Chủ chương trình, chủ đầu tư các chương trình, dự
án đầu tư công Lập và gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản
và đơn vị đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các loại báo cáo sau:
a) Báo cáo giám sát, đánh
giá định kỳ: 6 tháng và cả năm;
b) Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh
chương trình, dự án;
c) Báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc chương
trình, dự án;
đ) Báo cáo đánh giá chương trình, dự án đầu tư do
mình tổ chức thực hiện;
d) Báo cáo tổng hợp công tác
giám sát, đánh giá hàng năm các chương trình, dự án đầu tư do mình quản lý.
5. Chủ sử dụng dự án đầu tư
công lập và gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan đầu mối thực hiện
giám sát, đánh giá đầu tư các loại báo cáo sau;
a) Báo cáo giám sát, đánh giá tình hình khai thác,
vận hành dự án hằng năm trong thời gian từ khi đưa dự án vào khai thác, vận
hành đến khi có Báo cáo đánh giá tác động dự án;
b) Báo cáo đánh giá tác động dự án.
6. Nhà đầu tư các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài
đầu tư công lập và gửi cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư
và đơn vị đầu mối thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư các loại báo cáo
sau:
a) Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ: 6 tháng và cả
năm;
b) Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh
dự án;
c) Báo cáo đánh giá dự án đầu tư do mình tổ chức thực
hiện;
d) Báo cáo tổng hợp công tác giám sát, đánh giá
hàng năm các chương trình, dự án đầu tư do mình quản lý.
7. Nhà đầu tư thực hiện dự án
PPP lập và gửi cơ quan ký kết hợp đồng dự án và cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư theo phương thức đối tác công tư các loại báo cáo sau:
a) Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ: 6 tháng và cả
năm;
b) Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh
dự án;
c) Báo cáo đánh giá dự án đầu tư do mình tổ chức thực
hiện.
8. Nhà đầu tư các dự án sử dụng
nguồn vốn khác lập và gửi cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện
công tác giám sát, đánh giá đầu tư của địa phương nơi thực hiện dự án đầu tư
các loại báo cáo sau:
a) Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ: 6 tháng và cả
năm;
b) Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh
dự án;
c) Báo cáo đánh giá kết thúc (nếu có);
9. Nhà đầu tư các dự án đầu
tư ra nước ngoài lập và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Bộ Tài chính, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính và cơ quan đại diện Việt Nam
tại nước tiếp nhận đầu tư các loại báo cáo sau:
a) Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ: 6 tháng và cả
năm;
b) Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh
dự án (đối với trường hợp điều chỉnh dự án dẫn đến phải điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư);
c) Báo cáo đánh giá kết thúc.
10. Chế độ báo cáo giám sát
đầu tư của cộng đồng:
a) Ban giám sát đầu tư của cộng đồng định kỳ hằng
quý báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về tình hình thực hiện giám
sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án trên địa bàn. Trường hợp
phát hiện các vấn đề vi phạm hoặc có các kiến nghị khác về các chương trình, dự
án trong quá trình giám sát đầu tư của cộng đồng, Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng tổng hợp trình Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã để gửi kiến nghị tới
các cơ quan liên quan;
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã định kỳ
hằng năm tổng hợp kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã gửi Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện,
cấp tỉnh;
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh định kỳ
hằng năm tổng hợp, lập báo cáo kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng tại địa
phương, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Thời hạn báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Chủ chương trình, chủ đầu
tư và nhà đầu tư:
- Gửi báo cáo 6 tháng trước ngày 10 tháng 7 của năm
báo cáo;
- Gửi báo cáo hàng năm trước ngày 10 tháng 02 năm
sau;
- Gửi báo cáo trước khi trình điều chỉnh chương
trình dự án.
b) Cơ quan đăng ký đầu tư: Gửi báo cáo hằng năm trước
ngày 20 tháng 02 năm sau.
c) Các bộ, ngành, địa
phương, doanh nghiệp nhà nước: Gửi báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể hàng năm
trước ngày 01 tháng 3 năm sau.
d) Thời hạn báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;
- Ban giám sát đầu tư của cộng đồng gửi báo cáo trước
ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã gửi báo
cáo hàng năm trước ngày 10 tháng 02 năm sau;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh gửi báo
cáo hằng năm trước ngày 20 tháng 02 năm sau.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về tổng hợp công tác giám sát, đánh giá đầu tư năm trước ngày 31 tháng 3 năm
sau,
12. Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tương ứng
tại Chương VI, VII và VIII Nghị định này.
13. Mẫu báo cáo giám sát,
đánh giá đầu tư theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 101. Hệ thống thông tin
về giám sát, đánh giá đầu tư
1. “Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu
tư” (sau đây gọi tắt là Hệ thống) là hệ thống được triển khai trên toàn quốc, tập
trung tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư để cập nhật, lưu trữ thông tin, giám sát, đánh
giá, phân tích, công khai thông tin theo quy định về các chương trình, dự án đầu
tư trên toàn quốc.
2. Các quy định sử dụng chung:
a) Việc theo dõi, giám sát, đánh giá các dự án đầu
tư phải thực hiện trên Hệ thống; báo cáo trên Hệ thống sẽ thay thế cho báo cáo
bằng văn bản giấy;
b) Với báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư
trên toàn quốc hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ tổng hợp trên số liệu các cơ
quan báo cáo trên Hệ thống;
c) Việc cập nhật dữ liệu báo cáo phải bảo đảm đầy đủ,
chính xác và kịp thời. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về tính
chính xác của số liệu do cơ quan báo cáo, cập nhật trên Hệ thống;
d) Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống phải sử dụng
chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong việc ký gửi báo cáo trên Hệ thống;
d) Biểu mẫu thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh
giá đầu tư được điện tử hóa trên Hệ thống và các biểu mẫu này được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng và công khai tại cảng thông tin quốc gia về giám sát, đánh
giá đầu tư;
e) Quy định tại Điều này không áp dụng đối với các
dự án có yêu cầu bí mật Nhà nước.
3. Quy định về tài khoản sử dụng Hệ thống:
a) Tài khoản sử dụng được quản lý tập trung trên Hệ
thống do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng.
b) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến
hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư được đăng ký tài khoản sử dụng Hệ thống. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cấp tài khoản dựa trên thông tin đăng ký và chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống.
c) Việc đăng ký tài khoản được thực hiện trực tuyến
trên Hệ thống tại địa chỉ https://taikhoan.mpi.gov.vn. Thông tin bắt buộc phải
cập nhật khi đăng ký tài khoản bao gồm:
- Thông tin của người được giao quản lý sử dụng tài
khoản: Họ và tên; số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân; số điện thoại
di động; thư điện tử;
- Thông tin của cơ quan sử dụng tài khoản; Tên cơ
quan; thông tin của người đứng đầu cơ quan: Họ và tên, số chứng minh nhân dân/số
thẻ căn cước công dân, số điện thoại di động, thư điện tử; bản chụp quyết định
thành lập cơ quan.
d) Tài khoản chính của bộ, cơ quan trung ương và địa
phương được sử dụng để xác thực thông tin đăng ký tài khoản của các cơ quan quản
lý, chủ đầu tư, ban quản lý dự án thuộc cơ quan mình.
đ) Người sử dụng phải đổi mật khẩu ban đầu trong
vòng 01 ngày kể từ khi nhận được tài khoản. Không tiết lộ mật khẩu cho người
khác không có trách nhiệm cập nhật trên Hệ thống. Trường hợp thay đổi người sử
dụng tài khoản, người tiếp nhận bàn giao tài khoản phải đổi lại mật khẩu và
thay đổi thông tin người quản lý, sử dụng tài khoản trên Hệ thống.
4. Quy định về cập nhật thông tin, báo cáo của chủ
đầu tư, nhà đầu tư, chủ dự án thành phần:
a) Khi chương trình, dự án được phê duyệt đầu tư: Cập
nhật thông tin chương trình, dự án theo Quyết định chủ trương đầu tư. Quyết định
đầu tư vào Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày được quyết định/chấp
thuận chủ trương đầu tư, Quyết định đầu tư.
b) Trong quá trình thực hiện
dự án:
Các thông tin sau phải cập nhật chậm nhất là 07
ngày làm việc kể từ khi có điều chỉnh hoặc phát sinh:
- Phê duyệt điều chỉnh dự án;
- Phê duyệt, điều chỉnh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán;
- Phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch, kết quả lựa chọn
nhà thầu;
- Hợp đồng, điều chỉnh hợp đồng;
- Kế hoạch vốn được cấp;
- Giá trị nghiệm thu, giá trị giải ngân;
- Thông tin về đánh giá, kiểm tra;
- Các báo cáo giám sát, đánh giá dự án.
Các thông tin phải cập nhật định kỳ hàng tháng (nếu
có phát sinh):
- Thông tin hình ảnh hoặc phim về hiện trạng thi
công tại hiện trường đối với các dự án có cấu phần xây dựng.
Các văn bản phải đính kèm bản quét màu văn bản gốc
hoặc văn bản điện tử có chữ ký số chuyên dùng lên Hệ thống bao gồm:
- Quyết định/Chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định
điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có);
- Quyết định đầu tư, Quyết định đầu tư điều chỉnh
(nếu có);
- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán; Quyết định điều chỉnh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán (nếu có);
- Quyết định phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
Quyết định phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có);
- Báo cáo kết quả đánh giá;
- Báo cáo kết quả kiểm tra.
c) Các thông tin phải cập nhật định kỳ hằng tháng:
- Tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư;
- Thông tin hình ảnh hoặc phim về hiện trạng thi
công tại hiện trường đối với các dự án có cấu phần xây dựng.
d) Định kỳ hằng quý tổng, hợp thông tin trên Hệ thống
và lập báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện đầu tư của chủ đầu tư, chủ dự án
thành phần và gửi cơ quan có thẩm quyền trên Hệ thống.
đ) Định kỳ hằng năm báo cáo tổng hợp công tác giám
sát, đánh giá các chương trình, dự án đầu tư do mình quản lý trên Hệ thống.
e) Khi kết thúc chương trình, dự án: Thực hiện cập
nhật thông tin quyết toán dự án theo Quyết định phê duyệt quyết toán trong vòng
07 ngày làm việc kể từ ngày được phê duyệt quyết toán.
5. Quy định về báo cáo của các cơ quan quản lý nhà
nước:
a) Triển khai, đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư,
chủ dự án thành phần trong phạm vi quản lý cập nhật thông tin trên Hệ thống
theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Định kỳ hàng năm báo cáo giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư trên Hệ thống.
6. Chi phí cho việc lập, cập nhật báo cáo và vận
hành Hệ thống:
a) Chi phí cho việc lập, cập
nhật báo cáo và vận hành Hệ thống nằm trong tổng mức đầu tư của dự án và thuộc
chi phí giám sát, đánh giá đầu tư của dự án và được xác định theo định mức;
b) Bộ Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn lập dự toán, quản lý kinh phí lập, cập nhật báo cáo và vận hành Hệ thống.
7. Quy định về xây dựng, triển khai Hệ thống:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng và
quản lý vận hành hệ thống, thống nhất trên toàn quốc về công tác giám sát đánh
giá đầu tư;
b) Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước chịu
trách nhiệm triển khai Hệ thống này tại cơ quan mình.
8. Quy định về tích hợp, chia sẻ dữ liệu:
a) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
- Chia sẻ, tích hợp dữ liệu và báo cáo tình hình giải
ngân của từng dự án đầu tư để làm cơ sở báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu
tư công của các cơ quan trên Hệ thống;
- Việc chia sẻ, tích hợp và báo cáo trên Hệ thống sẽ
thay cho báo cáo bằng văn bản giấy.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tích hợp,
chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống để đảm bảo tính thống nhất về thông tin, dữ
liệu giữa Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư và các Hệ thống: Hệ
thống thông tin về đầu tư công, Hệ thống thông tin về đầu tư, Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia.
Điều 102. Xử lý kết quả giám
sát, đánh giá đầu tư
1. Các bộ, ngành, địa phương phải xem xét và xử lý
kịp thời các vấn đề phát sinh, các kiến nghị của cơ quan giám sát, đánh giá đầu
tư, chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng và nhà đầu tư về những vấn đề thuộc
quyền hạn và trách nhiệm của mình trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của bên có liên quan và chịu trách nhiệm về việc xử lý thuộc thẩm
quyền hoặc báo cáo kịp thời với cấp trên các vấn đề vượt thẩm quyền.
2. Các cấp có thẩm quyền khi điều chỉnh chương
trình, dự án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chương trình dự án khi
điều chỉnh chương trình, dự án theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp dự
án bắt buộc phải kiểm tra, đánh giá trước khi điều chỉnh thì các cấp có thẩm
quyền chỉ được điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh chương trình, dự án đầu
tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi thực hiện kiểm tra, đánh giá chương
trình, dự án theo quy định tại Nghị định này.
3. Kết quả giám sát, đánh giá đầu tư là căn cứ để
các cấp có thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư cho dự án trong các năm tiếp theo.
4. Kết quả đánh giá kết thúc dự án là căn cứ để các
cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án.
5. Kết quả đánh giá tác động chương trình, dự án là
căn cứ để các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc đầu tư các chương
trình, dự án tương tự.
Điều 103. Xử lý vi phạm trong
giám sát và đánh giá đầu tư
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi che giấu vi
phạm hoặc hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong giám sát
và đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Kế hoạch và đầu tư.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư công, dự
án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư, nhà đầu tư không thực hiện
đầy đủ chế độ báo cáo thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị làm chủ chương trình, chủ
đầu tư, nhà đầu tư, Giám đốc Ban quản lý dự án và các cán bộ được phân công nhiệm
vụ giám sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình, chủ đầu tư phải bị xử lý vi
phạm như sau:
a) 2 kỳ liền không có báo cáo hoặc 3 kỳ không báo
cáo bị khiển trách;
b) 3 kỳ liền không có báo cáo hoặc 4 kỳ không báo
cáo bị cảnh cáo.
4. Trong trường hợp vi phạm quy định về chế độ báo
cáo thì các dự án đầu tư công chỉ được bố trí vốn kế hoạch và giải ngân sau khi
tiến hành xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và bổ
sung các nội dung hoặc báo cáo còn thiếu theo quy định.
5. Xử lý các vi phạm về quản lý đầu tư trong quá
trình giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
báo cáo kịp thời các cấp có thẩm quyền những trường hợp vi phạm về quản lý đầu
tư thuộc cấp mình quản lý để xử lý theo quy định;
b) Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
cố tình che giấu các trường hợp vi phạm về quản lý đầu tư sẽ chịu trách nhiệm
liên đới trước pháp luật về các sai phạm và hậu quả gây ra.
6. Hằng năm trên cơ sở báo cáo tổng hợp, đề xuất của
cơ quan đầu mối thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư, các bộ, ngành,
địa phương xem xét, quyết định xử lý đối với các chủ chương trình, chủ đầu tư,
nhà đầu tư vi phạm quy định về giám sát và đánh giá đầu tư theo các hình thức:
a) Khiển trách, cảnh cáo;
b) Thay chủ chương trình, chủ đầu tư;
c) Không giao làm chủ đầu tư các dự án khác.
7. Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện:
a) Kiến nghị hình thức xử lý đối với các bộ, ngành,
địa phương không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư hoặc thực
hiện báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư không đúng thời hạn, không đảm
bảo chất lượng;
b) Tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình
hình xử lý các vi phạm trong giám sát và đánh giá đầu tư.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 104. Xử lý chuyển tiếp đối
với dự án đang trong quá trình thực hiện, phát sinh vấn đề thuộc tiêu chí dự án
quan trọng quốc gia
1. Dự án đang trong quá trình thực hiện là dự án đã
có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền hoặc dự án đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án đang trong
quá trình thực hiện nhưng có tiêu chí thuộc dự án quan trọng quốc gia theo quy
định tại Điều 7 Luật Đầu tư công, Điều
12 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và
Điều 30 Luật Đầu tư, được
thực hiện như sau:
a) Các dự án được tiếp tục triển khai thực hiện; chủ
đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình thực hiện đến người quyết định đầu tư hoặc
cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc cơ
quan đăng ký đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư, nhà đầu tư để Thủ tướng Chính phủ xem
xét và chỉ đạo báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về tình hình triển khai thực
hiện dự án;
c) Việc quản lý đối với các dự án quy định tại khoản
này được thực hiện theo nhóm dự án quy định tại Quyết định đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đã cấp; các Quyết định đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư điều chỉnh trước đó (nếu có) và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Đối với dự án đang trong
quá trình thực hiện có sự thay đổi, mà các nội dung thay đổi dẫn đến dự án thuộc
tiêu chí dự án quan trọng quốc gia theo quy định tại Điều 7
của Luật Đầu tư công, Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư được thực hiện như sau:
a) Các dự án được tiếp tục triển khai thực hiện các
nội dung dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không phát sinh thay đổi);
chủ đầu tư, nhà đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư về các vấn đề phát sinh
tiêu chí thuộc dự án quan trọng quốc gia;
b) Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự
án, điều chỉnh dự án được thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm điều
chỉnh dự án như đối với dự án hoặc nhóm dự án trước khi điều chỉnh;
c) Người quyết định đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét và chỉ đạo báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về tình hình triển
khai thực hiện dự án, trong đó có vấn đề phát sinh tiêu chí thuộc dự án quan trọng
quốc gia;
d) Việc quản lý đối với các dự án quy định tại khoản
này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dự án quan trọng quốc gia.
4. Việc báo cáo về tình hình thực hiện dự án quan
trọng quốc gia theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và khoản
8 Điều 79 Luật Đầu tư công thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 105. Quy định về chuyển
tiếp trong giám sát, đánh giá đầu tư
1. Các Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư đối với
các kỳ thực hiện năm 2020 được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số
84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu
tư và Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
2. Các chương trình, dự án đã xác định và được cấp
có thẩm quyền phê duyệt chi phí giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị
định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và
đánh giá đầu tư và Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư được tiếp tục thực
hiện hoặc xác định lại chi phí giám sát, đánh giá theo quy định tại Nghị định
này.
Điều 106. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các quy định
trước đây trái với Nghị định này và các quy định sau đây hết hiệu lực;
a) Nghị định số 131/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2015 của Chính phủ hướng dẫn về dự án quan trọng quốc gia;
b) Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2015/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn về dự án quan trọng quốc gia;
c) Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm
2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
d) Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
Điều 107. Trách nhiệm thi
hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhá nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
MẪU KẾ HOẠCH THẨM ĐỊNH
(Kèm theo Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
KẾ HOẠCH THẨM ĐỊNH
I. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH
1. Nhiệm vụ thẩm định:
Tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi [Tên
dự án] (sau đây gọi tắt là Dự án) để báo cáo Chính phủ xem xét và trình Quốc
hội quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
Hoặc: Tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi [Tên
dự án] (sau đây gọi tắt là Dự án) để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định đầu tư.
2. Cơ sở pháp lý tổ chức thẩm định
Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản của cấp có
thẩm quyền có liên quan khác.
3. Nội dung thẩm định dự án: Tùy theo loại nguồn vốn,
hình thức đầu tư nội dung thẩm định phù hợp quy định tại Nghị định này.
Trong đó, nêu cụ thể từng nhiệm vụ và dự kiến phân
công nhiệm vụ, hình thức xem xét, đánh giá các nhiệm vụ cho các thành viên Hội
đồng thẩm định nhà nước/Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành.
STT
|
Nội dung thẩm định
|
Hình thức đánh
giá
|
Thành viên
HĐTĐNN/TCGTĐLN chịu trách nhiệm chính theo chức năng QLNN được phân công
|
1
|
…………………
|
...
|
…………………
|
2
|
…………………
|
...
|
…………………
|
...
|
…………………
|
...
|
…………………
|
II. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
1. Đề xuất thành lập Tổ chuyên gia thẩm định liên
ngành.
(Xác định rõ thành phần, nội dung công việc cho Tổ
chuyên gia thẩm định liên ngành).
2. Đề xuất về thuê tư vấn thẩm tra (nếu có).
(Dự kiến số lượng vị trí chuyên gia cần thiết để thực
hiện nhiệm vụ thẩm tra gắn với từng nội dung trong báo cáo thẩm định; xác định
nhiệm vụ cụ thể của các chuyên gia; dự kiến chi phí cần thiết và có dự toán chi
phí kèm theo)
III. THỜI GIAN VÀ CHƯƠNG TRÌNH LÀM VIỆC CỦA HỘI
ĐỒNG
1. Chương trình làm việc của Hội đồng.
2. Kế hoạch thành lập Tổ chuyên gia thẩm định liên
ngành.
3. Kế hoạch lựa chọn tư vấn thẩm tra (nếu có).
IV. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
1. Địa điểm và phương tiện làm việc.
2. Chi phí thẩm định, thẩm tra Dự án (có dự toán
chi tiết kèm theo).
3. Các điều kiện làm việc khác
PHỤ LỤC II
MẪU BÁO CÁO DỰ ÁN PHÁT SINH VẤN ĐỀ THUỘC TIÊU CHÍ DỰ ÁN
QUAN TRỌNG QUỐC GIA
(Kèm theo Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
TÊN CƠ QUAN BÁO
CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BCDAQTQG
|
…….., ngày …
tháng … năm…
|
BÁO CÁO DỰ ÁN
PHÁT SINH VẤN ĐỀ THUỘC TIÊU CHÍ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
Tên dự
án:……………………..
Kính gửi:………………………………………………….
I. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Tổ chức tư vấn lập dự án:
4. Mục tiêu của dự án:
5. Quy mô, công suất:
6. Nội dung đầu tư chính/các hạng mục đầu tư chính:
7. Địa điểm dự án:
8. Diện tích sử dụng đất:
9. Hình thức quản lý dự án:
10. Các mốc thời gian về dự án:
- Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư, các quyết định điều chỉnh (nếu có):
- Thời gian thực hiện dự án:
11. Tổng mức đầu tư:
12. Nguồn vốn đầu tư:
13. Nội dung vấn đề phát sinh thuộc tiêu chí dự án
quan trọng quốc gia:
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Tình hình thực hiện dự án:
a) Tiến độ thực hiện dự án (công tác lập thiết kế kỹ
thuật, công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư, công tác đấu thầu, công tác
thực hiện hợp đồng,...).
b) Giá trị khối lượng thực hiện theo tiến độ thực
hiện hợp đồng.
c) Tình hình quản lý vốn và tổng hợp kết quả giải
ngân.
d) Chất lượng công việc đạt được (mô tả chất lượng
công việc đã đạt được tương ứng với các giá trị khối lượng công việc trong từng
giai đoạn đã được nghiệm thu, thanh toán).
đ) Các chi phí khác liên quan đến dự án.
e) Các biến động liên quan đến quá trình thực hiện
dự án.
2. Công tác quản lý dự án:
a) Kế hoạch triển khai thực hiện.
b) Kết quả đạt được so với kế hoạch đề ra và điều
chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp với yêu cầu.
c) Công tác đảm bảo chất lượng và hiệu lực quản lý
dự án.
3. Tình hình xử lý, phản hồi thông tin:
a) Việc đảm bảo thông tin báo cáo theo quy định
(tính đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn của thông tin báo cáo).
b) Xử lý thông tin báo cáo (việc xử lý các thông
tin báo cáo kịp thời kể từ khi nhận được báo cáo để phản hồi kịp thời, tránh
gây hậu quả bất lợi cho dự án).
c) Kết quả giải quyết các vướng mắc, phát sinh (nếu
các kết quả đạt được thông qua quá trình đã xử lý các vướng mắc, phát sinh
trong quá trình thực hiện dự án).
III. TÌNH HÌNH KHAI THÁC VẬN HÀNH DỰ ÁN (nếu có)
1. Thực trạng kinh tế - kỹ thuật, vận hành của dự
án (nêu rõ thực trạng kinh tế - kỹ thuật, vận hành của dự án và so sánh với các
chỉ tiêu được phê duyệt trong giai đoạn thực hiện đầu tư).
2. Tính bền vững; những tồn tại, khó khăn, vướng mắc
của dự án (nếu có).
3. Tình hình sản xuất, kinh doanh (đối với dự án đầu
tư nhằm mục đích kinh doanh).
- Tình hình sử dụng lao động (số lượng, cơ cấu
trình độ) đến thời điểm báo cáo.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với người lao động
(lương, bảo hiểm, trợ cấp, phúc lợi xã hội...).
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách (số thực
hiện trong kỳ báo cáo, số lũy kế đến thời điểm báo cáo, số còn phải nộp, nêu rõ
nguyên nhân chưa nộp).
- Tình hình lợi nhuận (số thực hiện trong kỳ báo
cáo, số lũy kế đến thời điểm báo cáo).
IV. NỘI DUNG VÀ LÝ DO ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN (nếu có)
1. Nêu rõ các nội dung chính của việc điều chỉnh dự
án, các thành phần của dự án được điều chỉnh
2. Nêu rõ các lý do, nguyên nhân và trách nhiệm của
các bên liên quan dẫn đến phải điều chỉnh dự án (trong các khâu lập, thẩm định,
phê duyệt và tổ chức thực hiện dự án).
3. Đánh giá lại hiệu quả dự án điều chỉnh.
V. KIẾN NGHỊ
Kiến nghị người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc
các cơ quan có thẩm quyền về các biện pháp hỗ trợ, xử lý những khó khăn của dự
án (nếu có).
|
CƠ QUAN BÁO CÁO
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC III
MẪU BÁO CÁO QUỐC HỘI VỀ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
(Kèm theo Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
TÊN CƠ QUAN BÁO
CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BCDAQTQG
|
…….., ngày …
tháng … năm…
|
BÁO CÁO VỀ DỰ ÁN
QUAN TRỌNG QUỐC GIA
Tên dự
án:……………………..
Kính gửi:………………………………………………….
I. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Tổ chức tư vấn lập dự án:
4. Mục tiêu của dự án:
5. Quy mô, công suất:
6. Nội dung đầu tư chính/các hạng mục đầu tư chính:
7. Địa điểm dự án:
8. Diện tích sử dụng đất:
9. Hình thức quản lý dự án:
10. Các mốc thời gian về dự án:
- Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư, các quyết định điều chỉnh (nếu có):
- Thời gian thực hiện dự án:
11. Tổng mức đầu tư:
12. Nguồn vốn đầu tư:
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Công tác triển khai dự án: (tóm tắt các kết quả
chính và tình hình giải ngân của dự án đã thực hiện đến thời điểm báo cáo)
2. Công tác quản lý dự án: (tóm tắt các nội dung
chính về công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật hiện hành; và kết
quả xử lý, phản hồi thông tin báo cáo cấp có thẩm quyền)
III. CÁC NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN (nếu có):
1. Nêu rõ các nội dung chính của việc điều chỉnh dự
án, các thành phần của dự án được điều chỉnh.
2. Nêu rõ các lý do, nguyên nhân và trách nhiệm của
các bên liên quan dẫn đến phải điều chỉnh dự án (trong các khâu lập, thẩm định,
phê duyệt và tổ chức thực hiện dự án).
3. Đánh giá lại hiệu quả dự án điều chỉnh.
IV. TÌNH HÌNH KHAI THÁC VẬN HÀNH DỰ ÁN (nếu có)
1. Thực trạng kinh tế - kỹ thuật, vận hành của dự
án (nêu rõ thực trạng kinh tế - kỹ thuật, vận hành của dự án và so sánh với các
chỉ tiêu được phê duyệt trong giai đoạn thực hiện đầu tư).
2. Tính bền vững; những tồn tại, khó khăn, vướng mắc
của dự án (nếu có).
3. Tình hình sản xuất, kinh doanh (đối với dự án đầu
tư nhằm mục đích kinh doanh).
- Tình hình sử dụng lao động (số lượng, cơ cấu
trình độ) đến thời điểm báo cáo.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với người lao động
(lương, bảo hiểm, trợ cấp, phúc lợi xã hội...).
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách (số thực
hiện trong kỳ báo cáo, số lũy kế đến thời điểm báo cáo, số còn phải nộp, nêu rõ
nguyên nhân chưa nộp).
- Tình hình lợi nhuận (số thực hiện trong kỳ báo
cáo, số lũy kế đến thời điểm báo cáo).
V. KIẾN NGHỊ
Kiến nghị người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc
các cơ quan có thẩm quyền về các biện pháp hỗ trợ, xử lý những khó khăn của dự
án (nếu có).
|
CƠ QUAN BÁO CÁO
(Ký tên, đóng dấu)
|