CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2024/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2024
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ
THẦU
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đấu
thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định chi tiết một số điều của Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Khoản 6 Điều 6
về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu;
b) Khoản 6 Điều 10
về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu;
c) Khoản 3 Điều 15
về chi phí trong lựa chọn nhà thầu;
d) Khoản 4 Điều 19
về năng lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định;
đ) Khoản
2 Điều 20 về các hình thức lựa chọn nhà thầu khác;
e) Khoản 7 Điều 23
về chỉ định thầu;
g) Khoản 4 Điều 29
về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt;
h) Khoản 4 Điều 36
về kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án;
i) Khoản 2 Điều 39
về nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
k)
Khoản 8 Điều 43
về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu;
l) Khoản 1 và khoản 5 Điều 50
về lựa chọn nhà thầu qua mạng;
m)
Khoản 7 Điều 53
về mua sắm tập trung;
n)
Khoản 3 và khoản 4 Điều
55 về lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc,
hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế;
o)
Khoản 4 Điều 67
về ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;
p)
Khoản 6 Điều 70
về sửa đổi hợp đồng;
q)
Khoản 2 Điều 84
về trách nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu;
r)
Khoản 4 Điều 86
về thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu;
s)
Khoản 5 Điều 87
về xử lý vi phạm;
t)
Khoản 4 Điều 88
về xử lý tình huống trong đấu thầu.
2. Các
biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa
chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Đăng
ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Thời
gian tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Thẩm
quyền quyết định việc mua sắm đối với dự toán mua sắm;
d) Công
khai thông tin trong hoạt động đấu thầu;
đ) Quản lý nhà thầu.
3. Việc
lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo hình thức đặt hàng, giao
nhiệm vụ thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Chào
giá trực tuyến là một quá trình lặp lại nhiều lần việc nhà thầu sử dụng phương
tiện điện tử để đưa ra mức giá mới hoặc giá trị mới cho yếu tố ngoài giá có thể
định lượng được theo các tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu để làm cơ sở
cho việc xếp hạng hoặc xếp hạng lại hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
2. Đấu
thầu bền vững bao gồm 03 yếu tố quan trọng về môi trường, xã hội, kinh tế được
lồng ghép vào quá trình lựa chọn nhà thầu: lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà
thầu (nếu có), kế hoạch lựa chọn nhà thầu, lập thiết kế, lập hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, ký kết và quản lý thực hiện hợp
đồng.
3. Giá
trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu.
4. Mua
sắm trực tuyến là việc mua trực tiếp hàng hóa, dịch vụ trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia từ nhà thầu đã trúng thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ đó
thông qua mua sắm tập trung.
Điều 3. Bảo
đảm cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà
thầu tham dự thầu gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, phi tư vấn, PC
phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài
chính với các bên sau đây:
a) Nhà
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu đó, bao gồm: lập, thẩm tra thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front
- End
Engineering Design - thiết kế FEED);
thẩm định giá; giám sát thực hiện hợp đồng,
kiểm định; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu;
tư vấn quản lý dự án, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này
có phần công việc liên quan trực tiếp tới gói thầu;
b) Chủ
đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này.
2. Nhà
thầu tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn phải độc lập về pháp lý và độc lập về
tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu đó, bao gồm: lập, thẩm định hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết
quả mời quan tâm, kết quả lựa chọn nhà thầu; tư vấn quản lý dự án, quản lý hợp
đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên quan trực
tiếp tới gói thầu;
b) Chủ
đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;
c) Ngoài
quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhà thầu tham dự gói thầu dịch vụ tư
vấn liên quan đến gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn, bao gồm:
lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán; lập, thẩm
tra thiết kế FEED; thẩm
định giá; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu;
kiểm định, giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về
tài chính với nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn đó.
3. Nhà
thầu tham dự gói thầu EPC, EP, EC phải
độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà
thầu lập, thẩm tra thiết kế FEED;
b) Nhà
thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp không lập thiết
kế FEED;
c) Nhà
thầu lập, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật trong trường hợp không lập báo cáo
nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế FEED theo
quy định của pháp luật về xây dựng;
d) Nhà
thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý
hợp đồng của chủ đầu tư, bên mời thầu hoặc do chủ đầu tư, bên mời thầu thuê;
đ) Nhà thầu tư vấn
thẩm định giá; nhà thầu lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nhà
thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm
định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; nhà thầu tư
vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;
e) Chủ
đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;
Phạm vi công việc
thiết kế trong gói thầu EPC, EP,
EC thuộc dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản
này có thể là thiết kế FEED hoặc
thiết kế cơ sở; không hình thành gói thầu EPC,
EP, EC khi đã có thiết kế kỹ thuật hoặc công
trình thiết kế hai bước theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Nhà
thầu tham dự gói thầu chìa khóa trao tay phải độc lập về pháp lý và độc lập về
tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà
thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Nhà
thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý
hợp đồng của chủ đầu tư, bên mời thầu hoặc do chủ đầu tư, bên mời thầu thuê;
c) Nhà
thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu; nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ
chức lựa chọn nhà thầu;
d) Chủ
đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này.
5. Trừ
trường hợp nhà thầu thực hiện công việc thiết kế của gói thầu EPC, EP,
EC, chìa khóa trao tay phải độc lập về
pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn quy định tại các điểm a,
b, c, d và đ khoản 3 Điều này, các điểm a, b
và c khoản 4 Điều này, nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một
hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án,
gói thầu bao gồm:
a) Lập,
thẩm tra báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Lập,
thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Lập,
thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Lập,
thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật;
đ) Khảo sát xây dựng;
e) Lập,
thẩm tra hồ sơ thiết kế, dự toán;
g) Lập,
thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả lựa chọn
nhà thầu;
h) Tư
vấn giám sát.
Đối với từng nội dung
quy định tại các điểm a, b,
c, d, e và g khoản này, nhà thầu chỉ được thực hiện lập hoặc thẩm tra hoặc thẩm
định.
6. Tỷ
lệ cổ phần, vốn góp giữa các bên được xác định tại thời điểm đóng thầu và theo
tỷ lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập, các
giấy tờ khác có giá trị tương đương.
7. Trường
hợp nhà thầu tham dự thầu với tư cách liên danh hoặc nhà thầu tư vấn được lựa
chọn với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong
liên danh được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Xi: Là tỷ lệ sở hữu vốn
của tổ chức, cá nhân khác trong thành viên liên danh thứ i;
Yi: Là tỷ lệ phần
trăm (%) khối lượng công việc của thành viên liên danh thứ i trong thỏa thuận
liên danh;
n: Là số thành viên
tham gia trong liên danh.
8. Công
ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước được tham dự gói thầu của nhau nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu đó
thuộc ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước. Nhà thầu tham dự thầu vẫn phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài
chính với các nhà thầu quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 và
khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu.
9. Đơn
vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp có cùng một cơ quan trực tiếp quản lý,
góp vốn khi tham dự thầu các gói thầu của nhau không phải đáp ứng quy định độc
lập về pháp lý và độc lập về tài chính giữa nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời
thầu.
Điều 4.
Nguyên tắc ưu đãi
1. Nhà
thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi trong
đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc trong đánh giá về tài chính thì khi
tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi có lợi nhất cho nhà thầu tương ứng
với từng nội dung đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc đánh giá về tài
chính.
2. Trường
hợp tất cả các nhà thầu tham dự thầu đều được hưởng ưu đãi như nhau hoặc tất cả
các nhà thầu đều không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thì không cần tính ưu
đãi để so sánh, xếp hạng.
3. Đối
với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu
trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được
hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn; phi tư vấn;
hàng hóa có xuất xứ Việt Nam; xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói
thầu.
4. Nhà
thầu phải chứng minh nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu chào thuộc đối
tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật
Đấu thầu.
Điều 5. Ưu
đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam
1. Ưu
đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước
dưới 50% và không có hàng hóa nào có chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên
được xác định như sau:
a) Trường
hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được
hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá
dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của
nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
b) Trường
hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng
ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh
giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
c) Trường
hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau
đây:
Điểm ưu đãi = 7,5% x
(giá hàng hóa ưu đãi/giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ giá trị
giảm giá (nếu có)) x
điểm tổng hợp
Trong đó: Giá hàng
hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có) của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi;
d) Đối
với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà thầu chào
hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% mà
cơ sở sản xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc
thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở
lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì được hưởng hệ số
ưu đãi 10% thay cho hệ số ưu đãi 7,5%.
2. Ưu
đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước
từ 50% trở lên được xác định như sau:
a) Trường
hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được
hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng
10% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu
có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối
tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm
một khoản tiền bằng 2,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp
hạng; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới
50% mà cơ sở sản xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân
tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng
trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì không phải
cộng thêm tiền vào giá dự thầu của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
b) Trường
hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng
ưu đãi phải
cộng thêm một khoản tiền bằng 10% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu
để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản
xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền bằng 2,5% giá dự thầu
sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa
đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa có xuất xứ Việt
Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% mà cơ sở sản xuất có từ 50%
lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao
động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng
thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì không phải cộng thêm tiền vào giá đánh giá
của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
c) Trường
hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên được
cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây:
Điểm ưu đãi = 10% x
(giá hàng hóa ưu đãi/giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ giá trị
giảm giá (nếu có)) x
điểm tổng hợp
Trong đó: Giá hàng
hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có) của hàng hóa có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên.
Trường hợp hàng hóa
thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% thì áp
dụng công thức quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; hàng hóa có xuất xứ Việt
Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% mà cơ sở sản xuất có từ 50%
lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao
động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng
thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì hệ số ưu đãi là 10%;
d) Đối
với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà thầu chào
hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở
lên mà cơ sở sản xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân
tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng
trở lên, đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì được hưởng hệ số
ưu đãi 12% thay cho hệ số ưu đãi 10%.
3. Sản
phẩm đổi mới sáng tạo là hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được hưởng ưu đãi như
sau:
a) Trường
hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được
hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 15% giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá
dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của
nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi
phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của
hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị
giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng
ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên phải cộng thêm
một khoản tiền bằng 5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh
sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
b) Trường
hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng
ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 15% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh
giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ
lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5%
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để
so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất
trong nước từ 50% trở lên phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó
vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
c) Trường
hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, sản phẩm đổi mới sáng tạo
xuất xứ Việt Nam được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau
đây:
Điểm ưu đãi = 15% x
(giá hàng hóa ưu đãi/giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ giá trị
giảm giá (nếu có)) x
điểm tổng hợp
Trong đó: Giá hàng
hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có) của hàng hóa là sản phẩm đổi mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam;
Đối với các hàng hóa
không phải là sản phẩm đổi mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam, trường hợp nhà thầu
chào hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50%
thì khi tính ưu đãi, hệ số 15% được thay bằng 7,5%; hàng hóa có xuất xứ Việt
Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên thì khi tính ưu đãi, hệ
số 15% được thay bằng 10%.
4. Sản
phẩm đổi mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản
3 Điều này khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Sản
phẩm thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển hoặc danh mục
sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
b) Sản
phẩm hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khoa học và
công nghệ;
c) Sản
phẩm được tạo ra trên cơ sở sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
giống cây trồng của chính nhà thầu được cấp văn bằng bảo hộ trong thời hạn
không quá 05 năm kể từ ngày được cấp hoặc chương trình máy tính của chính nhà
thầu trong thời hạn không quá 05 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả;
d) Sản
phẩm chip bán
dẫn;
đ) Sản phẩm đạt giải
thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;
e) Sản
phẩm mới tạo ra từ kết quả nghiên cứu và phát triển tại một trong các cơ sở của
Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia;
g) Sản phẩm mới tạo
ra từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của
pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Sản phẩm đổi mới sáng
tạo quy định tại khoản này được hưởng ưu đãi trong thời hạn 06 năm kể từ lần
đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường.
5. Hàng
hóa lưu thông trong nước có xuất xứ Việt Nam (hàng hóa sản xuất tại Việt Nam)
được hưởng ưu đãi như sau:
a) Đối
với sản phẩm phần mềm công nghệ thông tin:
Tiêu chí xác định sản
phẩm phần mềm công nghệ thông tin sản xuất trong nước được hưởng ưu đãi thực
hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, không yêu cầu về hàm
lượng chi phí sản xuất trong nước theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Đối
với các hàng hóa khác ngoài quy định tại điểm a khoản này:
Việc xác định hàng
hóa sản xuất tại Việt Nam có thể áp dụng công thức trực tiếp hoặc công thức
gián tiếp sau:
Công thức trực tiếp:
D (%) = G*/G x
100%
Công thức gián tiếp:
D (%) = (G - C)/G x
100%
Trong đó:
G*: Là chi phí sản
xuất trong nước;
G: Là giá chào của
hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế; đối với nhà
thầu là nhà sản xuất thì G là giá xuất xưởng (giá EXW)
của hàng hóa;
C: Là giá trị của các
chi phí nhập ngoại, không bao gồm thuế, phí liên quan đến nhập khẩu;
D: Là tỷ lệ % chi phí
sản xuất trong nước của hàng hóa. D ≥ 30% thì hàng hóa đó được hưởng ưu đãi
theo quy định tại Điều này và các Điều 6, 7, 8, 9, 10 của Nghị
định này.
Điều 6. Ưu
đãi đối với đấu thầu quốc tế
1. Đối
với gói thầu dịch vụ tư vấn:
a) Trường
hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được
hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để
so sánh, xếp hạng;
b) Trường
hợp áp dụng phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng
ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà
thầu đó để so sánh, xếp hạng;
c) Trường
hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng
hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
2. Đối
với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp:
a) Trường
hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được
hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để
so sánh, xếp hạng;
b) Trường
hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng
ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá đánh giá của nhà thầu
đó để so sánh, xếp hạng;
c) Trường
hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng
hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
3. Đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc áp dụng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ
Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
4. Ưu
đãi đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước được thực hiện theo
quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
5. Ưu
đãi đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được thực
hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
6. Ưu
đãi đối với dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật
về công nghệ thông tin.
Điều 7. Ưu
đãi đối với đấu thầu trong nước
1. Đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc áp dụng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ
Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
Người có thẩm quyền
quyết định áp dụng hoặc không áp dụng việc gói thầu có giá gói thầu dưới 500
triệu đồng đối với dự toán mua sắm chỉ cho phép nhà thầu có từ 50% lao động trở
lên là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với
thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp
đồng vẫn còn hiệu lực được tham dự thầu. Trường hợp người có thẩm quyền quyết
định áp dụng mà không có nhà thầu tham dự hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu
cầu thì tổ chức đấu thầu lại và cho phép các loại hình nhà thầu khác được tham
dự thầu.
2. Đối
với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng, ưu đãi cho doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ thực hiện theo quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều 10 của Luật Đấu thầu.
3. Ưu
đãi đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước thực hiện theo quy
định tại Điều 8 của Nghị định này.
4. Ưu
đãi đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện
theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
5. Ưu
đãi đối với dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật
về công nghệ thông tin.
Điều 8. Ưu
đãi đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước
1. Doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước khi chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo
của doanh nghiệp đó theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị
định này không phải đáp ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong
cùng ngành nghề trong thời hạn 06 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất
và đủ điều kiện để đưa ra thị trường.
2. Sản
phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định
này là hàng hóa của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước khi tham
dự thầu được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị
định này.
3. Sản
phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định
này là dịch vụ của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước khi tham dự
thầu trong nước, quốc tế được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 6 của Nghị định này.
Điều 9. Ưu
đãi đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam
1. Đối
với nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ để sản xuất hàng hóa có xuất
xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu:
a) Không
phải đáp ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề
trong thời hạn 05 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện
để đưa ra thị trường;
b) Đối
với các công nghệ chuyển giao thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư, danh mục
công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật, ngoài ưu đãi
theo quy định tại điểm a khoản này, không phải đáp ứng yêu cầu về xác nhận vận
hành thành công, thời gian sản phẩm đã được sử dụng đảm bảo yêu cầu chất lượng
được người sử dụng xác nhận. Trường hợp bên chuyển giao công nghệ có cam kết
với chủ đầu tư về việc chịu trách nhiệm đối với chất lượng sản phẩm do nhà thầu
sản xuất theo yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu nhận chuyển giao công nghệ được
sử dụng các tài liệu, kết quả thử nghiệm của bên chuyển giao công nghệ đối với
đối tượng công nghệ được chuyển giao để chứng minh tính kiểm chứng và phù hợp
của loại hàng hóa sản xuất đối với những nội dung được chuyển giao theo hợp
đồng chuyển giao công nghệ hoặc theo giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ được
cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Các
yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, chất lượng hàng hóa, yêu cầu kỹ thuật và các
yêu cầu khác của gói thầu ngoài trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này được quy định trên cùng mặt bằng đánh giá đối
với tất cả nhà thầu tham gia. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể yêu cầu
bổ sung đối với nhà thầu được hưởng ưu đãi, gồm: tăng thời gian bảo hành, tăng
cường công tác kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất và thử nghiệm xuất
xưởng, cung cấp dịch vụ vận hành, bảo trì và các nội dung khác để
đảm bảo độ tin cậy của hàng hóa trong quá trình vận hành.
2. Đối
với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ
mời thầu:
a) Không
phải đáp ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề với
gói thầu đang xét khi nhà thầu chào thầu hàng hóa mà chủng loại hàng hóa này
lần đầu được nhà thầu sản xuất và đủ điều kiện để
đưa ra thị trường trong thời gian 05 năm trước thời điểm đóng thầu. Nhà thầu
được hưởng ưu đãi này kể từ khi nhà thầu được thành lập nhưng không quá 07 năm
tính đến thời điểm đóng thầu;
b) Được
hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với phần chuyển giao
công nghệ từ đơn vị khác (nếu có).
3. Khi
chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất sản phẩm
đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này
không phải đáp ứng yêu cầu về năng lực tài chính, số năm hoạt động trong cùng
ngành nghề trong thời hạn 06 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ
điều kiện để đưa ra thị trường.
4. Căn
cứ xác định nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ, nhà thầu trong nước
được chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao để sản xuất hàng hóa có
xuất xứ Việt Nam là Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng
nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật
về công nghệ, pháp luật về đầu tư.
Điều 10. Ưu
đãi đối với sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận nhãn sinh thái, nhãn năng lượng
và tương đương
1. Sản
phẩm, dịch vụ được chứng nhận nhãn sinh thái, nhãn năng lượng và tương đương
theo quy định của pháp luật được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản
3 Điều 10 của Luật Đấu thầu.
2. Căn
cứ tính chất của gói thầu và nhu cầu sử dụng, chủ đầu tư được quy định trong hồ
sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu yêu cầu về kỹ thuật để mua sản phẩm, dịch vụ được
chứng nhận nhãn sinh thái, nhãn năng lượng và tương đương trên cơ sở tuân thủ
quy định tại điểm k khoản 6 Điều 16 và khoản 3 Điều 44 của Luật
Đấu thầu; được quy định trong công thức xác định giá đánh giá để ưu tiên
đối với sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận nhãn sinh thái, nhãn năng lượng và
tương đương.
Điều 11. Đấu
thầu bền vững
Căn cứ tính chất gói
thầu, chủ đầu tư được quy định các yêu cầu về đấu thầu bền vững trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu theo một hoặc các cách thức sau:
1. Quy
định yêu cầu về kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo phương pháp
chấm điểm hoặc phương pháp đạt, không đạt. Nhà thầu chào giải pháp, hàng hóa,
dịch vụ đáp ứng yêu cầu về đấu thầu bền vững được tiếp tục xem xét, đánh giá;
2. Quy
định trong công thức xác định giá đánh giá, trong đó lượng hóa các yếu tố đấu
thầu bền vững vào công thức xác định giá đánh giá để so sánh, xếp hạng nhà
thầu.
Điều 12. Chi
phí trong lựa chọn nhà thầu
1. Đối
với đấu thầu quốc tế, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư quyết
định theo thông lệ đấu thầu quốc tế mức tiền nhà thầu phải nộp để mua bản điện
tử hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Đối với gói thầu sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, tiền bán bản điện tử hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
được chủ đầu tư nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đối với các gói thầu
không sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì tiền bán bản điện tử hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu là nguồn thu của chủ đầu tư và được quản lý, sử dụng theo cơ chế
tài chính của chủ đầu tư.
2. Chi
phí lập, thẩm định các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
a) Trường
hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện một hoặc một số công việc trong quá trình
lựa chọn nhà thầu thì chi phí thuê tư vấn không căn cứ vào chi phí quy định tại
các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Trường
hợp người có thẩm quyền giao cho cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện việc lập,
thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu thì chi phí cho các công việc này
được tính trong dự toán chi phí hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản
3 Điều này;
c) Trường
hợp tổ chuyên gia, tổ thẩm định do chủ đầu tư quyết định thành lập để thực hiện
lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thì chi phí cho các công việc này
được tính trong dự toán chi phí hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại
các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này;
d) Chi
phí quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này được xác định trong tổng
mức đầu tư, dự toán mua sắm hoặc dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoặc dự toán
chi thường xuyên của đơn vị;
đ) Việc quản lý, sử
dụng chi phí quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này thực hiện theo cơ
chế tài chính của chủ đầu tư.
3. Chi
phí lập hoặc thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được tính bằng 0,5%
chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi nhưng tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối
đa là 40.000.000 đồng.
4. Chi
phí lập, thẩm định hồ sơ:
a) Chi
phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng
0,1% giá gói thầu
nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi
phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,06% giá
gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
c) Chi
phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng
tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng;
d) Chi
phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu
nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
5. Chi
phí đánh giá hồ sơ:
a) Chi
phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,1% giá gói thầu
nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi
phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,2% giá gói thầu
nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
6. Chi
phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được
nhà thầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và
tối đa là 60.000.000 đồng.
7. Đối
với các gói thầu có nội dung tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm của
cùng chủ đầu tư hoặc các gói thầu phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì
các chi phí: lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm
định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa bằng 50% mức chi phí quy
định tại khoản 4 Điều này; trường hợp phải tổ chức đấu thầu lại một phần của
gói thầu (đối với gói thầu chia phần) thì chi phí được tính tối đa bằng 50% mức
chi phí theo giá trị ước tính của phần tổ chức đấu thầu lại.
Trường hợp tổ chức
lại việc lựa chọn nhà thầu thì phải tính toán, bổ sung chi phí lựa chọn nhà
thầu vào dự án, dự toán mua sắm phù hợp với thực tế của gói thầu. Trường hợp
đấu thầu quốc tế, chi phí dịch tài liệu được tính phù hợp với giá thị trường,
bảo đảm hiệu quả của gói thầu.
8. Chi
phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn)
của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu được tính theo tỷ lệ phần trăm so với
giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị như sau:
a) Giá
dự thầu dưới 50.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,03% nhưng tối thiểu là 5.000.000
đồng;
b) Giá
dự thầu từ 50.000.000.000 đồng đến dưới 100.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,025% nhưng
tối thiểu là 15.000.000 đồng;
c) Giá
dự thầu từ 100.000.000.000 đồng đến dưới 200.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,02%
nhưng tối thiểu là 25.000.000 đồng;
d) Giá
dự thầu từ 200.000.000.000 đồng trở lên, tỷ lệ 0,015% nhưng tối thiểu là
40.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
Đối với gói thầu áp
dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ,
trường hợp nhà thầu có kiến nghị không được mở hồ sơ đề xuất về tài chính thì
việc xác định chi phí cho Hội đồng tư vấn căn cứ vào giá gói thầu.
9. Hoàn
trả chi phí giải quyết kiến nghị:
a) Trường
hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận là đúng, các tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm chi trả cho nhà thầu có kiến nghị số tiền bằng chi phí giải
quyết kiến nghị mà nhà thầu có kiến nghị đã nộp;
b) Trường
hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận là không đúng, nhà thầu không được
hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị.
10. Đối
với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu, Hội đồng tư vấn khoán chi cho các
thành viên Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn
và các chi phí khác để thực hiện việc tư vấn giải quyết kiến nghị.
Trường hợp trong quá
trình kiến nghị, nhà thầu rút đơn kiến nghị thì chỉ được nhận lại 50% chi phí
đã nộp trong trường hợp chưa thành lập Hội đồng tư vấn hoặc đã thành lập Hội
đồng tư vấn nhưng chưa tổ chức họp hội đồng; trường hợp Hội đồng tư vấn đã tổ
chức họp hội đồng thì nhà thầu không được hoàn trả chi phí giải quyết kiến
nghị. Đối với số tiền còn lại sau khi hoàn trả cho nhà thầu và chi theo quy định
tại Điều 13 của Nghị định này, bộ phận thường trực giúp
việc của Hội đồng tư vấn nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhà thầu rút đơn kiến nghị.
11. Chi
phí trong lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
a) Chi phí
duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
là 330.000 đồng cho 01 năm (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Nhà thầu nộp chi
phí này kể từ năm thứ hai trở đi sau năm đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia;
b) Chi phí
nộp hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là: 330.000 đồng cho 01
gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường; 220.000 đồng cho 01
gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với chào hàng cạnh tranh;
c) Chi phí
đối với nhà thầu trúng thầu của gói thầu đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế,
chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường áp dụng
đấu thầu qua mạng:
Đối với gói thầu
không chia phần: tính bằng 0,022% giá trúng thầu nhưng tối đa là 2.200.000 đồng
(đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Đối với gói thầu chia
thành nhiều phần, tổng chi phí nhà thầu trúng thầu đối với tất cả các nhà thầu
trúng thầu không vượt mức tối đa là 2.200.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia
tăng). Trường hợp giá trị của 0,022% nhân với tổng giá trúng thầu của gói thầu
thấp hơn
hoặc bằng 2.200.000 đồng thì chi phí nhà thầu trúng thầu của mỗi nhà thầu được
tính bằng 0,022% tổng giá trị trúng thầu đối với các phần mà nhà thầu trúng
thầu. Trường hợp giá trị của 0,022% nhân với tổng giá trúng thầu của gói thầu
vượt mức 2.200.000 đồng thì chi phí nhà thầu trúng thầu của mỗi nhà thầu được
tính theo công thức sau:
Chi phí nhà thầu trúng
thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) = 2.200.000 đồng x
(tổng giá trị trúng thầu đối với các phần mà nhà thầu trúng thầu/tổng giá trúng
thầu của gói thầu);
d) Chi phí
kết nối chức năng bảo lãnh dự thầu điện tử giữa Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
với các tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành
lập theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp
luật Việt Nam được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa đơn vị vận hành, giám
sát Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và các tổ chức, doanh nghiệp này.
Điều 13. Nội
dung chi cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa
chọn nhà thầu
1. Nội
dung chi gồm: chi trực tiếp thù lao cho các thành viên Hội đồng tư vấn để
thực hiện nhiệm vụ, chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, họp và
các chi phí khác phục vụ giải quyết kiến nghị của nhà thầu; mức chi áp dụng
theo quy định đối với các cơ quan quản lý nhà nước; chứng từ thu, chi thực hiện
theo quy định.
Tổng mức chi không
được vượt số tiền nhà thầu có kiến nghị đã nộp theo quy định tại khoản
8 Điều 12 của Nghị định này.
2. Kết
thúc vụ việc, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xác nhận phần kinh phí đã
thực chi. Chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) được hoàn trả cho nhà thầu có
kiến nghị.
3. Trường
hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận là đúng, phải nêu rõ biện pháp, cách
thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có), đồng thời bộ phận thường trực
giúp việc có trách nhiệm báo cáo người có thẩm quyền yêu cầu các tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm liên đới chi trả cho nhà thầu có kiến nghị số tiền bằng số
tiền mà nhà thầu có kiến nghị đã thực nộp cho Hội đồng tư vấn.
4. Việc
chi thù lao cho thành viên Hội đồng tư vấn là công chức, viên chức thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Lập,
trình, thẩm định và phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án
1. Căn
cứ quy mô, tính chất công tác đấu thầu của dự án, chủ đầu tư (trường hợp đã
được xác định) có thể trình người có thẩm quyền xem xét chủ trương lập kế hoạch
tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư,
cơ quan được giao chuẩn bị dự án có thể trình người có thẩm quyền xem xét chủ
trương lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án.
2. Trường
hợp người có thẩm quyền đồng ý chủ trương lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà
thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa
xác định được chủ đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư) tổ chức lập kế hoạch tổng
thể lựa chọn nhà thầu căn cứ các tài liệu sau:
a) Quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
b) Quyết
định phê duyệt dự án (nếu có);
c) Điều
ước quốc tế, thỏa thuận vay đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
nhà tài trợ nước ngoài (nếu có);
d) Kế
hoạch bố trí vốn thực hiện dự án hoặc nguồn vốn thực hiện dự án (nếu có);
đ) Văn bản pháp lý có
liên quan (nếu có).
Kế hoạch tổng thể lựa
chọn nhà thầu bao gồm các nội dung quy định tại Điều 15 của Nghị
định này. Chủ đầu tư được thuê tư vấn để lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà
thầu cho dự án trong trường hợp nhân sự của chủ đầu tư không đủ năng lực để
thực hiện.
3. Chủ
đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu để người có
thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
4. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 126 của Nghị định này
thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.
5. Căn
cứ đề nghị phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, báo cáo thẩm định,
người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu sau khi quyết
định phê duyệt dự án làm cơ sở cho chủ đầu tư tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải phù hợp với kế
hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu; trường hợp các nội dung của kế hoạch lựa chọn
nhà thầu khác với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư báo cáo
người có thẩm quyền xem xét, quyết định mà không phải trình, phê duyệt lại kế
hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.
6. Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm đăng tải kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản
được ban hành.
Điều 15. Nội
dung kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án
1. Phân
tích bối cảnh thực hiện dự án:
Xác định yêu cầu cụ
thể, mục tiêu của dự án, phân tích các yếu tố trong bối cảnh thực hiện dự án có
thể tác động tới hoạt động đấu thầu; mức độ sẵn sàng dự thầu của nhà thầu; các
yếu tố bao gồm: quy định của pháp luật, các yếu tố về kinh tế, xã hội, công
nghệ, đấu thầu bền vững và các yếu tố khác.
2. Đánh
giá năng lực, nguồn lực và kinh nghiệm thực hiện của chủ đầu tư:
Việc đánh giá năng
lực, nguồn lực và kinh nghiệm để thực hiện hoạt động đấu thầu bao gồm:
a) Năng
lực để thực hiện quy trình lựa chọn nhà thầu từ bước lập kế hoạch tổng thể lựa
chọn nhà thầu (nếu có) đến quản lý hợp đồng;
b) Kết
quả thực hiện công tác đấu thầu của chủ đầu tư thông qua các chỉ tiêu: tỷ lệ
tiết kiệm trung bình; số lượng nhà thầu trung bình tham gia đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình
thông thường, tỷ lệ gói thầu đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng
cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường chỉ có 01 nhà thầu
tham dự trên tổng số gói thầu; tỷ lệ gói thầu có kiến nghị về hồ sơ mời thầu;
tỷ lệ gói thầu có kiến nghị về các nội dung khác trong quá trình tổ chức lựa
chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu; số lần không trả lời yêu cầu làm rõ
hồ sơ mời thầu, không trả lời kiến nghị về hồ sơ mời thầu, các nội dung khác
trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của nhà
thầu; các chỉ tiêu khác (nếu có);
c) Kinh
nghiệm triển khai các dự án tương tự, việc xử lý kiến nghị trong lựa chọn nhà
thầu, khiếu nại, tố cáo;
d) Các
yếu tố khác.
3. Phân
tích, tham vấn thị trường:
a) Phân
tích, tham vấn thị trường bao gồm việc đánh giá rủi ro và cơ hội về thị trường
đối với hình thức lựa chọn nhà thầu đang xem xét; khả năng tham dự của nhà
thầu; thị trường hàng hóa, dịch vụ có khả năng cung cấp cho dự án; xu thế của
thị trường trong thời gian thực hiện dự án. Căn cứ vào quy mô, tính chất gói
thầu, việc phân tích, tham vấn thị trường bao gồm thông tin về mức độ sẵn
có của hàng hóa, dịch vụ thuộc gói thầu trên thị trường; các chi phí có thể
phát sinh trong trường hợp cần áp dụng giải pháp đổi mới, sáng tạo; nội dung điều
khoản bảo hành, loại hợp đồng thường áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
dịch vụ tương tự của các chủ đầu tư khác; quy định của pháp luật (nếu có) đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc gói thầu; khả năng áp dụng đấu thầu bền vững, mua
sắm các dịch vụ thân thiện môi trường, thông tin về các hàng hóa, dịch vụ có sử
dụng nguyên vật liệu tái chế, tiết kiệm năng lượng; khả năng tham dự thầu của
nhà thầu tiềm năng là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo, doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là thương binh,
người khuyết tật, người dân tộc thiểu số; phân tích chuỗi cung ứng (khả năng
cung cấp vật tư, vật liệu, hàng hóa, dịch vụ cho việc thực hiện hợp đồng); khả
năng tổ chức lựa chọn nhà thầu mà chỉ cho phép hàng hóa có xuất xứ Việt Nam
được chào thầu theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10 và khoản
1 Điều 56 của Luật Đấu thầu và các thông tin cần thiết khác;
b) Việc
tham vấn thị trường được thực hiện theo một hoặc các cách thức sau: tham khảo các
kết quả tham vấn thị trường gần nhất đối với hàng hóa, dịch vụ tương tự; đăng
tải câu hỏi tham vấn thị trường trên các phương tiện thông tin phù hợp; nghiên
cứu catalô và tài liệu giới thiệu sản phẩm của hãng sản xuất, nhà cung cấp, nhà
phân phối, đại lý; tham khảo kinh nghiệm của chủ đầu tư khác đã tiến hành tham
vấn thị trường, tham vấn kết quả tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, dịch vụ tương tự; tổ chức hội nghị tham vấn thị trường với các
nhà thầu tiềm năng trên cơ sở công khai, minh bạch; tổ chức khảo sát thông tin
từ các đơn vị sản xuất, kinh doanh; tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong
lĩnh vực có liên quan, các báo in, tạp chí, ấn phẩm phân tích thị trường chuyên
ngành, thông tin trên Internet và các hình thức phù hợp khác;
c) Chủ
đầu tư có thể thuê tư vấn nghiên cứu phân tích thị trường, sử dụng ý kiến tư
vấn của các chuyên gia hoặc cơ quan chức năng độc lập hoặc của các doanh nghiệp
trên thị trường trong việc lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch
lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng
phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng và minh bạch;
d) Trường
hợp không lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư có thể tiến hành
phân tích, tham vấn thị trường để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu.
4. Xác
định, quản lý rủi ro trong đấu thầu:
a) Phân
tích các rủi ro chính liên quan tới môi trường hoạt động, điều kiện thị trường,
năng lực của tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu và mức độ phức tạp của hoạt
động đấu thầu;
b) Đánh
giá khả năng xảy ra và tác động của mỗi rủi ro đối với công tác đấu thầu của dự
án;
c) Xây
dựng kế hoạch quản lý và giảm thiểu rủi ro trong công tác đấu thầu của dự án
thông qua việc áp dụng hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu, yêu cầu kỹ
thuật, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá, điều kiện hợp đồng phù hợp.
5. Mục
tiêu cụ thể của hoạt động đấu thầu:
Xác định mục tiêu cụ
thể của hoạt động đấu thầu (bao gồm các mục tiêu cụ thể về đấu thầu bền vững,
nếu áp dụng) bảo đảm mục tiêu tổng quát của dự án.
6. Kế
hoạch về tiến độ thực hiện các công việc chính, gói thầu:
Xây dựng tiến độ tổng
thể để thực hiện các công việc chính, gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện
đầu tư dự án.
7. Quản
lý công tác lựa chọn nhà thầu:
a) Phân
chia gói thầu: việc phân chia gói thầu căn cứ theo quy mô, tính chất các công
việc thuộc dự án, theo tiến độ thực hiện dự án và căn cứ kết quả phân tích,
tham vấn thị trường; xác định số lượng gói thầu và phạm vi công việc của mỗi
gói thầu, xác định các gói thầu chia thành nhiều phần;
b) Hình
thức và phương thức lựa chọn nhà thầu: xác định hình thức và phương thức lựa
chọn nhà thầu phù hợp đối với từng gói thầu thuộc dự án, trong đó nêu rõ gói
thầu có áp dụng mua sắm tập trung không, có áp dụng lựa chọn danh sách ngắn
không, trong nước hay quốc tế;
c) Loại
hợp đồng: xác định loại hợp đồng phù hợp với từng gói thầu;
d) Nội
dung cần lưu ý trong quá trình xây dựng hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, quản lý
thực hiện hợp đồng (nếu có).
Điều 16. Giá
gói thầu và thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Giá gói
thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi
phí dự phòng (chi phí dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối
lượng), phí, lệ phí và thuế. Đối với gói thầu xây lắp áp dụng loại hợp đồng
theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh, chi phí dự phòng bao gồm cả các
khoản tạm tính (nếu có) và chỉ được sử dụng khi có phát sinh xảy ra. Đối với
các gói thầu có thời gian thực hiện gói thầu ngắn, ít có khả năng phát sinh rủi
ro, trượt giá thì chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính bằng không.
Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng
không được vượt mức tối đa theo quy định của pháp luật (nếu có). Trường hợp
pháp luật có quy định hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế, miễn phí thì giá
gói thầu không bao gồm các khoản thuế, phí được miễn. Giá gói thầu được cập
nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết. Trường hợp gói
thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì nêu rõ giá trị ước tính của từng phần.
2. Căn
cứ xác định giá gói thầu:
Giá gói thầu được lập
căn cứ theo một trong các thông tin sau:
a) Dự
toán gói thầu được duyệt (nếu có) trong trường hợp pháp luật có quy định về
việc lập dự toán hoặc có hướng dẫn về định mức, đơn giá. Trường hợp chưa đủ điều
kiện lập dự toán, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin sau: giá
trung bình theo thống kê của các dự án, gói thầu đã thực hiện trong khoảng thời
gian xác định; tổng mức đầu tư hoặc ước tính tổng mức đầu tư theo suất vốn đầu
tư, dự kiến giá trị dự toán mua sắm; định mức lương chuyên gia và số ngày công;
các thông tin liên quan khác;
b) Nội
dung và phạm vi công việc, số lượng chuyên gia, thời gian thực hiện, năng lực,
kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, mức lương chuyên gia theo quy định của pháp luật
(nếu có) và các yếu tố khác;
c) Kết
quả lựa chọn nhà thầu đối với hàng hóa, dịch vụ tương tự trong thời gian tối đa
12 tháng trước ngày trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trong đó có thể điều
chỉnh kết quả này theo các thay đổi về khối lượng mua sắm hoặc giá thị trường
của hàng hóa hay dịch vụ cần mua sắm để xây dựng giá gói thầu. Giá thị trường
tại thời điểm mua sắm có thể được xác định thông qua tham vấn thị trường quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 15 của Nghị định này. Trường
hợp trong thời gian 12 tháng trước ngày trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà
không có kết quả lựa chọn nhà thầu của hàng hóa, dịch vụ tương tự thì có thể
xác định trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu của hàng hóa, dịch vụ tương tự
của các năm trước đó, trong đó có thể điều chỉnh kết quả này theo các thay đổi
về khối lượng mua sắm, giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm. Khi
trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư đính kèm danh sách kết quả lựa
chọn các hàng hóa, dịch vụ tương tự trích xuất từ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
(nếu có);
d) Tối
thiểu 01 báo giá của hàng hóa, dịch vụ; khuyến khích thu thập nhiều hơn 01 báo
giá; trường hợp có nhiều hơn 01 báo giá thì lấy giá trung bình của các báo giá.
Đối với gói thầu mua
thuốc; hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế; linh kiện, phụ kiện, vật tư
thay thế sử dụng cho thiết bị y tế: trên cơ sở yêu cầu chuyên môn, chủ đầu tư
quyết định các tiêu chí kỹ thuật và tổ chức lấy báo giá. Chủ đầu tư đăng tải
yêu cầu báo giá trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên cổng thông tin điện
tử hoặc Trang thông tin điện tử của chủ đầu tư hoặc Cổng thông tin điện tử của
Bộ Y tế hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến về quản lý thiết bị y tế trong thời
gian tối thiểu 10 ngày kể từ ngày thông tin đăng tải thành công. Trường hợp có
từ 02 báo giá trở lên, chủ đầu tư được lựa chọn báo giá cao nhất phù hợp với
khả năng tài chính và yêu cầu chuyên môn. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thu thập
báo giá bảo đảm công khai, minh bạch. Đơn vị cung cấp báo giá chịu trách nhiệm
cung cấp thông tin về giá của hàng hóa, dịch vụ phù hợp với khả năng cung cấp
của mình và phải bảo đảm việc cung cấp báo giá không vi phạm quy định của pháp luật
về cạnh tranh, bán phá giá hoặc nâng khống giá;
đ) Kết quả thẩm định
giá của hội đồng thẩm định giá hoặc của tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ
thẩm định giá đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải thẩm định giá
theo quy định của pháp luật về giá. Đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ
phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá thì kết quả thẩm định giá
là căn cứ bắt buộc để xác định giá gói thầu;
e) Giá
niêm yết của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, đại lý, nhà phân phối, nhà cung ứng,
doanh nghiệp;
g) Giá kê khai do cơ
quan, đơn vị có chức năng, thẩm quyền công bố hoặc cung cấp.
3. Chủ
đầu tư có thể xem xét các yếu tố đấu thầu bền vững theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này, sản phẩm, dịch vụ thân thiện với
môi trường khi xây dựng giá gói thầu. Trong trường hợp này, giá gói thầu bao
gồm các chi phí cần thiết để thực hiện các yêu cầu về đấu thầu bền vững.
4. Đối
với việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự toán mua sắm, chủ đầu tư phải nêu các nội
dung sau trong văn bản trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Dự
toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo niên độ ngân sách
hoặc dự kiến dự toán ngân sách được cấp đối với trường hợp mua sắm cho năm tiếp
theo hoặc mua sắm cho nhiều năm; dự kiến nguồn tài chính hợp pháp trong năm tài
chính hoặc dự kiến nguồn tài chính hợp pháp cho các năm kế tiếp đối với trường
hợp mua sắm cho năm tiếp theo hoặc mua sắm cho nhiều năm;
b) Giá
trị phần công việc mua sắm đã thực hiện trong năm tài chính, năm ngân sách;
c) Phần
kinh phí không dùng để mua sắm;
d) Dự
toán mua sắm, được xác định bằng kinh phí quy định tại điểm a
khoản này trừ kinh phí quy định tại điểm b và
điểm c khoản này. Chủ đầu
tư không phải thẩm định, phê duyệt dự toán mua sắm.
Trường hợp chủ đầu tư
có sẵn kinh phí để mua sắm trong năm ngân sách, năm tài chính và không dùng
nguồn thu dự kiến trong năm thì không phải xác định dự toán mua sắm theo quy
định tại khoản này. Trong trường hợp này, dự toán mua sắm là khoản kinh phí có
sẵn dùng để mua sắm trong năm ngân sách, năm tài chính.
Trường hợp gói thầu
có thời gian thực hiện hợp đồng dài hơn
01 năm hoặc ngày hợp đồng có hiệu lực và ngày hoàn thành các nghĩa vụ hợp đồng
không cùng một năm tài chính thì nêu rõ dự toán mua sắm của năm ngân sách, năm
tài chính và dự kiến dự toán mua sắm của các năm tiếp theo. Người có thẩm
quyền, chủ đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm bố trí đầy đủ kinh phí để thanh toán
hợp đồng trong từng năm. Việc thanh toán theo từng năm được thực hiện sau khi
dự toán chi trong năm được phê duyệt.
5. Đối
với dự toán mua sắm, chủ đầu tư được tổ chức lựa chọn nhà thầu trong năm này để
mua sắm cho các năm tiếp theo nhằm bảo đảm việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ, xây
lắp không bị gián đoạn; văn bản trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải dự kiến
dự toán mua sắm cho các năm sau làm cơ sở lập giá gói thầu.
6. Căn cứ
quy mô, tính chất, tiến độ của dự án, gói thầu, người có thẩm quyền quyết định
thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với mỗi gói thầu là số ngày tính từ
ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến khi có kết quả lựa chọn nhà
thầu, bao gồm cả thời gian thẩm định. Trường hợp gói thầu có áp dụng thủ tục
lựa chọn danh sách ngắn thì thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu tính từ ngày
phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm đến khi có kết quả lựa chọn
nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể ghi rõ thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất, thời gian thẩm định.
Điều 17. Cơ
sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng
1. Cơ
sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu bao gồm:
a) Thông
tin về tình trạng pháp lý của nhà thầu;
b) Thông
tin về vi phạm của nhà thầu;
c) Thông
tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, bao gồm: báo cáo tài chính hoặc tài
liệu về doanh thu, tài sản ròng; tình hình thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế và
nộp thuế; nguồn lực tài chính; nhân sự chủ chốt; máy móc, thiết bị chủ yếu; hợp
đồng đã và đang thực hiện, năng lực sản xuất, trong đó hợp đồng thuộc phạm vi điều
chỉnh của Luật Đấu thầu được
công khai các nội dung chính;
d) Thông
tin về uy tín của
nhà thầu trong việc tham dự thầu bao gồm thông tin về các hành vi vi phạm trong
quá trình tham dự thầu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này;
đ) Thông tin về kết
quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, bao gồm các thông tin quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này và thông tin về quá trình
thực hiện hợp đồng;
e) Các
thông tin khác về nhà thầu.
2. Cơ
sở dữ liệu quốc gia về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng bao gồm các thông
tin sau:
a) Tên
hàng hóa;
b) Xuất
xứ, hãng sản xuất, ký mã hiệu, nhãn mác;
c) Các
đặc tính kỹ thuật chủ yếu;
d) Chủ
đầu tư, đơn vị sử dụng hàng hóa;
đ) Chất lượng hàng
hóa theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 18 của Nghị định
này;
e) Các
thông tin khác.
3. Cơ
sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng được cập
nhật thường xuyên để bảo đảm thông tin khách quan, trung thực cho việc lựa chọn
nhà thầu.
4. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết Điều này.
Điều 18.
Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã
được sử dụng
1. Trừ
trường hợp nhà thầu đồng thời được xếp thứ nhất ở nhiều gói thầu hoặc do bất
khả kháng, nhà thầu bị đánh giá về uy tín trong việc tham dự thầu khi thực hiện
các hành vi sau:
a) Nhà
thầu không tiến hành hoặc từ chối đối chiếu tài liệu, thương thảo hợp đồng (nếu
có) trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất khi được mời
vào đối chiếu tài liệu, thương thảo hợp đồng (nếu có);
b) Nhà
thầu đã đối chiếu tài liệu, thương thảo hợp đồng (nếu có) nhưng từ chối hoặc
không ký kết biên bản thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 43 của Nghị định này;
c) Nhà
thầu được lựa chọn trúng thầu nhưng không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn
thiện hợp đồng, thỏa thuận khung hoặc không ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung;
d) Nhà
thầu đã ký thỏa thuận khung nhưng không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp
đồng hoặc không ký kết hợp đồng.
2. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhà thầu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này, chủ đầu tư đăng tải danh sách nhà thầu và các tài liệu liên quan trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia, trong đó nêu cụ thể
ngày thực hiện hành vi đó. Nhà thầu có tên trong danh sách này khi tham dự
thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu với giá trị gấp 03 lần giá trị
yêu cầu đối với nhà thầu khác trong thời hạn 02 năm kể từ lần cuối cùng thực
hiện các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. Đối với gói thầu dịch vụ tư
vấn, thông tin về uy tín trong việc tham dự thầu được sử dụng để đánh giá về kỹ
thuật (nếu có).
3. Thông
tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu gồm:
a) Tiến
độ thực hiện hợp đồng;
b) Chất
lượng hàng hóa, dịch vụ, công trình, bao gồm các sự cố xảy ra trong quá trình
thực hiện hợp đồng (nếu có) và các yếu tố khác có liên quan;
c) Vi
phạm hợp đồng, chấm dứt hợp đồng và lý do;
d) Các
thông tin khác (nếu cần thiết).
4. Chủ
đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm
công khai kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia. Việc đăng tải thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng áp dụng cho mỗi
hợp đồng và trên cơ sở phạm vi công việc thuộc hợp đồng mà nhà thầu thực hiện.
Thời gian đăng tải có thể trong hoặc sau thời gian thực hiện gói thầu nhưng
không muộn hơn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện gói thầu.
Trường hợp thời gian bảo hành dài hơn 06 tháng, chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu
cầu mua sắm trong mua sắm tập trung còn phải cập nhật kết quả thực hiện hợp
đồng của nhà thầu sau khi hoàn thành nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
Trong thời hạn tối đa
20 ngày kể từ ngày chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập
trung đăng tải thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà thầu
gửi phản hồi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp nhà thầu phản ánh
đúng, chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có
trách nhiệm cập nhật lại thông tin.
5. Thông
tin về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng, bao gồm:
a) Chất
lượng của hàng hóa trên thực tế so với quy định trong hợp đồng;
b) Mức
độ nghiêm trọng của các lỗi phát sinh và việc khắc phục các lỗi phát sinh hoặc
thay thế hàng mới (nếu có);
c) Tần
suất hư hỏng, gặp sự cố của hàng hóa và chất lượng dịch vụ bảo hành, sửa chữa,
khắc phục (nếu có);
d) Độ
tin cậy, độ bền, hiệu suất, công suất (nếu cần thiết);
đ) Các thông tin khác
(nếu cần thiết).
6. Thông
tin về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng đối với thuốc, vật tư xét nghiệm,
thiết bị y tế và vật tư, linh kiện để sửa chữa thiết bị y tế thực hiện theo quy
định của pháp luật về dược, thiết bị y tế.
7. Chủ
đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm
công khai chất lượng hàng hóa đã được sử dụng quy định tại khoản 5 Điều này
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian công khai là sau thời gian thực
hiện gói thầu nhưng không muộn hơn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực
hiện gói thầu. Trường hợp thời gian bảo hành dài hơn 06 tháng, chủ đầu tư hoặc
đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung còn phải cập nhật thông tin
về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng sau khi hoàn thành nghĩa vụ bảo hành
(nếu có).
Trong thời hạn tối đa
20 ngày kể từ ngày chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập
trung đăng tải thông tin về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng, nhà thầu gửi
phản hồi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp nhà thầu phản ánh
đúng, chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có
trách nhiệm cập nhật lại thông tin.
8. Chủ
đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, khách quan đối với thông tin kết quả
thực hiện hợp đồng, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng được công bố.
9. Cơ
sở dữ liệu về kết quả thực hiện hợp đồng và chất lượng hàng hóa đã được sử dụng
quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều này được sử dụng để làm căn cứ xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, đưa vào công thức xác định giá đánh giá (nếu
có). Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể công bố bổ sung thông tin ngoài
các thông tin quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều này để
làm căn cứ xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, đưa vào công thức xác định
giá đánh giá (nếu có). Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá về kỹ thuật không
được vi phạm quy định tại điểm k khoản 6 Điều 16 và khoản 3 Điều
44 của Luật Đấu thầu.
Điều 19. Điều
kiện năng lực, kinh nghiệm đối với tổ chuyên gia, tổ thẩm định
1. Thành
viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Có
chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này;
b) Tốt
nghiệp đại học trở lên;
c) Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự;
d) Có
tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung
pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các
nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các
công việc về pháp lý.
2. Cá
nhân thực hiện thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn
nhà thầu theo nhiệm vụ được giao (không bao gồm tư vấn đấu thầu) không bắt buộc
có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn
về đấu thầu.
3. Trường
hợp cần ý kiến của chuyên gia chuyên ngành thì các chuyên gia này không bắt
buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.
4. Đối
với lĩnh vực y tế, trường hợp chủ đầu tư không có nhân sự đáp ứng yêu cầu quy
định tại khoản 1 Điều này thì lựa chọn nhà thầu tư vấn để làm tổ chuyên gia, tổ
thẩm định. Trường hợp không lựa chọn được nhà thầu tư vấn thì chủ đầu tư có
quyền huy động, giao việc cho các nhân sự là các bác sỹ, dược sỹ, cán bộ quản
lý hoặc mời các cán bộ thuộc Sở Y tế, Bộ Y tế và các chuyên gia trong lĩnh vực
y tế tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định mà không phải đáp ứng quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều này. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng mục
tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh
tế và trách nhiệm giải trình.
Điều 20. Công
khai thông tin về lựa chọn nhà thầu
1. Các
thông tin về lựa chọn nhà thầu được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia.
2. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về việc đăng tải thông tin, quản lý, sử
dụng thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 21. Đăng ký và
quản lý tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
1. Việc đăng ký tham gia Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia thực hiện theo quy trình sau:
a) Tổ chức, cá nhân
nhập thông tin vào đơn đăng ký được hình thành trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia;
b) Tổ chức nộp hồ sơ đăng ký trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia gồm các tài liệu sau: đơn đăng ký quy định tại điểm
a khoản này được ký, đóng dấu (nếu có) bởi đại diện
hợp pháp của tổ chức; giấy ủy quyền (nếu có); quyết định thành lập hoặc giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc
giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác hoặc
các tài liệu tương đương khác trong trường hợp tổ chức không có tên trên Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Cá nhân nộp hồ sơ đăng ký trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia gồm các tài liệu sau: đơn đăng ký quy định tại điểm
a khoản này được ký bởi cá nhân đăng ký; bản chụp hộ chiếu hoặc tài
liệu tương đương đối với cá nhân mang quốc tịch nước ngoài.
2. Việc cập nhật thông tin tài khoản
của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện như
sau:
a) Thông tin cập nhật bao gồm: bổ
sung, sửa đổi thông tin đã đăng ký; bổ sung, sửa đổi vai trò trong hoạt động đấu thầu; chấm
dứt, tạm ngừng, khôi phục trạng thái tham gia;
b) Phiếu yêu cầu cập nhật thông tin
gửi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia phải được ký, đóng dấu (nếu có) bởi
đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Hồ sơ của tổ chức, cá nhân quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xử lý trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận được yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Kết quả xử lý hồ sơ của tổ
chức, cá nhân được thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, thư điện tử (e-mail).
4. Tổ chức, cá nhân cố tình đăng tải
thông tin quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu
mà nội dung thông tin này không có thật thì bị khóa tài khoản trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày phát hiện hành vi này.
5. Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để
làm bên mời thầu thì chủ đầu tư vẫn phải có trách nhiệm đăng tải kế hoạch lựa
chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Trường hợp tư vấn đấu thầu, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản của mình để đăng
tải thông tin thay cho chủ đầu tư thì nhà thầu tư vấn, tổ
chức, cá nhân sẽ bị khóa tài khoản trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày phát hiện
hành vi này.
Chương II
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU
RỘNG RÃI, HẠN CHẾ KHÔNG QUA MẠNG ĐỐI VỚI GÓI THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN,
MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP, HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN
Mục 1. PHƯƠNG THỨC
MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều 22. Quy trình
chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao
gồm:
a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần
thiết);
b) Lập hồ sơ mời thầu;
c) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ dự thầu;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;
c) Xếp hạng nhà
thầu (nếu có nhiều hơn 01 nhà thầu).
4. Trình, thẩm định, phê duyệt, công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu
theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có).
5. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
ngoài nhà thầu là tổ chức, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi
mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 5
của Nghị định này được tham dự thầu.
Điều 23. Lựa chọn
danh sách ngắn
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu,
người có thẩm quyền quyết định áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn. Việc áp
dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn phải được ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu.
1. Đối với đấu thầu rộng rãi:
a) Lập hồ sơ mời sơ tuyển:
Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm các
nội dung: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc
chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ
sơ dự sơ tuyển; tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
được xây dựng theo các tiêu chí đạt, không đạt, trong đó quy định mức tối thiểu
để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà
thầu;
b) Hồ sơ mời sơ tuyển được thẩm định
theo quy định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê
duyệt. Việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện bằng văn bản căn cứ vào
tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển;
c) Thông báo mời sơ tuyển thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
d) Phát hành hồ sơ mời sơ tuyển:
Hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành miễn
phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ
tuyển:
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các
hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai
kết quả sơ tuyển;
e) Mở và đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển:
Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp trong thời
hạn và địa điểm quy định tại hồ sơ mời sơ tuyển và được mở ngay sau
thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển phải được ghi thành biên bản, gửi cho
các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển và được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu. Hồ sơ
dự sơ tuyển được gửi sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ, không được mở và bị loại.
Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định
trong hồ sơ mời sơ tuyển. Nhà thầu có hồ sơ dự sơ tuyển được đánh giá đạt đối
với tất cả các nội dung về năng lực và kinh nghiệm được đưa vào danh sách
ngắn.
Nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào
thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này thì không phải đáp ứng một số
tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.
g) Trình, thẩm định và phê duyệt kết
quả sơ tuyển:
Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả sơ tuyển, trong đó nêu rõ
ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia. Kết quả sơ
tuyển được thẩm định theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
130 của Nghị định này và được phê duyệt bằng văn bản
căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển. Trường hợp
lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển bao gồm tên
các nhà thầu trúng sơ tuyển và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường
hợp không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải
nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn.
h) Công khai danh sách ngắn: danh sách
ngắn được đăng tải theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều
8 của Luật Đấu thầu và thông báo đến các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
2. Đối với đấu thầu hạn chế:
a) Xác định, phê duyệt danh sách ngắn
gồm tối thiểu 03 nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu
của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu. Trường hợp có ít
hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì xử lý tình huống theo
quy định tại khoản 3 Điều 131 của Nghị định này;
b) Sau khi phê duyệt, danh sách ngắn
được đăng tải theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều
8 của Luật Đấu thầu.
3. Các nhà thầu có tên trong danh sách
ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu; trường hợp liên danh với
nhà thầu ngoài danh sách ngắn thì phải được sự chấp thuận của chủ đầu tư trước
thời điểm đóng thầu.
Điều 24. Lập hồ sơ
mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu
được duyệt (nếu có);
b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được
duyệt;
c) Tài liệu về thiết kế, bản vẽ, thuyết
minh về gói thầu (nếu có);
d) Các yêu cầu về kỹ thuật của gói
thầu gồm: đặc tính,
thông số kỹ thuật, yêu cầu công nghệ, chất lượng dịch vụ, yêu cầu kiểm tra, thử
nghiệm, nghiệm thu và các yêu cầu về kỹ thuật khác (nếu có);
đ) Các quy định của pháp luật về đấu
thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận vay
(nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu
đãi;
e) Quy định của pháp luật về thuế,
phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu;
g) Các căn cứ liên quan khác.
2. Hồ sơ mời thầu phải bao gồm đầy đủ
các nội dung cần thiết để nhà thầu lập hồ sơ dự thầu và không được nêu bất cứ điều
kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một
hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng theo quy định tại điểm k khoản 6 Điều 16 và khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều 44 của Luật Đấu thầu dẫn đến nội dung của hồ sơ mời thầu bị coi là
vô hiệu, không phải là căn cứ để đánh giá hồ sơ dự thầu.
3. Hồ sơ mời thầu phải quy định nội
dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Có đơn dự thầu được đại diện hợp
pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
thời gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu; không đề
xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối
với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành
viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay
mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong thỏa thuận liên
danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng
yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị,
thời hạn hiệu lực và đơn vị thụ hưởng đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. Trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư
bảo lãnh hoặc
giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh thì thư bảo lãnh, giấy chứng nhận
bảo hiểm bảo lãnh không vi phạm một trong các trường hợp sau đây: có giá trị thấp
hơn, thời gian có hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, không
đúng tên đơn vị thụ hưởng, không có chữ ký hợp lệ, ký trước
khi phát hành hồ sơ mời thầu, có kèm theo các điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu
tư, bên mời thầu. Thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh phải được
đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên, đóng dấu (nếu
có). Đối với gói thầu bảo hiểm, nhà thầu tham dự thầu không được xuất trình
giấy chứng nhận bảo
hiểm bảo lãnh do mình phát hành;
đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều
hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
e) Có thỏa thuận
liên danh (trong trường hợp liên danh) được đại diện hợp pháp của từng thành
viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); thỏa thuận liên danh phải nêu rõ nội
dung công việc cụ thể và ước tính giá trị tương ứng mà từng thành viên trong
liên danh sẽ thực hiện. Việc phân chia công việc trong liên danh phải căn cứ
các hạng mục nêu trong bảng giá dự thầu hoặc theo các công
việc thuộc quá trình sản xuất hạng mục trong bảng giá dự thầu, không được phân
chia các công việc không thuộc các hạng mục này hoặc không thuộc quá trình sản
xuất các hạng mục này;
g) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp
lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
h) Trong thời hạn 03 năm trước thời điểm
đóng thầu, nhà thầu không có nhân sự (ký kết hợp đồng lao động với nhà thầu tại
thời điểm nhân sự thực hiện hành vi vi phạm) bị Tòa án kết án có hành vi vi
phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định của pháp luật
về hình sự nhằm mục đích cho nhà thầu đó trúng thầu.
4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
đối với gói thầu mua sắm hàng hóa bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm:
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó quy định
mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực
và kinh nghiệm của nhà thầu, gồm: kinh nghiệm thực hiện các hợp đồng cung cấp
hàng hóa tương tự; năng lực sản xuất hàng hóa; năng lực tài chính gồm giá trị
tài sản ròng, doanh thu; việc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế và các
chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá năng lực về tài chính của nhà thầu;
cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn thực hiện các dịch vụ liên
quan (nếu có yêu cầu).
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng
tiêu chuẩn quy định tại điểm này căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu cụ thể.
Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung quy định tại điểm này thì đáp ứng
yêu cầu về năng lực và
kinh nghiệm.
Đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng
tạo của mình đáp ứng
quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này thì không
phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị
định này.
Nhà thầu là hộ kinh doanh không phải
nộp báo cáo tài chính, không phải đáp ứng yêu cầu về giá trị tài sản ròng.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về
kỹ thuật:
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc
phương pháp chấm điểm để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về
kỹ thuật.
Trường hợp sử dụng phương pháp đạt,
không đạt, đối với các tiêu chí đánh giá tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt,
không đạt. Đối với các tiêu chí chi tiết cơ bản trong tiêu chí tổng quát, chỉ
sử dụng tiêu chí đạt, không đạt; đối với các tiêu chí chi tiết không cơ bản trong tiêu
chí tổng quát,
ngoài tiêu chí đạt, không đạt, được áp dụng thêm tiêu chí chấp nhận được nhưng
không được vượt quá 30% tổng số các tiêu chí chi tiết trong tiêu chí tổng quát
đó. Tiêu chí tổng quát được đánh giá là đạt khi tất cả các tiêu chí chi tiết cơ
bản được đánh
giá là đạt và các tiêu chí chi tiết không cơ bản được đánh giá là đạt hoặc
chấp nhận được.
Trường hợp sử dụng phương pháp chấm điểm
thì phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng
tiêu chí tổng quát. Có thể quy định mức điểm tối thiểu đối với tiêu chí
chi tiết cơ bản trong tiêu chí tổng quát; không được quy định mức điểm tối
thiểu đối với các tiêu chí chi tiết không cơ bản. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về
kỹ thuật quy định không thấp hơn 70% tổng số điểm tối đa về kỹ thuật. Đối với
gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật từ 80%
đến 90% tổng số điểm tối đa về kỹ thuật; đối với gói thầu cần xem xét trên cơ
sở chú trọng tới các yếu tố
kỹ
thuật
và giá, chủ đầu tư có thể quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không
thấp hơn 80% tổng số điểm tối đa về kỹ thuật. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
được xây dựng trên cơ sở các yếu tố về khả năng đáp ứng các yêu cầu về số
lượng, chất lượng, thời hạn giao hàng, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành,
cung cấp các dịch vụ sau bán hàng (nếu có), thông tin về kết quả thực hiện hợp
đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị
định này và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu
cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu
chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm: đặc tính, thông số kỹ thuật của
hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo và công nghệ; tính hợp lý và
hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp
đặt hàng hóa; mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì; mức
độ đáp ứng các
yêu cầu về cung cấp vật tư, thiết bị thay thế và các dịch
vụ liên quan khác (nếu có) trong toàn bộ quá trình sử dụng của hàng hóa; khả
năng thích ứng về mặt địa lý, môi trường; tác động đối với môi trường và biện
pháp giải quyết; các yếu tố về điều kiện thương mại, thời gian giao hàng, đào
tạo chuyển giao công
nghệ, cung cấp các dịch vụ sau bán hàng; tiến độ cung cấp hàng hóa; yếu tố thân
thiện môi trường; thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy
định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định này; chất lượng
hàng hóa tương tự được công khai theo quy định tại Điều 18 của Nghị
định này (nếu có); các yếu tố cần thiết khác.
c) Xác định giá thấp nhất (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất): xác định giá dự thầu; sửa lỗi;
hiệu chỉnh sai lệch;
trừ giá trị giảm giá (nếu có); chuyển đổi giá dự thầu sang
một loại đồng tiền chung (nếu có); xác định giá trị ưu đãi (nếu có); so sánh
giữa các hồ sơ dự thầu để xác định giá thấp nhất;
d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá
(đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá):
Công thức xác định giá đánh giá:
GĐG = G ± ∆G + ∆ƯĐ
Trong đó:
G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ±
giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị giảm giá (nếu có).
∆G là giá trị
các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa bao
gồm: thời gian giao hàng; tiến độ thanh toán; chi phí cho các
hạng mục vật tư, phụ tùng thay thế trong thời gian đầu; khả năng sẵn sàng cung
cấp vật tư, phụ tùng thay thế và các dịch vụ sau bán hàng cho hàng hóa được
chào trong hồ sơ dự thầu tại địa điểm dự án; chi phí vòng đời sử dụng; hiệu
suất và công suất của thiết bị; các yếu tố của đấu thầu bền vững (nếu có);
thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định này; chất lượng hàng hóa đã
được sử dụng được công khai theo quy định tại Điều 18 của Nghị
định này, bao gồm cả việc xem xét xuất xứ; các yếu tố khác (nếu có).
∆ƯĐ là giá trị
phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi
theo quy định tại các điểm b, d khoản 1, các điểm b, d khoản 2
và điểm b khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.
5. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
đối với gói thầu xây lắp bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm:
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó quy định mức yêu
cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu, gồm: kinh nghiệm thực hiện các gói
thầu tương tự; năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ chuyên môn của cán bộ chủ
chốt, số lượng thiết
bị thi công chủ yếu có khả năng huy động để thực hiện gói thầu (nếu có yêu
cầu); năng lực tài chính: giá trị tài sản ròng, doanh thu; việc thực hiện nghĩa
vụ kê khai thuế, nộp thuế và các chỉ tiêu cần
thiết khác để đánh giá về năng lực tài chính của nhà thầu.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể
đối với từng tiêu chuẩn quy định tại điểm này căn cứ theo yêu cầu của từng gói
thầu. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung quy định
tại điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm;
b) Tiêu chuẩn đánh giá về
kỹ thuật:
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc
phương pháp chấm điểm để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật.
Trường hợp sử dụng phương pháp đạt,
không đạt, đối với các tiêu chí đánh giá tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt,
không đạt. Đối với các tiêu chí chi tiết cơ bản trong tiêu chí tổng quát, chỉ
sử dụng tiêu chí đạt, không đạt; đối với các tiêu chí chi tiết không cơ bản trong tiêu
chí tổng quát, ngoài tiêu chí đạt, không đạt, được áp dụng thêm tiêu chí chấp
nhận được nhưng không được vượt quá 30% tổng số các tiêu chí chi tiết trong
tiêu chí tổng quát đó. Tiêu chí tổng quát được đánh giá là đạt khi tất cả các
tiêu chí chi tiết cơ bản được đánh giá là đạt và các tiêu chí chi tiết không cơ
bản được đánh giá là đạt hoặc chấp nhận được.
Trường hợp sử dụng phương pháp chấm điểm thì
phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chí tổng
quát. Có thể quy định mức điểm tối thiểu đối với tiêu chí chi tiết cơ bản trong
tiêu chí tổng quát; không được quy định mức điểm tối thiểu đối với các tiêu chí
chi tiết không cơ bản.
Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về
kỹ thuật dựa trên các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ thiết
kế, phạm vi công việc, thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu
theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định này và
các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi
lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ
thuật bao gồm: tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ
chức thi công phù hợp với đề xuất về tiến độ thi công; tiến độ thi công; cách
thức quản lý dự án bao gồm: tổ chức quản lý dự án, tổ chức quản lý hiện trường;
các biện pháp bảo đảm chất lượng; bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều
kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động; mức độ đáp ứng các yêu
cầu về bảo hành, bảo trì; các yếu tố thân thiện môi trường (nếu có) gồm việc sử
dụng các vật tư, vật liệu, biện pháp tổ chức thi công, dây chuyền, công nghệ
thi công và các yếu tố khác (nếu có); thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng
của nhà thầu theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định
này; các yếu tố cần thiết khác.
Trừ trường hợp do tính chất của gói
thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi
công nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề
xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu;
c) Việc xác định giá thấp nhất (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định tại điểm
c khoản 4 Điều này;
d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá
(đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá):
Công thức xác định giá đánh giá:
GĐG
= G ± ∆G + ∆ƯĐ
Trong đó:
G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ±
giá trị hiệu chỉnh sai lệch)
- giá trị giảm giá (nếu có).
∆G là giá trị
các yếu tố được
quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của công trình bao gồm: tiến độ
hoàn thành công trình; chi phí vòng đời trong toàn bộ quá
trình sử dụng của công trình; chi phí lãi vay (nếu có); các yếu tố của đấu thầu
bền vững (nếu có); thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu
theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định này; các
yếu tố khác (nếu có).
∆ƯĐ là giá trị
phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Nghị định này.
6. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp:
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu
và quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều này để xác định tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp
nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) hoặc tiêu
chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh
giá) cho phù hợp.
7. Không sử dụng phương pháp kết hợp
giữa kỹ thuật và giá đối với gói thầu áp dụng phương thức lựa chọn
nhà thầu một giai đoạn một túi hồ sơ. Đối với gói thầu cần xem xét trên cơ sở
chú trọng tới các yếu tố kỹ thuật và giá, chủ đầu tư có thể quy định mức điểm
yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 80% tổng số điểm tối đa về kỹ
thuật.
8. Đối với gói thầu chia phần, hồ sơ
mời thầu phải nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu
cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc
nhiều phần để các nhà thầu
tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.
9. Quy định về nhãn hiệu, xuất xứ của
hàng hóa:
a) Trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 44 và khoản 1 Điều 56 của Luật
Đấu thầu, hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất
xứ cụ thể của hàng hóa;
b) Đối với nội dung quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Đấu thầu, trường hợp hồ sơ mời thầu
có quy định về xuất xứ theo nhóm nước, vùng lãnh thổ mà không bao gồm xuất xứ
Việt Nam thì hàng hóa xuất xứ việt Nam vẫn được xem xét, đánh giá;
c) Trường hợp
không thể mô tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng,
thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ thì được nêu nhãn hiệu, catalô của một
sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng
hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô
đồng thời phải quy định rõ nội hàm tương đương với hàng hóa đó về đặc
tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ và
các nội dung khác (nếu có).
10. Quy định về sử dụng lao động:
Đối với đấu thầu quốc tế, hồ sơ mời
thầu phải quy định sử dụng lao động trong nước đối với những vị trí công việc
mà lao động trong nước đáp ứng được và có khả năng cung cấp, đặc biệt là lao
động phổ thông. Chỉ được sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước
không đáp ứng yêu cầu. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ
sơ mời thầu về sử dụng lao động thì bị loại.
11. Quy định về tùy chọn mua thêm (nếu
có):
Trường hợp kế hoạch lựa chọn nhà thầu
có quy định về tùy chọn mua thêm thì hồ sơ mời thầu phải quy định khối lượng,
số lượng hàng hóa, dịch vụ tối đa thuộc tùy chọn mua thêm phù hợp với kế hoạch
lựa chọn nhà thầu được duyệt.
12. Hồ sơ mời thầu không được đưa ra
yêu cầu về cung cấp giấy phép bán hàng, giấy ủy quyền bán hàng của nhà sản xuất
hoặc của đại lý phân phối hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc giấy cam
kết hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành của nhà sản xuất hoặc của đại lý phân phối hoặc
tài liệu khác có giá trị tương đương (sau đây gọi là
giấy phép bán hàng). Trường hợp hàng hóa của gói thầu là hàng hóa đặc thù, phức
tạp cần gắn với trách
nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo
hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế, dịch vụ hỗ trợ kỹ
thuật và các dịch vụ liên quan khác, hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu
phải cung cấp giấy phép bán hàng nhưng việc yêu cầu về giấy phép bán hàng phải
được người có thẩm quyền chấp thuận.
Trường hợp nhà sản xuất hoặc văn phòng
đại diện hoặc đại lý của nhà sản xuất thực hiện một hoặc các hành vi sau mà
không có lý do chính đáng: không cung cấp giấy phép bán hàng; cung cấp giấy
phép bán hàng sau đó rút giấy phép này; chỉ cung cấp
giấy phép bán hàng cho một hoặc một số nhà thầu làm hạn chế cạnh tranh; thực
hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh khác thì nhà thầu, chủ đầu tư đăng tải
thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, đồng thời gửi văn bản đến Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương. Trong văn bản phải nêu cụ thể
hành vi của nhà sản xuất, văn phòng đại diện, đại lý của nhà sản xuất cùng với
tài liệu chứng minh. Nhà sản xuất hoặc văn phòng đại diện hoặc đại lý của nhà
sản xuất bị nhà thầu, chủ đầu tư phản ánh được phản hồi thông qua Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia, đồng thời gửi văn bản đến Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi.
Điều 25. Thẩm định và
phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định
theo quy định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê
duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải
căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 26. Tổ chức lựa
chọn nhà thầu
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được áp dụng đối
với trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Trường hợp gói thầu áp dụng thủ tục
lựa chọn danh sách ngắn, thư mời thầu được gửi đến các nhà thầu có tên trong
danh sách ngắn.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ
mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được phát hành trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu
sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải quyết định sửa đổi kèm theo hồ sơ
mời thầu sửa đổi và các nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia. Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu phải đảm bảo đủ thời gian theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 45 của Luật Đấu thầu. Trường
hợp không bảo đảm đủ thời gian thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu;
c) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời
thầu, tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong
nước), 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế)
trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Bên mời thầu đăng tải văn bản làm
rõ hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời gian tối
thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trong văn bản làm rõ
hồ sơ mời thầu không được
nêu tên của nhà thầu có đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu. Trường hợp cần thiết,
bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về
nội dung hồ sơ mời thầu. Thông báo tổ chức hội nghị tiền đấu thầu được đăng tải
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; tất cả các nhà thầu
quan tâm được tham dự hội nghị tiền đấu thầu mà không cần phải thông báo trước
cho bên mời thầu. Bên mời thầu phải lập biên bản ghi nhận các nội
dung trong hội nghị tiền đấu thầu và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia. Biên bản hội nghị tiền đấu thầu được coi là
văn bản làm rõ hồ
sơ mời thầu.
Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không
được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt. Trường hợp sau khi
làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời
thầu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này;
d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ
hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
a) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự
thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các
hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết
quả lựa chọn nhà thầu. Hồ sơ dự thầu hoặc bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi
bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ
sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ và không được xem xét, trừ tài liệu làm rõ
hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm
chứng minh tư
cách hợp lệ, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về
nhân sự, thiết bị cụ thể đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng tương tự,
năng lực sản xuất của nhà thầu;
b) Chủ đầu tư, bên
mời thầu, tổ chuyên gia
không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này cho nhà thầu
khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu;
c) Khi có yêu cầu sửa
đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị gửi bên mời
thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự
thầu của nhà thầu nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải
được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm
đóng thầu. Bên mời thầu chỉ mở các hồ sơ dự thầu nhận được trước thời
điểm đóng thầu theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự
lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu. Việc mở thầu được
thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và
theo trình tự: kiểm tra niêm phong; mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về tên nhà
thầu; tham dự độc lập hay liên danh; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu
lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện gói thầu; giá trị, hiệu lực của bảo
đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;
b) Biên bản mở thầu: Các thông tin quy
định tại điểm a khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải
được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên
bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu; được đăng tải trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc
gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu;
c) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác
nhận vào bản gốc đơn dự
thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp
luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự
thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của
từng hồ sơ dự thầu.
Điều 27. Nguyên tắc
đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ
vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà
thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải
pháp khả thi để thực hiện gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung
làm hạn chế cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị
định này thì các nội dung này không phải căn cứ để xem xét đánh giá
hồ sơ dự thầu.
2. Trường hợp nhân sự chủ chốt (trừ
nhân sự chủ chốt thực hiện phần công việc tư vấn (E) trong gói thầu
EPC, EP, EC, chìa khóa trao tay), thiết bị chủ yếu mà nhà thầu đề xuất
trong hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu hoặc không chứng minh được khả năng
huy động nhân sự (bao gồm cả trường hợp nhân sự đã huy động cho
hợp đồng khác có thời gian làm việc trùng với thời gian thực hiện gói thầu này)
thì bên mời thầu cho phép nhà thầu bổ sung, thay thế. Nhà thầu chỉ được bổ
sung, thay thế một lần đối với từng vị trí nhân sự chủ chốt, thiết
bị chủ yếu trong một khoảng thời gian phù hợp. Trong mọi trường hợp, nếu nhà
thầu kê khai nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu không trung
thực thì không được thay thế nhân sự, thiết bị khác, hồ sơ dự thầu của nhà thầu
bị loại và nhà thầu sẽ bị coi là gian lận theo quy định tại khoản
4 Điều 16 của Luật Đấu thầu và bị xử lý theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 125 của Nghị định này.
3. Trường hợp hợp đồng tương tự mà nhà
thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu
cầu, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung, thay thế hợp đồng tương tự khác để
đánh giá trong một khoảng thời gian phù hợp.
4. Đối với gói thầu chia phần, việc
đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu được thực hiện trên cơ sở bảo
đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu là thấp nhất
(đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tổng giá
đánh giá của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá
đánh giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu
được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần; đối với gói
thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật
theo hướng dẫn của Bộ Y tế (nếu có).
5. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được
thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa
bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng
không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.
Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá
trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp
hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại, nhà thầu bị coi là có
hành vi gian lận và bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
125 của Nghị định này.
6. Sai khác, đặt điều kiện, bỏ sót nội dung
trong hồ sơ dự thầu:
a) Sai khác là các khác biệt so với
yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; đặt điều kiện là việc đặt ra các điều kiện có
tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu
nêu trong hồ sơ mời thầu; bỏ sót nội dung là việc nhà thầu không cung cấp được
một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu nêu trong hồ sơ mời
thầu;
b) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu
cầu nêu trong hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu, tổ chuyên gia có
thể chấp nhận
các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện
hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu;
c) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng
cơ bản yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu, tổ chuyên gia
có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong
thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai sót không nghiêm
trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung
cấp các thông tin và các tài liệu để khắc phục các
sai sót này không được liên quan đến bất kỳ yếu tố nào của giá dự thầu. Hồ sơ
dự thầu của nhà thầu bị loại nếu không đáp ứng yêu
cầu này của bên mời thầu;
d) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng
cơ bản yêu cầu nêu
trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu, tổ chuyên gia điều
chỉnh các sai sót không nghiêm trọng và có thể định lượng được liên quan đến
giá dự thầu; giá dự thầu sẽ được điều chỉnh để phản ánh chi phí cho
các hạng mục bị thiếu hoặc chưa đáp ứng yêu cầu; việc điều
chỉnh này chỉ
nhằm
mục đích so sánh các hồ sơ dự thầu.
7. Trường hợp nhà thầu không đáp ứng
một trong các tiêu chí đánh giá về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm, kỹ
thuật, tài chính hoặc hồ sơ dự thầu có nội dung sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung
cơ bản dẫn đến hồ sơ dự thầu bị loại thì không phải tiếp tục đánh giá các tiêu
chí khác.
8. Chủ đầu tư, bên mời thầu không được
chấp thuận cho nhà thầu sử dụng nhà thầu phụ mà nhà thầu phụ này có tham gia
thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu mà nhà thầu đã trúng thầu
và các công việc tư vấn này bao gồm: lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán, thiết kế FEED; thẩm định giá; giám sát thực hiện hợp
đồng, kiểm định; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà
thầu; tư vấn quản lý dự án, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn
này có
phần
công việc liên quan trực tiếp tới gói thầu.
Điều 28. Làm rõ hồ sơ
dự thầu
1. Sau khi mở thầu, nhà
thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường
hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương
tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế,
nhân sự, thiết bị thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ
sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.
2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nhà
thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh về tư cách hợp lệ,
hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và
nộp thuế, tài liệu về nhân sự, thiết bị cụ thể đã đề xuất
trong hồ sơ dự thầu thì được gửi tài liệu đến bên mời
thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời
thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét,
đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ là một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Đối với nội dung về tư cách hợp lệ,
việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản
chất của nhà thầu tham dự thầu. Đối với các nội dung về tính hợp lệ của hồ sơ
dự thầu (trừ nội dung về tư cách hợp lệ), đề xuất về kỹ thuật, tài chính, việc
làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ
sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực
hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần làm rõ. Nội dung làm rõ
hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo
quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
5. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác
thực của các tài liệu do nhà thầu cung cấp, bên mời thầu được xác minh với các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung của tài liệu.
Điều 29. Sửa lỗi và
hiệu chỉnh sai lệch
1. Sửa lỗi là việc sửa lại những sai
sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học và các lỗi khác được tiến hành theo
nguyên tắc sau đây:
a) Lỗi số học bao gồm nhưng lỗi do
thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia không chính xác khi tính
toán giá dự thầu. Đối với
hợp đồng theo đơn
giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng
theo thời gian, hợp đồng theo chi phí cộng phí, hợp đồng theo kết quả đầu ra, hợp đồng theo tỷ lệ
phần trăm, trường hợp có sự không nhất quán giữa đơn giá
và thành tiền thì lấy đơn
giá làm cơ sở cho việc sửa lỗi; nếu phát hiện đơn giá có sự sai khác bất thường
do lỗi hệ thập phân (10 lần, 100 lần, 1.000 lần) thì thành tiền là cơ sở cho
việc sửa lỗi;
b) Trường hợp tổng giá trị của các
hạng mục không chính xác do lỗi khi cộng trừ giá trị của các hạng mục thì giá
trị của các hạng mục là cơ sở để sửa lỗi;
c) Trường hợp không nhất quán giữa giá
dự thầu ghi bằng số và giá dự thầu ghi bằng chữ thì giá dự thầu ghi bằng chữ là
cơ sở để sửa lỗi, trừ trường hợp giá ghi bằng chữ không có nghĩa;
trường hợp giá dự thầu ghi bằng chữ có sai sót về lỗi số học thì giá ghi bằng
số là cơ sở cho việc sửa lỗi sau khi được chuẩn xác (nếu có) theo điểm a và điểm
b khoản này;
d) Tại cột thành tiền đã được điền đầy
đủ giá trị nhưng không có đơn giá tương ứng thì đơn giá được xác định bằng cách chia
thành tiền cho số lượng; khi có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống thì giá
trị cột thành tiền sẽ được xác định bằng cách nhân số lượng với đơn giá; nếu
một nội dung nào đó có điền đơn giá và giá trị tại cột thành tiền nhưng bỏ trống số
lượng thì số lượng bỏ trống được xác định bằng cách chia giá trị tại cột thành
tiền cho đơn giá của nội dung đó. Trường hợp số lượng được xác định theo nguyên
tắc này khác với số lượng nêu trong hồ sơ mời thầu thì giá trị sai khác đó là
sai lệch về phạm vi cung cấp và được hiệu chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều
này, trừ gói thầu xây lắp áp dụng hợp đồng trọn gói;
đ) Lỗi nhầm đơn vị tính: Sửa lại cho
phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Hiệu chỉnh sai lệch
về phạm vi cung cấp:
a) Sai lệch về phạm vi cung cấp đối
với gói thầu xây lắp:
Đối với gói thầu xây lắp không áp dụng
loại hợp đồng trọn gói, nhà thầu phải ghi đơn giá dự thầu, thành tiền cho tất
cả các công việc nêu trong bảng giá dự thầu. Trường hợp nhà thầu liệt kê hạng mục
công việc như yêu cầu trong hồ sơ mời thầu nhưng không ghi đơn giá dự thầu và
thành tiền cho một hoặc một số hạng mục công việc thì hạng mục công việc này
không được coi là chào thiếu, đơn giá phần công việc này được coi là đã
phân bổ vào đơn giá của các công việc khác trong bảng giá dự thầu và sẽ không được
chủ đầu tư thanh toán riêng.
Hạng mục công việc nêu trong hồ sơ mời
thầu không được liệt kê trong bảng giá dự thầu của nhà thầu được coi là phần
chào thiếu trong hồ sơ dự thầu và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm
c khoản này để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Hạng mục công việc nêu
trong hồ sơ mời thầu được liệt kê trong bảng giá dự thầu của nhà thầu và có đơn
giá dự thầu nhưng khối lượng ít hơn hoặc nhiều hơn so với yêu cầu của hồ sơ mời
thầu được coi là phần chào thiếu hoặc chào thừa và được hiệu chỉnh sai lệch
theo quy định tại điểm c khoản này.
Hạng mục công việc được liệt kê trong
bảng giá dự thầu của nhà thầu không thuộc phạm vi công việc nêu trong hồ sơ mời
thầu được coi là phần chào thừa và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm
c khoản này.
Đối với gói thầu xây lắp áp dụng loại
hợp đồng trọn gói, giá dự thầu của nhà thầu được coi là đã bao gồm toàn bộ các
chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu theo đúng thiết kế, yêu cầu kỹ thuật
nêu trong hồ sơ mời thầu và không tiến hành hiệu chỉnh trong trường hợp phạm vi
công việc mà nhà thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu khác so với yêu cầu nêu trong
hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp công việc được đề xuất khác đó ngoài phạm vi yêu
cầu trong hồ sơ mời thầu (ngoài khối lượng để hoàn thành theo thiết kế). Trong
trường hợp này, phần công việc ngoài phạm vi yêu cầu trong hồ sơ mời thầu sẽ
được coi là chào thừa và được hiệu chỉnh theo quy định tại điểm
c khoản này;
b) Sai lệch về phạm vi cung cấp đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa, phi tư vấn:
Trường hợp nhà thầu liệt kê hạng mục
công việc theo yêu cầu trong hồ sơ mời thầu nhưng không ghi đơn giá dự thầu và
thành tiền cho một hoặc một số hạng mục công việc thi được coi là sai lệch
thiếu và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản này để so
sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu.
Trường hợp hạng mục công việc nêu
trong hồ sơ mời thầu không được liệt kê trong bảng giá dự thầu của nhà thầu thi
được coi là phần chào thiếu trong hồ sơ dự thầu và được hiệu
chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản này để so sánh, xếp
hạng các hồ sơ dự thầu. Hạng mục công việc nêu trong hồ sơ mời thầu được liệt
kê trong bảng giá dự thầu của nhà thầu nhưng khối lượng ít
hơn
hoặc
nhiều hơn so với yêu
cầu của hồ sơ mời thầu được coi là phần chào thiếu hoặc chào thừa và được hiệu
chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản này.
Hạng mục công việc được liệt kê trong
bảng giá dự thầu của nhà thầu không thuộc phạm vi công việc nêu trong hồ sơ mời
thầu được coi là phần chào thừa và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm
c khoản này;
c) Hiệu chỉnh sai lệch thừa, thiếu về
phạm vi cung cấp:
Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu
chào thiếu một hoặc một số hạng mục theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
này và không có đơn giá của các hạng mục này thì lấy mức đơn giá chào cao nhất
đối với hạng mục này trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về
kỹ thuật để làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch; trường hợp trong hồ sơ dự thầu của
các nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật không có đơn giá thì lấy đơn
giá trong dự toán gói thầu làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch;
trường hợp không có dự toán gói thầu thì căn cứ vào đơn giá hình thành
giá gói thầu để hiệu chỉnh sai lệch, làm cơ sở so sánh, xếp hạng nhà
thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch thiếu chỉ nhằm mục
đích so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu.
Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu
chào thiếu khối lượng so với yêu cầu trong hồ sơ mời thầu thì giá trị của phần
công việc chào thiếu được cộng thêm theo đơn giá tương ứng trong hồ sơ
dự thầu.
Trường hợp hồ sơ dự
thầu của nhà thầu chào thừa khối lượng so với yêu cầu trong hồ sơ mời thầu thì
giá trị của phần
công việc chào
thừa sẽ bị trừ đi
theo đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự thầu.
3. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc
sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ
đi giá trị giảm giá. Tỷ lệ phần trăm (%) của sai lệch thiếu được xác
định trên cơ sở so với giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu.
4. Áp đơn giá đối với phần sai lệch
thiếu đối với nhà thầu xếp hạng thứ nhất:
Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu
có sai lệch thiếu sau khi hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này vẫn được xếp hạng thứ nhất và hồ sơ dự thầu của nhà thầu này không có đơn
giá của phần sai lệch thiếu thì đơn giá đề nghị trúng thầu của phần sai lệch
thiếu sẽ lấy theo thứ tự ưu tiên: đơn giá tương ứng có giá trị thấp nhất trong
các hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật, đơn giá trong dự toán gói
thầu, đơn giá hình thành giá gói thầu (trong trường hợp không có dự toán gói
thầu).
5. Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch và áp đơn giá đối với phần sai lệch thiếu theo quy định tại các khoản
1,2,3 và 4 Điều này, bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về
việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, áp đơn giá đối với hồ sơ
dự thầu của nhà thầu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo của bên mời thầu, nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu
về việc chấp thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, áp đơn giá theo thông
báo của bên mời thầu. Trường hợp nhà thầu không đồng ý với kết quả sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, áp đơn giá theo thông báo của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu
của nhà thầu đó bị loại,
trừ trường hợp việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, áp đơn giá của bên mời thầu
không phù hợp, chính xác.
Điều 30. Kiểm tra và
đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
a) Kiểm tra các
thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: đơn dự thầu; thỏa thuận liên danh (nếu
có); giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo
đảm dự thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung
giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự
thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ
sơ dự thầu:
a) Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được
đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 3 Điều
24 của Nghị định này;
b) Nhà thầu có hồ sơ dự
thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
3. Đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm:
a) Việc đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có năng lực và
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng
tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định
này thì không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản
3 Điều 9 của Nghị định này.
4. Đánh giá về kỹ thuật và tài chính:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện
theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật được xem xét đánh giá về tài chính theo phương pháp giá thấp nhất hoặc
giá đánh giá. Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có) trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có) thấp nhất (đối với phương pháp giá thấp nhất) hoặc có giá
đánh giá thấp nhất (đối với phương pháp giá đánh giá) được xếp hạng thứ nhất.
Thư giảm giá không được công khai trong biên bản mở thầu sẽ không được xem xét,
đánh giá.
Trường hợp chỉ có một nhà
thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật thì không phải xác định danh sách xếp hạng nhà
thầu. Chủ đầu tư không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.
5. Tổ chuyên gia lập báo cáo kết quả
đánh giá hồ sơ dự thầu gửi bên mời thầu xem xét, trình chủ đầu tư phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 31 của Nghị định
này. Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu phải nêu rõ các nội dung sau
đây:
a) Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ
dự thầu;
b) Danh sách nhà thầu được xem xét,
xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;
c) Danh sách nhà thầu không đáp ứng
yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà thầu;
d) Tên nhà thầu được đề nghị trúng
thầu, giá đề nghị trúng thầu, loại hợp đồng, thời gian thực hiện gói thầu và
thời gian thực hiện hợp đồng;
đ) Nhận xét về tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
e) Những nội dung của hồ sơ mời thầu
không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc nội dung có thể dẫn
đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể làm
sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý;
g) Những nội dung cần lưu ý (nếu có).
6. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá
hồ sơ dự thầu, bên mời thầu lập tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu gửi chủ đầu tư
phê duyệt theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này. Tờ
trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung quy định
tại khoản 5 Điều này.
Điều 31. Trình, thẩm
định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá
hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà thầu gồm các nội dung
quy định tại khoản 5 Điều 30 của Nghị định này, trong đó
nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
2. Kết quả lựa chọn nhà thầu được thẩm
định theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 130 của Nghị
định này trước khi phê duyệt.
3. Kết quả lựa chọn nhà thầu được phê
duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu.
4. Trường hợp lựa chọn được nhà thầu
trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung
sau đây:
a) Tên nhà thầu trúng thầu;
b) Giá trúng thầu;
c) Loại hợp đồng;
d) Thời gian thực hiện gói thầu theo
quy định tại khoản 7 Điều 39 của Luật Đấu thầu và thời gian
thực hiện hợp đồng theo quy định pháp luật về dân sự;
đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
5. Trường hợp hủy thầu theo quy định
tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, văn bản phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do
hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu. Quyết định hủy thầu
phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày ký quyết định.
6. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu, chủ đầu tư đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu
theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu
thầu; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham
dự thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu
được phê duyệt. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Nội dung quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 4 Điều này;
b) Danh sách nhà thầu không được lựa
chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà thầu;
c) Kế hoạch hoàn thiện, ký kết hợp
đồng với nhà thầu được lựa chọn:
Trường hợp có yêu cầu giải thích về lý
do cụ thể nhà thầu không trúng thầu, nhà thầu gửi đề nghị
tới chủ đầu tư hoặc gặp trực tiếp chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm trả lời
yêu cầu của nhà thầu trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu của nhà thầu.
Trường hợp nhà thầu có kiến nghị
đến chủ đầu tư, người có thẩm quyền về các vấn đề trước khi có thông báo kết
quả lựa chọn nhà thầu hoặc về kết quả lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư có trách
nhiệm đăng tải văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, người có thẩm quyền
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
ban hành văn bản giải quyết kiến nghị.
Điều 32. Hoàn thiện,
ký kết hợp đồng
1. Chủ đầu tư, bên
mời thầu mời nhà thầu trúng thầu đến hoàn thiện hợp đồng. Trong quá trình hoàn
thiện hợp đồng, các bên tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều
kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi
công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có). Việc hoàn thiện hợp đồng được
thực hiện trên cơ sở:
a) Mẫu hợp đồng đã
điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;
b) Kết quả lựa
chọn nhà thầu được duyệt;
c) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời
thầu;
d) Các nội dung nêu trong hồ sơ dự
thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);
đ) Các nội dung cần được hoàn thiện
trong hợp đồng.
2. Kết quả hoàn thiện
hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng. Trường
hợp nhà thầu tự nguyện giảm giá thì giá hợp đồng là giá
trị sau giảm giá.
3. Trường hợp nhà thầu trúng thầu
không đến hoàn thiện
hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng hoặc không ký hợp đồng thì không được hoàn trả
giá trị bảo đảm dự thầu.
Điều 33. Quản lý thực
hiện hợp đồng
1. Quản lý thực hiện hợp đồng bao gồm
các nội dung: tiến độ thực hiện, chất lượng, chi phí và các nội dung khác của
hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý việc thực hiện hợp đồng.
2. Chủ đầu tư phải cập nhật tiến độ
thực tế thực hiện hợp đồng khi thực hiện xong các mốc hoàn thành quy định trong
hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm
công khai về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia theo
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 18 của Nghị định này.
Đối với gói thầu có nội dung
cung cấp hàng hóa, chủ đầu tư còn phải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia
về
chất lượng hàng hóa do nhà thầu cung cấp theo quy định tại các khoản
5, 6 và 7 Điều 18 của Nghị định này.
Mục 2. PHƯƠNG THỨC
MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
Điều 34. Quy trình chi
tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao
gồm:
a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần
thiết);
b) Lập hồ sơ mời thầu;
c) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ
mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật,
bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh
giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật;
c) Trình, thẩm định, phê duyệt danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá
hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của
các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
tài chính và xếp hạng nhà thầu (nếu có nhiều hơn 01 nhà thầu).
5. Thương thảo hợp đồng (nếu có).
6. Trình, thẩm định, phê duyệt, công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu
cầu của nhà thầu (nếu có).
7. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
ngoài nhà thầu là tổ chức, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm
đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 5
của Nghị định này được tham dự thầu.
Điều 35. Lập hồ sơ
mời thầu
1. Trường hợp gói thầu áp dụng lựa
chọn danh sách ngắn thì thực hiện theo quy định tại Điều 23 của
Nghị định này.
2. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu
theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này.
3. Hồ sơ mời thầu phải bao gồm đầy đủ
các nội dung cần thiết để nhà thầu lập hồ sơ dự thầu và không được nêu bất cứ điều
kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một
hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng theo quy định tại điểm k khoản 6 Điều 16 và khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết về danh sách hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu dẫn đến nội dung của
hồ sơ mời thầu bị coi là vô hiệu, không phải là căn cứ để đánh giá hồ
sơ dự thầu.
4. Hồ sơ mời thầu phải quy định nội
dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài
chính của nhà thầu, bao gồm:
a) Nội dung đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật:
Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành
hồ sơ mời thầu; không kèm điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối với nhà thầu liên danh,
đơn dự thầu phải do đại
diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc
thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công
trách nhiệm trong thỏa thuận liên danh;
Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
Có bảo đảm dự thầu với
giá trị, thời hạn hiệu lực và đơn vị thụ hưởng đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo
hình thức nộp thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh thì thư bảo lãnh,
giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh không vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
có giá trị thấp hơn, thời gian
có hiệu lực ngắn hơn so với yêu
cầu của hồ sơ
mời thầu, không đúng tên đơn vị thụ hưởng, không có chữ ký hợp lệ, ký trước khi
phát hành hồ sơ mời thầu, có kèm theo các điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư,
bên mời thầu. Thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm
bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên, đóng dấu (nếu
có). Đối với gói thầu bảo hiểm, nhà thầu tham dự thầu không được xuất trình
giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh do mình phát hành;
Không có tên trong
hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc
thành viên trong liên danh;
Có thỏa thuận liên danh (trong trường
hợp liên danh) được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên,
đóng dấu (nếu có); thỏa thuận liên danh phải nêu rõ nội dung công việc cụ thể
và ước tính giá trị tương ứng mà từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện.
Việc phân chia công việc trong liên danh phải căn cứ các hạng mục nêu trong
bảng giá dự thầu hoặc theo các công việc thuộc quá trình sản xuất hạng mục
trong bảng giá dự thầu, không được phân chia các công việc không thuộc các hạng
mục này hoặc không thuộc quá trình sản xuất các hạng mục này;
Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo
quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
Trong thời hạn 03 năm trước thời điểm
đóng thầu, nhà
thầu không có nhân sự (ký kết hợp đồng lao động với nhà thầu tại thời điểm nhân
sự thực hiện hành vi vi phạm) bị Tòa án kết án có hành vi vi phạm quy định về
đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định pháp luật về hình sự nhằm mục
đích cho nhà thầu đó trúng thầu;
b) Nội dung đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về tài chính:
Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính;
Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về
tài chính được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát
hành hồ sơ mời thầu; không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều
kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự
thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu
(nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo
phân công trách nhiệm trong thỏa thuận liên danh;
Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài
chính đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
5. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm;
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật;
c) Xác định giá thấp nhất (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất);
d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá
(đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá);
đ) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá).
Đối với gói thầu đã thực hiện sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm của nhà thầu nhưng phải yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng
lực của nhà thầu.
6. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại
các điểm a, b khoản 4 và các điểm a, b khoản 5 Điều 24 của Nghị
định này.
7. Việc xác định giá thấp nhất (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) được thực hiện theo quy định
tại điểm c khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều 24 của Nghị định này.
8. Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá
(đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá) được thực hiện theo quy
định tại điểm d khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều 24 của Nghị định
này.
9. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) được thực hiện
theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này.
10. Quy định về việc nêu nhãn hiệu,
xuất xứ của hàng hóa được thực hiện theo quy định tại khoản 9
Điều 24 của Nghị định này.
11. Quy định về việc sử dụng lao động
được thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 24 của Nghị định
này.
12. Quy định về tùy chọn mua thêm được
thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 24 của Nghị định này.
13. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và quy
định tại Điều này để xác định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm;
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp
dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá); tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) cho phù hợp.
14. Quy định về giấy phép bán hàng
được thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều 24 của Nghị định
này.
Điều 36. Tiêu chuẩn
đánh giá tổng hợp
1. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được
áp dụng đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá trên cơ sở xác định điểm
tổng hợp.
Điểm tổng hợp được xác
định như sau:
Trong đó:
Điểm kỹ thuật đang xét: là số điểm
được xác định tại bước đánh giá về kỹ thuật của hồ sơ dự thầu đang xét;
Điểm kỹ thuậtcao nhất: là
số điểm kỹ thuật cao nhất trong số các hồ sơ dự thầu đáp ứng về kỹ thuật;
Gthấpnhất: là giá dự thầu
sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất của
các hồ sơ dự thầu đáp ứng về kỹ thuật;
Gđangxét: là giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị
giảm giá (nếu có) của hồ sơ dự thầu đang xét;
K: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật quy định
trong thang điểm tổng hợp;
T: Tỷ trọng điểm
về giá quy định trong thang điểm tổng hợp;
K + T = 100%. Tỷ trọng điểm về kỹ
thuật (K) và về giá (T) phải được xác định cụ thể trong hồ sơ mời thầu.
2. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được
xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Tùy theo quy mô, tính chất
của từng gói thầu cần xác định tỷ trọng điểm về kỹ thuật và tỷ trọng điểm
về giá cho phù hợp, bảo đảm tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng
với tỷ trọng điểm về giá bằng 100% theo nguyên tắc sau:
a) Đối với gói thầu xây lắp, mua sắm
hàng hóa, phi tư vấn, hỗn hợp: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 10% đến 30%, tỷ
trọng điểm về giá (T) từ 70% đến 90%;
b) Đối với gói thầu mua thuốc: tỷ
trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 30% đến 40%, tỷ trọng điểm về giá (T) từ 60% đến
70%.
3. Trường hợp cần ưu tiên về yếu tố kỹ
thuật so với yếu tố về giá, chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết
định tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) và tỷ trọng điểm về giá (T) nhưng đảm bảo tỷ
trọng điểm về kỹ thuật không vượt quá 50%.
Điều 37. Thẩm định và
phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo
quy định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê
duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu được
thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ
mời thầu.
Điều 38. Tổ chức lựa
chọn nhà thầu
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được áp dụng đối với
trường hợp không tiến hành thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Gửi thư mời thầu đến các nhà thầu
có tên trong danh sách ngắn.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ
mời thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ
mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị
định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản
lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự
thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Nghị định
này.
4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc mở hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời
hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu chi mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không
phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự
chữ
cái
tên của nhà thầu và theo
trình tự sau đây: kiểm tra niêm phong; mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin: tên
nhà thầu, số
lượng
bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật, thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật, thời gian thực hiện gói thầu, giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu,
các thông tin khác liên quan;
c) Các thông tin quy định tại điểm
b khoản này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Biên bản
này phải được đại diện của bên mời thầu, nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật ký xác nhận và được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu, đăng
tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm
mở thầu;
d) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác
nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật
của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận
liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật;
đ) Hồ sơ đề xuất về tài chính của tất
cả các nhà thầu được bên mời thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và được
đại diện của bên mời thầu, nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật ký niêm phong.
Điều 39. Nguyên tắc
đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu, sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực
hiện theo nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7 và
8 Điều 27 của Nghị định này.
Đối với gói thầu chia phần, việc đánh
giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu được thực hiện trên cơ sở bảo đảm tổng giá
đề nghị trúng thầu của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương
pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất
(đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá); tổng điểm tổng hợp cao
nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và giá
đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt
mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần; đối với gói thầu mua
thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật theo hướng
dẫn của Bộ Y tế (nếu có).
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này.
Điều 40. Kiểm tra và
đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Nội dung kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Các thành phần của hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật, bao gồm: đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận
liên danh (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo
đảm dự thầu; số lượng
bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Tính thống nhất về nội dung giữa bản gốc và
bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà thầu
được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại điểm
a khoản 4 Điều 35 của Nghị định này.
Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm. Đối với gói thầu đã
thực hiện sơ tuyển, không tiến hành đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà
thầu.
3. Đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm:
a) Việc đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm
đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật;
c) Đối với gói thầu có sơ tuyển, nhà
thầu đã vượt qua bước sơ tuyển, có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, có năng lực
được cập nhật đáp ứng yêu cầu của gói thầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà
thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng
tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định
này thì không phải
đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị
định này.
4. Đánh giá về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện
theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật được mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính.
5. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật phải được chủ đầu tư phê duyệt bằng văn bản căn cứ vào tờ
trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả đánh giá về kỹ thuật. Bên mời thầu
thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng và nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật, nêu lý do nhà thầu
không đáp ứng đồng thời mời tất cả các nhà thầu tham dự thầu đến mở hồ sơ đề xuất về tài
chính. Bên mời thầu phải đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng về
kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày phê duyệt danh sách này.
Điều 41. Mở hồ sơ đề
xuất về tài chính
1. Bên mời thầu kiểm tra niêm phong
túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính.
2. Việc mở hồ sơ đề
xuất về tài chính được thực hiện như sau:
a) Chỉ mở hồ sơ đề
xuất về tài chính của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ
đề xuất về tài chính, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng
mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính
được thực hiện đối với từng hồ sơ đề xuất về tài chính theo thứ tự chữ cái tên của
nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo
trình tự sau đây: kiểm tra niêm phong; đọc điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu
được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật (trường hợp sử dụng phương pháp chấm điểm);
mở hồ sơ và đọc
rõ các thông tin: tên nhà thầu, số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài
chính, đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính, thời gian có hiệu lực của
hồ sơ đề xuất về tài chính, giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu, giá trị giảm giá
(nếu có), các thông tin khác liên quan.
3. Biên bản mở hồ sơ đề
xuất về tài chính:
a) Các thông tin quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính.
Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính phải được ký xác nhận bởi đại diện của
bên mời thầu và nhà thầu tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Biên bản này
phải được gửi cho các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; được đăng tải trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu;
b) Đại diện của bên mời thầu phải ký
xác nhận vào tất cả các trang bản gốc của hồ sơ đề xuất về tài chính.
Điều 42. Kiểm tra,
đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Nội dung kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về tài chính:
a) Số lượng bản
gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài
chính;
b) Các thành phần của hồ sơ đề xuất về
tài chính, bao gồm: đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; bảng giá dự
thầu; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Tính thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản
chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về tài chính:
Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà
thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 35 của Nghị định này.
Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về tài chính
hợp lệ được đánh giá chi tiết về tài chính.
3. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
tài chính và xếp hạng nhà thầu:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề
xuất về tài chính và xếp hạng nhà thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy
định trong hồ sơ mời thầu. Thư giảm giá không được công khai trong biên bản mở
thầu sẽ không được xem xét, đánh giá;
b) Sau khi hình thành danh sách xếp
hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo gồm
các nội dung: danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng;
danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu;
nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá
trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
những nội dung của hồ sơ mời thầu không phù hợp với quy định của pháp luật về
đấu thầu hoặc nội dung có thể dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong
quá trình thực hiện hoặc có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu
có); đề xuất biện pháp xử lý.
Chủ đầu tư không
phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.
Điều 43. Thương thảo
hợp đồng
1. Trường hợp gói thầu áp dụng thương
thảo hợp đồng, nhà thầu xếp hạng thứ nhất được bên mời thầu mời đến thương thảo
hợp đồng.
2. Căn cứ thương thảo hợp đồng:
a) Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm
rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;
c) Hồ sơ mời thầu bao gồm điều kiện
chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng và các tài liệu sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu (nếu có).
3. Nguyên tắc thương thảo
hợp đồng:
a) Không thương thảo các nội dung mà nhà thầu
đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Không được làm thay đổi đơn giá đã xác
định tại bước đánh giá về tài chính.
4. Nội dung thương thảo hợp đồng:
a) Những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ
hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các
nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp
hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và
đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc
phương án kỹ thuật thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định
cho phép nhà thầu chào phương án kỹ thuật thay thế;
c) Nhân sự chủ chốt:
Nhà thầu không được thay đổi nhân sự chủ chốt
đã đề xuất hoặc đã được thay thế một lần theo quy định tại khoản
2 Điều 27 của Nghị định này, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự
thầu kéo dài hơn so với dự kiến trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc vì lý do
bất khả kháng mà nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia
thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà thầu được thay đổi nhân sự khác
nhưng phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng
lực tương đương hoặc cao hơn so với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được
thay đổi giá dự thầu;
d) Các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa
chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói
thầu;
đ) Các nội dung cần thiết khác.
5. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các
bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều
kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi
công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có).
6. Sau khi hoàn thành thương thảo hợp đồng,
bên mời thầu lập tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu gửi chủ
đầu tư phê duyệt theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ dự
thầu;
b) Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng
và thứ tự xếp hạng nhà thầu;
c) Kết quả thương thảo hợp đồng;
d) Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu
và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu;
đ) Tên nhà thầu được đề nghị trúng thầu, giá
đề nghị trúng thầu, loại hợp đồng, thời gian thực hiện gói thầu và thời gian
thực hiện hợp đồng;
e) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường
hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu
rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
g) Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù
hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc
khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả
lựa chọn nhà thầu (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý;
h) Những nội dung cần lưu ý (nếu có).
7. Trường hợp nhà thầu tham gia thương thảo
nhưng không tiến hành thương thảo theo đúng nguyên tắc và nội dung quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc đã tiến hành thương thảo nhưng không ký biên
bản thương thảo hợp đồng nhằm mục đích rút khỏi việc trúng thầu hoặc gây bất
lợi cho chủ đầu tư thì nhà thầu bị loại và không được hoàn trả giá trị bảo đảm
dự thầu.
8. Nhà thầu được quyền từ chối thương thảo và
được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu trong trường hợp bên mời thầu, chủ đầu tư
không tiến hành thương thảo theo nguyên tắc và nội dung quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này.
9. Trường hợp thương thảo không thành công,
bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp
theo vào thương thảo.
Điều 44. Trình, thẩm định,
phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện, ký kết và quản lý
thực hiện hợp đồng
1. Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều
31 của Nghị định này.
2. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33
của Nghị định này.
Chương III
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU
RỘNG RÃI, HẠN CHẾ KHÔNG QUA MẠNG ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP,
HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN
Mục 1. PHƯƠNG THỨC HAI
GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều 45. Chuẩn bị đấu thầu
giai đoạn một
1. Thủ tục lựa chọn danh sách ngắn đối với
trường hợp đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:
a) Hồ sơ mời thầu được lập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này;
b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn một bao gồm các
nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị
và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một; yêu cầu kỹ thuật của gói thầu căn cứ thiết
kế cơ sở hoặc thông số kỹ thuật đã được phê duyệt; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật của gói thầu.
Hồ sơ mời thầu phải cho phép nhà thầu được đề
xuất phương án thay thế cho phương án kỹ thuật đã chào trong hồ sơ dự thầu,
không yêu cầu nhà thầu đề xuất về giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
3. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy
định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ vào
tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 46. Tổ chức đấu thầu
giai đoạn một
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định
này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa
đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa
đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
26 của Nghị định này.
4. Mở thầu:
Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Nghị định này.
Biên bản mở thầu giai đoạn một không bao gồm
các thông tin về bảo đảm dự thầu, giá dự thầu và giá trị giảm giá (nếu có) của
các nhà thầu.
Điều 47. Đánh giá hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật, trình, phê duyệt, công khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu
cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực
hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo
quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
3. Việc trình, phê duyệt, công khai danh sách
nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy
định tại Điều 31 của Nghị định này. Danh sách nhà thầu đáp
ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một phải được đăng tải trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
Điều 48. Chuẩn bị, tổ chức
đấu thầu giai đoạn hai
1. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một:
Bên mời thầu mời từng nhà thầu thuộc danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một để làm rõ các
nội dung về hồ sơ đề xuất kỹ thuật. Việc làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật bao
gồm các yêu cầu cần điều chỉnh về kỹ thuật so với đề xuất của nhà thầu tại giai
đoạn một và các ý kiến góp ý về nội dung của hồ sơ mời thầu, phương án kỹ thuật
thay thế của nhà thầu. Nội dung làm rõ được bên mời thầu và từng nhà thầu lập
thành biên bản. Bên mời thầu phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ dự thầu giai
đoạn một của các nhà thầu không bị tiết lộ.
Trên cơ sở nội dung làm rõ đề xuất về kỹ
thuật với từng nhà thầu, bên mời thầu tổng hợp, báo cáo chủ đầu tư các nội dung
cần điều chỉnh, bổ sung về chỉ dẫn nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ
thuật, điều kiện hợp đồng và các nội dung khác của hồ sơ mời thầu giai đoạn
một. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, quyết định các nội dung điều chỉnh, bổ
sung trên cơ sở đề xuất của bên mời thầu.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
Ngoài các căn cứ quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này, hồ sơ mời thầu giai đoạn hai phải
căn cứ vào nội dung đã được chủ đầu tư quyết định điều chỉnh, bổ sung về chỉ
dẫn nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện hợp đồng và các
nội dung khác của hồ sơ mời thầu giai đoạn một.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau đây:
chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua thêm (nếu có); bảng dữ liệu đấu thầu; tiêu chuẩn
đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu;
kỹ thuật; tài chính, thương mại; thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của
nhà thầu và chất lượng hàng hóa tương tự đã sử dụng; biểu mẫu mời thầu và dự
thầu; phạm vi cung cấp, yêu cầu về kỹ thuật; điều kiện và biểu mẫu hợp đồng;
các hồ sơ, bản vẽ và nội dung khác (nếu có).
3. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy
định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu được thực
hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời
thầu.
4. Tổ chức đấu thầu:
a) Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được phát
hành cho các nhà thầu trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu giai đoạn một.
Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn
hai thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định
này;
b) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa
đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa
đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
26 của Nghị định này.
5. Mở thầu:
Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Nghị định này.
Điều 49. Đánh giá hồ sơ dự
thầu giai đoạn hai
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực
hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo
quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực
hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này.
4. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
Điều 50. Thương thảo hợp
đồng, trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn
thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng
1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được bên mời
thầu mời đến thương thảo hợp đồng.
2. Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo
quy định tại Điều 43 của Nghị định này.
3. Việc trình, thẩm định, phê duyệt, công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều
31 của Nghị định này.
4. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33
của Nghị định này.
Mục 2. PHƯƠNG THỨC HAI
GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
Điều 51. Chuẩn bị đấu thầu
giai đoạn một
1. Thủ tục lựa chọn danh sách ngắn đối với
trường hợp đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:
a) Hồ sơ mời thầu được lập căn cứ quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này;
b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn một bao gồm các
nội dung sau đây: thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị
và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một; yêu cầu kỹ thuật của gói thầu căn cứ thiết
kế cơ sở hoặc thông số kỹ thuật đã được phê duyệt; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật của gói thầu. Hồ sơ mời thầu phải cho phép nhà thầu được đề xuất phương
án thay thế cho phương án kỹ thuật đã chào trong hồ sơ dự thầu, không yêu cầu
nhà thầu đề xuất về giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy định
tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ vào
tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 52. Tổ chức đấu thầu
giai đoạn một
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
2. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định
này.
3. Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 26 của Nghị định này.
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Nghị định này;
b) Biên bản mở thầu giai đoạn một không bao
gồm các thông tin về bảo đảm dự thầu, giá dự thầu và giá trị giảm giá của các
nhà thầu.
Điều 53. Đánh giá hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật, trình, thẩm định, phê duyệt, công khai danh sách nhà thầu đáp
ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực
hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo
quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
3. Việc trình, thẩm định, phê duyệt, công
khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một thực
hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này. Danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một được đăng tải
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày
phê duyệt.
Điều 54. Chuẩn bị, tổ chức
đấu thầu giai đoạn hai
1. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một:
Bên mời thầu mời từng nhà thầu có hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật đã được phê duyệt đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn
một để làm rõ các nội dung về hồ sơ đề xuất kỹ thuật. Việc làm rõ hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật bao gồm các yêu cầu cần điều chỉnh về kỹ thuật so với đề xuất của
nhà thầu tại giai đoạn một và các ý kiến góp ý về nội dung của hồ sơ mời thầu,
phương án kỹ thuật thay thế của nhà thầu. Nội dung làm rõ được bên mời thầu và
từng nhà thầu lập thành biên bản. Bên mời thầu phải bảo đảm thông tin trong hồ
sơ dự thầu giai đoạn một của các nhà thầu không bị tiết lộ.
Trên cơ sở nội dung làm rõ đề xuất về kỹ
thuật với từng nhà thầu, bên mời thầu tổng hợp, báo cáo chủ đầu tư các nội dung
cần điều chỉnh, bổ sung về chỉ dẫn nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ
thuật, điều kiện hợp đồng và các nội dung khác của hồ sơ mời thầu giai đoạn
một. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, quyết định các nội dung điều chỉnh, bổ
sung trên cơ sở đề xuất của bên mời thầu.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
Ngoài các căn cứ quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này, hồ sơ mời thầu giai đoạn hai phải
căn cứ vào nội dung đã được chủ đầu tư quyết định điều chỉnh, bổ sung về chỉ
dẫn nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện hợp đồng và các
nội dung khác của hồ sơ mời thầu giai đoạn một;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau: chỉ
dẫn nhà thầu, tùy chọn mua thêm (nếu có); bảng dữ liệu đấu thầu; tiêu chuẩn
đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu;
kỹ thuật; tài chính, thương mại; thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của
nhà thầu và chất lượng hàng hóa tương tự đã sử dụng; biểu mẫu mời thầu và dự
thầu; phạm vi cung cấp, yêu cầu về kỹ thuật; điều kiện và biểu mẫu hợp đồng;
các hồ sơ, bản vẽ và nội dung khác (nếu có).
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy
định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu được thực
hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời
thầu.
4. Tổ chức đấu thầu:
a) Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được phát
hành cho các nhà thầu trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu giai đoạn một.
Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn
hai thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định
này;
b) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa
đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa
đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
26 của Nghị định này. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu. Hồ sơ đề xuất tài chính
được chào tương ứng theo phương án đề xuất kỹ thuật chính của nhà thầu; trường
hợp nhà thầu chào phương án kỹ thuật thay thế thì phải gửi kèm theo phần đề
xuất tài chính cho phương án thay thế này.
5. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 38 của Nghị định này.
Điều 55. Đánh giá hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật giai đoạn hai
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực
hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo
quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
Điều 56. Trình, thẩm định,
phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật giai đoạn hai
1. Trình, thẩm định, phê duyệt danh sách nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 130 của Nghị định này.
2. Bên mời thầu thông báo, đăng tải danh sách
các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày danh sách này được phê duyệt và tiến
hành mở hồ sơ đề xuất về tài chính đối với các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật.
Điều 57. Đánh giá hồ sơ đề
xuất về tài chính giai đoạn hai
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực
hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo
quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực
hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này.
4. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Nghị định này.
Điều 58. Trình, thẩm định,
phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện, ký kết và quản lý
thực hiện hợp đồng
1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được bên mời
thầu mời đến thương thảo hợp đồng.
2. Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo
quy định tại Điều 43 của Nghị định này.
3. Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều
31 của Nghị định này.
4. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33
của Nghị định này.
Chương IV
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU
RỘNG RÃI, HẠN CHẾ KHÔNG QUA MẠNG ĐỐI VỚI GÓI THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN
Mục 1. NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC
Điều 59. Quy trình chi
tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);
b) Lập hồ sơ mời thầu;
c) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa
đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao
gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật;
c) Trình, thẩm định, phê duyệt danh sách nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính,
bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà
thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ
đề xuất về tài chính;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài
chính;
d) Xếp hạng nhà thầu (nếu có nhiều hơn 01 nhà
thầu).
5. Thương thảo hợp đồng.
6. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết
quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu
cầu của nhà thầu (nếu có).
7. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện
hợp đồng.
Điều 60. Lựa chọn danh
sách ngắn
1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu,
người có thẩm quyền quyết định áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn. Việc áp
dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn phải được ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu.
2. Đối với đấu thầu rộng rãi:
a) Lập hồ sơ mời quan tâm:
Hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung:
thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và
nộp hồ sơ quan tâm; tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ quan tâm; tiêu
chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn về nhân sự (nếu có).
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng trên cơ sở sử dụng phương pháp
chấm điểm, trong đó quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 60% tổng
số điểm;
b) Hồ sơ mời quan tâm được thẩm định theo quy
định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
c) Việc phê duyệt hồ sơ mời quan tâm được
thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ trình đề nghị phê duyệt, báo cáo thẩm định
hồ sơ mời quan tâm;
d) Thông báo mời quan tâm thực hiện theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
đ) Hồ sơ mời quan tâm được phát hành miễn phí
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
e) Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ
sơ quan tâm đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả
mời quan tâm;
g) Mở và đánh giá hồ sơ quan tâm:
Hồ sơ quan tâm được nộp trong thời hạn và địa
điểm quy định tại hồ sơ mời quan tâm sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu.
Việc mở hồ sơ quan tâm phải được lập thành biên bản, gửi cho các nhà thầu nộp
hồ sơ quan tâm; được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời
hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu. Hồ sơ quan tâm được gửi đến sau thời điểm
đóng thầu là không hợp lệ, không được mở và bị loại.
Việc đánh giá hồ sơ quan tâm thực hiện theo
tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời quan tâm. Hồ sơ quan tâm của nhà
thầu có số điểm được đánh giá không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được
đưa vào danh sách ngắn; hồ sơ quan tâm của nhà thầu có số điểm cao nhất được
xếp thứ nhất; trường hợp có nhiều hơn 06 nhà thầu đạt yêu cầu thì lựa chọn 06
nhà thầu xếp hạng cao nhất vào danh sách ngắn;
h) Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả mời
quan tâm:
Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ
quan tâm, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả mời quan tâm, trong đó nêu rõ ý
kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
Kết quả mời quan tâm được thẩm định theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 130 của Nghị định này và
được phê duyệt bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định
kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm. Trường hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn
bản phê duyệt kết quả mời quan tâm bao gồm tên các nhà thầu được lựa chọn vào
danh sách ngắn và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn
được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả mời quan tâm phải nêu rõ lý do
không lựa chọn được danh sách ngắn;
i) Danh sách ngắn được đăng tải theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và thông báo
đến các nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm.
3. Đối với đấu thầu hạn chế:
a) Xác định, phê duyệt danh sách ngắn gồm tối
thiểu 03 nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có
nhu cầu tham dự thầu. Trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì xử
lý tình huống theo quy định tại khoản 3 Điều 131 của Nghị định
này;
b) Sau khi phê duyệt, danh sách ngắn được
đăng tải theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu
thầu.
4. Các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn
không được liên danh với nhau để tham dự thầu; trường hợp liên danh với nhà
thầu ngoài danh sách ngắn thì phải được sự chấp thuận của chủ đầu tư trước thời
điểm đóng thầu.
Điều 61. Lập hồ sơ mời
thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được
duyệt (nếu có);
b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt;
c) Phạm vi, yêu cầu về công việc; yêu cầu về
kinh nghiệm và nhân sự của tư vấn và các yêu cầu cần thiết khác (nếu có);
d) Các quy định của pháp luật về đấu thầu và
các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận vay (nếu có)
đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
đ) Các quy định của pháp luật về thuế, phí,
ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu;
e) Các căn cứ liên quan khác.
2. Hồ sơ mời thầu phải bao gồm đầy đủ các nội
dung cần thiết để nhà thầu lập hồ sơ dự thầu và không được nêu bất cứ điều kiện
nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc
một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng theo quy định tại điểm k khoản 6 Điều 16 và khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết về danh sách hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu dẫn đến nội dung của
hồ sơ mời thầu bị coi là vô hiệu, không phải là căn cứ để đánh giá hồ sơ dự
thầu.
3. Hồ sơ mời thầu quy định nội dung đánh giá
tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà
thầu, bao gồm:
a) Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là
hợp lệ khi đáp ứng các điều kiện sau:
Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu; thời gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành hồ sơ mời
thầu; không kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối với nhà thầu
liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh
ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký
đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong thỏa thuận liên danh;
Đã thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế và nộp
thuế;
Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp
ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên
danh;
Có thỏa thuận liên danh (trong trường hợp
liên danh) được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng
dấu (nếu có); trong thỏa thuận liên danh phải nêu rõ nội dung công việc cụ thể
và ước tính giá trị tương ứng mà từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện.
Việc phân chia công việc trong liên danh phải căn cứ các hạng mục công việc nêu
trong điều khoản tham chiếu, đề xuất kỹ thuật, không được phân chia các công
việc không thuộc các hạng mục này;
Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định
tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
Trong thời hạn 03 năm trước thời điểm đóng
thầu, nhà thầu không có nhân sự (ký kết hợp đồng lao động với nhà thầu tại thời
điểm nhân sự thực hiện hành vi vi phạm) bị Tòa án kết án có hành vi vi phạm quy
định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định pháp luật về hình sự
nhằm mục đích cho nhà thầu đó trúng thầu;
b) Hồ sơ đề xuất về tài chính được đánh giá
là hợp lệ khi đáp ứng các điều kiện sau:
Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính;
Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài
chính được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành
hồ sơ mời thầu; không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều
kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải
do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có)
hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công
trách nhiệm trong thỏa thuận liên danh;
Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính đáp
ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp
dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường
hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá).
5. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: sử dụng
phương pháp chấm điểm, gồm:
a) Kinh nghiệm và năng lực nhà thầu: từ 0%
đến 15% tổng số điểm;
b) Uy tín của nhà thầu thông qua việc tham dự
thầu, kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều
17 và Điều 18 của Nghị định này: 5% tổng số điểm;
c) Giải pháp và phương pháp luận để thực hiện
gói thầu: từ 30% đến 40% tổng số điểm;
d) Nhân sự thực hiện gói thầu: từ 50% đến 60%
tổng số điểm;
đ) Tùy theo tính chất của gói thầu, hồ sơ mời
thầu có thể yêu cầu về chuyển giao công nghệ với tỷ trọng điểm từ 0% đến 10%
tổng số điểm;
e) Tổng tỷ trọng điểm của nội dung quy định
tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này bằng 100%.
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đánh giá đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật khi có điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm
(80% đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù) và điểm
của từng nội dung yêu cầu về giải pháp và phương pháp luận, về nhân sự, về
chuyển giao công nghệ (nếu có) không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó
(không thấp hơn 70% đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao,
đặc thù). Đối với tiêu chuẩn về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu, căn cứ
tính chất gói thầu để xác định sự cần thiết quy định về điểm tối thiểu đối với
tiêu chuẩn tổng quát này.
6. Căn cứ quy mô, tính chất gói thầu, hồ sơ
mời thầu quy định phương pháp đánh giá về tài chính theo một trong các phương
pháp sau đây:
a) Phương pháp giá thấp nhất;
b) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
c) Phương pháp dựa trên kỹ thuật.
7. Việc xác định giá thấp nhất (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 24 của Nghị định này.
8. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá):
a) Xác định điểm giá:
Sử dụng thang điểm thống nhất với thang điểm
về kỹ thuật để xác định điểm giá. Điểm giá được xác định như sau:
Điểm
giáđang xét =
|
Gthấp
nhất x (thang điểm kỹ thuật)
|
Gđang
xét
|
Trong đó:
Điểm giáđang xét: Điểm giá của hồ
sơ đề xuất về tài chính đang xét;
Gthấp nhất: Giá dự thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất trong số
các nhà thầu được đánh giá chi tiết về tài chính;
Gđang xét: Giá dự thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hồ sơ đề xuất về
tài chính đang xét.
b) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
Điểm tổng hợp được xác định theo công thức
sau đây:
Điểm tổng hợpđang xét = K x Điểm
kỹ thuậtđang xét + G x Điểm giáđang xét
Trong đó:
Điểm kỹ thuậtđang xét: là số điểm
được xác định tại bước đánh giá về kỹ thuật;
Điểm giáđang xét: là số điểm được
xác định tại bước đánh giá về giá;
K: tỷ trọng điểm về kỹ thuật quy định trong
thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ lệ từ 70% đến 80%;
G: tỷ trọng điểm về giá quy định trong thang điểm
tổng hợp, chiếm tỷ lệ từ 20% đến 30%;
K + G = 100%.
Điều 62. Thẩm định và phê
duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy
định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải được
thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ
mời thầu.
Điều 63. Tổ chức lựa chọn
nhà thầu
1. Mời thầu:
a) Trường hợp gói thầu không áp dụng thủ tục
lựa chọn danh sách ngắn, thông báo mời thầu được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Trường hợp gói thầu áp dụng thủ tục lựa
chọn danh sách ngắn, thư mời thầu được gửi đến các nhà thầu có tên trong danh
sách ngắn.
2. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định
này.
3. Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 26 của Nghị định này.
4. Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 38 của Nghị định này
nhưng không bao gồm nội dung về bảo đảm dự thầu. Biên bản mở thầu phải được gửi
cho các nhà thầu tham dự thầu; được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu.
Điều 64. Nguyên tắc đánh
giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ
vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu,
căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu
của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm,
có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có các
nội dung làm hạn chế cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều
61 của Nghị định này thì các nội dung này không phải căn cứ để xem xét đánh
giá hồ sơ dự thầu.
2. Trường hợp hợp đồng có tính chất tương tự
mà nhà thầu đã thực hiện nêu trong hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ
sơ mời thầu, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung, thay thế hợp đồng khác để
đánh giá trong thời hạn phù hợp.
3. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện
trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc
và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm
thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường
hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản
gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu
thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại, nhà thầu bị coi là có hành vi gian lận
và bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 125 của Nghị
định này.
Điều 65. Làm rõ hồ sơ dự
thầu
1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm
làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu
của nhà thầu thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, hợp đồng có tính chất tương tự,
nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân sự cụ thể đã được đề xuất
trong hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu.
2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nhà thầu
phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh về tư cách hợp lệ, hợp
đồng có tính chất tương tự, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân
sự cụ thể đã được đề xuất trong hồ sơ dự thầu thì được gửi tài liệu đến bên mời
thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu bổ sung, làm rõ của
nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ là một phần của hồ
sơ dự thầu.
3. Đối với nội dung về tư cách hợp lệ, việc
làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự
thầu. Đối với các nội dung về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu (trừ nội dung về tư
cách hợp lệ), đề xuất về kỹ thuật, tài chính, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên
tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi
giá dự thầu.
4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện
giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần làm rõ. Nội dung làm rõ hồ
sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần
của hồ sơ dự thầu.
5. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực
của các tài liệu do nhà thầu cung cấp, bên mời thầu được xác minh với các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến nội dung của tài liệu.
Điều 66. Sửa lỗi và hiệu
chỉnh sai lệch
1. Đối với các loại hợp đồng quy định tại Điều 64 của Luật Đấu thầu, trường hợp trong hồ sơ đề xuất về
tài chính, nhà thầu không chào giá cho một hoặc nhiều hạng mục công việc đã nêu
trong hồ sơ đề xuất về kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì nhà thầu
được coi là đã chào giá cho các hạng mục công việc này và phân bổ chi phí vào
các phần công việc khác của gói thầu.
2. Đối với hợp đồng theo thời gian:
a) Trường hợp tổng giá trị của các hạng mục
không chính xác do lỗi khi cộng trừ giá trị của các hạng mục thì giá trị của
các hạng mục là cơ sở để sửa lỗi;
b) Trường hợp có lỗi khi cộng trừ các giá trị
ở cột thành tiền để tính toán giá dự thầu thì các giá trị ở cột thành tiền là
cơ sở cho việc sửa lỗi;
c) Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và
thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở cho việc sửa lỗi. Trường hợp có sự không
nhất quán giữa giá dự thầu ghi bằng số và giá dự thầu ghi bằng chữ thì giá dự
thầu ghi bằng chữ là cơ sở để sửa lỗi; trường hợp giá dự thầu ghi bằng chữ có
sai sót về lỗi số học thì giá dự thầu ghi bằng số là cơ sở để sửa lỗi sau khi
được chuẩn xác (nếu có) theo điểm a và điểm b khoản này;
d) Trường hợp có sự khác biệt giữa đề xuất về
kỹ thuật và đề xuất về tài chính về số lượng nhân sự tham gia thực hiện gói
thầu, số ngày công, số lượng trong từng hạng mục chi phí ngoài lương, số lượng
trong các yếu tố đầu vào khác đã chào trong đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài
chính thì số lượng thuộc đề xuất về kỹ thuật là cơ sở để sửa lỗi, hiệu chỉnh
sai lệch. Việc hiệu chỉnh sai lệch trong trường hợp này được thực hiện theo số lượng,
khối lượng nêu trong đề xuất kỹ thuật với đơn giá nêu trong đề xuất tài chính.
3. Đối với hợp đồng trọn gói:
Trường hợp áp dụng hợp đồng trọn gói, giá dự
thầu sau giảm giá (nếu có) mà nhà thầu đề xuất trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề
xuất về tài chính được coi là đã bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực
hiện gói thầu theo phạm vi công việc nêu trong hồ sơ mời thầu, không sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch. Trường hợp có sự không nhất quán giữa giá dự thầu ghi bằng
số và giá dự thầu ghi bằng chữ trong đơn dự thầu thì lấy giá dự thầu ghi bằng
chữ, trừ trường hợp giá dự thầu ghi bằng chữ không có nghĩa.
4. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp
đồng theo đơn giá điều chỉnh:
Việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch được thực
hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này.
5. Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, bên mời thầu phải thông báo bằng
văn bản cho nhà thầu về việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu
của nhà thầu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo
của bên mời thầu, nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc
chấp thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên mời
thầu. Trường hợp nhà thầu không chấp thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
theo thông báo của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại,
trừ trường hợp việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của bên mời thầu là không phù
hợp, không chính xác.
Điều 67. Kiểm tra và đánh
giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật:
Việc kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Nghị
định này, trừ nội dung về tính hợp lệ của bảo đảm dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà thầu được
đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại điểm a khoản
3 Điều 61 của Nghị định này. Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ
được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
3. Đánh giá về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo
tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Đối với một vị trí nhân sự chủ chốt, hồ sơ
dự thầu chào thừa hoặc thiếu số lượng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì không
đáp ứng về kỹ thuật;
c) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc
đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) được mở và
đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính.
4. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật phải được chủ đầu tư phê duyệt bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê
duyệt, báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên
mời thầu phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng và nhà thầu không đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật, nêu rõ lý do không đáp ứng và mời tất cả các nhà thầu
tham dự thầu đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Bên mời thầu phải đăng tải danh
sách nhà thầu đáp ứng về kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt danh sách này.
Điều 68. Mở, kiểm tra và
đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính thực
hiện theo quy định tại Điều 41 của Nghị định này; đối với
gói thầu áp dụng phương pháp dựa trên kỹ thuật, chỉ mở hồ sơ đề xuất của nhà
thầu có điểm kỹ thuật cao nhất.
2. Việc đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
61 của Nghị định này.
Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ
sẽ được đánh giá chi tiết về tài chính.
3. Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
tài chính và xếp hạng nhà thầu thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 42 của Nghị định này.
Điều 69. Thương thảo hợp
đồng
1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được bên mời
thầu mời đến thương thảo hợp đồng. Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 43 của Nghị định này.
2. Nội dung thương thảo hợp đồng:
a) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi
tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự
thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát
sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình
thực hiện hợp đồng;
b) Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã
phát hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay
đổi hoặc phương án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định
cho phép nhà thầu chào phương án thay thế;
c) Thương thảo về nhân sự:
Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không
được thay đổi nhân sự đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, trừ trường hợp phải thay
thế nhân sự do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với dự kiến
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân
sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong
các trường hợp này, nhân sự dự kiến thay thế phải có trình độ, kinh nghiệm và
năng lực tương đương hoặc cao hơn nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được
thay đổi giá dự thầu;
d) Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong
quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi
tiết của gói thầu;
đ) Thương thảo về các chi phí liên quan đến
dịch vụ tư vấn trên cơ sở phù hợp với yêu cầu của gói thầu và điều kiện thực
tế;
e) Thương thảo về các nội dung cần thiết
khác.
3. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các
bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng, điều
kiện cụ thể của hợp đồng.
4. Sau khi hoàn thành thương thảo hợp đồng,
bên mời thầu lập tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu gửi chủ
đầu tư phê duyệt theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này.
Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bao gồm các nội dung
sau đây:
a) Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ dự
thầu;
b) Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng
và thứ tự xếp hạng nhà thầu;
c) Kết quả thương thảo hợp đồng;
d) Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu
và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu;
đ) Tên nhà thầu được đề nghị trúng thầu, giá
đề nghị trúng thầu, loại hợp đồng, thời gian thực hiện gói thầu và thời gian
thực hiện hợp đồng;
e) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp
chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ
lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
g) Những nội dung của hồ sơ mời thầu không
phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc nội dung có thể dẫn đến
cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể làm sai
lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý;
h) Những nội dung cần lưu ý (nếu có).
5. Trường hợp thương thảo không thành công,
bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp
theo vào thương thảo.
Điều 70. Trình, thẩm định,
phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện, ký kết và quản lý
thực hiện hợp đồng
Việc trình, thẩm định, phê duyệt, công khai
kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng
thực hiện theo quy định tại các Điều 31, 32 và 33 của Nghị
định này.
Mục 2. NHÀ THẦU LÀ CÁ NHÂN
Điều 71. Lựa chọn tư vấn
cá nhân
1. Tư vấn cá nhân có thể bao gồm một hoặc một
nhóm chuyên gia. Trường hợp tư vấn là nhóm chuyên gia thì các chuyên gia cử đại
diện để giao dịch với bên mời thầu, chủ đầu tư. Đối với nhóm chuyên gia, trường
hợp trúng thầu, tất cả các thành viên trong nhóm chuyên gia phải trực tiếp ký
hợp đồng với chủ đầu tư. Việc lựa chọn tư vấn cá nhân được thực hiện theo
phương pháp giá cố định trên cơ sở năng lực và kinh nghiệm của tư vấn cá nhân.
2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn cá nhân có
giá gói thầu không quá 200 triệu đồng, việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện
theo quy trình rút gọn quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Nghị
định này. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn cá nhân có giá gói thầu trên 200
triệu đồng, việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy trình thông thường
quy định tại Điều 72 và Điều 73 của Nghị định này.
Điều 72. Lập, trình và phê
duyệt điều khoản tham chiếu theo quy trình thông thường
1. Bên mời thầu tổ chức lập điều khoản tham
chiếu đối với vị trí tư vấn cá nhân cần tuyển chọn trình chủ đầu tư phê duyệt.
Nội dung điều khoản tham chiếu bao gồm:
a) Mô tả tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm;
b) Yêu cầu về phạm vi, khối lượng, chất lượng
và thời gian thực hiện gói thầu;
c) Yêu cầu về năng lực, trình độ của chuyên
gia tư vấn;
d) Các điều kiện và địa điểm thực hiện hợp
đồng;
đ) Giá gói thầu theo phương pháp giá cố định;
e) Các nội dung cần thiết khác (nếu có).
2. Căn cứ tài liệu do bên mời thầu trình, chủ
đầu tư xem xét, phê duyệt điều khoản tham chiếu.
Điều 73. Đăng tải thông
báo mời thầu và đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của tư vấn cá nhân; phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng; đăng tải kết quả lựa chọn tư vấn cá
nhân theo quy trình thông thường
1. Sau khi điều khoản tham chiếu được phê
duyệt, bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu kèm theo điều khoản tham chiếu
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trong đó nêu rõ thời hạn nhận hồ sơ lý
lịch khoa học. Thời gian tối thiểu để tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch
khoa học là 05 ngày làm việc.
Trường hợp cần làm rõ nội dung điều khoản
tham chiếu, tổ chức, cá nhân thực hiện làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia trong thời hạn tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng
thầu để xem xét, xử lý. Bên mời thầu trả lời yêu cầu làm rõ trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm
đóng thầu.
Trường hợp sửa đổi điều khoản tham chiếu sau
khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải quyết định sửa đổi kèm theo điều khoản
tham chiếu sửa đổi và các nội dung sửa đổi điều khoản tham chiếu trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có
thời điểm đóng thầu.
2. Nộp hồ sơ lý lịch khoa học:
Tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch khoa
học theo yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu, đề xuất kỹ thuật (nếu có) và
nộp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học:
Căn cứ nội dung của điều khoản tham chiếu,
bên mời thầu đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của từng tư vấn cá nhân. Tư vấn cá
nhân có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật
Đấu thầu; có hồ sơ lý lịch khoa học và đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất,
đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu được xếp hạng thứ nhất.
4. Thương thảo hợp đồng:
Bên mời thầu mời tư vấn cá nhân xếp hạng thứ
nhất đến thương thảo hợp đồng theo nội dung của điều khoản tham chiếu đã được
phê duyệt bao gồm nội dung về phạm vi công việc, tiến độ thực hiện công việc,
yêu cầu về báo cáo công việc, chi phí tư vấn, giá hợp đồng và các nội dung cần
thiết khác. Kết quả thương thảo hợp đồng được lập thành biên bản và phải được
bên mời thầu và tư vấn cá nhân ký xác nhận.
5. Việc phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn cá
nhân căn cứ vào tờ trình đề nghị phê duyệt, báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ lý
lịch khoa học của các tư vấn cá nhân, kết quả thương thảo hợp đồng. Hợp đồng ký
kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn
cá nhân, kết quả thương thảo hợp đồng, nội dung của điều khoản tham chiếu và
các tài liệu liên quan khác.
6. Việc đăng tải kết quả lựa chọn tư vấn cá
nhân được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Điều 74. Lập, trình và phê
duyệt điều khoản tham chiếu, danh sách tư vấn cá nhân theo quy trình rút gọn
1. Việc lập, trình và phê duyệt điều khoản
tham chiếu được thực hiện theo quy định tại Điều 72 của Nghị
định này.
2. Bên mời thầu xác định danh sách tối thiểu
03 tư vấn cá nhân trình chủ đầu tư phê duyệt.
3. Căn cứ tài liệu do bên mời thầu trình, chủ
đầu tư xem xét, phê duyệt điều khoản tham chiếu và danh sách tư vấn cá nhân.
Điều 75. Gửi thư mời và
đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của tư vấn cá nhân; phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu; ký kết hợp đồng; đăng tải kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân theo quy
trình rút gọn
1. Sau khi điều khoản tham chiếu và danh sách
tư vấn cá nhân được phê duyệt, bên mời thầu gửi thư mời và điều khoản tham
chiếu đến các tư vấn cá nhân có tên trong danh sách, trong đó nêu rõ thời hạn
và địa chỉ nhận hồ sơ lý lịch khoa học. Thời gian tối thiểu để tư vấn cá nhân
chuẩn bị hồ sơ lý lịch khoa học là 03 ngày làm việc.
2. Nộp hồ sơ lý lịch khoa học:
Tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch khoa
học theo yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu và đề xuất kỹ thuật (nếu có)
nộp cho bên mời thầu trong thời hạn, địa chỉ nêu tại thư mời.
3. Việc đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của
tư vấn cá nhân; thương thảo hợp đồng; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; ký
kết hợp đồng; đăng tải kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân thực hiện theo quy định
tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 73 của Nghị định này.
Chương V
QUY TRÌNH CHỈ ĐỊNH
THẦU, CHÀO HÀNG CẠNH TRANH, MUA SẮM TRỰC TIẾP, TỰ THỰC HIỆN, LỰA CHỌN NHÀ THẦU
TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU THỰC HIỆN GÓI THẦU CÓ SỰ THAM
GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG
Mục 1. CHỈ ĐỊNH THẦU
Điều 76. Quy trình chỉ
định thầu thông thường áp dụng trong trường hợp chỉ có một nhà thầu được xác
định để nhận hồ sơ yêu cầu
1. Việc chỉ định thầu phải được phê duyệt
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Quy trình chỉ định thầu thông thường được áp
dụng đối với gói thầu quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i, k
và l khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu; chủ đầu tư quyết định gửi hồ sơ yêu
cầu cho một nhà thầu.
2. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm: thông tin tóm
tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề
xuất; tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật; xác định giá chỉ định thầu; điều kiện về hợp đồng.
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá
về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật. Hồ sơ yêu cầu được nêu rõ ký
mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, các yêu cầu về kỹ thuật, dịch
vụ có liên quan (nếu có);
b) Trình, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu
cầu: hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều
129 của Nghị định này trước khi phê duyệt. Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu
phải được thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm
định hồ sơ yêu cầu;
c) Xác định nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ
sơ yêu cầu:
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và
thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư xác định
một nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu; không phải đánh giá về năng
lực và kinh nghiệm của nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi xác
định nhà thầu này.
Nhà thầu được dự kiến chỉ định thầu và nhận
hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b,
c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ
kinh doanh khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b khoản
2 và các điểm d, e khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng
tạo của mình được dự kiến chỉ định thầu và nhận hồ sơ yêu cầu khi đáp ứng tư
cách hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu
dự kiến chỉ định;
b) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất căn
cứ hồ sơ yêu cầu.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về
các đề xuất của nhà thầu:
a) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được thực hiện
theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh
giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo (nếu có), làm rõ hoặc sửa đổi,
bổ sung nội dung hồ sơ đề xuất để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp
tổ chức thực hiện gói thầu;
b) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm
và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị trúng
thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai
kết quả chỉ định thầu
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai
kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 31 của Nghị định
này.
6. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện
hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với
quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các
tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng
thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị định
này.
Điều 77. Quy trình chỉ
định thầu thông thường áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư gửi hồ sơ yêu cầu
cho nhiều hơn một nhà thầu
1. Việc chỉ định thầu phải được phê duyệt
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định
tại các điểm đ, e, h, k và l khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu,
chủ đầu tư quyết định chọn một nhà thầu dự kiến chỉ định và gửi hồ sơ yêu cầu
cho nhà thầu đó theo quy trình quy định tại Điều 76 của Nghị
định này hoặc xác định, phê duyệt danh sách dự kiến mời nhận hồ sơ yêu cầu
gồm nhiều hơn một nhà thầu theo quy trình quy định tại Điều này.
2. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm: thông tin tóm
tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề
xuất; tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật, xác định giá thấp nhất; điều kiện về hợp đồng.
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá
về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật. Hồ sơ yêu cầu được nêu rõ ký
mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, các yêu cầu về kỹ thuật, dịch
vụ có liên quan (nếu có);
b) Trình, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu
cầu:
Hồ sơ yêu cầu được thẩm định theo quy định
tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt. Việc
phê duyệt hồ sơ yêu cầu được thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;
c) Xác định danh sách nhà thầu dự kiến được
mời nhận hồ sơ yêu cầu:
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và
thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư xác định
tối thiểu 03 nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu; không phải đánh giá
về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi
xác định các nhà thầu này.
Nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu
khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e,
g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ kinh doanh
khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các
điểm d, e khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của
mình dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi đáp ứng tư cách hợp lệ quy định
tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho các nhà
thầu có tên trong danh sách được mời nhận hồ sơ yêu cầu;
b) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất căn
cứ hồ sơ yêu cầu.
4. Đánh giá và làm rõ hồ sơ đề xuất, sửa lỗi
và hiệu chỉnh sai lệch, xếp hạng nhà thầu:
a) Hồ sơ đề xuất được đánh giá theo nguyên
tắc quy định tại Điều 27 hoặc Điều 64 của
Nghị định này;
b) Việc làm rõ hồ sơ đề xuất thực hiện theo
quy định tại Điều 28 hoặc Điều 65 của Nghị
định này;
c) Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực
hiện theo quy định tại Điều 29 hoặc Điều
66 của Nghị định này;
d) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất thực hiện theo
quy định tại Điều 30 hoặc Điều 67, Điều
68 của Nghị định này;
đ) Việc xếp hạng nhà thầu thực hiện theo quy
định trong hồ sơ yêu cầu.
5. Thương thảo hợp đồng (nếu có):
Trường hợp áp dụng thương thảo hợp đồng, bên
mời thầu mời nhà thầu xếp thứ nhất đến thương thảo hợp đồng. Trong quá trình
thương thảo, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung
nội dung hồ sơ đề xuất để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ
chức thực hiện gói thầu. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu
báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào
thương thảo.
6. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai
kết quả chỉ định thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai
kết quả chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị
định này.
7. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện
hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định
phê duyệt kết quả chỉ định thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu
liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện
theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này.
Điều 78. Quy trình
chỉ định thầu rút gọn
1. Việc chỉ định thầu rút gọn đối với
trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật
Đấu thầu không phải phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Căn cứ quy mô, tính chất của gói
thầu và thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư
hoặc cơ quan trực tiếp quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng
lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt
đầu thực hiện gói thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm
các bước sau:
a) Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng
cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực
hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương
ứng;
b) Hoàn thiện hợp đồng;
c) Trình, phê duyệt kết quả chỉ định thầu;
d) Ký kết hợp đồng với nhà thầu được
chỉ định thầu;
đ) Quản lý thực hiện hợp đồng;
e) Công khai kết quả chỉ định thầu
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Việc chỉ định thầu
đối với gói thầu trong
hạn mức chỉ định thầu
theo quy định tại điềm m khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu
phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Quy trình chỉ định thầu
rút gọn được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng
cho nhà thầu:
Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm
vi công việc để chuẩn bị và gửi Dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư
dự kiến có khả năng thực hiện gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các
yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất
lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;
b) Hoàn thiện hợp đồng, trình, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời
thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng làm
cơ sở để trình, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng. Việc
công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại khoản 6 Điều
31 của Nghị định này;
c) Ký kết và quản lý thực hiện hợp
đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên
quan khác. Việc quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo
quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
Trường hợp chủ đầu tư không áp dụng
quy trình rút gọn quy định tại khoản 2 Điều này mà áp dụng quy trình thông
thường thì thực hiện
theo quy định tại Điều 76 hoặc Điều 77
của Nghị định này.
Mục 2. CHÀO HÀNG CẠNH
TRANH, MUA SẮM TRỰC TIẾP, TỰ THỰC HIỆN
Điều 79. Quy trình
chào hàng cạnh tranh
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được lập căn
cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này.
Nội dung hồ sơ mời thầu bao gồm: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu;
chỉ dẫn nhà
thầu; bảng dữ liệu đấu thầu; tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự
thầu; tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật sử
dụng tiêu chí đạt, không đạt; tiêu chuẩn đánh giá về tài chính theo phương pháp
giá thấp nhất hoặc phương pháp giá đánh giá.
Đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp, căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ mời
thầu có thể bao
gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc không bao gồm tiêu
chuẩn này nhưng nhà thầu tham dự thầu phải cam kết có đủ năng lực, kinh nghiệm
để thực hiện gói thầu. Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, hồ sơ mời thầu
không yêu cầu tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
Đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng
tạo của mình đáp ứng quy định tại
khoản 4 Điều 5 của Nghị định này không phải đáp ứng một số
tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.
Trường hợp nhà thầu là hộ kinh doanh, nhà thầu không phải nộp báo cáo tài
chính, không phải đáp ứng yêu cầu về giá trị tài sản ròng;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu:
Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy
định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Bên mời thầu đăng tải thông báo mời
thầu và hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định
này;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
d) Bên mời thầu tiến hành mở thầu trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.
Biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: tên nhà thầu; giá dự thầu; giá trị giảm
giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; giá trị, thời gian có
hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện gói thầu. Biên bản mở thầu được
đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm
mở thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu:
a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này;
b) Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này;
c) Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này;
d) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực
hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này;
đ) Việc xếp hạng nhà thầu thực hiện
theo quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với
phương pháp giá thấp nhất hoặc có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp
giá đánh giá được xếp hạng thứ nhất.
4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều
31 của Nghị định này.
5. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
mời thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý
thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều
33 của Nghị định này.
Điều 80. Quy trình
mua sắm trực tiếp
1. Chủ đầu tư chỉ được áp dụng
mua sắm trực tiếp một lần đối với các hàng hóa thuộc gói
thầu dự kiến áp dụng mua sắm trực tiếp trong thời gian thực hiện dự án hoặc
trong một năm ngân sách, năm tài chính của dự toán mua sắm; đối với dự toán mua
sắm, trường hợp gói thầu dự kiến áp dụng mua sắm trực tiếp có thời gian thực
hiện dài hơn một năm thì
chỉ được áp dụng
mua sắm trực tiếp
một lần đối với các hàng hóa thuộc gói thầu đó trong tất cả
các năm của dự toán mua sắm.
2. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung
thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; yêu cầu nhà thầu cập
nhật thông tin về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm; yêu cầu về tiến độ
cung cấp và cam kết cung cấp hàng hóa bảo đảm quy cách kỹ thuật, chất lượng
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước đó; yêu cầu về đơn giá của hàng hóa và
các nội dung cần thiết khác.
Trường hợp áp dụng mua sắm trực tiếp
với nhà thầu khác theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật
Đấu thầu, hồ sơ yêu cầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về tư cách hợp lệ, năng
lực, kinh nghiệm, kỹ thuật theo quy định tại Điều 24 của Nghị
định này;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu
cầu:
Hồ sơ yêu cầu được thẩm định theo quy
định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định
hồ sơ yêu cầu.
3. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho
nhà thầu đã được lựa chọn trước đó. Trường hợp nhà thầu này không có khả
năng tiếp tục thực hiện hoặc không đồng ý thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp
thì chủ đầu tư
lựa chọn theo thứ tự ưu tiên: nhà thầu có tên trong danh sách xếp hạng của gói
thầu trước đó, nhà thầu khác nếu đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều
25 của Luật Đấu thầu.
4. Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề
xuất căn cứ hồ sơ yêu cầu.
5. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương
thảo về các đề xuất của nhà thầu:
a) Đánh giá hồ sơ đề xuất, gồm: kiểm
tra các nội dung về kỹ thuật và đơn giá; cập nhật thông tin về năng lực của nhà
thầu; trường hợp áp dụng mua sắm trực tiếp với nhà thầu khác nhà thầu trúng
thầu trước đó thì bên mời thầu phải đánh giá về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh
nghiệm của nhà thầu đó theo quy định tại Điều 30 của Nghị định
này; đánh giá tiến độ thực hiện, biện pháp cung cấp hàng hóa, giải pháp kỹ
thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu; các nội dung khác (nếu có);
b) Trong quá trình đánh giá, bên mời
thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ các nội dung
thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh việc đáp ứng yêu cầu về
năng lực, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức
thực hiện gói thầu.
Trường hợp tại thời điểm áp dụng mua
sắm trực tiếp có sự thay đổi quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng
thì đơn giá hàng hóa (bao gồm thuế giá trị gia tăng) của gói thầu áp dụng mua
sắm trực tiếp không được vượt giá trị trước thuế của hàng hóa trong hợp đồng đã
ký cộng với thuế giá trị gia tăng tại thời điểm áp dụng mua sắm trực tiếp;
c) Nhà thầu được đề nghị trúng thầu
khi đáp ứng quy định tại Điều 61 của Luật Đấu thầu và có
cùng hãng sản xuất, xuất xứ, ký mã hiệu, nhãn hiệu với hàng hóa trúng thầu
trước đó. Trường hợp hàng hóa có phiên bản sản xuất, năm sản xuất mới so với
hàng hóa ghi trong hợp đồng thì xử lý tình huống theo quy định tại khoản 27 Điều 131 của Nghị định này.
6. Trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả mua sắm trực tiếp:
a) Kết quả lựa chọn nhà thầu được thẩm
định theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 130 của Nghị
định này trước khi phê duyệt;
b) Kết quả lựa chọn nhà thầu được phê
duyệt căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu;
c) Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được
công khai theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
7. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng và quản
lý thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề
xuất và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, quản lý thực hiện hợp
đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị
định này.
Điều 81. Quy trình tự
thực hiện
1. Chuẩn bị phương án tự thực hiện và
dự thảo thỏa thuận giao việc, văn bản giao việc:
Phương án tự thực hiện bao gồm yêu cầu
về phạm vi, nội dung công việc; giá trị, thời gian thực hiện; chất lượng công
việc cần thực hiện; các điều kiện nghiệm thu, thanh toán; thỏa thuận giao việc
hoặc văn bản giao việc đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc đơn vị thuộc
mình (sau đây gọi là đơn vị được giao thực hiện gói thầu).
Việc chi trả lương, phụ cấp, chi phí
quản lý và các chi phí khác do chủ đầu tư, đơn vị được giao thực hiện gói thầu
thỏa thuận.
2. Hoàn thiện phương án tự thực hiện:
Chủ đầu tư và đơn vị được giao thực
hiện gói thầu thương
thảo, hoàn thiện những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp,
thống nhất trong phương án tự thực hiện, dự thảo thỏa thuận giao việc, văn bản
giao việc và các nội dung cần thiết khác.
3. Phê duyệt và công khai kết quả lựa
chọn nhà thầu.
4. Ký kết thỏa thuận giao việc, quản
lý việc thực hiện gói thầu:
a) Tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng
gói thầu tiến
hành ký thỏa thuận giao việc với đơn vị được giao thực hiện gói thầu hoặc ban
hành văn bản giao việc;
b) Trường hợp pháp luật có quy định
các nội dung công việc thuộc gói thầu phải được giám sát
khi thực hiện thì tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu lựa chọn theo quy
định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn
giám sát độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với tổ chức đó để giám sát
quá trình thực hiện gói thầu;
c) Trường hợp pháp luật không có quy
định hoặc không có tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được tư
vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh
tế, xã hội khó khăn, gói thầu có giá gói thầu dưới 01 tỷ đồng thì tổ chức trực
tiếp quản lý, sử dụng gói thầu phải tự tổ chức thực hiện giám sát.
Mục 3. LỰA CHỌN NHÀ
THẦU TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 82. Hồ sơ, quy
trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c và i khoản 1 Điều
29 của Luật Đấu thầu
1. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu:
a) Cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng Bộ Y
tế giao lập hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định phương án lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt;
b) Bộ trưởng Bộ Y tế giao cơ quan, đơn
vị trực thuộc thẩm định trước khi xem xét, quyết định;
c) Hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc
biệt gồm tờ trình và các văn bản, tài liệu liên quan. Tờ trình phê duyệt phương
án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm những
nội dung: thông tin cơ bản về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu (tên
dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; nguồn vốn, tổng mức đầu tư của dự án, giá
trị dự toán mua sắm, giá gói thầu; thời gian dự kiến thực hiện; các nội
dung cần thiết khác); giải trình về sự cần thiết và điều kiện đặc thù đối với
một hoặc một số nội dung về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều
kiện ký kết, thực hiện hợp đồng, điều kiện khác (nếu có) dẫn đến không thể đáp
ứng điều kiện về lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21,
22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật
Đấu thầu; dự thảo phương án lựa chọn nhà thầu gồm những nội dung chủ yếu
sau: quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu; điều kiện ký kết, thực hiện hợp đồng
và các nội dung liên quan khác để đáp ứng các điều kiện đặc thù của gói thầu,
dự án, bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, giải pháp
thực hiện khả thi, hiệu quả.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Thủ
trưởng cơ quan trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ trình
Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định;
b) Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao
gồm tờ trình và các văn bản, tài liệu liên quan. Tờ trình về lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp đặc biệt bao gồm những nội dung: thông tin cơ bản về dự án, dự
toán mua sắm, gói thầu (tên dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; nguồn vốn, tổng
mức đầu tư của dự án, giá trị dự toán mua sắm, giá gói thầu; thời gian dự kiến
thực hiện; các nội dung cần thiết khác); giải trình về sự cần thiết và điều
kiện đặc thù về các yếu tố cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên
giới lãnh thổ dẫn đến không thể đáp ứng điều kiện về lựa chọn nhà thầu quy định
tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu; ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an, Bộ Ngoại giao về các yếu tố cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại,
biên giới lãnh thổ đối với gói thầu, dự án, dự toán mua sắm; ý kiến của
các cơ quan liên quan khác (nếu cần thiết);
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản này, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của các bộ, cơ quan có liên quan về nội dung
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó (nếu cần thiết). Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan được lấy ý kiến phải có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư lập báo cáo thẩm định và dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc
áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt (nếu đủ điều
kiện) trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Báo cáo thẩm định đánh giá
về các nội dung: sự cần thiết; việc đáp ứng hoặc không đáp ứng điều kiện đặc
thù về các yếu tố cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ;
lý do không thể đáp ứng điều kiện về lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu;
đ) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt trên cơ sở
hồ sơ trình của Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
việc áp dụng hình thức lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm: gói thầu thuộc dự án, dự toán
mua sắm được áp dụng lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt; trách nhiệm của
người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu và các cơ
quan liên quan trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu; các yêu cầu khác trong quá trình
triển khai thực hiện gói thầu, dự án (nếu có).
e) Trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây
dựng và phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt gồm
những nội dung
chủ yếu sau: quy
trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu; điều kiện ký kết, thực hiện hợp đồng và các nội
dung liên quan khác để đáp ứng các điều kiện đặc thù của gói thầu,
dự án, bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, giải pháp
thực hiện khả thi, hiệu quả.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu:
a) Thủ trưởng cơ quan trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ trình Chính phủ đồng thời gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định;
b) Hồ sơ trình thẩm định phương án lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm nội dung quy định tại điểm c khoản
1 Điều này;
c) Căn cứ đề nghị của Thủ trưởng cơ
quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo thẩm định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Chính phủ xem xét trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết
định việc bổ sung trường hợp áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt. Trình tự, thủ tục xây dựng Nghị quyết trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
Điều 83. Hồ sơ, quy
trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với trường hợp
quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1
Điều 29 của Luật Đấu thầu
1. Thủ trưởng cơ quan
trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định áp dụng hình thức lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với một hoặc một số trường hợp quy
định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu
thầu và quy trình lựa chọn tương ứng theo quy định tại các khoản 3,4 và
5 Điều này để áp dụng chung cho các gói thầu thuộc phạm vi quản lý.
2. Trên cơ sở quyết định của Thủ
trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều
này, người có thẩm quyền, chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu
theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
3. Đối với gói thầu thuộc
trường hợp quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết
vụ kiện xây dựng các tiêu chí, điều khoản tham chiếu, cơ chế kiểm soát tổ chức
hành nghề luật sư, luật sư để xác định danh sách (không ít hơn 03) tổ chức hành
nghề luật sư, luật sư dự kiến được thuê; chỉ lựa chọn vào danh sách các tổ chức
hành nghề luật sư, luật sư danh tiếng, nhiều kinh nghiệm;
b) Cơ quan chủ trì giải quyết vụ kiện
tổ chức đàm phán hợp đồng
dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư, luật sư có ưu thế nhất trên cơ
sở các tiêu chí, điều khoản tham chiếu và cơ chế kiểm soát tổ chức hành nghề luật
sư, luật sư trong vụ kiện;
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì giải
quyết vụ kiện phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề luật
sư, luật sư;
d) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết
vụ kiện hoàn thiện, ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật
sư, luật sư.
4. Đối với trường hợp
quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 1 Điều 29 của Luật
Đấu thầu, trừ gói thầu quy định tại khoản 5 Điều
này, quy trình lựa chọn nhà thầu gồm các bước:
a) Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu;
b) Thương thảo hợp đồng với nhà thầu
được xác định có đủ năng lực, kinh nghiệm;
c) Phê duyệt, công khai kết quả lựa
chọn nhà thầu;
d) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà
thầu;
Hợp đồng phải bao gồm đầy đủ các nội
dung liên quan đến yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời
gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị hợp đồng;
đ) Việc đăng tải thông tin về kế hoạch
lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và các thông tin về đấu thầu khác
được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu
thầu.
5. Đối với gói thầu
mua vé máy bay cho đoàn đi công tác trong nước và
quốc tế theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 29 của Luật
Đấu thầu:
a) Đối với đoàn đi công tác quốc tế,
căn cứ kế hoạch công tác và hành trình bay được duyệt, cơ quan, đơn vị được
giao kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay lấy tối thiểu 02 báo giá của 02 đại lý
bán vé máy bay khác nhau (hoặc báo giá của 01 đại lý bán vé máy bay của ít nhất
02 hãng hàng không khác nhau, trong đó có ít nhất 01 đại lý chính hãng của hàng
không quốc gia Việt Nam) với cùng hành trình bay để xem xét, so sánh và lựa
chọn đơn vị cung cấp vé máy bay trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu: đường bay trực
tiếp, phù hợp với lịch công tác; tổng các khoản chi tiền vé (bao gồm các khoản
thuế và phụ phí), tiền đi đường, tiền chờ đợi tại sân bay
thấp nhất. Người đứng
đầu cơ quan,
đơn vị được giao kinh
phí và nhiệm vụ mua vé máy bay ký hợp đồng với nhà cung cấp bảo đảm nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường
hợp thay đổi đường bay ở nước ngoài do nhu cầu công tác thì người đứng đầu cơ
quan, đơn vị được giao kinh phí quyết định việc mua vé trên cơ sở đề nghị của
trưởng đoàn công tác;
b) Đối với đoàn đi công tác trong
nước:
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được
giao kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay ký hợp đồng với nhà cung cấp bảo đảm
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
c) Việc mua vé máy bay cho các đoàn đi
công tác trong nước và quốc tế theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này
không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Mục 4. LỰA CHỌN NHÀ
THẦU THỰC HIỆN GÓI THẦU CÓ SỰ THAM GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều 84. Tư cách hợp
lệ của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tại địa phương
1. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ
tại địa phương có tư cách hợp lệ để tham gia thực hiện các gói thầu quy định
tại Điều 27 của Luật Đấu thầu khi người dân thuộc cộng đồng
dân cư, nhóm thợ hoặc các hội viên của tổ chức đoàn thể sinh sống, cư trú trên
địa bàn triển khai gói thầu và được hưởng lợi từ gói
thầu.
2. Người đại diện của cộng đồng dân
cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy
định pháp luật, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được cộng đồng dân
cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ lựa chọn để thay mặt cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, nhóm thợ ký kết hợp đồng.
Điều 85. Quy trình
lựa chọn nhà thầu là cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tại địa
phương
1. Sau khi có kế hoạch lựa chọn nhà
thầu được phê duyệt, chủ đầu tư dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm
vi, nội dung công việc cần thực hiện, chất lượng, tiến độ công việc cần đạt
được, giá hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên.
2. Chủ đầu tư niêm yết thông báo công
khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
và thông báo trên các phương tiện truyền thông cấp xã, các
nơi sinh hoạt cộng đồng để các cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể và nhóm thợ
trên địa bàn biết. Thông báo cần ghi rõ thời gian họp bàn về phương án thực
hiện gói thầu.
3. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ
quan tâm nhận dự thảo hợp đồng để nghiên cứu và chuẩn bị hồ sơ năng lực bao gồm
các nội dung: họ tên, độ tuổi, năng lực và kinh nghiệm phù hợp với tính chất
gói thầu của các thành viên tham gia thực hiện gói thầu.
4. Chủ đầu tư tổ chức xem xét, lựa
chọn cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tốt nhất và mời đại diện
thương thảo, ký kết hợp đồng.
Trường hợp chỉ có một cộng đồng dân cư
hoặc tổ chức đoàn thể, nhóm thợ quan tâm thì xem xét giao cho cộng đồng dân cư
hoặc tổ chức đoàn thể, nhóm thợ đó thực hiện. Trường hợp không thể giao cho
cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể thực hiện hoặc không có cộng đồng dân cư, tổ
chức đoàn thể quan tâm thì giao cho nhóm thợ thực hiện.
5. Thời hạn tối đa từ khi thông báo
công khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu đến khi ký kết hợp đồng là 30
ngày.
6. Chủ đầu tư công khai kết quả lựa
chọn cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể hoặc nhóm thợ được lựa chọn trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia,
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện truyền
thông cấp xã.
Điều 86. Tạm ứng,
thanh toán và giám sát, nghiệm thu gói thầu
1. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể,
nhóm thợ được chủ đầu tư tạm ứng, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản thông
qua người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức
giám sát việc thực hiện gói thầu, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức
đoàn thể có trách nhiệm
tham gia giám sát việc thực hiện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm
thợ.
3. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu gói
thầu đã hoàn thành. Các thành phần tham gia nghiệm thu bao gồm:
a) Đại diện chủ đầu tư;
b) Đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, nhóm thợ thực hiện gói thầu;
c) Đại diện cộng đồng dân cư trên địa
bàn được hưởng lợi từ sản phẩm, công trình của gói thầu;
d) Các thành phần có liên quan khác do
chủ đầu tư quyết định.
Chương VI
MUA SẮM TẬP TRUNG,
MUA SẮM THUỘC DỰ TOÁN MUA SẮM, MUA THUỐC, HÓA CHẤT, VẬT TƯ XÉT NGHIỆM, THIẾT BỊ
Y TẾ
Mục 1. MUA SẮM TẬP
TRUNG
Điều 87. Nguyên tắc
mua sắm tập trung
1. Việc mua sắm tập trung được thực
hiện thông qua đơn vị mua sắm tập trung thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh
nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 53 của Luật
Đấu thầu. Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung không đủ năng lực thì thuê tư
vấn đấu thầu thực hiện việc lựa chọn nhà thầu.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục phải áp dụng mua sắm tập trung sử dụng thỏa thuận khung, đơn vị có nhu
cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phải ký kết hợp đồng với nhà thầu đã được lựa
chọn thông qua mua sắm tập trung. Trường hợp thỏa thuận khung còn hiệu lực mà
ký kết hợp đồng với nhà thầu khác không được lựa chọn thông qua mua sắm tập
trung thì không được thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản
22, khoản 23 Điều 131 của Nghị định này.
Điều 88. Trách nhiệm
trong mua sắm tập trung
1. Đơn vị mua sắm tập trung thực hiện
trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 78 của Luật Đấu
thầu.
2. Cấp trên của đơn
vị mua sắm tập trung thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 77 của Luật Đấu thầu.
Điều 89. Quy trình
mua sắm tập trung áp dụng đấu thầu rộng rãi
1. Quy trình mua sắm
tập trung:
Việc mua sắm tập trung áp dụng đấu
thầu rộng rãi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều
34 của Nghị định này, bao gồm các bước sau:
a) Xác định khối lượng mua sắm:
Việc xác định khối lượng mua sắm tập
trung căn cứ vào danh mục hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị có nhu cầu mua sắm
hàng hóa, dịch vụ gửi nhu cầu đến đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị mua sắm
tập trung tự xác định khối lượng cần mua căn cứ khối lượng và số lượng sử dụng
thực tế của kỳ mua sắm trước đó. Đối với việc mua sắm tài sản theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, trừ thuốc,
hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, việc xác định khối lượng mua sắm
tập trung căn cứ vào danh mục hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị có nhu cầu mua
sắm hàng hóa, dịch vụ gửi nhu cầu đến đơn vị mua sắm tập trung
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Đơn vị mua sắm tập trung, đàm phán giá
có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu mua sắm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân
(nếu có) và tổ chức mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế cho
cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân như quy định đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh công lập trên địa bàn;
b) Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại các Điều
37, 38, 39 và 41 của Luật Đấu thầu;
c) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực
hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 38 của Nghị định này.
Trường hợp cần lựa chọn nhiều hơn 01
nhà thầu trúng thầu trong 01 phần hoặc 01 gói thầu không chia phần, hồ sơ mời
thầu phải quy định các điều kiện chào thầu, phương pháp đánh giá, xếp hạng nhà
thầu;
d) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực
hiện theo quy định tại các Điều 27, 28, 29, 30 hoặc các Điều 39, 40, 41, 42 và 43 của Nghị định này;
đ) Việc trình thẩm định, phê duyệt,
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu
trong trường hợp nhà thầu có yêu cầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 và Điều 44 của Nghị định này;
e) Hoàn
thiện, ký kết thỏa thuận khung:
Đơn vị mua sắm tập trung và nhà thầu
trúng thầu hoàn thiện nội dung thỏa thuận khung theo quy định tại Điều 90 của Nghị định này, làm cơ sở ký kết thỏa thuận khung.
Trường hợp một nhà thầu trúng nhiều phần của gói thầu hoặc trúng nhiều gói thầu khác nhau,
nhà thầu phải nộp bản cam kết bảo đảm nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để
hoàn thành công việc theo chất lượng và tiến độ thực hiện; bản cam kết này là
một phần của hợp đồng;
g) Hoàn thiện, ký kết và thực hiện hợp
đồng với nhà thầu trúng thầu:
Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung
trực tiếp ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu thì không phải
ký kết thỏa thuận khung theo quy định tại điểm e khoản này. Nhà thầu đã ký kết
thỏa thuận khung phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước hoặc
cùng thời điểm hợp đồng có hiệu lực cho đơn vị có nhu cầu mua sắm. Nhà thầu
thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho từng đơn vị có nhu cầu mua
sắm hoặc cho tổng số phần mà nhà thầu ký hợp đồng theo mẫu được quy định trong
hồ sơ mời thầu hoặc mẫu khác được chủ đầu tư chấp thuận.
Đơn vị có nhu cầu mua sắm thông báo
cho đơn vị mua sắm tập trung trong trường hợp nhà thầu không ký
hợp đồng. Nhà thầu đã ký thỏa thuận khung và được đơn vị có nhu cầu mua
sắm yêu cầu ký hợp đồng nhưng không ký hợp đồng, không thực hiện biện pháp bảo
đảm thực hiện hợp đồng trừ trường hợp bất khả kháng sẽ bị khóa tài khoản trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ
Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản đề nghị của đơn vị mua sắm tập trung;
h) Quyết toán, thanh lý hợp đồng.
2. Căn cứ quy mô, tính chất, gói thầu
có thể được chia thành nhiều phần để tổ chức đấu thầu lựa
chọn một hoặc nhiều nhà thầu trúng thầu.
3. Đối với gói thầu cần lựa chọn nhiều
hơn một nhà thầu trúng thầu trong một phần hoặc một gói thầu không chia phần,
hồ sơ mời thầu có thể quy định lựa chọn nhà thầu theo một trong các cách thức
sau:
a) Lựa chọn nhà thầu căn cứ theo khả
năng cung cấp:
Nhà thầu được chào thầu căn cứ theo khả
năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của mình, không bắt buộc phải chào đủ số lượng, khối lượng trong
hồ sơ mời thầu. Căn cứ khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của từng nhà thầu đã
chào, chủ đầu tư tổ
chức đánh giá, lựa chọn tổ hợp các nhà thầu theo thứ tự
xếp hạng từ cao xuống thấp trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời
thầu. Việc lựa chọn danh sách nhà thầu trúng thầu phải đảm bảo tổng số lượng hàng hóa mà các
nhà thầu trúng thầu chào thầu bằng số lượng hàng hóa nêu trong hồ sơ mời thầu,
đồng thời bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu thấp nhất (đối
với gói thầu áp dụng
phương pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất (đối
với gói thầu áp dụng
phương pháp giá đánh giá); tổng điểm tổng hợp của gói thầu cao nhất (đối với
gói thầu áp dụng
phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói
thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
Đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc đơn vị
mua sắm tập trung ký hợp đồng với nhà thầu theo thứ tự ưu tiên trong danh sách
xếp hạng nhà thầu. Trường hợp nhà thầu xếp hạng cao hơn không đồng ý ký hợp đồng thì đơn vị có
nhu cầu mua sắm, đơn vị mua sắm tập trung được ký hợp đồng với
nhà thầu xếp hạng liền kề.
Trường hợp nhà thầu xếp hạng cao hơn
từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ mà không có lý do chính đáng, không thuộc
trường hợp bất khả kháng, vi phạm thỏa thuận khung, hợp đồng thì việc xử lý vi
phạm hợp đồng thực hiện theo thỏa thuận khung, hợp đồng. Nhà thầu vi phạm hợp
đồng sẽ bị phạt hợp đồng theo quy định trong hợp đồng, không được hoàn trả giá
trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, bị công khai thông tin về kết quả thực hiện hợp
đồng và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Lựa chọn nhà thầu căn cứ khối lượng
mời thầu:
Việc lựa chọn nhà thầu căn cứ tiêu
chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều
24 và Điều 35 của Nghị định này. Nhà thầu chào thầu theo khối lượng, số
lượng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Danh sách phê duyệt nhà thầu trúng
thầu bao gồm danh sách chính (nhà thầu xếp thứ nhất) và danh sách dự bị (nhà
thầu xếp thứ 2 trở đi). Trong quá trình thực hiện hợp đồng, trường hợp nhà
thầu trong danh sách chính vi phạm hợp đồng, không thể tiếp tục cung ứng hàng
hóa, dịch vụ theo số lượng, khối lượng quy định tại thỏa thuận khung hoặc theo
hợp đồng đã ký kết thì đơn vị mua sắm tập trung, đơn vị có nhu cầu mua sắm chấm
dứt hợp đồng với
nhà thầu đó và mời nhà thầu xếp hạng thứ hai (danh sách dự bị) vào hoàn thiện,
ký kết thỏa thuận khung hoặc ký kết hợp đồng, đồng thời yêu cầu nhà thầu khôi
phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bảo đảm dự thầu để có cơ sở ký kết thỏa thuận
khung, hợp đồng. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ hai từ chối hoàn thiện, ký
kết hợp đồng thì xử lý tình huống theo quy định tại khoản 16 Điều
131 của Nghị định này. Nhà thầu trúng thầu trước đó vi phạm hợp đồng sẽ bị
phạt hợp đồng theo quy định trong hợp đồng, không được hoàn trả giá trị bảo đảm
thực hiện hợp đồng, bị công khai thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng và
đăng tải trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 90. Nội dung thỏa
thuận khung
1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói
thầu, đơn vị mua sắm tập trung quy định cụ thể nội dung chi tiết của thỏa thuận
khung trong hồ sơ mời thầu cho phù hợp nhưng phải bao gồm những nội dung chủ
yếu quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Những nội dung chủ yếu của thỏa
thuận khung:
a) Phạm vi cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
b) Thời gian, địa điểm giao hàng, cung
cấp dịch vụ dự kiến;
c) Điều kiện bàn giao hàng hóa, dịch
vụ; tạm ứng, thanh toán, thanh lý hợp đồng;
d) Mức giá tương ứng với từng loại
hàng hóa, dịch vụ;
đ) Điều kiện bảo hành, bảo trì; đào
tạo, hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ;
e) Trách nhiệm của nhà thầu cung cấp
hàng hóa, dịch vụ, trong đó bao gồm trách nhiệm ký kết, thực hiện hợp đồng và
thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng với đơn vị có nhu cầu mua sắm;
g) Trách nhiệm của đơn vị có nhu cầu
mua sắm trong việc ký kết hợp đồng, sử dụng hàng hóa, dịch vụ;
h) Trách nhiệm của đơn vị mua sắm tập
trung;
i) Thời hạn có hiệu lực của thỏa thuận
khung;
k) Xử phạt, bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng;
l) Các nội dung liên quan khác.
Mục 2. MUA SẮM THUỘC
DỰ TOÁN MUA SẮM
Điều 91. Thẩm quyền
quyết định việc mua sắm
1. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm
tài sản:
a) Thẩm quyền quyết định việc mua sắm
tài sản công tại cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công;
b) Thủ trưởng cơ
quan trung ương quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài
sản thuộc các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản của các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc
phạm vi quản lý của địa phương.
2. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm
hàng hóa, dịch vụ không thuộc các trường hợp tại khoản 1 Điều này:
a) Thủ trưởng cơ quan
trung ương quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm đối với
nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của cơ quan trung
ương (bao gồm cả việc mua sắm tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
không thuộc phạm vi quản lý của cơ quan trung ương);
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm đối với nguồn kinh phí
khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của địa phương (bao gồm cả việc mua
sắm tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân khác thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi quản lý
của địa phương);
c) Thủ trưởng
đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm đối với gói thầu, nội dung mua
sắm có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc quy
định thẩm quyền quyết định và được quyết định việc mua sắm đối với gói thầu,
nội dung mua sắm có giá trị không quá 200 triệu đồng;
d) Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội
đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm phục vụ
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.
Điều 92. Quy trình
thực hiện mua sắm
1. Việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự
toán mua sắm thực hiện theo quy trình quy định tại các Chương I, II, III, IV, V, VI
và VII của Nghị định này, không phải trình, phê duyệt quyết định mua sắm.
2. Đối với các hàng hóa thuộc danh mục
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức hoặc quyết định
việc phân cấp quy định tiêu chuẩn, định mức thì điều kiện xét
duyệt trúng thầu là giá đề nghị trúng thầu của từng hàng hóa đảm
bảo không vượt mức giá của từng hàng hóa đó theo tiêu
chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ban hành.
Mục 3. MUA THUỐC, HÓA
CHẤT, VẬT TƯ XÉT NGHIỆM, THIẾT BỊ Y TẾ
Điều 93. Lựa chọn nhà
thầu theo số lượng dịch vụ kỹ thuật
1. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp
trọn gói thiết bị, hóa chất, vật tư xét nghiệm, dịch vụ
đi kèm (không bao gồm nhân công vận hành) được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật Đấu thầu. Hồ sơ mời thầu bao gồm các
nội dung sau:
a) Yêu cầu về kỹ thuật đối với thiết
bị; yêu cầu đối với phần mềm vận hành thiết bị, hiệu chỉnh thiết bị;
b) Yêu cầu về thời hạn sử dụng của hóa
chất, vật tư xét nghiệm;
c) Yêu cầu nhà thầu liệt kê tất cả hóa
chất, vật tư xét nghiệm và các vật tư cần thiết đi kèm để thực hiện từng dịch
vụ kỹ thuật; quy cách đóng gói các hàng hóa này;
d) Biểu tổng hợp giá dự thầu được xây
dựng căn cứ vào số lượng dịch vụ kỹ thuật dự kiến và đơn giá do nhà thầu chào
cho từng dịch vụ kỹ thuật. Đơn giá này là chi phí trọn gói để thực
hiện gói thầu tính cho mỗi dịch vụ kỹ thuật, bao gồm chi phí về thiết
bị, hóa chất, vật tư xét nghiệm; dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, thay thế linh
kiện; lắp đặt, đào
tạo, hướng dẫn sử dụng; hóa chất, vật tư xét nghiệm, vật tư cần thiết đi kèm
phục vụ công tác thử nghiệm chất lượng dịch vụ kỹ thuật và hiệu chỉnh thiết bị;
thiết bị dự phòng (nếu có); hóa chất, vật tư xét nghiệm mẫu và các chi phí liên
quan khác để thực hiện gói thầu. Chủ đầu tư không phải chịu bất kỳ chi phí nào
khác ngoài chi phí trọn gói tính theo số lượng dịch vụ kỹ thuật và đơn giá
trong hợp đồng;
đ) Yêu cầu đối với nhà thầu về việc
lưu kho, lưu trữ hóa chất, vật tư xét nghiệm để đảm bảo dịch vụ kỹ
thuật được thực hiện liên tục, không bị gián đoạn;
e) Yêu cầu đối với công tác lắp đặt và
thử nghiệm chất lượng, thông số của dịch vụ kỹ thuật;
g) Yêu cầu về bảo hành, bảo dưỡng, bao
gồm bảo dưỡng định kỳ
thiết bị;
h) Yêu cầu về thiết bị dự phòng, việc
bố trí thiết bị dự
phòng tại cơ sở y tế (nếu cần thiết);
i) Các nội dung cần thiết khác.
2. Nhà thầu phải phân bổ tất cả chi
phí thực hiện gói thầu quy định tại điểm d khoản 1 Điều này vào đơn giá cho
từng dịch vụ kỹ thuật và không được thanh toán cho bất kỳ chi phí nào khác ngoài
chi phí tính theo số lượng dịch vụ kỹ thuật và đơn giá trong hợp đồng.
3. Gói thầu có thể chia thành các phần
tương ứng với một hoặc một số loại dịch vụ kỹ thuật. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được tổng hợp nhu cầu của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để hình thành
gói thầu.
4. Thời gian thực
hiện hợp đồng không quá 60 tháng. Trường hợp hai bên thống nhất áp dụng tùy
chọn mua thêm, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc
sửa đổi hợp đồng để gia hạn tương ứng thời gian thực hiện hợp đồng cho phần
công việc bổ sung nhưng không quá 18 tháng.
5. Trường hợp hết thời gian thực hiện
hợp đồng mà số lượng dịch vụ kỹ thuật quy định trong hợp đồng chưa được thực
hiện hết thì chủ đầu tư có thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định
việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng nhưng không quá 12 tháng.
6. Trong mọi trường hợp, việc gia hạn
thời gian thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này phải bảo
đảm tổng thời gian gia hạn hợp đồng không quá 18 tháng.
Điều 94. Mua thuốc,
hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế
1. Việc chỉ định thầu đối với các gói
thầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu
được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp cấp bách cần triển khai
ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch:
Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn,
thuốc (bao gồm cả vắc xin, sinh phẩm), hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y
tế (bao gồm cả vật tư tiêm chủng), linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp
cần triển khai ngay nhằm phục vụ công tác phòng, chống dịch theo văn bản chỉ
đạo của cấp có thẩm quyền (cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế hoặc
chính quyền các cấp) hoặc quyết định công bố dịch đối với bệnh truyền nhiễm
hoặc địa phương đề nghị công bố dịch đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A
theo quy định của pháp luật;
Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn,
thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương
tiện, xây lắp để thiết lập, cải tạo, xây dựng khu điều trị, bệnh viện dã
chiến phục vụ công tác phòng, chống dịch mà số lượng thuốc, hoá chất, vật tư
xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện hiện có tại cơ sở
khám, chữa bệnh không đáp ứng được;
Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn,
thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương
tiện, xây lắp phục vụ các đoàn ngoại giao, hỗ trợ các nước phòng, chống dịch cần
triển khai ngay nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và theo đề nghị của cấp có thẩm
quyền;
b) Trường hợp cấp bách cần triển khai
ngay để duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm gói thầu dịch
vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh
kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp nếu không triển khai ngay sẽ làm gián đoạn
hoạt động tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gây nguy hại
đến sức khoẻ, tính mạng người bệnh;
c) Trường hợp cấp cứu người bệnh trong
tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh (nếu có) bao gồm các gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn,
thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương
tiện, xây lắp do nhu cầu đột xuất, không có mặt hàng thay thế và bắt buộc phải
sử dụng để đảm bảo sức khoẻ, tính mạng của người bệnh;
d) Các trường hợp khác theo hướng dẫn
của Bộ Y tế (nếu có).
2. Trường hợp thuốc,
thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm thuộc danh mục mua sắm tập trung trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có kết quả
lựa chọn nhà thầu hoặc không lựa chọn được nhà thầu trúng thầu hoặc khi thỏa
thuận khung của gói thầu mua sắm tập trung hết hiệu
lực thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được mua sắm theo thông báo của đơn vị được
giao nhiệm vụ mua sắm tập trung để đáp ứng nhu cầu sử dụng nhưng tối đa không
quá 12 tháng theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu: đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào giá trực tuyến, mua
sắm trực tuyến, chào hàng cạnh tranh theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị
định này và được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo đúng giá hợp đồng; trường
hợp có kết quả trúng thầu mua sắm tập trung, chủ đầu tư được tiếp tục mua sắm
theo hợp đồng đã ký với nhà thầu.
3. Bộ Y tế tổ chức
mua thuốc tập trung cấp quốc gia và chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam thực hiện đàm phán giá. Trường hợp áp dụng đàm phán giá,
nhà thầu được mời vào đàm phán phải đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
4. Đối với việc lựa
chọn nhà thầu cung cấp thuốc, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Tham gia vào quá trình thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm tập trung, đàm phán giá;
b) Công khai
giá từng loại thuốc trúng thầu được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế của
từng bệnh viện, địa phương, Bộ Y tế trên trang thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
Điều 95. Thanh toán
chi phí mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế cho các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tư nhân
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân
được tổng hợp, gửi nhu cầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y
tế của mình cho đơn vị mua sắm tập trung ở địa phương
nơi cơ sở đó đặt trụ sở
để mua sắm tập trung (cấp quốc gia, cấp địa phương), đàm phán giá. Khi tổng hợp
nhu cầu mua sắm tập trung, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế
tuân thủ các quy định về đấu thầu thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị
y tế tập trung tại địa phương như đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập
trên địa bàn.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tư nhân có nhu cầu mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế
thông qua đơn vị mua sắm tập trung thì phải ký kết hợp đồng
với đơn vị mua sắm tập trung.
2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư
nhân không tổng hợp nhu cầu để mua sắm tập trung, đàm phán giá theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì tự tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, hóa
chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế. Việc thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư
xét nghiệm, thiết bị y tế thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế chi trả được thực
hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân
sử dụng thuốc thuộc danh mục thuốc do quỹ bảo hiểm y tế chi trả để phục vụ công
tác khám chữa bệnh thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo giá thuốc mua vào
nhưng không vượt đơn giá trúng thầu của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập
tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng cấp chuyên
môn kỹ thuật trên cùng địa bàn của thuốc cùng tên thương mại, hãng sản xuất,
xuất xứ, nồng độ, hàm lượng, đường dùng, cùng nhóm tiêu chí kỹ thuật, dạng bào
chế, đơn vị tính.
Trường hợp không có đơn giá trúng thầu
trên cùng địa bàn nêu trên, việc xác định đơn giá để thanh toán căn cứ theo đơn
giá trúng thầu của thuốc cùng tên thương mại, hãng sản xuất, xuất xứ, nồng độ,
hàm lượng, đường dùng, cùng nhóm tiêu chí kỹ thuật, dạng bào chế, đơn vị tính
theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Kết quả mua sắm tập trung quốc gia,
kết quả đàm phán giá;
b) Kết quả mua sắm tập trung trên địa
bàn;
c) Kết quả đấu thầu của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn lân cận;
d) Kết quả đấu thầu của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh.
4. Đối với hóa chất, vật tư xét nghiệm,
thiết bị y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được thanh toán theo đúng giá
mặt hàng hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, hãng sản xuất, xuất xứ,
tiêu chí kỹ thuật theo giá mua vào nhưng không vượt đơn giá đã trúng thầu của
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh, tuyến
trung ương hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên
cùng địa bàn của cùng hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế.
Trường hợp không có đơn giá trúng
thầu trên cùng địa bàn nêu trên, việc xác định đơn giá để thanh toán căn cứ
theo đơn giá trúng thầu của mặt hàng hóa chất, vật tư xét nghiệm,
thiết bị y tế có cùng hãng sản xuất, xuất xứ, tiêu chí kỹ thuật theo thứ tự ưu
tiên như sau:
a) Kết quả mua sắm tập trung quốc gia,
kết quả đàm phán giá;
b) Kết quả mua sắm tập trung trên địa
bàn;
c) Kết quả đấu thầu của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn lân cận;
d) Kết quả đấu thầu của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh.
5. Trường hợp cơ sở y tế tư nhân chọn
áp dụng Luật Đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà
thầu cung cấp thuốc, việc thanh toán căn cứ kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng
không vượt đơn giá trúng thầu trên cùng địa bàn, kết quả mua sắm tập trung, kết
quả đàm phán giá, kết quả đấu thầu trên địa bàn lân cận, địa bàn Thành phố Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cơ sở y tế tư nhân chọn
áp dụng Luật Đấu thầu để tổ chức lựa chọn
nhà thầu cung cấp hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, việc thanh toán
căn cứ kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng không vượt đơn giá trúng thầu trên cùng
địa bàn, kết quả mua sắm tập trung, kết quả đàm phán giá, kết quả đấu thầu trên
địa bàn lân cận, địa bàn Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh theo nguyên
tắc quy định tại khoản 4 Điều này.
Chương VII
LỰA
CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG
Mục 1. ĐẤU THẦU QUA
MẠNG
Điều 96. Kết nối Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia với các hệ thống khác
1. Kết nối với Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh:
a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tiếp
nhận thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh
doanh để phục vụ cho việc đăng ký tham gia, hoạt động của nhà thầu trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sử
dụng thông tin về tình trạng pháp lý, báo cáo tài chính và các thông
tin khác của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh lưu giữ tại Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh
doanh để đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu và xét duyệt
trúng thầu. Dữ liệu chia sẻ giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh với Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia được
cập nhật thường xuyên, liên tục;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng,
quản lý, hướng dẫn thực hiện kết nối giữa các Hệ thống quy định
tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Kết nối với Hệ thống thông tin quản
lý thuế:
a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sử
dụng thông tin về thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và thông tin báo cáo tài chính
của tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh để phục vụ cho
việc đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu và xét duyệt
trúng thầu;
b) Thông tin về nghĩa vụ nộp thuế và
thông tin báo cáo tài chính của tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh được cập
nhật thường xuyên, liên tục;
c) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức thực hiện kết nối Hệ thống thông tin quản lý thuế với Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng
ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh; quản lý thông tin tiếp nhận theo quy định
của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
3. Kết nối với Hệ thống thông tin về
quản lý ngân sách và kho bạc:
a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
chia sẻ các thông tin về hợp đồng, tiến độ thực hiện, bảng xác định giá trị
khối lượng công việc hoàn thành, tiến độ thanh toán của hợp đồng phục vụ quản
lý thực hiện hợp đồng, thanh toán hợp đồng và quản lý năng lực kinh nghiệm, kết
quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;
b) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức thực hiện kết nối Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc với
Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia; quản lý thông tin tiếp nhận theo đúng quy định của pháp luật về quản lý,
kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
4. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
được kết nối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Cổng thông tin
và các Hệ thống khác để đơn giản hoá quy trình đấu thầu, quản lý hợp đồng,
thanh toán hợp đồng.
Điều 97. Quy trình
lựa chọn nhà thầu qua mạng
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại
các Điều 23, 24, 25, 35, 36, 37, 60, 61 và 62 của Nghị định này.
a) Đối với các nội dung yêu cầu trong
bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm trong
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu của gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,
dịch vụ phi tư vấn, chủ đầu tư, bên mời thầu không được đính kèm các file yêu
cầu khác ngoài các nội dung đã được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia;
b) Đối với các nội dung yêu cầu trong
bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm, tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu của gói thầu dịch
vụ tư vấn, chủ đầu tư, bên mời thầu không được đính kèm các file yêu cầu khác
ngoài các nội dung đã được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24, 35, 36, 60
và 61 của Nghị định này.
3. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8
Điều 27, khoản 1 Điều 39 và khoản 1,
khoản 2 Điều 64 của Nghị định này.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
dịch vụ phi tư vấn theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, sử dụng phương
pháp giá thấp nhất và các hồ
sơ dự thầu không có bất kỳ ưu đãi nào thì Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia tự
động xếp hạng nhà thầu theo giá dự thầu; việc đánh giá hồ sơ dự thầu có thể được thực hiện
đối với nhà thầu xếp hạng
thứ nhất. Trường hợp
nhà thầu xếp hạng
thứ nhất không đáp ứng thì đánh giá đối với nhà thầu xếp hạng tiếp theo.
4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực
hiện thông qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 Điều 28 và các khoản 1, 3,
4, 5 Điều 65 của Nghị định này.
5. Việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
thực hiện theo quy định tại Điều 29 và Điều 66 của Nghị định
này.
6. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ trình quy định tại điểm d khoản 8 Điều
này.
7. Nhà thầu có trách nhiệm theo dõi, cập nhật
các thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với gói thầu mà nhà thầu
quan tâm hoặc tham dự. Trường hợp xảy ra các sai sót do không theo dõi, cập
nhật thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia dẫn đến bất lợi cho nhà
thầu trong quá trình tham dự thầu bao gồm: thay đổi, sửa đổi hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, thời điểm đóng thầu, thời gian thương
thảo hợp đồng và các nội dung khác thì nhà thầu phải tự chịu trách nhiệm và chịu bất lợi trong
quá trình tham dự thầu.
8. Việc lựa chọn nhà
thầu qua mạng từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2024 được thực hiện theo lộ trình sau:
a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng
đối với toàn bộ (100%) gói thầu thuộc dự án đầu tư áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước thuộc lĩnh vực hàng hóa, xây
lắp, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá
500 tỷ đồng, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng
phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, đấu thầu
quốc tế;
b) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua
mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng gói thầu đạt tối thiểu 95% số lượng
gói thầu và tối thiểu 90% tống giá trị gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn
chế, chào hàng cạnh tranh trong nước trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp
dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, đấu
thầu quốc tế;
c) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng
đối với toàn bộ (100%) gói thầu thuộc
dự toán mua sắm áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế, chào hàng cạnh tranh trong nước, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức
hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, đấu thầu quốc tế;
d) Đối với gói thầu áp dụng lựa chọn
nhà thầu qua mạng, việc
phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, kết quả
lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
9. Các trường hợp không đấu thầu trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quy định tại khoản 5 Điều 50
của Luật Đấu thầu bao gồm:
a) Gói thầu áp dụng phương thức hai
giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, đấu thầu quốc tế;
b) Gói thầu áp dụng hình thức chỉ định
thầu, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, đàm phán giá, lựa chọn
nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, gói thầu có sự tham gia
của cộng đồng, lựa chọn tư vấn cá nhân theo quy trình rút gọn. Đối với các hình
thức lựa chọn nhà thầu này, việc ký hợp đồng điện tử được thực hiện trên cơ sở
phù hợp với tính năng và sự phát triển của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Dự án, dự toán mua sắm, gói thầu có
các nội dung được bảo mật mà việc công khai thông tin trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia sẽ ảnh hưởng tới lợi ích cộng đồng hoặc gây nguy hại đến
trật tự, an toàn xã hội hoặc gây nguy hại tới quốc phòng, an ninh, đối ngoại,
biên giới lãnh thổ.
Trường hợp việc công khai các thông
tin về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu
theo quy định tại Điều 8 của Luật Đấu thầu có thể dẫn đến
các hậu quả quy định tại điểm này, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu về việc không tổ
chức đấu thầu qua mạng.
Trường hợp một số thông tin trong dự
án, dự toán mua sắm, gói thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu cần bảo mật và các thông tin còn lại vẫn được công khai thì chủ đầu tư
báo cáo người có thẩm quyền về cách thức cung cấp thông tin. Các thông tin cần
bảo mật không phải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; các thông tin khác được
tiếp tục đăng tải và tổ
chức lựa chọn nhà thầu qua mạng;
d) Gói thầu vượt quá khả năng đáp ứng
về hạ tầng kỹ thuật của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Các gói thầu khác
theo quy định của pháp luật.
Mục 2. CHÀO GIÁ TRỰC
TUYẾN
Điều 98. Điều kiện áp
dụng chào giá trực tuyến
1. Chào giá trực tuyến bao gồm chào
giá trực tuyến theo quy trình thông thường và chào giá
trực tuyến theo quy trình rút gọn.
2. Chào giá trực tuyến theo quy trình
thông thường được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu dịch
vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông
dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương
đương nhau về chất lượng; có sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp; tiêu chuẩn
đánh giá quan trọng nhất là giá, không có hoặc ít có yếu tố tác động của chi
phí vòng đời;
c) Nhóm hàng hóa, dịch vụ có thể áp
dụng chào giá trực tuyến bao gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng cơ
bản (quặng sắt, cốt liệu đường, vật liệu xây dựng, ống đồng và các nguyên liệu
khác); thiết bị công nghệ thông tin đã được chuẩn hóa gồm máy tính, hộp mực,
các modem và các thiết bị khác; giấy in, giấy photocopy, vật tư đơn giản, bóng
đèn; mua quyền sử dụng phần mềm thương mại; năng lượng, than hoặc khí đốt; hóa
chất; dịch vụ vận chuyển; dịch vụ vệ sinh; dịch vụ bảo trì; các hàng hóa, dịch
vụ khác đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Chào giá trực tuyến theo quy trình
rút gọn được áp dụng trong một hoặc các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp
dịch vụ phi tư vấn có giá trị không quá 300 triệu đồng đối với dự toán mua sắm;
b) Gói thầu thuộc dự án đầu tư của
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công, bao
gồm: gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu
không quá 01 tỷ đồng;
c) Gói thầu mua
sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn phải mua của hãng sản xuất cụ thể để bảo đảm tính
tương thích về công nghệ, bản quyền với các trang thiết bị, máy móc, phần
mềm, dịch vụ sẵn có hoặc do các điều kiện bảo hành của hãng sản xuất mà không
thể mua của hãng sản xuất khác và có nhiều nhà thầu có khả năng cung cấp.
Điều 99. Nguyên tắc
chào giá trực tuyến
1. Nhà thầu có thể liên tục thay đổi
mức giá, các yếu tố khác ngoài giá (nếu có) trong thời gian chào giá trực
tuyến. Mức giá, các yếu tố khác ngoài giá (nếu có) do các nhà thầu chào được
công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được công khai trong quá trình
chào giá, trừ tên nhà thầu. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tự động xếp hạng và
công khai thứ tự xếp hạng của nhà thầu tương ứng với mức giá, các yếu tố khác
ngoài giá (nếu có) trong thời gian chào giá trực tuyến; thời gian còn lại của
quá trình chào giá trực tuyến.
2. Trường hợp giá dự thầu là yếu tố
duy nhất được phép chào lại và gói thầu đánh giá theo phương pháp giá thấp nhất
mà có nhiều nhà thầu cùng chào giá thấp nhất thì nhà thầu chào giá đầu tiên
thấp nhất trúng thầu.
3. Trường hợp không sử dụng phương pháp giá
thấp nhất, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tự động xếp hạng nhà thầu theo tiêu
chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu mà có nhiều nhà thầu cùng xếp hạng thứ
nhất thì nhà thầu xếp hạng thứ nhất đầu tiên trúng thầu.
4. Thời điểm kết thúc chào giá trực
tuyến phải trong giờ hành chính.
5. Giá chào không được cao hơn giá gói
thầu và không được cao hơn giá chào thấp nhất đối với trường hợp giá là yếu tố
duy nhất được chào lại. Trường hợp giá dự thầu sau giảm giá (nếu có) của tất cả
nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật vượt giá gói thầu và không có nhà thầu nào
tham gia chào giá trực tuyến đối với chào giá trực tuyến theo quy trình thông
thường thì chủ đầu tư xử lý tình huống theo quy định tại điểm
b hoặc điểm c hoặc điểm d khoản 8 Điều 131 của Nghị định này.
Điều 100. Quy
trình chào giá trực tuyến thông thường
1. Trên cơ sở kế hoạch lựa chọn nhà
thầu được phê duyệt, việc tổ chức chào giá trực tuyến theo quy trình thông
thường được thực hiện tại bước đánh giá về tài chính, làm căn cứ để so sánh hồ
sơ dự thầu và xếp hạng nhà thầu.
2. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
Việc lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ
mời thầu thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Nghị
định này. Đối với gói thầu có giá gói thầu dưới 05 tỷ đồng, thời gian chuẩn
bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 05 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời
thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu.
3. Ngoài các nội dung quy định tại Điều 24 của Nghị định này, hồ sơ mời thầu còn phải bao gồm
tối thiểu các thông tin sau liên quan đến quá trình chào giá trực tuyến:
a) Thông báo về việc áp dụng chào giá
trực tuyến trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
b) Các yếu tố khác ngoài giá mà nhà
thầu được phép thay đổi (nếu có) và công thức quy đổi để so sánh,
xếp hạng nhà thầu.
4. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu được
thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.
5. Đánh giá hồ sơ dự thầu và tổ chức chào
giá trực tuyến:
a) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực
hiện theo quy định tại Điều 97 của Nghị định này;
b) Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật được thẩm định, phê duyệt. Trên cơ sở danh sách nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu gửi thông báo mời tham gia chào giá trực
tuyến Trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đến các nhà thầu có tên trong danh
sách trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm bắt đầu
chào giá trực tuyến. Thông báo mời tham gia chào giá trực tuyến bao gồm các nội
dung sau: thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến; nguyên tắc xếp hạng nhà thầu,
bao gồm cả công thức toán học được sử dụng trong quá trình chào giá trực tuyến (nếu có) để
tự động xếp hạng nhà thầu trên cơ sở mức giá nhà thầu chào cùng với các yếu tố
khác trong phiên chào giá trực tuyến; bước giá (mức chênh lệch tối thiểu của
lần chào giá sau so với lần chào giá trước liền kề); thời điểm kết thúc chào
giá trực tuyến; các thông tin liên quan khác (nếu có);
c) Nhà thầu quyết định việc tham gia
chào giá trực tuyến theo thông báo của bên mời thầu. Trường hợp nhà thầu được
mời tham gia chào giá trực tuyến nhưng không tham gia thì hồ sơ dự thầu của nhà
thầu sẽ tiếp tục được đánh giá về tài chính căn cứ theo hồ sơ dự thầu đã nộp
trước thời điểm đóng thầu.
6. Ghi nhận kết quả chào giá trực
tuyến:
a) Nhà thầu tham gia chào giá trực
tuyến trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian chào giá trực tuyến tối
thiểu là 03 giờ kể từ thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến;
b) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ghi
nhận giá chào cuối cùng của từng nhà thầu tại thời điểm kết thúc chào giá
trực tuyến và danh sách xếp hạng nhà thầu;
c) Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 61 của Luật Đấu thầu căn cứ vào giá
dự thầu và các yếu tố ngoài giá (nếu có) tại thời điểm kết thúc chào giá trực
tuyến của nhà thầu xếp thứ nhất.
7. Trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều
31 của Nghị định này.
8. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
dự thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33
của Nghị định này.
Điều 101. Quy
trình chào giá trực tuyến rút gọn
1. Chuẩn bị thông báo mời thầu trên cơ
sở kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt:
Thông báo mời thầu bao gồm các thông
tin sau đây:
a) Yêu cầu cụ thể về xuất xứ, ký mã
hiệu, nhãn hiệu, hãng sản xuất, thông số kỹ thuật của hàng hóa, thời gian giao
hàng, bảo hành và các nội dung cần thiết khác (nếu có) đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa; phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, thời gian thực hiện, thời gian
hoàn thành dịch vụ và các nội dung cần thiết khác (nếu có) đối với gói thầu
dịch vụ phi tư vấn;
b) Thời điểm bắt đầu chào giá trực
tuyến, nguyên tắc xếp hạng nhà thầu, bước giá, thời điểm kết thúc chào giá trực
tuyến và các thông tin liên quan khác (nếu có);
c) Không nêu yêu cầu về bảo đảm dự
thầu.
2. Sau khi chủ đầu tư phê duyệt thông
báo mời thầu, bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc
trước ngày có thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến. Thời gian chào giá trực
tuyến tối thiểu là 24 giờ kể từ thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến.
3. Nhà thầu tham gia chào giá trực
tuyến trực tiếp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để chào giá cho
các nội dung xác định trong thông báo mời thầu và được
chào giá theo thời hạn quy định trong thông báo mời thầu.
4. Để tham gia chào giá trực tuyến,
nhà thầu phải cam kết trong đơn dự thầu đáp ứng các yêu cầu trong thông báo mời
thầu. Trường hợp nhà thầu trúng thầu nhưng không thực hiện theo cam kết thì bị
xử lý theo đúng cam kết trong đơn dự thầu (công khai tên nhà thầu
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và khóa tài khoản trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản đề nghị
của chủ đầu tư), trừ trường hợp bất khả kháng.
5. Ghi nhận kết quả chào giá trực
tuyến:
a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ghi
nhận giá chào cuối cùng của từng nhà thầu tại thời điểm kết thúc chào giá trực
tuyến và danh sách xếp hạng nhà thầu;
b) Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 61 của Luật Đấu thầu căn cứ vào giá
dự thầu tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến của nhà thầu xếp thứ nhất.
6. Trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều
31 của Nghị định này.
7. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
dự thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33
của Nghị định này.
Mục 3. MUA SẮM TRỰC
TUYẾN
Điều 102.
Hình thức mua sắm trực tuyến
1. Mua sắm trực tuyến phải được
phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu và được áp dụng đối với hàng hóa,
dịch vụ của gói thầu thuộc
dự toán mua sắm có giá gói thầu không quá 100 triệu đồng; gói thầu mua
sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công có giá gói thầu không quá 01
tỷ đồng.
2. Thời gian áp dụng mua sắm trực
tuyến đối với các hạng mục trong danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm tập trung
là thời gian thực hiện hợp đồng trong trường hợp không ký thỏa thuận khung
nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu
lực hoặc thời gian có hiệu lực của thỏa thuận khung.
Điều 103. Quy
trình mua sắm trực tuyến
1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tự
động trích xuất thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm tập
trung vào danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm trực tuyến.
2. Căn cứ danh mục
hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư, bên mời thầu có
nhu cầu mua sắm trực tuyến đặt mua hàng hóa, dịch vụ trực tiếp trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung đơn hàng đối với từng hàng hóa, dịch vụ bao
gồm: số lượng, khối lượng; phương thức vận chuyển và đơn giá vận chuyển (nếu
có); đơn giá của hàng hóa, dịch vụ; phương thức thanh toán; địa điểm giao hàng
hoặc địa điểm thực hiện; các thông tin cần thiết khác.
3. Đối với mỗi yêu
cầu đặt hàng, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tự động gửi thông báo cho nhà
thầu đã trúng thầu trong mua sắm tập trung trước đó. Nhà thầu có trách nhiệm
xác nhận đơn hàng hoặc từ chối đơn hàng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu đặt hàng.
4. Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia hiển thị thông báo về việc xác nhận đơn hàng hoặc từ chối đơn
hàng của nhà thầu và gửi thông báo đến đơn vị đặt mua.
5. Công khai kết quả
mua sắm trực tuyến.
6. Việc hoàn thiện,
ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này. Nhà thầu quản lý các
đơn hàng đã xác nhận và chịu trách nhiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu
cầu, đảm bảo chất lượng và tiến độ.
Điều 104.
Thông tin hàng hóa, dịch vụ được mua sắm trực tuyến
Trường hợp điều chỉnh
giảm giá hàng hóa, dịch vụ so với quy định trong thỏa thuận khung, hợp đồng đã
ký trước đó, nhà thầu thông báo cho đơn vị mua sắm tập trung và Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia tối thiểu 05 ngày trước thời điểm điều chỉnh giảm giá hàng
hóa, dịch vụ.
Chương VIII
HỢP ĐỒNG
Điều 105. Hợp
đồng đối với nhà thầu được lựa chọn
1. Hợp đồng ký kết
giữa chủ đầu tư (hoặc đơn vị được ủy quyền) với nhà thầu là hợp đồng dân sự và
được xác lập bằng văn bản. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được đại
diện theo pháp luật ủy quyền (sau đây gọi là đại diện hợp pháp) của nhà thầu có
trách nhiệm ký hợp đồng; đối với nhà thầu liên danh, đại diện hợp pháp của các
thành viên liên danh chịu trách nhiệm ký hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Đấu thầu. Hợp đồng đã được các bên
ký kết, có hiệu lực và phù hợp với quy định của pháp luật là cơ sở pháp lý cao
nhất ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp
đồng và để giải quyết tranh chấp phát sinh (nếu có).
Nội dung của hợp đồng
phải được lập theo mẫu quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đồng thời
phù hợp với kết quả thương thảo hợp đồng (nếu có), kết quả hoàn thiện hợp đồng,
kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở yêu cầu của gói thầu và hướng dẫn của cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
2. Khi ký kết hợp
đồng, văn bản hợp đồng phải đảm bảo phù hợp với các nội dung sau:
a) Điều kiện chung
của hợp đồng, điều kiện cụ thể của hợp đồng trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
và các nội dung hiệu chỉnh, bổ sung, làm rõ trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
b) Các nội dung đề
xuất của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được chủ đầu tư chấp thuận
và các nội dung thống nhất giữa hai bên trong quá trình thương thảo hợp đồng
(nếu có), hoàn thiện hợp đồng;
c) Quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý chất
lượng hàng hóa, dịch vụ; đồng tiền và hình thức thanh toán hợp đồng; tạm ứng;
thanh toán hợp đồng; nguyên tắc thanh toán, thanh lý hợp đồng thực hiện theo
quy định tại các Điều 108, 109, 110, 111,
112 và 113 của Nghị định này.
Điều 106. Sửa
đổi hợp đồng
1. Sửa đổi hợp đồng
là việc chủ đầu tư, nhà thầu thống nhất sửa đổi, bổ sung một hoặc một số nội
dung so với quy định trong hợp đồng đã ký. Việc sửa đổi hợp đồng chỉ được thực
hiện trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực; việc sửa đổi các nội dung về tiến
độ, khối lượng, giá thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
70 của Luật Đấu thầu. Việc sửa đổi hợp đồng được áp dụng đối với tất cả
loại hợp đồng quy định tại Điều 64 của Luật Đấu thầu và
phải được thực hiện bằng văn bản sửa đổi hợp đồng.
2. Các bên có thể
thỏa thuận trong hợp đồng về quy trình, thủ tục sửa đổi hợp đồng theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 70 của Luật Đấu thầu trong các
trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi
về chính sách, pháp luật làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng;
b) Sự kiện bất khả
kháng;
c) Thay đổi phương
thức vận chuyển, địa điểm giao hàng, dịch vụ liên quan đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa;
d) Bổ sung
khối lượng, số lượng công việc thuộc tùy chọn
mua thêm ngoài khối lượng, số lượng nêu trong hợp đồng. Trong trường hợp này,
văn bản sửa đổi hợp đồng phải quy định rõ khối lượng, giá trị, thời gian giao
hàng hoặc thời gian hoàn thành dịch vụ đối với công việc bổ sung và các nội
dung cần thiết khác. Thời gian giao hàng hoặc thời gian hoàn thành dịch vụ cho
khối lượng công việc bổ sung có thể ngoài thời gian thực hiện hợp đồng ban đầu
nhưng phải được người có thẩm quyền cho phép. Chủ đầu tư được áp dụng tùy chọn
mua thêm nhiều lần nhưng không vượt mức tối đa nêu trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu.
Trường hợp tại thời điểm
áp dụng tùy chọn mua thêm có sự thay đổi về chính sách thuế giá trị gia tăng
thì đơn giá hàng hóa, dịch vụ (bao gồm thuế giá trị gia tăng) thuộc tùy chọn
mua thêm không được vượt giá trị trước thuế của hàng hóa, dịch vụ trong hợp
đồng đã ký cộng với thuế giá trị gia tăng tại thời điểm áp dụng tùy chọn mua
thêm;
đ) Thay đổi về thiết
kế được duyệt;
e) Một hoặc các bên
đề xuất các sáng kiến, cải tiến thực hiện hợp đồng mang lại lợi ích cao hơn cho
chủ đầu tư;
g) Thay đổi tiến độ
hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 70 của Luật Đấu thầu;
h) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên, bao gồm khối
lượng, giá và các nội dung khác.
3. Khi chỉ số giá và
các yếu tố khác biến động theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, chủ đầu tư và nhà
thầu có thể xem xét sửa đổi hợp đồng đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh
của Luật Xây dựng bảo đảm phù hợp với quy
định về sửa đổi hợp đồng do hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có thay đổi cơ bản quy
định tại pháp luật dân sự.
4. Đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn thuộc dự toán mua sắm áp dụng hợp
đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, trường hợp hết
thời gian thực hiện hợp đồng mà khối lượng công việc quy định tại hợp đồng ban
đầu chưa được thực hiện hết thì chủ đầu tư có thể báo cáo người có thẩm quyền
xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng nhưng không quá
06 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 93 của Nghị
định này.
5. Các trường hợp
thay đổi giá hợp đồng, khối lượng và các nội dung khác đã được quy định trong
hợp đồng mà không phải sửa đổi hợp đồng, không phải ký kết văn bản sửa đổi hợp
đồng đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 70 của Luật Đấu thầu
bao gồm:
a) Điều chỉnh giá hợp
đồng do lạm phát, giảm phát đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng
theo thời gian, hợp đồng theo kết quả đầu ra (nếu có) theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 107 của Nghị định này;
b) Tăng, giảm khối
lượng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh; đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, phi tư vấn áp dụng hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn
giá điều chỉnh, việc bổ sung khối lượng thuộc tùy chọn mua thêm áp dụng sửa đổi
hợp đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
c) Tăng, giảm thời
gian đối với hợp đồng theo thời gian; tăng, giảm chi phí trực tiếp thực hiện
đối với hợp đồng chi phí cộng phí; tăng, giảm giá trị cơ sở để tính phần trăm
chi phí đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm; tăng, giảm mức giảm trừ thanh
toán, mức tăng giá trị thanh toán đối với hợp đồng theo kết quả đầu ra;
d) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên.
Trường hợp việc thay
đổi các nội dung quy định tại khoản này dẫn đến không đáp ứng được một hoặc các
điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 70 của Luật Đấu thầu
thì phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép sửa đổi hợp đồng.
Điều 107. Điều
chỉnh giá hợp đồng do lạm phát, giảm phát
1. Việc điều chỉnh
giá hợp đồng do lạm phát, giảm phát (sau đây gọi là điều chỉnh trượt giá hợp
đồng) đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Đối với hợp đồng theo thời gian, hợp đồng
theo kết quả đầu ra, trượt giá hợp đồng có thể được áp dụng đối với hợp đồng có
thời gian thực hiện dài hoặc trong hoàn cảnh thị trường có biến động giá lớn.
2. Việc áp dụng điều
chỉnh trượt giá phải được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được
hoàn thiện nội dung trong quá trình thương thảo hợp đồng (nếu có), hoàn thiện
hợp đồng. Hợp đồng phải quy định nguyên tắc, thời gian tính điều chỉnh; cơ sở
dữ liệu đầu vào để tính điều chỉnh; thời điểm để tính toán chỉ số giá hoặc giá
gốc để làm cơ sở xác định chênh lệch do trượt giá cho mỗi lần thanh toán hợp
đồng. Nội dung giá hợp đồng phải bao gồm mục giá trị trượt giá tạm tính trên cơ
sở dự kiến trượt giá và quy định pháp luật về quản lý chi phí để làm cơ sở
thanh toán. Việc quản lý và thanh toán giá trị trượt giá theo quy định đã có
trong hợp đồng, không yêu cầu phải ký văn bản sửa đổi hợp đồng; trường hợp do
biến động về giá, việc thanh toán các đợt tiếp theo dẫn đến giá hợp đồng vượt
giá gói thầu thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, chấp
thuận. Trường hợp được người có thẩm quyền chấp thuận, các bên ký kết văn bản
sửa đổi hợp đồng trước khi thực hiện thanh toán.
3. Trượt giá hợp đồng
được xác định theo các phương pháp sau:
a) Phương pháp bù trừ
trực tiếp;
b) Phương pháp điều
chỉnh bằng công thức điều chỉnh trên cơ sở áp dụng chỉ số giá. Chỉ số giá để
làm cơ sở tính trượt giá được xác định theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu và nội dung thương thảo hợp đồng (nếu có), hoàn thiện hợp đồng.
Nguồn chỉ số có thể quy định áp dụng theo chỉ số giá do Tổng cục Thống kê Việt
Nam công bố hoặc chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công bố. Đối với nội dung chi phí tính điều chỉnh trượt giá có nguồn gốc từ
nước ngoài, có thể quy định áp dụng chỉ số giá được cơ quan thống kê độc lập
nơi phát sinh chi phí ở nước ngoài công bố. Việc xác định phương pháp, công
thức tính điều chỉnh giá phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp tính chất của
gói thầu và quy định cụ thể về quản lý rủi ro trượt giá trong hợp đồng. Chủ đầu
tư có thể vận dụng các công thức điều chỉnh đang áp dụng rộng rãi trên thị
trường quốc tế bao gồm các mẫu quy định của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC),
hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB) và các mẫu khác;
c) Phương pháp điều
chỉnh ngoài quy định tại điểm a và điểm b khoản này theo quy định của pháp luật.
Điều 108.
Quản lý chất lượng hàng hóa, dịch vụ
1. Các yêu cầu về
chất lượng hàng hóa, dịch vụ phải được quy định cụ thể thông qua chỉ tiêu,
thông số, quy cách kỹ thuật sản phẩm, quy trình kiểm soát chất lượng nêu trong
yêu cầu kỹ thuật, điều kiện cụ thể của hợp đồng và các nội dung khác trong hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trên cơ sở đề xuất của nhà thầu trong hồ sơ dự
thầu, các nội dung làm rõ, bổ sung trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất và nội dung thương thảo (nếu có), hoàn thiện hợp đồng, yêu cầu về
chất lượng hàng hóa, dịch vụ được bổ sung, hoàn thiện để ký kết hợp đồng làm cơ
sở thực hiện.
2. Hợp đồng phải quy
định quy trình và thủ tục để kiểm soát các chỉ tiêu chất lượng của hàng hóa,
dịch vụ; kiểm soát nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.
Điều 109.
Đồng tiền và hình thức thanh toán hợp đồng
1. Đồng tiền sử dụng
để thanh toán hợp đồng phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và phù hợp với
yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và không được trái với các quy định
của pháp luật.
2. Các chi phí trong
nước phải được thanh toán bằng đồng Việt Nam, các chi phí bên ngoài lãnh thổ
Việt Nam được thanh toán bằng đồng tiền nước ngoài, đồng Việt Nam theo quy định
trong hợp đồng.
3. Hình thức thanh
toán có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản và các hình thức khác do các bên thỏa
thuận theo quy định của pháp luật và phải được ghi trong hợp đồng.
Điều 110. Tạm
ứng hợp đồng
1. Tạm ứng hợp đồng
là khoản kinh phí được ứng trước cho nhà thầu để triển khai thực hiện các công
việc theo hợp đồng.
2. Tùy theo quy mô,
tính chất của gói thầu để xác định mức tạm ứng, phù hợp với quy định của pháp luật
(nếu có). Hợp đồng phải quy định về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, bảo lãnh
tạm ứng, thu hồi tạm ứng; trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, sử dụng
kinh phí tạm ứng; thu giá trị của bảo lãnh tạm ứng trong trường hợp sử dụng
kinh phí tạm ứng không đúng mục đích.
3. Nhà thầu chịu
trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có
hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích.
Điều 111.
Thanh toán hợp đồng
1. Giá hợp đồng và
các điều khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để thanh
toán cho nhà thầu.
2. Việc thanh toán
không căn cứ theo dự toán và các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về
định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính đối với các
yếu tố đầu vào của nhà thầu, bao gồm vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố
đầu vào khác.
3. Trường hợp trong
một hợp đồng có nhiều loại hợp đồng khác nhau thì áp dụng nguyên tắc thanh toán
tương ứng với từng loại hợp đồng theo quy định tại Điều 112
của Nghị định này.
Điều 112.
Nguyên tắc thanh toán đối với các loại hợp đồng
1. Đối với hợp đồng
trọn gói:
Việc thanh toán được
thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công
trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên
thỏa thuận trong hợp đồng; khi thanh toán không yêu cầu có xác nhận khối lượng
hoàn thành chi tiết.
2. Đối với hợp đồng
theo đơn giá cố định:
Giá trị thanh toán
được xác định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng nhân với khối lượng, số
lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện và đã được nghiệm thu tương
ứng với các mốc hoàn thành và quy định trong hợp đồng.
3. Đối với hợp đồng
theo đơn giá điều chỉnh:
Giá trị thanh toán
được xác định trên cơ sở đơn giá hoặc đơn giá đã được điều chỉnh theo quy định
trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã
thực hiện và đã được nghiệm thu tương ứng với các mốc hoàn thành và quy định
trong hợp đồng; trường hợp hợp đồng không điều chỉnh đơn giá mà điều chỉnh
trượt giá thì giá trị thanh toán được xác định theo giá hợp đồng được điều
chỉnh trượt giá theo quy định của hợp đồng.
4. Đối với hợp đồng
theo thời gian:
a) Mức thù lao cho
chuyên gia: được tính xác định trên cơ sở lương của chuyên gia và các chi phí
liên quan đến lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
nghỉ lễ, nghỉ tết, chi phí quản lý của nhà thầu (nếu có) và các chi phí khác
được nêu trong hợp đồng hoặc được điều chỉnh theo quy định nhân với thời gian
làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ) tương ứng với các mốc hoàn thành
và quy định trong hợp đồng;
b) Đối với các công
việc ngoài quy định tại điểm a khoản này áp dụng đơn giá theo đơn vị thời gian,
việc thanh toán căn cứ vào đơn giá nhân với thời gian làm việc, sử dụng thực tế
tương ứng với các mốc hoàn thành và quy định trong hợp đồng;
c) Các khoản chi phí
liên quan (ngoài chi phí lương của chuyên gia, chi phí công việc khác áp dụng
đơn giá theo đơn vị thời gian quy định tại điểm a
và điểm b khoản này) bao gồm: chi phí đi lại,
khảo sát, thuê văn phòng làm việc, thông tin liên lạc và các chi phí khác thì
thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí
này, hợp đồng cần quy định rõ phương thức thanh toán như thanh toán theo thực
tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất trình hoặc thanh toán trên
cơ sở đơn giá thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Đối với hợp đồng
theo tỷ lệ phần trăm:
Giá trị thanh toán
được xác định trên cơ sở tỷ lệ phần trăm ghi trong hợp đồng nhân với giá trị
công trình được nghiệm thu và phù hợp với thời hạn bảo hiểm công trình ghi
trong hợp đồng.
6. Đối với hợp đồng
theo kết quả đầu ra:
Giá trị thanh toán
được xác định trên cơ sở giá trị công việc thực tế đã được nghiệm thu tương ứng
với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, cộng hoặc trừ
với mức tăng giá trị thanh toán, mức giảm trừ thanh toán theo quy định trong
hợp đồng căn cứ theo kết quả đầu ra.
7. Đối với hợp đồng
theo chi phí cộng phí:
Việc thanh toán căn
cứ vào các chi phí thực tế mà nhà thầu đã bỏ ra để thực hiện hợp đồng, cộng với
mức lợi nhuận phù hợp cho nhà thầu trên cơ sở quy định tại hợp đồng.
8. Việc xử lý hồ sơ
thanh toán được thực hiện trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhà thầu nộp đủ
chứng từ, hồ sơ thanh toán cho chủ đầu tư.
Điều 113.
Thanh lý hợp đồng
1. Hợp đồng được
thanh lý trong trường hợp sau đây:
a) Các bên hoàn thành
các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký;
b) Hợp đồng bị chấm
dứt (hủy bỏ) theo quy định của pháp luật.
2. Các bên có thể
thỏa thuận về việc hợp đồng tự động hết hiệu lực khi hoàn thành các nghĩa vụ
theo hợp đồng đã ký hoặc ký kết biên bản thanh lý hợp đồng. Biên bản thanh lý
hợp đồng có thể được lập riêng hoặc như một phần của biên bản nghiệm thu đợt
cuối cùng hoặc biên bản thống nhất chấm dứt hợp đồng với nội dung phù hợp với
trách nhiệm các bên đã quy định trong hợp đồng. Việc thanh lý hợp đồng phải
được thực hiện trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày các bên hoàn thành các nghĩa
vụ theo hợp đồng đã ký hoặc trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hợp đồng bị chấm
dứt (hủy bỏ) theo quy định của pháp luật và không quá 90 ngày đối với những hợp
đồng có quy mô lớn, phức tạp.
Chương IX
KIỂM TRA, GIÁM SÁT
HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG ĐẤU THẦU
Mục 1. KIỂM
TRA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 114.
Trách nhiệm kiểm tra hoạt động đấu thầu
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Chủ trì tổ chức
kiểm tra hoạt động đấu thầu tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương theo kế hoạch định kỳ do Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt;
b) Chủ trì tổ chức
kiểm tra hoạt động đấu thầu theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Cơ quan, đơn vị có
chức năng, nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu theo
quy định tại điểm a khoản này.
2. Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương chủ trì tổ chức kiểm tra
hoạt động đấu thầu đối với các dự án do Thủ trưởng cơ quan ở trung ương quyết
định đầu tư và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh:
a) Chủ trì tổ chức
kiểm tra hoạt động đấu thầu của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và các dự án
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư;
b) Sở Kế hoạch và Đầu
tư giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu theo quy
định tại điểm a khoản này.
4. Người có thẩm
quyền của doanh nghiệp nhà nước tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các
dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư, dự án đầu tư của doanh nghiệp do doanh
nghiệp mình nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 115.
Trách nhiệm của đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra
1. Trách nhiệm của
đoàn kiểm tra:
a) Thực hiện kiểm tra
hoạt động đấu thầu theo quy định tại quyết định kiểm tra;
b) Đề nghị đơn vị
được kiểm tra, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để
phục vụ việc kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra;
c) Xây dựng dự thảo
báo cáo kiểm tra và thông báo về dự thảo báo cáo kiểm tra cho tổ chức, cá nhân
thuộc đơn vị được kiểm tra;
d) Xây dựng dự thảo
kết luận kiểm tra.
2. Trách nhiệm của
Trưởng đoàn kiểm tra:
a) Tổ chức xây dựng
và phê duyệt kế hoạch kiểm tra chi tiết;
b) Phân công nhiệm vụ
cho các thành viên đoàn kiểm tra khi thực hiện kiểm tra.
3. Trách nhiệm của
thành viên đoàn kiểm tra:
a) Thực hiện kiểm tra
theo đúng quy định và theo phân công của Trưởng đoàn kiểm tra;
b) Xây dựng báo cáo
kết quả kiểm tra cá nhân theo phân công;
c) Báo cáo Trưởng
đoàn kiểm tra về kết quả kiểm tra do mình thực hiện;
d) Được quyền bảo lưu
ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
Điều 116.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra và tổ chức, cá nhân
có liên quan
1. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra:
a) Phối hợp và tạo điều
kiện cho đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra;
b) Báo cáo trung
thực, cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời, đầy đủ và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung đã cung cấp;
c) Giải trình về các
nội dung tại dự thảo báo cáo kiểm tra (nếu có);
d) Thực hiện kết luận
kiểm tra của cơ quan kiểm tra;
đ) Gửi báo cáo phản
hồi về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra đến cơ quan kiểm tra theo quy định
tại khoản 4 Điều 121 của Nghị định này.
2. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân có liên quan:
a) Báo cáo trung
thực, cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời, đầy đủ khi đoàn kiểm tra có yêu
cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cung cấp;
b) Giải trình về các
nội dung tại dự thảo báo cáo kiểm tra (nếu có).
Điều 117.
Nguyên tắc tổ chức kiểm tra
1. Tuân thủ quy định
của pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, minh bạch và kịp thời.
2. Công tâm, khách
quan, không gây khó khăn cho đơn vị được kiểm tra; tuân thủ các quy định về
phòng, chống tham nhũng.
3. Tiến hành độc lập
nhưng có sự phối hợp và phân định rõ thẩm quyền giữa các cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra.
4. Không chồng chéo,
trùng lặp về phạm vi, đơn vị được kiểm tra, nội dung và thời gian kiểm tra giữa
các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
5. Trường hợp có sự
trùng lặp về đơn vị được kiểm tra thì ưu tiên thực hiện kiểm tra của cơ quan quản
lý chuyên ngành hoặc cơ quan cấp trên.
Điều 118.
Hình thức kiểm tra
1. Kiểm tra định kỳ:
a) Kiểm tra định kỳ
được thực hiện theo kế hoạch thường xuyên hằng năm được người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt;
b) Căn cứ tình hình
thực hiện hoạt động đấu thầu của từng năm, đơn vị chủ trì kiểm tra lập kế hoạch
kiểm tra định kỳ cho năm kế tiếp, trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra phê duyệt. Kế hoạch kiểm tra định kỳ bao gồm các nội dung sau đây:
danh sách các đơn vị được kiểm tra; dự án, dự toán mua sắm sẽ tiến hành kiểm
tra; thời gian thực hiện kiểm tra; phạm vi và nội dung kiểm tra; đơn vị phối
hợp kiểm tra (nếu có);
c) Trường hợp cần điều
chỉnh kế hoạch kiểm tra định kỳ đã phê duyệt, đơn vị chủ trì kiểm tra lập kế
hoạch điều chỉnh, trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê
duyệt;
d) Kế hoạch kiểm tra
định kỳ và kế hoạch điều chỉnh (nếu có) được phê duyệt là cơ sở để người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt quyết định kiểm tra và tổ chức
triển khai thực hiện kiểm tra;
đ) Kế hoạch kiểm tra
định kỳ và kế hoạch điều chỉnh (nếu có) được gửi đến đơn vị được kiểm tra trong
thời hạn tối đa là 10 ngày kể từ ngày được phê duyệt nhưng phải đảm bảo đơn vị
được kiểm tra nhận được tối thiểu là 15 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra.
2. Kiểm tra đột xuất:
a) Kiểm tra đột xuất
do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định;
b) Kiểm tra đột xuất
được thực hiện đối với từng trường hợp theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ,
Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
Điều 119.
Phương thức kiểm tra
1. Một cuộc kiểm tra
có thể được tiến hành theo một hoặc kết hợp các phương thức kiểm tra quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Kiểm tra trực tiếp
là phương thức được áp dụng chủ yếu và được thực hiện trực tiếp tại cơ sở của
đơn vị được kiểm tra.
3. Báo cáo bằng văn
bản là phương thức đoàn kiểm tra yêu cầu đơn vị được kiểm tra báo cáo bằng văn
bản về nội dung cần kiểm tra.
Điều 120.
Thời gian và kinh phí kiểm tra hoạt động đấu thầu
1. Thời gian kiểm tra
hoạt động đấu thầu:
a) Thời gian kiểm tra
trực tiếp tại cơ sở tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định
kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Trong thời hạn tối đa
30 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, đoàn kiểm tra phải có báo cáo
kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm
tra trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày đoàn kiểm tra trình dự thảo kết
luận kiểm tra;
b) Trường hợp cuộc
kiểm tra có nội dung phức tạp và liên quan đến nhiều đơn vị được kiểm tra thì
thời gian kiểm tra trực tiếp tại cơ sở tối đa là 15 ngày kể từ ngày công bố
quyết định kiểm tra. Trong thời hạn tối đa 40 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra
trực tiếp, đoàn kiểm tra phải có báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa 30 ngày
kể từ ngày đoàn kiểm tra trình dự thảo kết luận kiểm tra.
2. Kinh phí thực hiện
kiểm tra:
a) Kinh phí thực hiện
kiểm tra được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của đơn vị chủ trì
kiểm tra hoạt động đấu thầu thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn;
b) Doanh nghiệp nhà
nước tự bố trí kinh phí thực hiện kiểm tra.
Điều 121. Quy
trình kiểm tra theo phương thức kiểm tra trực tiếp
1. Chuẩn bị kiểm tra:
Căn cứ kế hoạch kiểm
tra định kỳ hoặc yêu cầu kiểm tra đột xuất, đơn vị chủ trì kiểm tra thực hiện
các công việc sau:
a) Thu thập thông
tin, tài liệu liên quan đến cuộc kiểm tra; trường hợp kiểm tra đột xuất, việc
thu thập thông tin, tài liệu được thực hiện trước hoặc sau khi có quyết định
kiểm tra;
b) Xác định thành phần
của đoàn kiểm tra, thành viên tham gia của đơn vị phối hợp (nếu có);
c) Trình người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt quyết định kiểm tra;
d) Trưởng đoàn kiểm
tra phê duyệt kế hoạch kiểm tra chi tiết sau khi quyết định kiểm tra được phê
duyệt; trường hợp cuộc kiểm tra có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều đơn
vị được kiểm tra hoặc theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, Trưởng đoàn kiểm tra xem
xét, quyết định trình kế hoạch kiểm tra chi tiết để người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra phê duyệt;
đ) Xây dựng đề cương
báo cáo để làm cơ sở cho đơn vị được kiểm tra lập báo cáo về hoạt động đấu thầu
cần kiểm tra;
e) Thông báo bằng văn
bản kèm theo kế hoạch kiểm tra chi tiết và đề cương báo cáo cho đơn vị được
kiểm tra, cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị được kiểm tra (nếu có) và các đơn
vị có liên quan (nếu có). Văn bản thông báo được gửi cho đơn vị được kiểm tra
trong thời hạn tối thiểu là 10 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra.
2. Tổ chức kiểm tra:
a) Trưởng đoàn kiểm
tra công bố quyết định kiểm tra khi bắt đầu tổ chức kiểm tra trực tiếp tại cơ
sở của đơn vị được kiểm tra, lập biên bản công bố quyết định kiểm tra;
b) Đoàn kiểm tra tiến
hành thu thập, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên
quan đến hoạt động đấu thầu được kiểm tra, bao gồm cả các thông tin quy định
tại khoản 1 Điều 124 của Nghị định này đối với đơn vị được
kiểm tra; lập biểu đánh giá và nhận xét đối với từng nội dung liên quan; kiểm
tra, xác minh các thông tin, tài liệu (nếu cần thiết); kiểm tra kết quả thực
hiện để làm cơ sở kết luận các nội dung kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra,
đoàn kiểm tra có thể trao đổi với các đơn vị được kiểm tra và tiến hành kiểm
tra thực địa khi cần thiết. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất của cuộc kiểm tra,
Trưởng đoàn kiểm tra quyết định việc lập biên bản xác nhận nội dung kiểm tra;
c) Đoàn kiểm tra
thông báo bằng văn bản cho đơn vị được kiểm tra về việc kết thúc kiểm tra trực
tiếp tại cơ sở và bàn giao tài liệu, trang thiết bị sử dụng (nếu có) trong quá
trình kiểm tra;
d) Sau khi kết thúc
kiểm tra trực tiếp tại cơ sở, đoàn kiểm tra xây dựng dự thảo báo cáo kiểm tra
trình Trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định trước khi gửi cho đơn vị được
kiểm tra có ý kiến. Dự thảo báo cáo kiểm tra được gửi cho đơn vị được kiểm tra
bằng văn bản hoặc đồng thời bằng văn bản, fax
và email;
đ) Trên cơ sở dự thảo
báo cáo kiểm tra, ý kiến tiếp thu giải trình của đơn vị được kiểm tra, đoàn
kiểm tra có trách nhiệm hoàn thiện báo cáo kiểm tra.
3. Kết luận kiểm tra:
a) Trên cơ sở báo cáo
kiểm tra, đoàn kiểm tra dự thảo kết luận kiểm tra để trình người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra xem xét, phê duyệt. Kết luận kiểm tra phải đưa ra
biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu;
b) Kết luận kiểm tra
được gửi cho đơn vị được kiểm tra và cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị được
kiểm tra (nếu có) và các đơn vị có liên quan (nếu cần thiết).
4. Theo dõi việc thực
hiện kết luận kiểm tra:
a) Người đứng đầu đơn
vị được kiểm tra tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra và có báo cáo về tình hình
thực hiện kết luận kiểm tra gửi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra trong thời hạn
quy định tại kết luận kiểm tra. Báo cáo bao gồm các nội dung sau: biện pháp
khắc phục những tồn tại, sai sót nêu trong kết luận kiểm tra; biện pháp chấn
chỉnh hoạt động đấu thầu; việc xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân theo kiến
nghị của đoàn kiểm tra (nếu có);
b) Việc theo dõi thực
hiện kết luận kiểm tra được thực hiện thông qua báo cáo theo quy định tại điểm
a khoản này. Tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra và tổ chức, cá nhân
liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận kiểm tra nhưng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ, kịp thời thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 122. Quy
trình kiểm tra theo phương thức báo cáo bằng văn bản
1. Chuẩn bị kiểm tra:
Cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thành lập yêu cầu
đơn vị được kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm quản lý về đấu
thầu hoặc tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu gồm các nội dung sau:
a) Mục đích, yêu cầu
báo cáo;
b) Phạm vi và nội
dung báo cáo;
c) Đề cương yêu cầu
báo cáo;
d) Thời hạn nộp báo
cáo của đơn vị được kiểm tra;
đ) Trách nhiệm của
đơn vị được kiểm tra;
e) Các nội dung khác
có liên quan.
2. Tổ chức kiểm tra:
a) Căn cứ báo cáo của
đơn vị được kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra thực hiện thu thập, nghiên cứu,
phân tích, đánh giá các thông tin, bao gồm cả các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 124 của Nghị định này đối với đơn vị được kiểm
tra; tài liệu liên quan đến nội dung yêu cầu báo cáo; tiến hành xác minh các
thông tin, tài liệu khi cần thiết; trong quá trình kiểm tra, đơn vị chủ trì
kiểm tra có thể trao đổi với đơn vị được kiểm tra (nếu cần thiết);
b) Đơn vị chủ trì
kiểm tra tổ chức xây dựng dự thảo báo cáo kiểm tra trong đó đề xuất biện pháp
xử lý đối với các vấn đề phát hiện được trong quá trình kiểm tra.
3. Kết luận kiểm tra
và theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 121 của Nghị định này.
Mục 2. GIÁM
SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 123.
Giám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền
1. Thẩm quyền giám
sát hoạt động đấu thầu:
a) Đối với dự án mà
Thủ tướng Chính phủ là người có thẩm quyền, căn cứ vào quy mô, tính chất của dự
án, gói thầu, Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ quan, đơn vị chủ trì, tổ chức
việc giám sát khi cần thiết;
b) Người có thẩm
quyền giao cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc có chuyên môn về đấu thầu độc lập với
chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia thực hiện việc giám sát hoạt động đấu
thầu đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong phạm vi quản lý của
mình khi cần thiết.
2. Trình tự, thủ tục
giám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền:
a) Chuẩn bị giám sát:
xác định gói thầu cần giám sát trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; thông báo cho
chủ đầu tư về cá nhân, đơn vị thực hiện giám sát, nội dung giám sát hoạt động
đấu thầu. Cá nhân hoặc đơn vị thực hiện việc giám sát phải được công khai trong
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Thực hiện giám
sát: cá nhân hoặc đơn vị thực hiện giám sát trao đổi trực tiếp, lập biên bản
làm việc hoặc yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo bằng văn bản về
các nội dung giám sát. Chủ đầu tư, bên mời thầu và tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cá nhân hoặc đơn
vị thực hiện giám sát;
c) Báo cáo kết quả
giám sát: cá nhân hoặc đơn vị thực hiện giám sát báo cáo kịp thời bằng văn bản
đến người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi, nội dung không phù hợp với quy
định pháp luật về đấu thầu để có biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm hiệu quả
của quá trình lựa chọn nhà thầu.
3. Trách nhiệm của cá
nhân hoặc đơn vị thực hiện giám sát hoạt động đấu thầu:
a) Trung thực, khách
quan; không gây phiền hà cho chủ đầu tư, bên mời thầu trong quá trình giám sát;
b) Yêu cầu chủ đầu
tư, bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ quá trình giám sát;
c) Tiếp nhận thông
tin phản ánh của nhà thầu và các tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình lựa
chọn nhà thầu của gói thầu đang thực hiện giám sát;
d) Bảo mật thông tin
theo quy định của pháp luật;
đ) Chịu trách nhiệm
về kết quả giám sát của mình;
e) Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có
liên quan.
Điều 124.
Giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu
thầu thuộc bộ, ngành, địa phương
1. Việc giám sát
thường xuyên hoạt động đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc
bộ, ngành, địa phương được thực hiện khi phát hiện hoạt động đấu thầu có dấu
hiệu không bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế theo thông tin được tổng hợp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc theo
kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân liên quan, bao gồm:
a) Chủ đầu tư không
trả lời yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, không trả lời kiến nghị về hồ sơ mời
thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của nhà thầu;
b) Chủ đầu tư vi phạm
quy định về thời gian đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà
thầu và các thông tin khác;
c) Chủ đầu tư có số
lượng trung bình nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào
hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường thấp;
d) Chủ đầu tư có
nhiều gói thầu có kiến nghị về hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hồ sơ mời thầu bị
kiến nghị có các quy định làm hạn chế cạnh tranh;
e) Các thông tin khác
có liên quan.
2. Trên cơ sở kết quả
tổng hợp các nội dung, thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý
nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương kịp thời thực hiện các biện
pháp sau:
a) Chấn chỉnh hoạt
động đấu thầu trên địa bàn, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
b) Yêu cầu chủ đầu
tư, người có thẩm quyền xem xét, xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu
có).
Mục 3. XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 125. Xử
lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu
1. Thời gian cấm tham
gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, bao gồm cả
cá nhân thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu:
a) Cấm tham gia hoạt
động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các khoản 1, 2, 4 và điểm a khoản 3 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
b) Cấm tham gia hoạt
động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm điểm b, điểm c khoản 3; khoản 5; điểm g, h, i, k, l khoản 6; khoản
8; khoản 9 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
c) Cấm tham gia hoạt
động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 6 và khoản 7 Điều 16 của Luật Đấu
thầu;
Đối với nhà thầu liên
danh, việc cấm tham gia hoạt động đấu thầu áp dụng với tất cả thành viên liên
danh khi một hoặc một số thành viên liên danh vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu, trừ trường hợp: thành viên liên
danh vi phạm quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4, các điểm b,
c, d, đ khoản 5, các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 6, khoản 7, điểm a, điểm b khoản
8 Điều 16 của Luật Đấu thầu thì chỉ cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với
thành viên đó mà không cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các thành viên
còn lại.
2. Trường hợp tổ
chức, cá nhân có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thuộc cùng phạm vi quản lý của
người có thẩm quyền và các hành vi này chưa bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu
thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu với
thời gian cấm được xác định bằng tổng thời gian cấm của các hành vi vi phạm nhưng
tối đa không quá 05 năm.
3. Thời hiệu áp dụng
biện pháp cấm tham gia hoạt động đấu thầu quy định tại khoản 1 Điều này là 10
năm tính từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.
4. Người có thẩm
quyền xem xét, ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm
vi quản lý của mình trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được một trong các
tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị
của chủ đầu tư kèm theo các tài liệu chứng minh hành vi vi phạm;
b) Kiến nghị tại kết
luận thanh tra của cơ quan thanh tra, kết luận kiểm tra của đoàn kiểm tra, báo
cáo kết quả kiểm toán của cơ quan kiểm toán nhà nước;
c) Kết quả giải quyết
kiến nghị của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị;
d) Các văn bản khác
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó xác định hành vi vi phạm.
5. Tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm, người có thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo
quy định tại khoản 4 Điều này hoặc đề nghị Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định cấm tham gia hoạt
động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương. Thủ trưởng cơ
quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định
cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị cấm tham gia hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền.
6. Căn cứ quyết định
cấm tham gia hoạt động đấu thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động
đấu thầu trên phạm vi toàn quốc trong thời hạn 05 năm đối với tổ chức, cá nhân
đang bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu tại 03 quyết định khác nhau của Thủ
trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Quyết định cấm
tham gia hoạt động đấu thầu bao gồm các nội dung:
a) Tên người có thẩm
quyền;
b) Tên tổ chức, cá
nhân vi phạm;
c) Thời gian cấm bao
gồm: thời gian cấm đối với hành vi vi phạm (nội dung vi phạm, căn cứ pháp lý để
xử lý vi phạm); thời gian cấm đối với hành vi vi phạm tiếp theo (nếu có); tổng
thời gian cấm;
d) Phạm vi cấm;
đ) Hiệu lực thi hành:
ngày có hiệu lực và ngày kết thúc hiệu lực.
8. Trường hợp tổ
chức, cá nhân bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu không đồng ý với quyết định
cấm tham gia hoạt động đấu thầu thì có quyền khởi kiện ra Tòa án theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự.
9. Thành viên
tổ chuyên gia, tổ thẩm định có hành vi vi phạm quy định tại
Điều 16 của Luật Đấu thầu bị xử
lý theo quy định tại khoản 1 Điều này và bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên
môn về đấu thầu.
Chương
X
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM
THẨM ĐỊNH TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều
126. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch tổng thể
lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ;
b) Phương án lựa chọn
nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu
và các trường hợp khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với dự án đầu
tư, trách nhiệm thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp không áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà
thầu được quy định như sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định đầu tư, trừ các gói thầu quy định tại điểm a khoản
1 Điều 78 của Luật Đấu thầu;
b) Cơ quan, tổ chức
được Thủ trưởng cơ quan trung ương, người có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giao nhiệm
vụ thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình;
c) Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính
quyền địa phương chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà
thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Đơn vị giúp việc
liên quan chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương;
đ) Chủ đầu tư hoặc
người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa
xác định được chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện
thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu của gói thầu đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu hoặc gói thầu cần thực hiện trước
khi có quyết định phê duyệt dự án.
3. Đối với dự án đầu
tư, trường hợp áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư giao cho
tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu.
4. Đối với dự toán
mua sắm, trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu được quy định như
sau:
a) Đối với gói thầu
mua sắm tài sản, hàng hóa (bao gồm cả mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm,
thiết bị y tế), dịch vụ mà Thủ trưởng cơ quan trung ương là người có thẩm quyền
thì Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm
nhiệm vụ thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Đối với gói thầu
mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền thì Sở Y tế chủ trì thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà thầu;
c) Đối với gói thầu
ngoài gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế mà Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính hoặc một cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương chịu
trách nhiệm chủ trì thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
d) Đối với gói thầu
mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả mua thuốc, hóa chất, vật tư xét
nghiệm, thiết bị y tế) mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng dự toán
mua sắm quyết định việc mua sắm theo quy định tại Điều 91 của Nghị
định này thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định cơ quan, tổ chức, bộ
phận làm nhiệm vụ thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
5. Trường hợp Thủ
trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người có thẩm
quyền của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ, người có thẩm quyền khác ủy quyền phê duyệt kế hoạch tổng thể
lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì người được ủy quyền tổ chức
việc thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
6. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây: hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm,
kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật (đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai
giai đoạn hai túi hồ sơ), kết quả lựa chọn nhà thầu.
7. Trường hợp tổ
chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì tiến hành lựa chọn một
tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định.
Điều 127.
Thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu
1. Hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị
phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;
b) Dự thảo kế hoạch
tổng thể lựa chọn nhà thầu;
c) Các tài liệu là
căn cứ lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;
d) Tài liệu khác có
liên quan.
2. Nội dung thẩm định
bao gồm:
a) Kiểm tra sự phù
hợp về các nội dung của kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 15 của Nghị định này;
b) Các nội dung liên
quan khác.
3. Báo cáo thẩm định
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Khái quát nội dung
chính của kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, cơ sở pháp lý để lập kế hoạch
tổng thể lựa chọn nhà thầu;
b) Nhận xét và ý kiến
của đơn vị thẩm định về nội dung của kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;
c) Đề xuất và kiến
nghị của đơn vị thẩm định về kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu. Đối với các
nội dung không thống nhất với dự thảo kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, đơn
vị thẩm định phải đưa ra lý do cụ thể và đề xuất biện pháp giải quyết để trình
người có thẩm quyền xem xét, quyết định;
d) Các ý kiến khác
(nếu có).
4. Trước khi ký báo
cáo thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để trao đổi các
nội dung nếu thấy cần thiết.
Điều 128.
Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Dự thảo kế hoạch
lựa chọn nhà thầu;
c) Các tài liệu là
căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
d) Tài liệu khác có
liên quan.
2. Nội dung thẩm định
bao gồm:
Thẩm định kế hoạch
lựa chọn nhà thầu là việc kiểm tra, đánh giá và đưa ra ý kiến nhận xét căn cứ
quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan về các nội dung
sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để
lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Xem xét tính phù hợp,
đầy đủ của cơ sở pháp lý của việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu và những lưu ý
cần thiết (nếu có).
Đối với gói thầu đấu
thầu trước, việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được thực hiện trước khi ký kết
điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài theo quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu;
b) Việc phân chia dự
án, dự toán mua sắm thành các gói thầu:
Xem xét sự phù hợp
của việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu; việc phân chia
thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện,
tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và sự hợp lý về quy mô gói thầu;
c) Văn bản trình
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gồm những nội dung: xem xét sự phù hợp về các
nội dung tại kế hoạch lựa chọn nhà thầu và về sự tuân thủ hoặc phù hợp với quy
định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật khác có liên quan cũng như yêu cầu
của dự án, dự toán mua sắm và những lưu ý cần thiết khác (nếu có) đối với phần
công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu; xem xét sự phù hợp của tổng giá trị
các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng được một trong
các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà
thầu, phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có)
so với tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm. Đối với dự toán mua sắm,
trường hợp gói thầu có thời gian thực hiện dài hơn 01 năm thì xem xét sự phù
hợp của tổng giá trị các phần công việc so với dự toán mua sắm của năm ngân
sách, năm tài chính và dự kiến dự toán mua sắm của các năm ngân sách, năm tài
chính tiếp theo.
3. Báo cáo thẩm định
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Khái quát nội dung
chính của dự án, dự toán mua sắm;
b) Nhận xét và ý kiến
của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về
đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống
nhất về nội dung dự thảo kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
c) Đề xuất và kiến
nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Đối với
các nội dung không thống nhất với dự thảo kế hoạch lựa chọn nhà thầu, đơn vị
thẩm định phải đưa ra lý do cụ thể và đề xuất biện pháp giải quyết để trình
người có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu xem xét, quyết định;
d) Các ý kiến khác
(nếu có).
Điều 129.
Thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị
phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
của bên mời thầu;
b) Dự thảo hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Quyết định phê
duyệt dự án (nếu có), quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
d) Tài liệu khác có
liên quan.
2. Nội dung thẩm định
bao gồm:
a) Kiểm tra các tài
liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu;
b) Kiểm tra sự phù
hợp về nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện của
dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; so với hồ sơ thiết kế, dự toán của gói thầu,
yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa (nếu có); so với biên bản
trao đổi giữa bên mời thầu với các nhà thầu tham dự thầu trong giai đoạn một
(đối với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn); so với quy định của pháp luật
về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
c) Xem xét về những ý
kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Các nội dung liên
quan khác.
3. Báo cáo thẩm định
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Khái quát nội dung
chính của dự án, dự toán mua sắm, gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Nhận xét và ý kiến
của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về
đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống
nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Đề xuất và kiến
nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; về biện pháp xử lý đối với trường hợp
phát hiện hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên
quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Các ý kiến khác
(nếu có).
4. Trước khi ký báo
cáo thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết
các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
Điều 130.
Thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển,
danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Nguyên tắc chung:
a) Kết quả đánh giá
hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu
phải được thẩm định trước khi phê duyệt;
b) Đối với gói thầu
áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ thì tiến hành thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu mà không phải thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật;
c) Đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn, hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn, hỗn hợp áp dụng phương thức một
giai đoạn hai túi hồ sơ, gói thầu áp dụng hình thức chào giá trực tuyến theo
quy trình thông thường, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải
được thẩm định trước khi phê duyệt;
d) Đối với gói thầu
áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, không tiến hành thẩm định
trong giai đoạn một, việc thẩm định trong giai đoạn hai thực hiện như đối với
gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
đ) Đối với gói thầu
áp dụng phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ, giai đoạn một chỉ tiến hành
thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, việc thẩm định trong
giai đoạn hai thực hiện như đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn
hai túi hồ sơ, trong đó danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật ở giai đoạn
hai được thẩm định tương ứng với các nội dung về kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu
giai đoạn hai đã được hiệu chỉnh so với giai đoạn một;
e) Trước khi ký báo
cáo thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các
vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết;
g) Không tiến hành
thẩm định danh sách xếp hạng nhà thầu.
2. Thẩm định kết quả
đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển:
a) Hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt bao gồm:
Tờ trình đề nghị phê
duyệt kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển của bên mời thầu,
trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các đề xuất, kiến nghị của
tổ chuyên gia;
Báo cáo kết quả đánh
giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển của tổ chuyên gia;
Các hồ sơ, tài liệu:
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, biên bản mở thầu, hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển của các nhà thầu và các tài liệu khác có liên quan.
b) Nội dung thẩm định
bao gồm:
Kiểm tra các tài liệu
là căn cứ của việc mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;
Kiểm tra việc tuân thủ
quy định về thời gian trong quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;
Kiểm tra việc đánh
giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; việc tuân thủ quy định của pháp luật về
đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
Xem xét về những ý
kiến khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân
trong tổ chuyên gia;
Các nội dung liên
quan khác.
c) Báo cáo thẩm định
bao gồm các nội dung:
Khái quát nội dung
chính của dự án, dự toán mua sắm, gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc mời quan
tâm, tổ chức sơ tuyển;
Tóm tắt quá trình mời
quan tâm, tổ chức sơ tuyển và đề nghị của bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ
sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
Nhận xét và ý kiến
của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu
thầu và pháp luật khác có liên quan; về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh
bạch trong quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển; ý kiến thống nhất hoặc
không thống nhất về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
Đề xuất và kiến nghị
của đơn vị thẩm định về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; về
biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của
pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình mời quan
tâm, tổ chức sơ tuyển; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ
cơ sở kết luận về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
Các ý kiến khác (nếu
có).
3. Thẩm định danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, phi
tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp hai túi hồ sơ:
a) Hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt bao gồm:
Tờ trình đề nghị phê
duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật của bên mời thầu, trong đó
phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các đề xuất, kiến nghị của tổ
chuyên gia;