CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 131/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG
DẪN VỀ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn về dự án
quan trọng quốc gia.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này hướng dẫn về dự án quan trọng quốc
gia, bao gồm: Tổ chức và phương thức hoạt động của Hội đồng thẩm định nhà nước;
hồ sơ, thủ tục trình thẩm định và nội dung thẩm định dự án quan trọng quốc gia;
thuê tư vấn thẩm tra và chi phí thẩm định, thẩm tra dự án quan trọng quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến dự án quan trọng quốc gia.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Dự án quan trọng quốc gia được
quy định tại Luật Đầu tư công năm 2014,
Luật Xây dựng năm 2014 và dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư theo
quy định tại Luật Đầu tư năm 2014, sau đây gọi chung là dự án quan trọng quốc gia.
2. Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của
Luật Đầu tư năm 2005 hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, sau đây gọi chung là Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 hoặc nhà đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư năm 2014, sau đây
gọi chung là chủ đầu tư.
4. Vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được
bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước, giá trị quyền sử dụng đất, vốn từ
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, sau đây gọi chung là vốn nhà nước khác
ngoài vốn đầu tư công.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH NHÀ NƯỚC
Điều 4. Tổ chức, trách nhiệm và
quyền hạn của Hội đồng thẩm định nhà nước
1. Hội đồng thẩm định nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo từng dự
án có nhiệm vụ tổ chức thẩm định các dự án quan trọng quốc gia (Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi) để trình Quốc hội quyết định
chủ trương đầu tư hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
2. Hội đồng thẩm định nhà nước gồm Chủ tịch Hội đồng,
Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thẩm
định nhà nước là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Phó Chủ tịch và các thành
viên khác của Hội đồng là đại diện lãnh đạo các Bộ, ngành, các cơ quan liên
quan do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các
thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính
phủ về tổ chức thẩm định và các hoạt động thẩm định theo nhiệm vụ được giao; ý
kiến đánh giá kết quả thẩm định, kết luận và kiến nghị của Hội đồng thẩm định
nhà nước về các nội dung của dự án quan trọng quốc gia.
4. Hội đồng thẩm định nhà nước có các quyền hạn
sau:
a) Xem xét, quyết định các vấn đề về nội dung, chương trình và kế hoạch công tác của Hội đồng
và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định dự án quan trọng quốc
gia;
b) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp các tài liệu liên
quan trong quá trình thẩm định dự án quan trọng quốc gia, thanh toán các chi
phí thẩm tra, thẩm định theo dự toán và tiến độ thực hiện công việc thẩm định
đã được phê duyệt;
c) Yêu cầu nhà thầu tư vấn cung cấp các tài liệu
liên quan trong quá trình thẩm tra dự án quan trọng quốc gia.
5. Hội đồng thẩm định nhà nước làm việc theo chế độ
tập thể dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng. Phiên họp Hội đồng thẩm định nhà
nước được coi là hợp lệ khi có ít nhất 50% số thành viên tham dự (kể cả người
được ủy quyền). Các ý kiến kết luận được
thống nhất theo nguyên tắc đa số. Trường hợp tỷ lệ biểu quyết là 50/50 trên số
thành viên Hội đồng (bao gồm cả số có mặt tại phiên họp và số biểu quyết bằng
văn bản gửi đến Hội đồng), vấn đề được thông qua theo ý kiến đã biểu quyết của
Chủ tịch Hội đồng.
Kết luận cuối cùng thông qua các nội dung thẩm định
dự án quan trọng quốc gia trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng thẩm định nhà
nước thông qua. Ý kiến các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước được thực hiện
bằng cách biểu quyết tại cuộc họp hoặc bằng văn bản gửi đến Hội đồng thẩm định
nhà nước.
6. Hội đồng thẩm định
nhà nước tự giải thể sau khi hoàn thành công việc thẩm định theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn
của Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước
1. Xem xét phê duyệt kế hoạch thẩm định sau khi Hội
đồng thẩm định nhà nước có ý kiến, quyết định triệu tập các cuộc họp Hội đồng
thẩm định nhà nước, chủ trì các phiên họp; phân công trách nhiệm Phó Chủ tịch
và các thành viên Hội đồng thẩm định nhà
nước.
2. Quyết định thành lập Tổ chuyên gia thẩm định
liên ngành hoặc Tổ giúp việc Hội đồng tùy theo yêu cầu công việc đối với từng dự
án quan trọng quốc gia.
3. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thẩm
định nhà nước có thể ủy quyền một Phó Chủ tịch Hội đồng triệu tập và chủ trì
các phiên họp Hội đồng thẩm định nhà nước
hoặc báo cáo trước Chính phủ một số nội dung hoặc công việc do Phó Chủ tịch Hội
đồng trực tiếp phụ trách.
4. Quyết định việc thuê và lựa chọn tư vấn thẩm tra
dự án quan trọng quốc gia theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Nghị định này.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn
của Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước
1. Giúp Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước chỉ đạo
các hoạt động của Hội đồng; theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng do Chủ
tịch Hội đồng phân công; báo cáo thường xuyên về tình hình và kết quả thực hiện
của Hội đồng.
2. Giúp Chủ tịch Hội đồng xem xét, đánh giá các báo
cáo chuyên môn và các hoạt động khác của Hội đồng để trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn
của các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước
1. Xem xét có ý kiến về các nội dung thẩm định dự
án quan trọng quốc gia trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ, cơ
quan và địa phương do mình phụ trách và về những vấn đề chung của dự án quan trọng
quốc gia.
2. Huy động nhân lực, phương tiện làm việc, cơ sở
nghiên cứu thuộc quyền quản lý của mình để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng thẩm định
nhà nước, trao đổi đóng góp ý kiến về các nội dung xem xét, thẩm định và biểu
quyết các kết luận của Hội đồng thẩm định nhà nước. Trường hợp đặc biệt không thể tham dự cuộc họp, thành viên Hội đồng
thẩm định nhà nước phải có ý kiến bằng văn
bản và ủy quyền người đại diện có thẩm quyền tham dự cuộc họp của Hội đồng.
Điều 8. Nhiệm vụ của cơ quan
thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước
Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước là
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có các nhiệm vụ
sau:
1. Huy động bộ máy của Bộ giúp Chủ tịch Hội đồng thẩm
định nhà nước tổ chức công việc thẩm định dự án quan trọng quốc gia và các hoạt
động chung của Hội đồng; phối hợp với các cơ quan liên quan, Tổ chuyên gia thẩm
định liên ngành, tư vấn thẩm tra để thực hiện các công việc thẩm định.
2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự án, gửi hồ sơ dự
án đến các thành viên Hội đồng, các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
3. Xây dựng kế hoạch thẩm định dự án quan trọng quốc
gia theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này, trình Hội đồng thẩm định nhà nước.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
thẩm định nhà nước giao.
Điều 9. Nhiệm vụ của Tổ chuyên
gia thẩm định liên ngành
1. Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành là bộ phận được
thành lập để giúp việc cho Hội đồng thẩm định nhà nước, gồm các chuyên gia của
các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan khác có liên quan.
2. Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành có các nhiệm
vụ sau:
a) Chuẩn bị các nội dung thẩm định để gửi cho các
thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước;
b) Chuẩn bị các nội dung yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ
sơ theo đề nghị của các thành viên trong Hội đồng thẩm định nhà nước, các Tổ
giúp việc khác trong quá trình thẩm định, trình Hội đồng thẩm định nhà nước;
c) Thực hiện các công việc để giúp Hội đồng thẩm định
nhà nước lựa chọn tư vấn thẩm tra theo quy định tại Điều 11 Nghị
định này trong trường hợp cần thuê tư vấn thẩm tra;
d) Chuẩn bị các hợp đồng tư vấn thẩm tra, biên bản
nghiệm thu hợp đồng và các chứng từ có liên quan khác để phục vụ việc thanh quyết
toán chi phí thẩm định và thẩm tra dự án quan trọng quốc gia;
đ) Tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng thẩm
định nhà nước, đề xuất, trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước xem xét, quyết
định những vấn đề cần xử lý trong quá trình thẩm định;
e) Dự thảo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định
nhà nước để trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước xem xét trình Chính phủ;
g) Thực hiện các công việc khác được Hội đồng thẩm
định nhà nước giao.
Chương III
THUÊ TƯ VẤN THẨM TRA VÀ
CHI PHÍ THẨM ĐỊNH, THẨM TRA DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
Điều 10. Thẩm quyền quyết định việc thuê tư vấn thẩm tra
các dự án quan trọng quốc gia
1. Tư vấn thẩm tra là tổ chức hoặc cá nhân trong nước,
nước ngoài hoặc liên danh trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là tư vấn)
được Hội đồng thẩm định nhà nước thuê để thực hiện một hoặc một số phần công việc
của nội dung thẩm định dự án quan trọng quốc gia.
2. Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước quyết định
việc thuê tư vấn trong nước thẩm tra dự án quan trọng quốc gia theo hình thức lựa
chọn được quy định tại Điều 11 của Nghị định này; phê duyệt
kế hoạch lựa chọn tư vấn thẩm tra.
3. Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ
trương cho phép thuê tư vấn nước ngoài hoặc liên danh tư vấn trong nước và tư vấn
nước ngoài để thẩm tra theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước.
Việc thuê và lựa chọn tư vấn nước ngoài hoặc liên
danh tư vấn trong nước và tư vấn nước ngoài để thẩm tra dự án quan trọng quốc gia được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Điều 11. Quy trình, thủ tục lựa
chọn tư vấn thẩm tra dự án quan trọng quốc gia
1. Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành xác định nhà
thầu tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện ngay công việc tư vấn,
trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước thông qua.
2. Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày giao thầu, Tổ
chuyên gia thẩm định liên ngành phải hoàn tất thủ tục chỉ định thầu, bao gồm:
a) Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu tư
vấn, trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời
gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
b) Tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
c) Trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước phê
duyệt kết quả chỉ định tư vấn thẩm tra dự án;
d) Chuẩn bị ký kết hợp đồng với tư vấn được chỉ định.
Hợp đồng được ký giữa ba bên, gồm đại diện của Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ
đầu tư (hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án) và tư vấn được lựa
chọn;
đ) Công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
Điều 12. Chi phí thẩm định và
thuê tư vấn thẩm tra các dự án quan trọng quốc gia do Hội đồng thẩm định nhà nước
thực hiện
1. Chi phí thẩm tra là chi phí thuê tư vấn thẩm tra
dự án quan trọng quốc gia của Hội đồng thẩm định nhà nước.
2. Chi phí thẩm định là các chi phí phục vụ cho các
hoạt động thẩm định dự án quan trọng quốc gia của Hội đồng thẩm định nhà nước
(không bao gồm chi phí thẩm tra nêu tại Khoản 1 Điều này). Chi phí thẩm định
bao gồm thù lao cho các thành viên tham gia Hội đồng thẩm định nhà nước, Tổ
chuyên gia thẩm định liên ngành và các Tổ giúp việc khác (nếu có); chi phí họp,
văn phòng phẩm, khảo sát thực địa (nếu có), chi phí khác liên quan, chi phí dự
phòng.
3. Chi phí thẩm tra và thẩm định các dự án quan trọng
quốc gia được xác định như sau:
a) Định mức chi phí thẩm tra Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi được tính bằng định mức chi phí thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Chi phí thẩm định được tính bằng 20% định mức
chi phí thẩm tra;
c) Định mức chi phí thẩm tra áp dụng theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
4. Chi phí thẩm định và thuê tư vấn thẩm tra các dự
án quan trọng quốc gia được tính trong tổng mức đầu tư dự án và được chủ đầu tư
hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư thanh toán theo yêu cầu của Hội
đồng thẩm định nhà nước, bảo đảm tiến độ thẩm định, thẩm tra dự án quan trọng
quốc gia theo kế hoạch.
Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị
đầu tư có trách nhiệm thanh toán chi phí thẩm tra cho tư vấn thẩm tra theo hợp
đồng đã được ký, sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định nhà nước.
5. Hội đồng thẩm định nhà nước khoán chi cho các thành viên Hội đồng, Tổ chuyên
gia thẩm định liên ngành và các tổ giúp việc khác (nếu có) và các chi phí khác,
bảo đảm hoạt động thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
Mục 1: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
CÔNG
Điều 13. Quy trình, thủ tục trình thẩm định của chủ đầu tư hoặc đơn vị trực
thuộc cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư
1. Hồ sơ trình thẩm định gồm:
a) Tờ trình thẩm định;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Tài liệu khác có liên quan.
2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị trực thuộc cơ quan được giao
chuẩn bị đầu tư (gọi tắt là chủ đầu tư) gửi 15 bộ hồ sơ dự án theo quy định tại
Khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ quản của mình hoặc cơ quan được giao chuẩn bị
đầu tư để tổ chức thẩm định nội bộ theo quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều 19 Luật Đầu tư công năm 2014. Thời gian thẩm định nội bộ không quá
30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Chủ đầu tư hoặc đơn vị trực
thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự án theo nội
dung thẩm định, chuẩn bị hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Quy trình, thủ tục
trình thẩm định của cơ quan chủ quản chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư
1. Hồ sơ trình thẩm định của cơ quan chủ quản chủ đầu
tư hoặc của cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư (sau đây gọi tắt là cơ
quan chủ quản) gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của cơ quan chủ quản;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Báo cáo thẩm định nội bộ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 19 Luật Đầu tư công năm 2014;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Cơ quan chủ quản gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
Khoản 1 Điều này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi 20 bộ hồ sơ đến
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận
hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo
cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước theo quy định tại
Điều 4 Nghị định này.
4. Hội đồng thẩm định
nhà nước thẩm định chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia trong thời hạn
90 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của dự án.
Điều 15. Hồ sơ trình thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước và của Chính phủ
1. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà
nước, gồm:
a) Tờ trình Chính phủ của cơ quan chủ quản (do cơ
quan chủ quản chuẩn bị sau khi đã tiếp thu và hoàn chỉnh hồ sơ dự án theo ý kiến
thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước);
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đã được hoàn chỉnh
theo ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định
nhà nước;
c) Báo cáo thẩm định
của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về chủ trương đầu
tư dự án quan trọng quốc gia theo quy chế làm việc của Chính phủ.
3. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội theo quy định tại
Điều 20 Luật Đầu tư công năm 2014, cụ thể như sau:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đã được hoàn chỉnh
theo ý kiến của Chính phủ;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 16. Nội dung thẩm định chủ
trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công
1. Nội dung thẩm định, bao gồm:
a) Đánh giá về hồ sơ Dự án: Căn cứ pháp lý, thành
phần, nội dung hồ sơ theo quy định;
b) Việc đáp ứng các tiêu chí xác định dự án là dự
án quan trọng quốc gia;
c) Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện
đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch, chiến lược, kế hoạch và quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; sự tuân thủ
các quy định của pháp luật;
d) Đánh giá về dự báo nhu cầu, phạm vi phục vụ và dự
kiến mục tiêu đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư;
đ) Đánh giá về khu vực, địa điểm đầu tư, dự kiến
nhu cầu diện tích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng tài nguyên khác (nếu có);
e) Đánh giá về việc phân tích, lựa chọn sơ bộ về
công nghệ, kỹ thuật chính và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu,
năng lượng, dịch vụ, hạ tầng;
g) Đánh giá về việc phân tích, lựa chọn sơ bộ các
phương án đầu tư và quy mô các hạng mục đầu tư;
h) Đánh giá về phương án bồi thường, hỗ trợ, giải
phóng mặt bằng, tái định cư, biện pháp bảo vệ môi trường;
i) Đánh giá sơ bộ tác động về môi trường, xã hội của
dự án;
k) Đánh giá về việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư,
phương án huy động vốn: Căn cứ xác định nhu cầu vốn đầu tư, cơ cấu tổng mức đầu
tư, mức độ chính xác về nhu cầu vốn đầu tư; cơ cấu nguồn vốn; phân tích tính khả
thi của các phương án huy động vốn và khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công;
l) Đánh giá về việc xác định sơ bộ chi phí vận
hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác vận hành dự án;
m) Đánh giá về tiến độ dự kiến thực hiện dự án,
phân chia giai đoạn đầu tư hoặc phân chia các dự án thành phần hoặc tiểu dự án
(nếu có);
n) Đánh giá về hiệu quả đầu tư: Hiệu quả tài chính,
hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững;
o) Đánh giá về các giải pháp tổ chức thực hiện dự án:
Xác định chủ đầu tư (nếu có); hình thức quản lý dự án;
p) Đánh giá về cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, ngoài đánh
giá các nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều này, còn phải đánh giá phương
án thiết kế sơ bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
KHÁC NGOÀI VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 17. Quy trình, thủ tục
trình thẩm định của chủ đầu tư
1. Hồ sơ trình thẩm
định, gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Bản sao văn bản xác nhận tư cách pháp lý của chủ
đầu tư (Giấy chứng nhận thành lập hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc văn bản pháp lý tương đương khác);
d) Bản sao một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài
chính 02 năm gần nhất của chủ đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ,
cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính
của chủ đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của chủ đầu tư;
đ) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức
hợp đồng BCC;
e) Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có);
g) Văn bản ý
kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước về việc đầu tư dự án theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp
có vốn nhà nước trong vốn điều lệ);
h) Nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng
quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông về đầu tư dự án theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
i) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Chủ đầu tư nộp 21 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản
1 Điều này đến cơ quan đăng ký đầu tư nơi
thực hiện dự án đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu
tư gửi 20 bộ hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận
đủ hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo
cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước theo quy định tại
Điều 4 Nghị định này.
5. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định chủ trương
đầu tư dự án quan trọng quốc gia trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập.
Điều 18. Hồ sơ trình thẩm định
của Hội đồng thẩm định nhà nước và của Chính phủ
1. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà
nước, gồm:
a) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đã được hoàn chỉnh
theo ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
c) Các tài liệu theo quy định từ Điểm
c đến Điểm i Khoản 1 Điều 17 Nghị định này (do chủ đầu tư chuẩn bị);
2. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về chủ trương đầu
tư dự án quan trọng quốc gia theo quy chế làm việc của Chính phủ.
3. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội, gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 19. Nội dung thẩm định chủ
trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn nhà nước khác ngoài vốn đầu tư công
1. Nội dung thẩm định, gồm:
a) Đánh giá về hồ sơ Dự án: Căn cứ pháp lý, thành
phần, nội dung hồ sơ theo quy định;
b) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án là dự án
quan trọng quốc gia;
c) Sự cần thiết thực hiện dự án;
d) Đánh giá về sự phù hợp với chiến lược, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy
hoạch sử dụng đất, tài nguyên khác;
đ) Đánh giá về mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư, dự
kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng tài nguyên khác (nếu có);
phương án lựa chọn công nghệ chính;
e) Đánh giá về phương án bồi thường, hỗ trợ, giải
phóng mặt bằng, tái định cư, biện pháp bảo vệ môi trường;
g) Đánh giá sơ bộ tác động về môi trường, xã hội của
dự án;
h) Đánh giá về việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn: Căn cứ
xác định nhu cầu vốn đầu tư, cơ cấu tổng mức đầu tư, mức độ chính xác về nhu cầu
vốn đầu tư; cơ cấu nguồn vốn; phân tích tính khả thi của các phương án huy động
vốn;
i) Đánh giá về việc xác định sơ bộ chi phí vận
hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác vận hành dự án;
k) Đánh giá về tiến độ dự kiến thực hiện dự án,
phân chia giai đoạn đầu tư hoặc phân chia các dự án thành phần hoặc tiểu dự án
(nếu có);
l) Đánh giá về hiệu quả đầu tư: Hiệu quả tài chính,
hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững;
m) Đánh giá về cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, ngoài đánh
giá các nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều này, còn phải đánh giá phương
án thiết kế sơ bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA KHÔNG SỬ DỤNG VỐN
NHÀ NƯỚC
Điều 20. Quy trình, thủ tục và
hồ sơ trình thẩm định
1. Chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ trình thẩm định theo
quy định tại Luật Đầu tư năm 2014, gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ
chiếu đối với chủ đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài
liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với chủ đầu tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: Chủ đầu
tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu
tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu
tư, nhu cầu về lao động;
d) Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định
cư (nếu có);
đ) Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải
pháp bảo vệ môi trường;
e) Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án;
g) Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có);
h) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài
chính 02 năm gần nhất của chủ đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;
cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính
của chủ đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của chủ đầu tư;
i) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án
không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận chủ đầu
tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
k) Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư năm 2014
gồm các nội dung: Tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ;
thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền
công nghệ chính;
l) Hợp đồng
BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
m) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Chủ đầu tư nộp 21 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản
1 Điều này đến cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi 20 bộ hồ sơ dự án đầu tư cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước
theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
5. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định chủ trương
đầu tư dự án quan trọng quốc gia trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có quyết định
thành lập.
6. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà
nước, gồm:
a) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
b) Các tài liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều này,
trong đó các nội dung dự án đã được hoàn chỉnh theo ý kiến thẩm định của Hội đồng
thẩm định nhà nước (do chủ đầu tư chuẩn bị);
7. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về chủ trương đầu
tư dự án quan trọng quốc gia theo quy chế làm việc của Chính phủ.
8. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội, gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 6 Điều
này.
Điều 21. Nội dung thẩm định chủ
trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia không sử dụng vốn nhà nước
1. Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án là dự án quan trọng quốc gia.
2. Đánh giá về sự cần thiết thực hiện dự án.
3. Thông tin về nhà đầu tư; đánh giá việc đáp ứng điều
kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có).
4. Đánh giá về mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử
dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, bảo vệ môi trường.
5. Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử
dụng đất, tài nguyên khác (nếu có).
6. Đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử dụng địa điểm
đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp có đề xuất giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều
kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
7. Đánh giá về phương án lựa chọn công nghệ chính;
đối với dự án quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu
tư năm 2014, đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư.
8. Đánh giá về vốn đầu tư, phương án huy động vốn.
9. Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội.
10. Đánh giá về cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
Mục 4: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 22. Quy trình, thủ tục và
hồ sơ trình thẩm định
1. Chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ trình thẩm định theo
quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Đầu tư năm 2014, gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ
chiếu đối với chủ đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài
liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với chủ đầu tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm: Mục tiêu, quy mô, hình
thức, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu
nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ
bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Bản sao một trong các tài liệu chứng minh năng lực
tài chính của chủ đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của chủ đầu tư; cam
kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài
chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của chủ đầu tư; tài liệu khác chứng minh
năng lực tài chính của chủ đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của
tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho chủ đầu tư;
e) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 57 của Luật Đầu tư năm 2014;
g) Đối với dự án của doanh nghiệp do nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ, Quyết định đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điểm e Khoản
này được thay thế bằng các văn bản sau: Văn
bản chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu cho phép nhà đầu tư được đăng ký đầu tư ra nước ngoài để thực hiện dự
án, gồm các nội dung chủ yếu: Nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, hình thức, địa điểm
đầu tư; tổng vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn, tiến độ thực
hiện dự án, các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư cần đạt được của dự án; báo cáo thẩm
định nội bộ về đề xuất dự án đầu tư ra nước ngoài để làm cơ sở cho việc chấp
thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu;
h) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực
ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học
và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài
theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Chứng khoán,
Luật Khoa học và công nghệ, Luật Kinh doanh bảo hiểm;
i) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Nhà đầu tư nộp 20 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản
1 Điều này đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị
định này.
4. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định, chủ
trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày thành lập.
5. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà nước, gồm:
a) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
b) Các tài liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều này
(do chủ đầu tư chuẩn bị, sau khi đã tiếp thu và hoàn chỉnh hồ sơ dự án theo ý
kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước).
6. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về chủ trương đầu
tư dự án quan trọng quốc gia đầu tư ra nước ngoài theo quy chế làm việc của
Chính phủ.
7. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội, gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 5 Điều
này.
Điều 23. Nội dung thẩm định chủ
trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia đầu tư ra nước ngoài
1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 58 của Luật Đầu tư năm 2014.
2. Tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
3. Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước
ngoài.
4. Sự phù hợp của dự án với quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Luật Đầu tư năm 2014.
5. Đánh giá những nội dung cơ bản của dự án: quy
mô, hình thức đầu tư, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án, vốn đầu
tư, nguồn vốn.
6. Đánh giá mức độ rủi ro tại
quốc gia đầu tư.
Mục 5: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN
4 ĐIỀU 40 LUẬT ĐẦU TƯ NĂM 2014
Điều 24. Quy trình, thủ tục
trình thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài vốn đầu tư công
1. Hồ sơ trình thẩm định của chủ đầu tư, gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh chủ trương đầu tư,
trong đó nêu rõ các nội dung đề nghị điều
chỉnh, lý do điều chỉnh;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc
Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;
c) Báo cáo giám sát, đánh giá điều chỉnh dự án đầu
tư;
d) Bản sao văn bản xác nhận tư cách pháp lý của chủ
đầu tư (Giấy chứng nhận thành lập hoặc Giấy đăng
ký kinh doanh hoặc văn bản pháp lý tương đương khác), nếu có sự thay đổi
về chủ đầu tư;
đ) Bản sao một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài
chính 02 năm gần nhất của chủ đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ,
cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính
của chủ đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của chủ đầu tư;
e) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức
hợp đồng BCC (nếu có sự thay đổi);
g) Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có).
h) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Chủ đầu tư nộp 21 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản
1 Điều này đến cơ quan đăng ký đầu tư nơi
thực hiện dự án đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu
tư gửi 20 bộ hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị
định này.
5. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định điều chỉnh
chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
có quyết định thành lập.
6. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà
nước, gồm:
a) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh hoặc
Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh đã được hoàn chỉnh theo ý kiến thẩm định
của Hội đồng thẩm định nhà nước;
c) Các tài liệu theo quy định tại Điểm a và từ Điểm
c đến Điểm h Khoản 1 Điều này (do chủ đầu tư chuẩn bị).
7. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về việc điều chỉnh
chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia theo quy chế làm việc của Chính phủ.
8. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội, gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 6 Điều
này.
Điều 25. Nội dung thẩm định điều
chỉnh chủ trương đầu tư đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước ngoài vốn đầu tư công
Các nội dung điều chỉnh phải được thẩm định; nội
dung thẩm định tương ứng được thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
Điều 26. Hồ sơ trình thẩm định
điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với dự án không sử dụng vốn nhà nước
1. Hồ sơ trình thẩm định của chủ đầu tư, gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh chủ trương đầu tư,
trong đó nêu rõ các nội dung đề nghị điều chỉnh, lý do điều chỉnh;
b) Các tài liệu tương ứng với nội dung điều chỉnh
theo quy định từ Điểm b đến Điểm m Khoản 1 Điều 20 Nghị định
này;
c) Báo cáo giám sát, đánh giá điều chỉnh dự án đầu
tư;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Nhà đầu tư nộp 21 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản
1 Điều này đến cơ quan đăng ký đầu tư nơi
thực hiện dự án đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi 20 bộ hồ sơ dự án đầu tư cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước
theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
5. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định điều chỉnh
chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia trong thời hạn 90 ngày kể từ khi
thành lập.
6. Hồ sơ trình Chính phủ của Hội đồng thẩm định nhà
nước, gồm:
a) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
b) Các tài liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều này
(do chủ đầu tư chuẩn bị, sau khi đã tiếp thu và hoàn chỉnh hồ sơ dự án theo ý
kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước);
7. Chính phủ xem xét, cho ý kiến về điều chỉnh chủ
trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia theo quy chế làm việc của Chính phủ.
8. Hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội, gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 6 Điều
này.
Điều 27. Nội dung thẩm định điều
chỉnh chủ trương đầu tư đối với dự án không sử dụng vốn nhà nước
Các nội dung điều chỉnh phải được thẩm định; nội
dung thẩm định tương ứng được thực hiện theo quy định tại Điều
21 Nghị định này.
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
Mục 1: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
Điều 28. Quy trình, thủ tục
trình thẩm định
1. Hồ sơ trình
thẩm định của chủ đầu tư, gồm:
a) Tờ trình thẩm định;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi;
c) Nghị quyết của Quốc hội về việc chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án theo quy định tại Khoản
1 Điều này đến cơ quan chủ quản hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước của
mình (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản) xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ
theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 44 Luật Đầu tư công năm
2014.
3. Hồ sơ trình thẩm
định của cơ quan chủ quản, gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của cơ quan chủ quản;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi;
c) Nghị quyết của Quốc hội về việc chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
4. Cơ quan chủ quản gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
Khoản 3 Điều này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng thời gửi 20 bộ hồ sơ đến
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được đủ hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước theo quy định
tại Điều 4 Nghị định này.
6. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định hồ sơ dự
án quan trọng quốc gia trong thời hạn 90 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ dự án hợp
lệ.
7. Căn cứ ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định
nhà nước, chủ đầu tư và cơ quan chủ quản hoàn chỉnh dự án; cơ quan chủ quản
thông qua các nội dung dự án đã được chỉnh sửa và gửi Hội đồng thẩm định nhà nước.
8. Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự
án. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của cơ quan chủ quản
(do cơ quan chủ quản chuẩn bị sau khi đã
tiếp thu và hoàn chỉnh hồ sơ dự án theo ý kiến thẩm
định của Hội đồng thẩm định nhà nước);
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được hoàn chỉnh
theo ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định
nhà nước;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Nghị quyết của Quốc hội về việc chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
9. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự
án quan trọng quốc gia theo quy chế làm việc của Chính phủ.
Điều 29. Nội dung thẩm định để
quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia
1. Nội dung thẩm định, gồm:
a) Đánh giá về hồ sơ Dự án: Căn cứ pháp lý, thành
phần, nội dung hồ sơ theo quy định;
b) Sự cần thiết phải đầu tư Dự án;
c) Sự phù hợp
của Dự án với chiến lược, kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển ngành; sự phù hợp với chủ trương đầu tư;
d) Đánh giá về việc phân tích, xác định mục tiêu,
nhiệm vụ, kết quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa chọn quy mô Dự án; hình thức
đầu tư; phân tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - kỹ thuật, lựa chọn
địa điểm đầu tư Dự án;
đ) Đánh giá về nhu cầu sử dụng đất; điều kiện giao
đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai (nếu có);
e) Đánh giá về thời gian, tiến độ thực hiện, các mốc
thời gian chính thực hiện đầu tư; phân kỳ đầu tư;
g) Đánh giá về nguồn nguyên liệu; máy móc, thiết bị;
phương án lựa chọn công nghệ, kỹ thuật, thiết bị;
h) Đánh giá tác động môi trường và giải pháp bảo vệ
môi trường; phòng chống cháy, nổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh và các yếu tố
khác;
i) Đánh giá về tổng mức đầu tư, trong đó có xác định
chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác vận
hành dự án; căn cứ xác định nhu cầu vốn đầu tư; mức chuẩn xác về nhu cầu vốn đầu
tư; cơ cấu nguồn vốn, phân tích tính khả thi của các phương án huy động vốn; khả
năng huy động vốn theo tiến độ đầu tư; khả năng thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;
phân tích rủi ro; đào tạo nguồn nhân lực (nếu có);
k) Đánh giá về hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả
tài chính, hiệu quả và tác động kinh tế - xã hội của Dự án;
l) Đánh giá phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt
bằng, di dân, tái định canh, định cư (nếu có);
m) Đánh giá về việc tổ chức quản lý dự án, bao gồm:
Xác định chủ đầu tư; hình thức quản lý dự án; mối quan hệ và trách nhiệm của
các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức bộ máy quản lý
khai thác dự án.
2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, ngoài việc
đánh giá các nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều này, còn phải đánh giá
phương án thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
Điều 30. Các trường hợp được điều
chỉnh dự án quan trọng quốc gia
Việc điều chỉnh dự án quan trọng quốc gia được thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Luật Đầu tư công năm
2014 và Khoản 1 Điều 61 Luật Xây dựng năm 2014.
Điều 31. Quy trình, thủ tục
trình thẩm định
1. Hồ sơ trình thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư của
chủ đầu tư, gồm:
a) Tờ trình thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;
c) Báo cáo giám sát, đánh giá điều chỉnh dự án đầu
tư;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án theo quy định tại Khoản
1 Điều này đến cơ quan chủ quản để báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Hồ sơ trình thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư của
cơ quan chủ quản, gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ cho phép điều chỉnh
dự án đầu tư của cơ quan chủ quản;
b) Các tài liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan chủ quản gửi 01 bộ hồ sơ dự án điều chỉnh
theo quy định tại Khoản 3 Điều này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng thời gửi
20 bộ hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được đủ hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập
Hội đồng thẩm định nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
6. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định điều chỉnh
dự án quan trọng quốc gia trong thời hạn 90 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ dự
án hợp lệ.
7. Căn cứ ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định
nhà nước, chủ đầu tư và cơ quan chủ quản hoàn chỉnh dự án điều chỉnh; cơ quan
chủ quản thông qua các nội dung dự án điều chỉnh đã được hoàn chỉnh và gửi Hội
đồng thẩm định nhà nước.
8. Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh
dự án đầu tư của cơ quan chủ quản (do cơ quan chủ quản chuẩn bị sau khi đã tiếp
thu và hoàn chỉnh hồ sơ dự án theo ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà
nước);
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi
điều chỉnh đã được hoàn chỉnh theo ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà
nước;
c) Báo cáo thẩm định điều chỉnh dự án của Hội đồng
thẩm định nhà nước;
d) Báo cáo giám sát, đánh giá điều chỉnh dự án đầu
tư;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
9. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh
dự án quan trọng quốc gia theo quy chế làm việc của Chính phủ.
Điều 32. Nội dung thẩm định điều
chỉnh
Các nội dung điều chỉnh phải được thẩm định; nội
dung thẩm định tương ứng được thực hiện theo quy định tại Điều
29 Nghị định này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Xử lý chuyển tiếp đối
với dự án đang trong quá trình thực hiện, phát sinh vấn đề thuộc tiêu chí về dự
án quan trọng quốc gia
1. Dự án đang trong quá trình thực hiện là dự án đã
có quyết định đầu tư (đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước) hoặc dự án đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án đang trong
quá trình thực hiện nhưng có tiêu chí thuộc dự án quan trọng quốc gia theo quy
định tại Điều 7 Luật Đầu tư công năm 2014 và Điều 30 Luật Đầu tư năm 2014, được
thực hiện như sau:
a) Các dự án được tiếp tục triển khai thực hiện; chủ
đầu tư báo cáo tình hình thực hiện đến người quyết định đầu tư hoặc cơ quan
đăng ký đầu tư;
b) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc cơ
quan đăng ký đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ để Thủ tướng Chính phủ xem xét
và chỉ đạo báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về tình hình triển khai thực hiện
dự án;
c) Việc quản lý đối với các dự án quy định tại Khoản
này được thực hiện theo quy định tại Quyết định đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đã cấp, hoặc các Quyết định đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều
chỉnh trước đó.
3. Đối với dự án đang trong
quá trình thực hiện có sự thay đổi, mà các nội dung thay đổi thuộc tiêu chí dự
án quan trọng quốc gia theo quy định tại Điều 7 của Luật Đầu
tư công năm 2014 và Điều 30 Luật Đầu tư năm 2014, được thực hiện như sau:
a) Các dự án được tiếp tục triển khai thực hiện; chủ
đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư về các vấn đề phát sinh;
b) Người quyết định đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu
tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ xem xét cho ý kiến về việc điều
chỉnh và chỉ đạo báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về tình hình triển khai
thực hiện dự án, trong đó có vấn đề phát sinh tiêu chí thuộc dự án quan trọng
quốc gia;
c) Trình tự, thủ tục xem xét điều chỉnh dự án được
thực hiện theo các quy định hiện hành như đối với dự án hoặc nhóm dự án trước
khi điều chỉnh;
d) Việc quản lý đối với các dự án quy định tại Khoản
này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dự án quan trọng quốc gia.
Điều 34. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2016.
2. Bãi bỏ Nghị định số 03/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị quyết số 49/2010/QH12 của
Quốc hội về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư.
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
MẪU KẾ HOẠCH THẨM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số
131/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ)
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DỰ ÁN [Tên dự
án]
|
Hà Nội, ngày
tháng năm
|
KẾ HOẠCH THẨM ĐỊNH
I. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH
1. Nhiệm vụ thẩm định:
Tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi [Tên
dự án] (sau đây gọi tắt là Dự án) để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét và
trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư (đối với dự án quan trọng quốc
gia trình Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư).
Hoặc: Tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi [Tên dự án] (sau đây gọi tắt là Dự án) để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư.
2. Nội dung thẩm định Dự án: Tùy theo loại nguồn vốn,
hình thức đầu tư nội dung thẩm định phù hợp quy định tại Điều
16, 19, 21, 23, 25, 27, 29, 32 Nghị định này.
II. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
1. Đề xuất thành lập Tổ chuyên gia thẩm định liên
ngành, các Tổ giúp việc khác (nếu có).
(Xác định rõ thành phần, nội dung công việc cho
Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành, các Tổ giúp việc khác).
2. Đề xuất về thuê tư vấn thẩm tra (nếu có).
(Dự kiến các tư vấn thẩm tra, nhiệm vụ cụ thể của
các tư vấn thẩm tra)
III. THỜI GIAN VÀ CHƯƠNG TRÌNH LÀM VIỆC CỦA HỘI
ĐỒNG
1. Chương trình làm việc của Hội đồng.
2. Kế hoạch
thành lập Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành và các Tổ giúp việc khác (nếu
có).
3. Kế hoạch lựa chọn tư vấn thẩm tra (nếu có).
IV. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
1. Địa điểm và phương tiện làm việc.
2. Chi phí thẩm định, thẩm tra Dự án (có dự toán
chi tiết kèm theo).
3. Các điều kiện làm việc khác.