CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm
2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ
ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN THUỘC TRƯỜNG HỢP PHẢI TỔ CHỨC ĐẤU THẦU THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT QUẢN LÝ NGÀNH, LĨNH VỰC
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đấu thầu
ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu
theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này
quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định
của pháp luật quản lý ngành,
lĩnh vực, gồm:
a) Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu
tư;
b) Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi
trong lựa chọn nhà đầu
tư;
c) Khoản 3 Điều 15 về chi phí lựa chọn nhà đầu tư;
d) Khoản 4 Điều 35 về phương thức lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Khoản 3 Điều 46 về quy trình,
thủ tục lựa chọn nhà đầu
tư;
e) Khoản 5 Điều 50 và điểm c khoản 2 Điều 84 về quy trình, thủ tục, chi phí, lộ
trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư qua mạng;
cơ sở dữ liệu quốc gia về lựa chọn nhà
đầu tư; trường hợp không đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
g) Khoản 5 Điều 62 về phương pháp
và tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ dự thầu;
h) Khoản 2 Điều 73 về nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh
doanh;
i) Khoản 4 Điều 86 về kiểm tra, giám
sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư;
k) Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình
huống trong lựa chọn nhà đầu
tư;
l) Khoản 2 Điều 96 về quy định chuyển tiếp.
2. Các biện pháp thi hành Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu
tư, gồm:
a) Công bố thông tin dự
án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Triển khai thực
hiện dự án đầu tư kinh doanh.
3. Điều kiện về năng lực,
kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định; kết nối, chia sẻ thông
tin giữa Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với các hệ thống thông tin khác; kỹ
thuật đấu thầu qua mạng phù hợp với tính năng và sự phát triển của Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia; xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu thực hiện theo
quy định tương ứng tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
4. Dự án thuộc trường hợp
phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Dự án kinh doanh đặt cược bóng đá
quốc tế theo quy định của pháp luật
về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc
tế;
b) Dự án đầu
tư xây dựng công trình
xử lý chất thải rắn
sinh hoạt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Dự án nạo
vét trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường
thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm theo quy định của pháp luật
về giao thông hàng hải và
đường thủy nội địa;
d) Dự án công trình dịch vụ chuyên
ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, trừ trung tâm
điều hành hàng không của
các hãng hàng không trong nước tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Dự án công trình dịch vụ chuyên
ngành giao thông đường bộ theo quy
định của pháp luật về giao thông đường bộ gồm các khu chức
năng hỗn hợp phục vụ mục đích công
cộng và mục đích kinh doanh thương mại;
e) Dự án đầu
tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật
về nhà ở;
g) Dự án đầu
tư xây dựng công trình
nguồn cấp nước, dự án đầu
tư xây dựng hệ thống cấp nước theo quy định của pháp luật
về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
h) Dự án thuộc
trường hợp phải tổ chức đấu thầu khi có từ 02 nhà đầu
tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, gồm: dự án thuộc lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
theo quy định của pháp luật về khuyến khích xã hội hóa, trừ
dự án quy định tại điểm b, điểm g khoản này; dự án đầu
tư trường đua ngựa, đua chó, trong
đó có hoạt động kinh doanh đặt cược
đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy
định pháp luật về kinh
doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và
bóng đá quốc tế; dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Dự án thuộc
trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều này và có sử dụng đất
phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
a) Thuộc trường
hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất
đai;
Trường hợp trong
khu đất thực hiện dự án có phần đất do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai thì Nhà nước thực
hiện thu hồi đất đối với toàn bộ diện tích
dự án (bao gồm cả
diện tích đất do Nhà nước quản lý
thuộc phạm vi dự án).
b) Không đủ điều kiện
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai, không thuộc diện đấu giá
tài sản công theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công.
6. Dự án không tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này gồm:
a) Dự án sử
dụng đất theo hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án thuộc
trường hợp và đủ điều kiện đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công;
c) Dự án được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan
đến hoạt động lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản
4 Điều 1 của Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này được
chọn áp dụng Luật Đấu thầu theo
quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật Đấu thầu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được
hiểu như sau:
1. Bảng theo dõi tiến
độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư là bảng
trình bày thông tin về thời gian thực hiện các công việc trong
quá trình lựa chọn nhà đầu tư, làm
cơ sở để tiến hành lựa
chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của
Luật Đấu thầu.
2. Bên mời quan tâm là cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân
dân cấp huyện được giao thực hiện thủ
tục mời quan tâm.
3. Cơ quan có thẩm
quyền là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật
về đầu tư hoặc cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư. Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ thì
cơ quan có thẩm quyền là cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư.
4. Cơ quan quyết
định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư gồm bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế.
5. Tổng vốn đầu tư
gồm sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chi phí khác theo quy định của pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực (nếu có) và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).
Điều 4. Bảo đảm cạnh tranh
1. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan tâm,
nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án đầu tư kinh doanh phải độc lập về pháp lý và độc lập
về tài chính với các bên sau
đây:
a) Cơ quan có thẩm
quyền, bên mời quan tâm;
b) Nhà thầu tư vấn
lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu
tư kinh doanh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), hồ sơ đề xuất dự án (đối
với dự án đầu tư kinh doanh không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư), trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư
đề xuất;
c) Nhà thầu tư vấn
lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu
khả thi trong trường hợp pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu
khả thi trước khi tổ chức mời quan tâm,
trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
d) Nhà thầu tư vấn
lập hồ sơ mời quan tâm, đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
2. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, nhà
đầu tư tham dự thầu không có cổ
phần hoặc phần vốn góp với nhà
thầu tư vấn sau đây:
a) Nhà thầu tư vấn
lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu
tư kinh doanh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), hồ sơ đề xuất dự án (đối
với dự án đầu tư kinh doanh không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư), trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư
đề xuất;
b) Nhà thầu tư vấn
lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu
khả thi trong trường hợp pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu
khả thi trước khi tổ chức mời thầu, trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư
đề xuất;
c) Nhà thầu tư vấn
lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh
giá hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả
lựa chọn nhà đầu tư.
3. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời thầu, nhà đầu
tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, nhà đầu tư
tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập
về tài chính với cơ quan có
thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời
quan tâm khi không có tỷ lệ sở hữu vốn trên 50% cổ phần,
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, phần vốn góp của nhau.
Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu với tư cách liên
danh, tỷ lệ sở hữu vốn được xác định
theo công thức sau:
Trong đó:
Xi: là tỷ
lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có
quyền biểu quyết của cơ quan có thẩm
quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm
trong thành viên liên danh thứ i.
Yi: là tỷ
lệ góp vốn chủ sở hữu của thành viên liên danh thứ i tại thỏa thuận liên
danh.
n: là số thành viên tham gia trong liên danh.
4. Kể từ thời điểm
phát hành hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời thầu, nhà đầu
tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, nhà đầu tư
tham dự thầu và nhà thầu tư vấn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không cùng có tỷ lệ sở hữu vốn trên 30% cổ phần, tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết, phần vốn góp của một tổ
chức, cá nhân khác đối với từng bên. Trường hợp nhà đầu
tư liên danh, nhà thầu tư vấn liên danh, tỷ lệ sở
hữu vốn được xác định như sau:
a) Tỷ lệ sở hữu
vốn của tổ chức, cá nhân khác và
nhà đầu tư liên danh được xác định
theo công thức sau đây:
Trong đó:
Xi: là tỷ
lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có
quyền biểu quyết của tổ chức, cá nhân với
nhà đầu tư tham dự thầu thứ i.
Yi: là tỷ
lệ góp vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh thứ i tại thỏa thuận liên
danh.
n: là số thành viên tham gia trong liên danh.
b) Tỷ lệ sở hữu
vốn của tổ chức, cá nhân khác và
nhà thầu tư vấn liên danh được xác định theo công thức sau đây:
Trong đó:
Xi: là tỷ
lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có
quyền biểu quyết của tổ chức, cá nhân với
nhà thầu tư vấn thứ i tại thỏa thuận liên danh.
Yi: là tỷ
lệ phân chia trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh thứ i tại thỏa thuận liên
danh.
n: là số thành viên tham gia trong liên danh.
5. Đối với nhà đầu
tư được tổ chức theo mô hình công
ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án, tham dự thầu dự án đầu tư kinh doanh:
a) Công ty mẹ hoặc
công ty con hoặc công ty mẹ, các
công ty con liên danh với nhau chỉ
được tham dự trong một hồ sơ đăng ký
thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu;
b) Nhà đầu tư nộp
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu
với nhà thầu tư vấn thực hiện một trong các công việc tư
vấn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không có mối quan
hệ công ty mẹ, công ty con
kể từ khi phát hành hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời thầu.
6. Việc xác định
tỷ lệ sở hữu vốn giữa các bên căn cứ theo tỷ lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành
lập, các giấy tờ khác có giá trị tương đương.
Điều 5. Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Đối tượng được
hưởng ưu đãi và mức ưu đãi:
a) Nhà đầu tư có giải
pháp ứng dụng công
nghệ tiên tiến, công nghệ
cao, công nghệ thân thiện với môi
trường, kỹ thuật hiện có tốt
nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
trường đối với dự án thuộc
nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ
cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được
hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Nhà đầu tư cam
kết chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ được ưu
tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ
cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao
theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được
hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.
2. Khi dự thầu, nhà đầu
tư phải nộp các tài liệu chứng minh giải pháp ứng dụng công nghệ,
chuyển giao công nghệ và
quyền sử dụng hợp pháp công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ
cao, chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trường, pháp luật
khác có liên quan để được hưởng ưu đãi quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Cách tính ưu đãi:
Điểm tổng hợp của
đối tượng được hưởng ưu đãi được tính
theo công thức sau:
Trong đó:
T’TH: là điểm tổng hợp của nhà
đầu tư được hưởng ưu đãi đã bao gồm mức ưu đãi để so sánh,
xếp hạng.
TTH: là điểm tổng hợp của nhà
đầu tư được hưởng ưu đãi khi chưa bao gồm mức ưu đãi.
MƯĐ: là mức
ưu đãi nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Nhà đầu tư
thuộc đối tượng ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này được lựa chọn ký kết
hợp đồng phải thực hiện theo đúng
cam kết trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng
dự án đầu tư kinh doanh.
Điều 6. Quản lý chi phí, nguồn thu trong lựa chọn
nhà đầu tư
1. Định mức chi phí lựa
chọn nhà đầu tư áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm
quyền, bên mời quan tâm,
bên mời thầu, tổ thẩm định trực tiếp
thực hiện:
a) Chi phí lập hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu được tính bằng 0,05%
tổng vốn đầu tư nhưng không quá
200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
b) Chi phí thẩm
định đối với từng nội dung của hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu
tư được tính bằng 0,02% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu
được tính bằng 0,03% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
d) Trường hợp tổ
chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư, chi phí lập hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời thầu; thẩm định hồ sơ mời thầu được tính tối
đa bằng 50% mức chi đã thực hiện đối với các nội dung chi phí quy định
tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Trường hợp thuê tư vấn
để thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này thì chi phí lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng như sau:
a) Chi phí được xác định
căn cứ nội dung, phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của
chuyên gia tư vấn, định mức lương theo quy định của pháp luật
và các yếu tố khác;
b) Trường hợp không có quy định về định mức lương chuyên gia thì căn cứ
thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả
cho chuyên gia tại các
dự án tương tự đã thực
hiện trong khoảng thời gian xác định hoặc trong tổng vốn đầu tư.
3. Nội dung chi áp dụng
đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời
thầu, tổ thẩm định trực tiếp thực hiện:
a) Chi phí khảo sát thu thập
thông tin dự án làm cơ sở lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
thầu, gồm chi phí lập đề xuất dự án đối với dự án đầu
tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư (nếu có);
b) Chi vật tư văn
phòng, dịch thuật và
chi tuyên truyền, liên lạc;
c) Chi hội nghị
phục vụ công tác mời quan tâm,
mời thầu, mở thầu;
d) Chi đăng tải thông tin về
lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Chi phí khác để
lập hồ sơ mời quan tâm; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ
sơ đăng ký thực hiện dự án,
hồ sơ dự thầu, mở thầu, giải quyết
kiến nghị.
4. Chi phí quy định
tại điểm d khoản 3 Điều này được áp dụng theo quy định tương ứng tại Nghị định của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà
thầu.
5. Nguồn kinh phí thanh toán cho các khoản chi tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được
sử dụng từ nguồn chi thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền, bên mời
quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định.
6. Căn cứ lập dự
toán các khoản chi gồm: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn
bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; chính sách,
chế độ theo quy định của pháp luật
hiện hành tương ứng.
7. Việc lập, phê duyệt,
chấp hành dự toán các khoản chi lựa chọn nhà đầu tư quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này thực hiện theo
quy định của pháp luật về lập, phê duyệt, chấp hành dự
toán chi thường xuyên nguồn ngân
sách nhà nước, gồm:
a) Căn cứ quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và quy
định tại khoản 6 Điều này, bên mời
quan tâm, bên mời thầu lập dự toán chi theo từng
nội dung chi quy định tại khoản 3 Điều này, tổng hợp chung vào dự
toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật về ngân
sách nhà nước;
b) Sau khi dự toán ngân sách hằng năm được phê
duyệt, cơ quan có thẩm
quyền phân bổ dự toán chi
thường xuyên cho các đơn vị
được giao thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Trường hợp phát sinh dự
án phải tổ chức đấu thầu trong năm, bên mời quan tâm, bên mời
thầu bổ sung dự toán, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
8. Quản lý chi lựa
chọn nhà đầu tư:
a) Việc quản lý, sử
dụng, quyết toán chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy
định của pháp luật ngân
sách nhà nước. Trường hợp bên mời
quan tâm, bên mời thầu là
đơn vị sự nghiệp công lập
tổ chức thực hiện các công việc lựa chọn nhà đầu tư thì việc
quản lý, sử dụng, quyết toán
chi phí lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện theo quy định của pháp
luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Trường hợp thuê tư vấn
thực hiện một phần hoặc toàn bộ các
công việc tại khoản 1 Điều này thì tổng
mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư đã
có thuế không vượt quá dự toán được
duyệt cho công việc thuê
tư vấn. Giá trị thanh toán cho đơn vị tư vấn được thực hiện theo hợp đồng giữa cơ quan có thẩm
quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm
và đơn vị tư vấn. Việc quản lý, sử
dụng, thanh toán, quyết toán
kinh phí thanh toán cho đơn vị tư vấn
được thực hiện theo quy định hiện hành
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
9. Quản lý nguồn
thu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Đối với đấu
thầu quốc tế, giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử
không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng;
b) Các khoản thu từ
tiền bán hồ sơ mời thầu bản điện tử quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện các
nghĩa vụ thuế được bên mời
thầu nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
thời điểm đóng thầu.
Điều 7. Chi phí giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư
về kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Trường hợp có kiến
nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải
quyết, nhà đầu tư có trách
nhiệm nộp kinh phí giải
quyết kiến nghị cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội
đồng tư vấn giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là Hội
đồng tư vấn) theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 90 Luật Đấu
thầu.
2. Mức chi phí nhà đầu
tư nộp cho Hội đồng tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này được tính bằng
0,02% tổng vốn đầu tư dự án của nhà
đầu tư có kiến nghị nhưng
không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng. Trong quá trình kiến nghị,
nhà đầu tư rút đơn
kiến nghị thì chỉ được nhận
lại 50% chi phí đã nộp trong trường hợp chưa thành lập Hội đồng
tư vấn hoặc đã thành lập Hội đồng tư vấn nhưng chưa tổ chức họp hội đồng;
trường hợp Hội đồng tư vấn đã tổ chức họp hội đồng thì nhà đầu tư không được
hoàn trả lại chi phí
giải quyết kiến nghị.
Đối với chi phí nhà đầu
tư đã nộp còn lại, bộ phận thường trực giúp việc của Hội
đồng tư vấn nộp vào ngân sách nhà
nước trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ thời điểm nhà đầu tư rút
đơn kiến nghị.
3. Bộ phận thường
trực giúp việc của Hội đồng tư vấn lập và trình Chủ tịch
Hội đồng tư vấn phê duyệt dự toán
chi giải quyết kiến nghị của nhà đầu
tư theo từng vụ việc.
4. Dự toán chi do Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt quy định
tại khoản 3 Điều này không vượt mức kinh phí do nhà đầu tư có kiến
nghị nộp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Chủ tịch Hội
đồng tư vấn quyết định mức khoán
chi theo dự toán đã được phê duyệt
cho các thành viên Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc
của Hội đồng tư vấn và các khoản chi khác
để giải quyết kiến nghị. Chi thù lao cho thành viên Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị là công chức,
viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Bộ phận thường
trực giúp việc của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm chi
giải quyết kiến nghị theo dự toán
được Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt.
7. Kết thúc giải
quyết kiến nghị, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xác nhận
phần kinh phí đã thực chi. Trường hợp kinh phí đã thực chi ít hơn kinh phí nhà đầu tư nộp cho Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc
của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm hoàn
trả cho nhà đầu tư có kiến
nghị trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
Chủ tịch Hội đồng tư vấn xác nhận
phần kinh phí đã thực chi.
8. Trường hợp kiến
nghị của nhà đầu tư được kết luận là đúng, văn bản
giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ nhà đầu tư có kiến nghị được nhận lại chi phí giải
quyết kiến nghị đã nộp. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng
tư vấn có văn bản yêu
cầu bên mời thầu hoàn trả
cho nhà đầu tư mức kinh phí
bằng số tiền mà nhà đầu tư có kiến
nghị đã nộp trừ đi số tiền bộ phận thường trực giúp việc
của Hội đồng tư vấn đã hoàn trả theo quy định tại khoản 7 Điều này (nếu có).
9. Nguồn kinh phí để hoàn trả
cho nhà đầu tư theo văn bản giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn
nhà đầu tư được quy định như sau:
a) Trường hợp bên mời
thầu là đơn vị hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập
thì nguồn kinh phí để hoàn
trả cho nhà đầu tư được bố
trí từ dự toán chi
thường xuyên của đơn vị;
b) Trường hợp bên mời
thầu không phải là đơn vị hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thì nguồn kinh phí để hoàn
trả cho nhà đầu tư được bố
trí từ kinh phí hoạt động của đơn vị.
10. Tổ chức, cá nhân vi phạm theo quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn
nhà đầu tư của cấp có
thẩm quyền có trách nhiệm bồi
thường cho bên mời thầu theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư
1. Đối với dự án áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo
phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ và
dự án áp dụng hình thức
đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:
a) Công bố dự án đầu
tư kinh doanh;
b) Chuẩn bị đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư;
c) Tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư;
d) Đánh giá hồ sơ
dự thầu;
đ) Trình, thẩm
định, phê duyệt và công khai
kết quả lựa chọn nhà đầu
tư;
e) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
2. Đối với dự án áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai
đoạn một túi hồ sơ:
a) Công bố dự án đầu
tư kinh doanh;
b) Chuẩn bị đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một;
c) Tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một;
d) Chuẩn bị, tổ
chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn hai;
đ) Đánh giá hồ sơ
dự thầu giai đoạn hai;
e) Trình, thẩm
định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
g) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
3. Đối với dự án phải
xác định số lượng nhà
đầu tư quan tâm quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đấu thầu và điểm h khoản 4 Điều 1 của Nghị định này:
a) Công bố dự án đầu
tư kinh doanh;
b) Mời quan tâm;
c) Trường hợp có từ 02
nhà đầu tư trở lên
quan tâm cùng đăng ký thực hiện dự án thì thực
hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này (đối
với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức
một giai đoạn một túi hồ sơ) hoặc một giai đoạn hai túi hồ
sơ hoặc các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này (đối
với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức
hai giai đoạn một túi hồ sơ).
Chương II
QUY TRÌNH, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP
DỤNG HÌNH THỨC ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, ĐẤU THẦU HẠN CHẾ THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI
ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ, MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
Mục 1. CÔNG BỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
KINH DOANH
Điều 9. Công bố dự án đầu tư kinh doanh đối với dự
án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thực hiện đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Điều 10. Công bố dự án đầu
tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Đối với dự án đầu
tư kinh doanh không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, người có thẩm
quyền giao cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân
dân cấp huyện, tổ chức lập hồ sơ đề
xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của
Luật Đấu thầu, trình Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Trưởng ban Quản lý khu kinh tế phê
duyệt thông tin dự án.
2. Cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thực hiện đăng tải thông
tin dự án đầu tư kinh
doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn
chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản phê duyệt
được ban hành.
3. Nhà đầu tư được
đề xuất thực hiện dự án đầu tư kinh doanh ngoài dự án đã được
cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và công bố theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ trường hợp
pháp luật quản lý ngành,
lĩnh vực quy định nhà đầu
tư không được đề xuất thực hiện dự án. Trình tự, thủ
tục, hồ sơ đề xuất dự án thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư lập
hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 47 của Luật
Đấu thầu và các nội dung quy định tương ứng tại các điểm a,
b và c khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư. Nhà đầu tư chịu mọi chi phí lập hồ sơ đề
xuất dự án;
b) Đối với dự án đầu
tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là
cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu
tư nộp 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án
cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề
xuất dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao một cơ quan chuyên môn tổng hợp, xem xét hồ sơ đề xuất
dự án của nhà đầu tư.
Đối với dự án đầu
tư do bộ, cơ quan ngang bộ, Ban Quản lý khu kinh tế là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án cho cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban
Quản lý khu kinh tế giao nhiệm vụ tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề
xuất dự án của nhà đầu tư;
c) Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày được giao nhiệm vụ, cơ quan, đơn vị tại điểm b khoản này xem xét sự phù hợp của hồ sơ đề xuất dự án với quy định
tại khoản 4, 5 và 6 Điều 1 của Nghị định này, trình người có thẩm quyền phê duyệt thông tin dự
án đầu tư kinh doanh;
d) Cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thực hiện đăng tải thông
tin dự án đầu tư kinh
doanh do nhà đầu tư đề xuất trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong
thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm
việc kể từ ngày văn bản phê duyệt
được ban hành.
Mục 2. CHUẨN BỊ ĐẤU THẦU
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 11. Lập, phê duyệt bảng
theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư
1. Người có thẩm
quyền giao cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn lập bảng
theo dõi tiến độ thực hiện các
hoạt động lựa chọn nhà đầu
tư theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người có thẩm
quyền phê duyệt bảng theo dõi
tiến độ các hoạt động lựa
chọn nhà đầu tư, trong đó
quyết định bên mời thầu, hình thức,
phương thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
3. Đối với dự án đầu
tư kinh doanh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật
về đầu tư, bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa
chọn nhà đầu tư được phê
duyệt độc lập hoặc đồng thời với quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Đối với dự án đầu
tư kinh doanh không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, bảng theo dõi tiến
độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt
đồng thời với thông tin dự án đầu tư kinh doanh.
5. Cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thực hiện đăng tải bảng theo dõi tiến độ thực
hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày
văn bản phê duyệt được ban hành.
Điều 12. Căn cứ lập hồ sơ
mời thầu
1. Các quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, gồm:
a) Quy hoạch, kế
hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực và
pháp luật có liên quan;
b) Quy hoạch xây dựng
phù hợp với quy mô,
tính chất của dự án theo quy định của pháp luật về xây
dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt đối với dự
án có cấu phần xây dựng. Trường hợp dự án đầu tư kinh
doanh có nhiều công năng, dự án đầu tư được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công
trình chính có cấp cao nhất trong
trường hợp dự án có nhiều công
trình chính theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
c) Chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở, kế hoạch cải tạo, xây dựng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà
ở (đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội, dự án
đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư).
2. Danh mục dự án thu hồi
đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật về đất đai (đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này và có sử dụng
đất); quyết định thu hồi tài sản công
được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công (đối với dự án dự kiến sử dụng tài sản công thuộc
trường hợp thu hồi).
3. Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với dự án
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự
án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 9
hoặc Điều 10 của Nghị định này.
4. Bảng theo dõi tiến
độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt
theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này.
5. Các văn bản khác theo quy định của pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực và quy định
của pháp luật có liên quan
(nếu có).
Điều 13. Lập, thẩm định và
phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Bên mời thầu
giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời thầu theo các nội dung quy định
tại Điều 48 của Luật Đấu thầu để nhà đầu tư lập hồ sơ
dự thầu.
2. Phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị
định này.
3. Thẩm định, phê duyệt
hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu trình người
có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan, đồng thời gửi tổ thẩm định;
b) Tổ thẩm định
thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 52
của Nghị định này;
c) Người có thẩm
quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo
thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 14. Lựa chọn danh sách
ngắn đối với đấu thầu hạn chế
1. Bên mời thầu xác định
danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu của dự án đầu tư kinh doanh và có nhu cầu tham
dự thầu, trình người có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Sau khi phê duyệt,
bên mời thầu đăng tải công khai danh sách ngắn trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Các nhà đầu tư
có tên trong danh sách ngắn không
được liên danh với nhau
để tham dự thầu.
Mục 3. TỔ CHỨC ĐẤU THẦU LỰA
CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 15. Điều kiện phát
hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu chỉ
được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Dự án được
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc thông
tin dự án đầu tư kinh
doanh được phê duyệt đối với dự án không thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Dự án đầu
tư kinh doanh được công bố theo quy định tại Điều 9 hoặc
Điều 10 của Nghị định này.
3. Hồ sơ mời thầu
được phê duyệt.
4. Điều kiện khác theo quy định của pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực (nếu có).
Điều 16. Mời thầu, phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời
thầu được đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật
Đấu thầu. Đối với dự án thuộc trường hợp đấu thầu rộng rãi quốc
tế theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu thầu, thông báo mời
thầu phải được đăng tải bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia và
trên trang thông tin điện tử của Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt
Nam;
b) Gửi thư mời
thầu đến các nhà đầu tư có
tên trong danh sách ngắn đối với đấu
thầu hạn chế.
2. Phát hành hồ sơ
mời thầu:
a) Đối với đấu
thầu rộng rãi, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp
tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Đối với đấu
thầu hạn chế, hồ sơ mời thầu được phát
hành cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn.
3. Sửa đổi hồ sơ
mời thầu:
Trường hợp sửa đổi
hồ sơ mời thầu sau khi phát hành,
bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia quyết định sửa đổi kèm theo những nội
dung sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi.
Việc đăng tải quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời hạn
tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu.
Trường hợp không bảo đảm đủ thời gian thì phải gia hạn
thời điểm đóng thầu.
4. Làm rõ hồ sơ
mời thầu:
Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư gửi văn
bản đề nghị làm rõ đến bên
mời thầu trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc (đối
với đấu thầu trong nước), 15 ngày
(đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời
điểm đóng thầu. Việc làm rõ
hồ sơ mời thầu được bên mời
thầu thực hiện theo một hoặc các
hình thức sau đây:
a) Đăng tải nội
dung làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Trường hợp cần
thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ
mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao
đổi phải được bên mời thầu lập thành biên bản làm rõ hồ
sơ mời thầu và phải được đăng tải trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
Nội dung làm rõ hồ
sơ mời thầu phải được đăng tải trên
Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc
trước ngày có thời điểm đóng
thầu và không được trái với
nội dung của hồ sơ mời thầu đã được đăng tải trên Hệ thống.
Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu
thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều này.
5. Quyết định sửa
đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ
sơ mời thầu.
6. Trường hợp cần
gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông
báo gia hạn phải nêu rõ lý do gia hạn, thời điểm đóng
thầu mới.
Điều 17. Chuẩn bị, nộp,
tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu
1. Nhà đầu tư
chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.
2. Bên mời thầu
tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các
nhà đầu tư nộp trước thời điểm đóng thầu
và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ
mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; không được
tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư tham dự
thầu, trừ các thông tin được công
khai khi mở thầu.
3. Khi có yêu cầu
sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà đầu
tư phải có văn bản đề nghị gửi bên mời thầu. Bên mời
thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu
của nhà đầu tư khi nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.
4. Hồ sơ dự thầu
hoặc các tài liệu được nhà đầu tư gửi bên mời
thầu sau thời điểm đóng thầu là
không hợp lệ, không được
mở và bị loại, trừ tài
liệu làm rõ hồ sơ dự
thầu theo yêu cầu của bên
mời thầu hoặc tài liệu
làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng
lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
Mục 4. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ
THẦU ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều 18. Mở thầu
1. Việc mở thầu
phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.
Bên mời thầu chỉ mở các
hồ sơ dự thầu đã nhận
được trước thời điểm đóng thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng
kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu, không phụ
thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư.
2. Bên mời thầu
kiểm tra niêm phong, mở từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của
nhà đầu tư và đọc rõ
các thông tin sau:
a) Tên nhà đầu tư;
b) Số lượng bản
gốc, bản chụp hồ sơ;
c) Giá trị do nhà đầu
tư đề xuất về hiệu quả đầu tư phát
triển ngành, lĩnh vực, địa
phương trong đơn dự thầu gồm một hoặc các thông tin sau: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh
thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước;
giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
không gian công cộng phục vụ cộng đồng xung quanh dự án và các dịch vụ vận hành
kèm theo; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội
cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc giá trị của các hoạt
động phúc lợi xã hội khác
mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương; ngưỡng tổng lượng phát thải các chất
độc hại;
d) Đề xuất tăng
hoặc giảm của giá trị quy định tại điểm c khoản này (nếu có);
đ) Thời gian có hiệu
lực của hồ sơ dự thầu;
e) Giá trị, hiệu
lực của bảo đảm dự thầu;
g) Các thông tin liên quan khác.
3. Biên bản mở
thầu gồm các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, phải được ký xác nhận
bởi đại diện của bên mời thầu và
các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu và được
gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
4. Đại diện của bên mời
thầu ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại
diện theo pháp luật của nhà
đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung thuộc
phương án đầu tư kinh doanh và đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương của từng hồ sơ dự thầu.
Điều 19. Nguyên tắc đánh
giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ
sơ dự thầu căn cứ vào tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp,
các tài liệu giải thích,
làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu
tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có
đủ năng lực và kinh nghiệm, có phương án kỹ thuật, tài
chính khả thi để thực hiện dự án.
2. Việc đánh giá hồ
sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư chịu trách nhiệm
về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường
hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng
không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ
vào bản gốc để đánh
giá. Trường hợp có sự
sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản
gốc khác kết quả đánh giá
trên bản chụp, làm thay đổi
thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì
hồ sơ dự thầu của nhà đầu
tư đó bị loại.
3. Khi đánh giá hồ
sơ dự thầu, bên mời thầu phải kiểm tra các nội dung về kỹ
thuật, tài chính của hồ sơ dự thầu để xác định hồ sơ dự
thầu không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội
dung cơ bản, trong đó:
a) Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; đặt điều kiện là việc
đặt ra các điều kiện có
tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp
nhận hoàn toàn đối với các
yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu;
bỏ sót nội dung là việc nhà
đầu tư không cung cấp được
một phần hoặc toàn bộ thông
tin hay tài liệu theo yêu cầu
quy định tại hồ sơ mời thầu;
b) Với điều kiện
hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu quy định
tại hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu có
thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung
cơ bản trong hồ sơ dự thầu;
c) Với điều kiện
hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu, bên mời
thầu có thể yêu cầu nhà
đầu tư cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để
sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai khác không nghiêm trọng
trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các
yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu
cung cấp các thông tin và các tài
liệu để khắc phục các sai sót này không được làm ảnh hưởng đến đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương của nhà đầu tư. Trường
hợp không đáp ứng yêu cầu của bên
mời thầu thì hồ sơ dự thầu
của nhà đầu tư sẽ bị loại.
Điều 20. Làm rõ hồ sơ dự
thầu
1. Sau khi mở
thầu, trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà
đầu tư thiếu tài liệu về tư cách hợp
lệ, báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự thì bên mời thầu yêu
cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ
sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng
lực và kinh nghiệm. Nhà
đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ
sơ dự thầu khi bên mời thầu có
yêu cầu. Việc làm rõ các nội dung về tư cách
hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo
đảm nguyên tắc không làm
thay đổi bản chất về tư cách hợp
lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Sau khi đóng thầu,
trường hợp nhà đầu tư phát
hiện hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu thì được gửi thông tin, tài liệu để bổ sung, làm
rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ, bổ
sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá. Các tài liệu này được coi là
một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ các nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh
doanh, đề xuất về hiệu quả đầu tư phát
triển ngành, lĩnh vực, địa
phương phải bảo đảm nguyên tắc không
làm thay đổi các đề xuất tương
ứng trong hồ sơ dự thầu đã nộp.
4. Việc làm rõ hồ
sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên
mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ
dự thầu cần phải làm rõ. Nội dung làm
rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng
văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
Điều 21. Đánh giá hồ sơ dự
thầu
1. Kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ dự thầu, gồm:
a) Kiểm tra số
lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu
có); bảo đảm dự thầu; tài
liệu chứng minh tư cách hợp
lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng
minh tư cách hợp lệ, năng lực và
kinh nghiệm của nhà đầu
tư; nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh; nội dung đề xuất về hiệu quả đầu
tư phát triển ngành, lĩnh
vực, địa phương; các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;
c) Kiểm tra sự
thống nhất về nội dung giữa bản gốc và
bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp
lệ của hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu của
nhà đầu tư được đánh
giá là hợp lệ khi đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có bản gốc hồ
sơ dự thầu;
b) Có đơn dự thầu
hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà
đầu tư ký tên, đóng dấu
(nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu
tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của
từng thành viên liên danh ký tên,
đóng dấu (nếu có) hoặc
thành viên được phân công
thay mặt liên danh ký đơn dự
thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Giá trị ghi
trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề
xuất giá trị khác nhau về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm theo điều kiện
gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời
thầu;
d) Hiệu lực của hồ
sơ dự thầu đáp ứng yêu
cầu theo quy định trong hồ sơ mời
thầu;
đ) Có bảo đảm dự
thầu hợp lệ;
e) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà đầu tư
độc lập hoặc thành viên trong liên
danh;
g) Có thỏa thuận
liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
h) Nhà đầu tư bảo
đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu
thầu.
3. Đánh giá hồ sơ
dự thầu:
a) Việc đánh giá hồ
sơ dự thầu bao gồm đánh giá năng lực và
kinh nghiệm của nhà đầu
tư, đánh giá phương án đầu tư kinh doanh và đánh giá hiệu
quả đầu tư phát triển ngành,
lĩnh vực, địa phương;
b) Việc đánh giá hồ
sơ dự thầu thực hiện theo phương pháp
và tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu.
4. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia
lập báo cáo gửi bên mời
thầu xem xét. Báo cáo phải nêu
rõ các nội dung sau đây:
a) Danh sách xếp
hạng nhà đầu tư;
b) Danh sách nhà đầu
tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý
do loại nhà đầu tư;
c) Nhận xét về tính cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề
xuất biện pháp xử lý.
5. Xét duyệt trúng thầu:
Nhà đầu tư được đề
nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo
quy định tại Điều 48 của Nghị định này.
Mục 5. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ
THẦU ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
Điều 22. Mở hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật
1. Việc mở hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành
công khai và bắt đầu ngay trong thời
hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Trình
tự mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực
hiện theo Điều 18 của Nghị định này. Biên bản mở hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật gồm các thông tin quy định tại các điểm a, b,
đ, e và g khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.
2. Hồ sơ đề xuất
về tài chính của tất cả nhà đầu tư phải được bên mời thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và
được đại diện của bên mời
thầu, nhà đầu tư tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật ký niêm phong.
Điều 23. Đánh giá hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra số
lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy
ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự
thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự
thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng
lực và kinh nghiệm của nhà
đầu tư; đề xuất về kỹ thuật; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Kiểm tra sự
thống nhất về nội dung giữa bản gốc và
bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh giá tính hợp
lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ
khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có bản gốc hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Có đơn dự thầu
thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, được đại diện hợp pháp của
nhà đầu tư ký tên,
đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có)
hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký
đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu theo quy định trong hồ sơ mời
thầu;
d) Có bảo đảm dự
thầu hợp lệ;
đ) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
e) Có thỏa thuận
liên danh hợp lệ đối với trường hợp liên danh;
g) Nhà đầu tư bảo
đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu
thầu.
3. Trình tự, thủ
tục làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
4. Đánh giá hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật:
a) Nguyên tắc đánh giá hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị
định này;
b) Nhà đầu tư có hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu
cầu về năng lực và kinh nghiệm, yêu cầu về phương án đầu tư kinh
doanh được xem xét, mở hồ sơ đề xuất về tài chính.
Điều 24. Phê duyệt danh
sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
1. Danh sách nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được bên mời thầu phê duyệt
bằng văn bản căn cứ vào tờ trình
phê duyệt danh sách nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật của tổ chuyên gia.
2. Bên mời thầu thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà đầu
tư tham dự thầu và mời các
nhà đầu tư tham dự thầu mở hồ sơ đề
xuất về tài chính, trong đó nêu rõ
thời gian, địa điểm mở hồ sơ đề xuất tài chính.
Điều 25. Mở hồ sơ đề xuất
về tài chính
1. Hồ sơ đề xuất
về tài chính của nhà đầu tư có
tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật được mở công khai theo thời
gian, địa điểm ghi trong thông báo
danh sách các nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật. Biên bản mở thầu gồm thông tin quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định này và phải
được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Đại diện của bên mời
thầu phải ký xác nhận vào
bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của
người đại diện theo pháp luật của nhà
đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); các đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương của từng hồ sơ về đề xuất tài chính.
Điều 26. Đánh giá hồ sơ đề
xuất về tài chính
1. Kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính,
bao gồm:
a) Kiểm tra số
lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài
chính; các thành phần khác thuộc
hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Kiểm tra sự
thống nhất về nội dung giữa bản gốc và
bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính.
2. Đánh giá tính hợp
lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính:
Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ
khi đáp ứng đầy đủ các
nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ
sơ đề xuất về tài chính;
b) Có đơn dự thầu
thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu
tư ký tên, đóng dấu (nếu có)
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối
với nhà đầu tư liên
danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp
pháp của từng thành
viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc
thành viên được phân công
thay mặt liên danh ký đơn dự
thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Giá trị ghi
trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính phải cụ
thể, cố định bằng số, bằng chữ; không
đề xuất giá trị khác nhau về
hiệu quả đầu tư phát triển ngành,
lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời
thầu.
d) Hiệu lực của hồ
sơ đề xuất về tài chính đáp ứng yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
Nhà đầu tư có hồ sơ
đề xuất về tài chính hợp lệ được đánh giá chi tiết
về tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trình tự, thủ
tục làm rõ hồ sơ đề xuất về tài
chính thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
4. Đánh giá hồ sơ
đề xuất về tài chính:
a) Nguyên tắc đánh giá hồ
sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 19
của Nghị định này;
b) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp
hạng nhà đầu tư thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu.
5. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia
lập báo cáo gửi bên mời
thầu xem xét. Báo cáo phải nêu
rõ các nội dung sau đây:
a) Danh sách xếp
hạng nhà đầu tư;
b) Danh sách nhà đầu
tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý
do loại nhà đầu tư;
c) Nhận xét về tính cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề
xuất biện pháp xử lý.
6. Việc xét duyệt
trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Nghị
định này.
Mục 6. TRÌNH, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 27. Trình, thẩm định,
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc trình, thẩm
định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực
hiện như sau:
a) Căn cứ báo cáo kết
quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên
mời thầu trình người có thẩm
quyền kết quả lựa chọn nhà đầu tư, đồng thời gửi tổ thẩm định để tổ chức thẩm
định, trong đó nêu rõ ý kiến của bên
mời thầu về các nội dung đánh giá của
tổ chuyên gia;
b) Tổ thẩm định
thực hiện thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy
định tại Điều 53 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
c) Người có thẩm
quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bằng văn
bản căn cứ tờ trình phê duyệt và
báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu
tư.
2. Trường hợp lựa
chọn được nhà đầu tư trúng
thầu, văn bản phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên dự án;
b) Tên nhà đầu tư
trúng thầu, doanh nghiệp do nhà đầu tư trúng thầu
dự kiến thành lập (nếu có);
c) Một hoặc các thông tin quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị
định này;
d) Các nội dung khác (nếu
có).
3. Trường hợp hủy
thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu thầu,
văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn
bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ
lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên
liên quan khi hủy thầu.
Điều 28. Công khai kết quả
lựa chọn nhà đầu tư
1. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày
có văn bản phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu đăng tải thông tin về kết quả
lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu,
đồng thời gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu
tư tham dự thầu.
2. Nội dung thông báo kết
quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông tin quy định
tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định này;
b) Danh sách nhà đầu
tư không được lựa chọn và
lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu
tư;
c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa
chọn.
Mục 7. ĐÀM PHÁN, HOÀN THIỆN
VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 29. Đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng
1. Căn cứ kết quả
lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời
đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không tham dự hoặc
từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì sẽ không được
nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng được thực hiện trên cơ sở:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu
tư;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu
tư đã chào thầu theo đúng
yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Không được làm thay đổi
nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
4. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Đàm phán, hoàn thiện những nội dung được đề xuất trong hồ sơ dự thầu nhưng chưa đủ chi tiết,
chưa rõ hoặc còn khác nhau;
nội dung chưa phù hợp,
thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến
tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán về các vấn
đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm
hoàn thiện các nội dung chi tiết của hợp đồng;
c) Đàm phán về các nội
dung khác liên quan đến dự án
để có cơ sở xác lập
các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong
hợp đồng;
d) Các nội dung
cần thiết khác.
5. Nhà đầu tư không được
thay đổi, rút hoặc từ chối thực hiện các nội dung cơ bản
đề xuất trong hồ sơ dự thầu đã được bên
mời thầu đánh giá đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp các
thay đổi do nhà đầu tư đề xuất
mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
6. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không
thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy
kết quả lựa chọn nhà đầu tư và
mời nhà đầu tư xếp hạng
tiếp theo đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện
hợp đồng với các nhà đầu tư tiếp theo thành công, bên mời
thầu trình, thẩm định, phê
duyệt, công khai kết quả
lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Nghị định này. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các
nhà đầu tư tiếp theo không thành công, bên mời thầu báo cáo
người có thẩm quyền xem xét, quyết
định hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Luật
Đấu thầu.
Điều 30. Ký kết hợp đồng và
đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
1. Việc ký kết
hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo quy định tại các Điều 71, 72, 74 và 75 của Luật
Đấu thầu.
2. Hợp đồng dự án đầu
tư kinh doanh bao gồm các nội dung cơ bản theo quy định tại Điều
73 của Luật Đấu thầu, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
3. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng dự án đầu tư kinh
doanh có hiệu lực, bên mời thầu có
trách nhiệm đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung đăng tải
thông tin gồm:
a) Tên dự án; số
hiệu hợp đồng; thời điểm ký kết hợp đồng;
b) Tên, địa chỉ
của cơ quan có thẩm quyền;
c) Tên, địa chỉ
của nhà đầu tư;
d) Mục tiêu, quy mô của dự án;
đ) Dự kiến tiến độ
thực hiện dự án;
e) Địa điểm thực
hiện dự án, diện tích, thời hạn sử dụng đất;
g) Dự kiến tổng
vốn đầu tư;
h) Một hoặc các thông tin quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị
định này;
i) Các nội dung khác (nếu
có).
Chương III
QUY TRÌNH, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP
DỤNG HÌNH THỨC ĐẤU THẦU RỘNG RÃI THEO PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều 31. Chuẩn bị đấu thầu
giai đoạn một
1. Phương thức hai
giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù
phát triển kinh tế, xã hội
của ngành, vùng, địa phương nhưng chưa xác định được cụ
thể tiêu chuẩn về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường
theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Đấu thầu.
2. Quy trình chuẩn
bị đấu thầu giai đoạn một gồm:
a) Việc lập và phê duyệt
bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa
chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 11 của Nghị
định này, trong đó xác định tiến độ cụ thể cho từng giai đoạn;
b) Việc công bố
thông tin dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 của Nghị định này;
c) Việc lập hồ sơ
mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Việc thẩm định,
phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 13 của Nghị định này.
3. Hồ sơ mời thầu giai đoạn một được lập căn cứ quy định
tại Điều 12 của Nghị định này, gồm các nội dung cơ bản sau
đây:
a) Thông tin chung về
dự án gồm: tên dự án; mục tiêu;
quy mô đầu tư; vốn đầu tư; địa điểm
thực hiện dự án; hiện trạng sử dụng đất, diện tích khu đất
thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch
được duyệt; thời hạn, tiến độ thực hiện dự án;
b) Chỉ dẫn việc
chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một;
c) Yêu cầu về tư cách hợp
lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu
thầu;
d) Yêu cầu nhà đầu
tư kê khai lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với các hợp
đồng đã và đang thực hiện;
đ) Ý tưởng sơ bộ
về phương án đầu tư kinh doanh; hiệu quả đầu tư, phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương;
e) Nội dung cần
thiết khác (nếu có).
Hồ sơ mời thầu
giai đoạn một không yêu cầu nhà
đầu tư đề xuất về tài chính và thực hiện biện pháp
bảo đảm dự thầu.
Điều 32. Tổ chức đấu thầu
giai đoạn một
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này.
2. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện
theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 16 của Nghị định này.
3. Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay
thế, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị
định này.
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu
phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.
Biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà đầu tư tham
dự thầu;
b) Đại diện của bên mời
thầu phải ký xác nhận vào
bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của
người đại diện theo pháp luật của nhà
đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); các nội dung quan trọng của từng hồ sơ dự thầu.
5. Trao đổi về hồ
sơ dự thầu giai đoạn một:
a) Căn cứ các yêu cầu
quy định tại hồ sơ mời thầu và đề xuất của nhà đầu tư trong hồ
sơ dự thầu giai đoạn một, bên mời thầu tiến hành trao đổi với
từng nhà đầu tư nhằm chuẩn xác yêu cầu về phương án đầu
tư kinh doanh, hiệu quả đầu tư phát
triển ngành, lĩnh vực của
dự án làm cơ sở hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
b) Việc trao đổi
về hồ sơ dự thầu giai đoạn một không
được làm thay đổi nội
dung quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc nội dung của văn bản phê duyệt
thông tin dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
c) Kết quả trao
đổi được lập thành biên bản có
chữ ký xác nhận của đại
diện bên mời thầu và các
nhà đầu tư dự thầu và được
gửi trực tiếp cho nhà đầu tư.
Điều 33. Chuẩn bị, tổ chức
đấu thầu giai đoạn hai
1. Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được lập căn cứ quy định
tại Điều 12 của Nghị định này và kết quả trao đổi về hồ sơ
dự thầu giai đoạn một.
2. Nội dung hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được lập theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 của Nghị định này.
3. Việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn hai
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này.
4. Tổ chức đấu
thầu:
a) Bên mời thầu mời các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu
giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Việc phát hành, sửa đổi,
làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 16 của Nghị định này;
b) Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay
thế, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị
định này;
c) Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại Điều
18 của Nghị định này.
Điều 34. Đánh giá hồ sơ dự
thầu giai đoạn hai
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
3. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai thực hiện theo
quy định tại Điều 21 của Nghị định này.
Điều 35. Trình, thẩm định,
phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, hoàn thiện và ký
kết hợp đồng, công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Việc trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 27 và Điều 28
của Nghị định này.
2. Việc đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng; công khai
thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại Điều 29 và
Điều 30 của Nghị định này.
Chương IV
QUY TRÌNH, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN CẦN
XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG NHÀ ĐẦU TƯ QUAN TÂM
Điều 36. Áp dụng thủ tục
mời quan tâm
1. Thủ tục mời
quan tâm được áp dụng đối với dự án cần xác định
số lượng nhà đầu tư quan tâm
theo quy định của pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại điểm h khoản 4 Điều
1 của Nghị định này.
2. Mời quan tâm quốc
tế được áp dụng đối với dự án
đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 1
Điều này, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 11 của Luật
Đấu thầu và các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Người có thẩm
quyền giao cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân
dân cấp huyện làm bên mời
quan tâm.
4. Bên mời quan tâm thực
hiện trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 37, 38, 39, 40,
41 và 42 của Nghị định này. Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản
nghiệp vụ cho bên mời quan tâm
để đăng tải thông tin và mời
quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 37. Chuẩn bị mời quan
tâm
Trước khi mời quan
tâm, cơ quan có thẩm quyền công bố thông tin dự
án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo một trong hai trường
hợp sau:
1. Đối với dự án thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền đăng
tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, căn cứ hồ sơ đề xuất
dự án được lập và phê
duyệt theo quy định tại Điều
10 của Nghị định này, cơ quan
có thẩm quyền đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu.
Điều 38. Lập, phê duyệt hồ
sơ mời quan tâm
1. Hồ sơ mời quan
tâm được lập căn cứ quy định tại Điều 12 của Nghị
định này.
2. Nội dung hồ sơ
mời quan tâm bao gồm:
a) Chỉ dẫn nhà đầu
tư;
b) Yêu cầu về tư cách hợp
lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu
thầu;
c) Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá sơ
bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu
tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
d) Các biểu mẫu dự quan tâm;
đ) Thông tin và yêu cầu thực hiện dự án đầu tư kinh doanh;
e) Nội dung có liên quan khác (nếu có).
3. Phương pháp đạt,
không đạt được áp dụng để đánh
giá sơ bộ về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư. Nhà
đầu tư được đánh giá là đáp ứng
yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm khi tất cả các tiêu chuẩn được đánh
giá là đạt.
4. Tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, gồm:
a) Yêu cầu vốn chủ
sở hữu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 của Nghị định
này;
b) Kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự của nhà đầu tư
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
45 của Nghị định này.
5. Trường hợp dự án áp dụng
mời quan tâm trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ,
kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế, hồ sơ
mời quan tâm có thể áp dụng quy định tại khoản 5 Điều 45
của Nghị định này.
6. Hồ sơ mời quan
tâm chỉ được nêu các
yêu cầu nhằm mục đích là lựa
chọn được nhà đầu tư đáp
ứng tư cách hợp lệ, năng
lực và kinh nghiệm thực hiện dự án; không được nêu bất
cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu
tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự
cạnh tranh không bình đẳng.
7. Hồ sơ mời quan
tâm được lập, phê duyệt đồng thời trong quá trình quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư) hoặc trong quá trình lập, phê duyệt
thông tin dự án đầu tư kinh doanh (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc sau khi các quyết định này được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 39. Thông báo mời quan
tâm, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời quan tâm; gia hạn thời gian nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án
1. Thông báo mời
quan tâm được đăng tải trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo
quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu. Đối với dự án thuộc
trường hợp mời quan tâm quốc tế theo quy định tại khoản 2 Điều
36 của Nghị định này, thông báo
mời quan tâm phải được đăng
tải bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia và trên trang
thông tin điện tử của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc
tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt
Nam.
2. Hồ sơ mời quan
tâm được phát hành
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Bên mời quan tâm
đăng tải miễn phí và đầy
đủ tệp tin (file) hồ sơ mời quan tâm
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Trường hợp sửa
đổi hồ sơ mời quan tâm sau khi phát
hành, bên mời quan tâm phải
đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời quan
tâm đã được sửa đổi. Việc đăng tải quyết định sửa đổi trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện trong thời hạn tối thiểu là 10 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
4. Làm rõ hồ sơ
mời quan tâm:
a) Trường hợp cần
làm rõ hồ sơ mời quan tâm,
nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến
bên mời quan tâm
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối
thiểu 05 ngày làm việc trước ngày hết hạn hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án;
b) Văn bản làm rõ hồ
sơ mời quan tâm được đăng tải trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia tối thiểu 02 ngày
làm việc trước ngày hết
hạn hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
c) Nội dung làm rõ hồ
sơ mời quan tâm không được trái
với nội dung của hồ sơ mời quan tâm đã được
đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp sau khi
làm rõ hồ sơ mời quan tâm
dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm thì việc
sửa đổi hồ sơ mời quan tâm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Quyết định sửa
đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm là một phần của
hồ sơ mời quan tâm.
5. Trường hợp cần
gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký
thực hiện dự án, bên mời quan tâm đăng tải
thông báo gia hạn kèm
theo quyết định phê duyệt
gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông báo gia hạn
phải nêu rõ lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
Điều 40. Chuẩn bị, nộp,
tiếp nhận, sửa đổi, rút hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
1. Nhà đầu tư
chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký
thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo yêu cầu
của hồ sơ mời quan tâm. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án tối thiểu là 30
ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm
đến ngày có thời điểm đóng thầu.
2. Hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư bao gồm:
văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu
khác có liên quan (nếu có).
3. Việc sửa đổi, rút hồ
sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh chỉ được thực hiện trước thời điểm
hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
Điều 41. Mở thầu và đánh
giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh
1. Việc mở thầu
được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và bắt
đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án đầu tư kinh doanh.
2. Bên mời quan tâm tổ
chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh của các nhà đầu tư đã
nộp hồ sơ. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo yêu cầu của bên mời quan tâm
hoặc tự làm rõ, bổ sung tài liệu
chứng minh tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thiếu thông tin, tài liệu về năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Tất
cả yêu cầu làm rõ và
văn bản làm rõ của nhà đầu
tư được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 42. Trình, phê duyệt
và công khai kết quả mời quan tâm
1. Căn cứ kết quả
đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh, bên mời quan tâm
trình người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt kết quả mời quan tâm và tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư như sau:
a) Trường hợp có từ
hai nhà đầu tư trở lên
đáp ứng yêu cầu của hồ sơ
mời quan tâm thì tổ chức đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu
tư theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này;
b) Trường hợp chỉ
có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời quan tâm hoặc có
nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp
ứng yêu của hồ sơ mời
quan tâm thì chấp thuận nhà đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư;
c) Trường hợp không có nhà đầu tư quan tâm
hoặc không có nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, có văn bản thông báo về
kết thúc thủ tục mời quan tâm.
2. Đối với dự án quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này, người có
thẩm quyền phê duyệt bảng theo
dõi tiến độ các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo quy
định tại Điều 11 của Nghị định này, trong đó quyết
định bên mời thầu, hình
thức, phương thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư kinh doanh. Hình thức đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư được xác
định theo quy định sau:
a) Đấu thầu rộng rãi trong nước nếu không có
nhà đầu tư nước ngoài nộp
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm theo quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu thầu;
b) Đấu thầu rộng rãi quốc
tế nếu có tối thiểu một nhà
đầu tư nước ngoài đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
3. Đối với trường
hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, người có thẩm
quyền thông báo bằng văn bản về việc kết thúc mời quan tâm và xem xét quyết định thực hiện một trong hai thủ tục sau:
a) Thực hiện lại
thủ tục mời quan tâm trong thời hạn do người có thẩm quyền quyết
định;
b) Rà soát, chỉnh
sửa hồ sơ mời quan tâm nhưng phải bảo đảm phù hợp với quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự
án và thực hiện lại thủ tục mời quan tâm.
4. Căn cứ quyết
định của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, bên mời
quan tâm có trách nhiệm đăng tải kết quả mời quan tâm và Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa
chọn nhà đầu tư hoặc văn bản thông báo về việc
kết thúc thủ tục mời quan tâm
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 43. Quy trình, thủ tục
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
Quy trình, thủ tục
đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy
định tại các mục từ Mục 2 đến Mục 7 Chương II hoặc Chương III Nghị
định này.
Chương V
PHƯƠNG PHÁP, TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU
Điều 44. Phương pháp đánh
giá
1. Việc đánh giá hồ
sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở phương pháp và tiêu chuẩn quy định tại Điều 62 của Luật Đấu thầu,
tiêu chuẩn chi tiết và
tiêu chí quy định tại các Điều 45, 46 và 47 của Nghị
định này.
2. Hồ sơ dự thầu
được đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1.000, trong đó điểm tổng hợp
được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm
phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:
a) Điểm năng lực,
kinh nghiệm chiếm tỷ trọng từ 20% đến 30% tổng số điểm;
b) Điểm phương án đầu
tư kinh doanh chiếm tỷ trọng từ 20% đến 50% tổng số điểm;
c) Điểm hiệu quả
đầu tư phát triển ngành,
lĩnh vực, địa phương chiếm tỷ trọng từ
30% đến 50% tổng số điểm.
3. Nhà đầu tư phải
đáp ứng điểm tối thiểu sau đây để được đánh giá, xếp hạng:
a) Điểm tổng hợp
tối thiểu không được thấp hơn 70% tổng số điểm;
b) Điểm tối thiểu
của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết không thấp hơn 60% điểm
tối đa của tiêu chuẩn đó.
Đối với dự án áp dụng phương
thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn
chi tiết quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Nghị định này không thấp
hơn 70% điểm tối đa của tiêu chuẩn đó;
c) Điểm tối thiểu
của từng tiêu chí không thấp hơn 50% điểm tối đa của tiêu chí đó.
Nhà đầu tư đáp ứng điểm
tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định tại khoản này và có điểm tổng
hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.
4. Đối với dự án đầu
tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù
về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh
vực theo quy định của pháp luật
về đầu tư, pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực, hồ sơ mời thầu quy
định cố định một hoặc các tiêu chí
đánh giá về phương án đầu
tư kinh doanh của nhà đầu tư hoặc về hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương mà
không phải xây dựng thang điểm
đối với tiêu chí cố định này.
Điều 45. Tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực, kinh nghiệm
1. Tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực tài chính, khả năng thu xếp vốn gồm các tiêu chí sau đây:
a) Yêu cầu về vốn
chủ sở hữu được xác định trên
cơ sở tổng vốn đầu tư của dự án;
Đối với dự án quy định
tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này và có sử
dụng đất, yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định
theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với các dự án khác, yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định
theo quy định của pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực. Trường hợp pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực không
quy định thì yêu cầu về vốn
chủ sở hữu tối thiểu không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư.
Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên
danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên
liên danh phải đáp ứng
yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu
theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ
góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%.
b) Yêu cầu về khả
năng huy động vốn vay của nhà đầu tư; trường hợp liên danh, vốn vay
của nhà đầu tư liên danh
bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh;
c) Yêu cầu về các chỉ
tiêu tài chính (nếu có).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về
kinh nghiệm thực hiện các dự án
tương tự căn cứ lĩnh vực; quy mô đầu
tư; thời gian và mức độ hoàn
thành công trình, dự án; tỷ
lệ vốn chủ sở hữu mà nhà đầu tư đã
tham gia vào dự án tương tự, gồm các tiêu chí sau đây:
a) Kinh nghiệm đầu
tư, xây dựng công trình,
dự án tương tự (đối
với dự án có cấu phần xây dựng); kinh nghiệm đầu tư dự án tương tự (đối với dự án không có cấu phần xây
dựng);
b) Kinh nghiệm vận
hành, kinh doanh công trình, dự án
tương tự;
c) Yêu cầu về kinh
nghiệm của nhân sự chủ chốt, trang thiết bị chuyên dùng (nếu có);
d) Yêu cầu nhà đầu
tư kê khai lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với dự án đã và đang thực hiện; đánh
giá của cơ quan có thẩm
quyền về quá trình hoạt động của nhà đầu tư tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai dự án (nếu
có).
3. Trường hợp liên danh, kinh nghiệm thực hiện các
dự án tương tự quy
định tại khoản 2 Điều này của nhà
đầu tư liên danh bằng tổng
số dự án của các thành
viên liên danh đã thực hiện.
4. Nhà đầu tư được
sử dụng kinh nghiệm của đối tác để chứng minh kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này. Đối tác là tổ chức ký kết
hợp đồng với nhà đầu tư để tham gia thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh và được nhà
đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu trên cơ sở
yêu cầu về kinh nghiệm quy định tại hồ sơ mời thầu.
5. Trường hợp dự án áp dụng
hình thức đấu thầu trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ,
kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế, hồ sơ
mời thầu có thể quy định nhà
đầu tư trong nước được sử dụng đối tác là nhà thầu nước ngoài.
6. Đối với dự án đầu
tư kinh doanh thực hiện trình tự, thủ tục quy định tại Điều 43 của
Nghị định này, tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm phải được cập
nhật, bổ sung căn cứ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm được phê duyệt, các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này và các văn bản quy định tại Điều
12 của Nghị định này.
Điều 46. Tiêu chuẩn đánh
giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư
1. Tiêu chuẩn đánh giá về
kỹ thuật:
a) Yêu cầu về sự
phù hợp của phương án
đầu tư, xây dựng công trình dự án của nhà
đầu tư (gồm phạm vi, quy mô, sơ bộ
tổng chi phí thực hiện dự án, thời gian,
tiến độ, phân kỳ đầu tư xây dựng công trình) với quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có
liên quan; chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở, kế hoạch cải tạo, xây dựng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà
ở (đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội, dự án
đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư);
b) Yêu cầu về sự
phù hợp của thiết kế kiến trúc do nhà đầu tư
đề xuất, trong đó có yêu cầu về công
năng chính của công trình, hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc, cảnh quan đảm
bảo đồng bộ với tổng thể công trình
(đối với dự án có cấu phần xây dựng),
trừ quy định tại điểm g khoản này;
c) Yêu cầu về tính khả
thi của giải pháp ứng dụng công nghệ do nhà đầu
tư đề xuất; yêu cầu về chuyển giao công nghệ (nếu có); yêu cầu
về sự phù hợp với quy định về tiêu chí công nghệ
xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường (đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt);
d) Yêu cầu về sự
phù hợp với điều kiện đầu tư kinh doanh theo pháp luật
về đầu tư và pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực (nếu có); yêu cầu
về phương án phân kỳ, tổ chức vận hành, kinh doanh của
nhà đầu tư;
đ) Yêu cầu về sự
phù hợp của phương án
đầu tư hệ thống đặt cược, phương án kinh doanh đặt cược với quy định của pháp luật về kinh
doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và
bóng đá quốc tế (đối với dự án kinh doanh đặt cược bóng đá
quốc tế; dự án đầu tư trường
đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó);
e) Yêu cầu về chất
lượng hàng hóa, dịch vụ mà
nhà đầu tư cung cấp (đối với dự án đầu
tư xây dựng công trình
xử lý chất thải rắn
sinh hoạt, dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa); yêu cầu về kỹ thuật chuyên ngành,
phạm vi, quy mô nạo vét, khối
lượng sản phẩm được thu hồi (đối với dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm); yêu cầu
về chất lượng nước sạch, giảm tỷ lệ thất thoát nước và bảo
đảm cấp nước an toàn, liên tục, ổn định (đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình nguồn cấp nước, dự án
đầu tư xây dựng hệ thống
cấp nước);
g) Yêu cầu về công năng chính của công trình,
hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan bảo đảm
đồng bộ với tổng thể công trình (đối với dự án công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng
không, sân bay có cấu phần xây dựng).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về
xã hội:
a) Yêu cầu về
phương án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có);
b) Yêu cầu về khả
năng đóng góp phúc lợi xã hội cho người lao động tại địa phương thông qua việc sử dụng lao động địa phương, đào tạo nguồn nhân lực,
mức thu nhập bình quân và tốc độ tăng thu nhập bình quân;
c) Yêu cầu đáp ứng
nhu cầu và lợi ích chăm sóc
sức khỏe, lợi ích về giáo dục
đào tạo cho người dân
(đối với dự án khuyến khích xã hội
hóa thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục).
3. Tiêu chuẩn đánh giá về
môi trường:
a) Yêu cầu về sự
phù hợp của công
trình, hàng hóa, dịch vụ cung cấp với
quy định của pháp luật về môi
trường; yêu cầu về giải pháp nạo
vét vùng nước cảng biển, vùng
nước đường thủy nội địa để hạn chế tận
thu sản phẩm ảnh hưởng đến vùng nước cảng biển, vùng nước đường
thủy nội địa (đối với dự án nạo vét
vùng nước cảng biển, vùng nước
đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm);
b) Yêu cầu áp dụng
giải pháp giảm thiểu tác động xấu tới môi trường (đối với
dự án thuộc nhóm có nguy
cơ tác động xấu đến môi trường
mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường);
c) Yêu cầu về bảo
vệ môi trường, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng;
d) Yêu cầu về tỷ
lệ sử dụng đất, tài nguyên; khả năng bảo tồn hoặc cải thiện đất, tài nguyên, hệ sinh thái tự nhiên
tại khu vực thực hiện dự án.
Điều 47. Tiêu chuẩn đánh
giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương
Căn cứ yêu cầu
phát triển ngành, lĩnh
vực, địa phương, tiêu chuẩn
đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được xây dựng trên cơ sở
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Giá trị bằng
tiền nộp ngân sách nhà nước đối với dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm,
trong đó:
a) Giá trị tối
thiểu phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm thu hồi trong trường hợp kinh phí nạo vét của
dự án nhỏ hơn hoặc bằng giá trị sản phẩm thu hồi;
b) Giá trị tối đa phần
chênh lệch giữa kinh phí
nạo vét và giá trị sản
phẩm thu hồi trong trường hợp kinh phí
nạo vét của dự án lớn
hơn giá trị sản phẩm thu hồi.
2. Giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước căn cứ yêu cầu, tiêu
chí đặc thù quy định tại pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Tỷ lệ doanh thu
tối thiểu do nhà đầu tư chia sẻ được quy tương đương giá trị
bằng tiền nộp ngân sách nhà nước theo phương án đầu tư kinh
doanh được sử dụng để lập hồ sơ mời thầu đối với dự án công trình dịch
vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng
không, sân bay có phát sinh doanh thu.
4. Khung giá, giá tối
đa theo quy định của pháp luật về giá,
pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
5. Số lượng tối
thiểu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, không gian công cộng
phục vụ cộng đồng xung quanh dự án
và các dịch vụ vận hành kèm theo phù hợp với nhu cầu của địa phương nơi thực hiện dự án.
6. Giá trị tối
thiểu của hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc giá trị
tối thiểu của các hoạt động phúc lợi xã hội
khác mà nhà đầu tư đóng góp
cho địa phương, phù hợp
với nhu cầu của địa phương nơi thực hiện dự án.
7. Ngưỡng tối đa
tổng lượng phát thải các
chất độc hại theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
Giá trị, tỷ lệ quy
định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này độc lập với nghĩa
vụ của nhà đầu tư đối với ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Nguyên tắc xét
duyệt trúng thầu
1. Nhà đầu tư được
xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp
ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự
thầu hợp lệ;
b) Đáp ứng yêu cầu
về năng lực và kinh nghiệm;
c) Đáp ứng yêu cầu
về phương án đầu tư kinh doanh;
d) Đáp ứng yêu cầu
về hiệu quả đầu tư phát triển ngành,
lĩnh vực, địa phương;
đ) Có điểm tổng
hợp về năng lực, kinh nghiệm, phương án
đầu tư kinh doanh và hiệu
quả đầu tư phát triển ngành,
lĩnh vực, địa phương cao nhất.
2. Đối với nhà đầu
tư không được lựa chọn, thông
báo kết quả lựa chọn nhà đầu
tư phải nêu lý do nhà đầu tư không
trúng thầu.
Chương VI
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH
Điều 49. Thành lập doanh
nghiệp để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư trúng thầu
1. Nhà đầu tư trúng thầu
có quyền thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh hoặc trực tiếp thực hiện dự án. Nhà đầu tư
nước ngoài trúng thầu phải thành lập doanh nghiệp để thực
hiện dự án. Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải
thể của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, đầu tư và pháp luật có
liên quan.
2. Trường hợp dự
kiến thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải
đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
3. Doanh nghiệp do
nhà đầu tư thành lập theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này có quyền và
nghĩa vụ sau:
a) Doanh nghiệp
phải do nhà đầu tư trúng thầu nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Kế thừa quyền và nghĩa vụ
thực hiện dự án đầu tư mà
nhà đầu tư trúng thầu đã cam kết
tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng;
c) Phải đáp ứng
các điều kiện thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đất đai và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
d) Không được
chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh khi chưa đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật Đấu thầu và các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật quản lý ngành,
lĩnh vực.
4. Nhà đầu tư trúng thầu
có quyền góp vốn, tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp để thực hiện
dự án đầu tư kinh doanh khác (nếu có) nhưng không được làm ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ
đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng.
5. Trường hợp thực
hiện các hoạt động quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phát sinh nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước theo quy định của pháp luật
có liên quan thì nhà đầu tư trúng
thầu, các bên liên quan phải
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.
Điều 50. Triển khai thực
hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư trúng thầu
1. Sau khi hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu đất
thực hiện dự án, nhà đầu tư trúng
thầu hoặc doanh nghiệp được thành lập
theo quy định tại Điều 49 của Nghị định này được
giao đất, cho thuê đất, xác
định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Nhà đầu tư trúng thầu,
doanh nghiệp do nhà đầu tư trúng
thầu thành lập tổ chức
triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại hợp đồng, pháp luật
về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đất đai và pháp luật khác có liên quan.
Điều 51. Triển khai thực
hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định của
pháp luật về đầu tư
1. Nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 của Nghị định này được giao đất, cho
thuê đất, xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai và quy định tại khoản 1 Điều 50 của Nghị định này.
2. Nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 của Nghị định này thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh theo hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư và quyết định chấp thuận
nhà đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đất đai và pháp luật
khác có liên quan.
Chương VII
NỘI DUNG THẨM ĐỊNH VÀ TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
TRONG QUÁ TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 52. Thẩm định hồ sơ
mời thầu
1. Hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt gồm:
a) Tờ trình đề
nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu của bên mời thầu;
b) Dự thảo hồ sơ
mời thầu;
c) Bản chụp các tài liệu:
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư)
hoặc văn bản phê duyệt thông
tin dự án đầu tư kinh
doanh (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);
d) Tài liệu khác theo quy định của pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan.
2. Nội dung thẩm
định gồm:
a) Kiểm tra cơ sở
pháp lý, các tài liệu là
căn cứ để lập hồ sơ mời thầu;
b) Kiểm tra sự phù hợp
về nội dung của hồ sơ mời thầu với quy mô, mục tiêu, phạm
vi công việc, thời gian thực hiện dự án; sự phù hợp
của hồ sơ mời thầu với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên
quan;
c) Xem xét những ý kiến
khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập
hồ sơ mời thầu;
d) Các nội dung liên quan khác.
3. Nội dung báo cáo thẩm
định bao gồm:
a) Khái quát thông tin dự án, cơ sở pháp
lý để lập hồ sơ mời thầu;
b) Tổng hợp ý kiến
của các cơ quan, đơn vị liên
quan (nếu có);
c) Nhận xét và ý kiến của tổ thẩm định về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; ý kiến
thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời thầu;
d) Đề xuất và kiến
nghị của tổ thẩm định về việc phê
duyệt hồ sơ mời thầu; đề xuất phương án xử lý trong trường hợp hồ sơ mời thầu có nội dung không tuân thủ quy định của pháp
luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên
quan; kiến nghị trong trường hợp chưa
đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời thầu;
đ) Các ý kiến khác (nếu
có).
4. Trước khi ký báo cáo thẩm định, tổ thẩm định tổ chức họp giữa các bên để
trao đổi, giải quyết các nội dung còn
có ý kiến khác nhau của hồ sơ
mời thầu (nếu cần).
Điều 53. Thẩm định kết quả
lựa chọn nhà đầu tư
1. Hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt gồm:
a) Tờ trình đề
nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư của bên mời
thầu;
b) Báo cáo kết quả
đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia;
c) Bản chụp các hồ
sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, biên bản đóng thầu,
mở thầu, hồ sơ dự thầu của các nhà
đầu tư và những tài liệu
khác có liên quan.
2. Nội dung thẩm
định gồm:
a) Kiểm tra các tài liệu
là căn cứ của việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư;
b) Kiểm tra việc
tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình tổ chức
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
c) Kiểm tra việc đánh giá hồ
sơ dự thầu; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu
thầu và pháp luật khác
có liên quan trong quá trình đánh giá hồ
sơ dự thầu;
d) Xem xét những ý kiến
khác nhau (nếu có) giữa bên
mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên
gia;
đ) Các nội dung liên quan khác.
3. Nội dung báo cáo thẩm
định bao gồm:
a) Khái quát thông tin dự án, cơ sở pháp
lý đối với việc tổ chức đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư;
b) Tóm tắt quá trình tổ
chức thực hiện và đề nghị của bên mời thầu về kết
quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Tổng hợp ý kiến
của các cơ quan, đơn vị liên
quan (nếu có);
d) Nhận xét và ý kiến của tổ thẩm định về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; về
việc đáp ứng mục tiêu bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh
bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình trong quá trình đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về
kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đề xuất và kiến
nghị của tổ thẩm định về việc phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu
tư; đề xuất phương án xử lý
trong trường hợp có sự không tuân thủ quy định của pháp
luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên
quan trong quá trình đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư; kiến nghị trong trường hợp) chưa đủ cơ sở phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
e) Các ý kiến khác (nếu
có).
Điều 54. Trách nhiệm của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng
Ban quản lý khu kinh tế
1. Phê duyệt kết
quả mời quan tâm, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Phê duyệt hồ sơ
mời quan tâm.
3. Phê duyệt hồ sơ
mời thầu hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ;
cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ban quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
hồ sơ mời thầu.
4. Thực hiện công việc
khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy
định tại Điều 77 của Luật Đấu thầu.
Điều 55. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1. Thực hiện công việc
thuộc trách nhiệm của bên
mời thầu theo quy định tại Điều 79 của Luật Đấu thầu; phê duyệt danh sách nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
2. Thực hiện công việc
thuộc trách nhiệm của bên
mời quan tâm theo quy định
tại khoản 4 Điều 36 của Nghị định này.
3. Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà đầu tư theo ủy
quyền của cấp có thẩm quyền.
Điều 56. Trách nhiệm của tổ
thẩm định
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Hồ sơ mời thầu
đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người
có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Kết quả lựa
chọn nhà đầu tư đối với dự án
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh là người có thẩm quyền.
2. Cơ quan, đơn vị
được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế giao nhiệm vụ thẩm định tổ chức thẩm định các nội
dung sau đây:
a) Hồ sơ mời thầu
đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban
quản lý khu kinh tế là
người có thẩm quyền, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Kết quả lựa
chọn nhà đầu tư đối với các
dự án do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế là người
có thẩm quyền.
3. Trường hợp bên mời
thầu được ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 79 của Luật Đấu thầu và khoản 3 Điều 54 của Nghị định này,
bên mời thầu thành lập
tổ thẩm định hoặc giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc để tổ chức thẩm định nội
dung hồ sơ mời thầu.
4. Trường hợp tổ
chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì lựa
chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để
thẩm định.
Chương VIII
XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 57. Xử lý tình huống
trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Trường hợp tại
thời điểm đóng thầu không
có nhà đầu tư nào nộp
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu,
bên mời quan tâm,
bên mời thầu báo cáo người có thẩm
quyền xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn
thời điểm đóng thầu tối đa 30 ngày;
b) Quyết định hủy
thông báo mời quan tâm,
thông báo mời thầu, đồng thời yêu cầu
bên mời quan tâm,
bên mời thầu điều chỉnh hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời thầu và
tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu
tư.
2. Trường hợp tại
thời điểm đóng thầu có
ít hơn 03 nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án, hồ sơ dự thầu thì
bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết
trong thời hạn không quá 04 giờ kể từ thời điểm đóng thầu theo một
trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn
thời điểm đóng thầu, đồng thời rà soát, chỉnh sửa
hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết) nhằm tăng thêm số
lượng nhà đầu tư đăng ký
thực hiện dự án, tham dự thầu.
Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu
mới và các thời hạn tương ứng để nhà đầu tư có đủ
thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ
sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc
hồ sơ mời thầu, các nhà đầu tư đã
nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án hoặc hồ sơ dự thầu có quyền sửa đổi, thay thế hoặc
rút hồ sơ đã nộp;
b) Cho phép mở
thầu ngay để tiến hành đánh giá.
3. Trường hợp phát hiện
hồ sơ mời thầu có nội dung dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc
khác nhau trong quá trình đánh giá
hồ sơ dự thầu hoặc có thể làm sai lệch
kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên
mời thầu báo cáo người có thẩm
quyền xem xét, xử lý
theo các bước sau đây:
a) Sửa đổi, làm rõ hồ
sơ mời thầu, bảo đảm không trái với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với
dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật
về đầu tư), văn bản phê duyệt thông
tin dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), quy định của pháp luật
về đấu thầu và pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực;
b) Thông báo cho tất
cả các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu về việc sửa đổi hồ sơ mời thầu và yêu cầu
các nhà đầu tư nộp bổ sung hồ sơ dự thầu đối với nội dung sửa đổi
hoặc các nội dung khác của hồ sơ dự thầu nếu có sự tác động
của nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết);
c) Tổ chức đánh giá lại
hồ sơ dự thầu.
4. Trường hợp sau
khi lựa chọn danh sách ngắn đối với dự án đầu tư kinh
doanh áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế nhưng có ít hơn 03 nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu của dự án, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt danh
sách ngắn có ít hơn 03
nhà đầu tư.
5. Trường hợp sau
khi đánh giá hồ sơ dự thầu có
từ hai nhà đầu tư trở lên có điểm tổng hợp cao nhất và ngang
nhau thì nhà đầu tư có điểm
cao hơn về hiệu quả đầu tư phát triển ngành,
lĩnh vực, địa phương được xem xét, đề
nghị trúng thầu.
6. Trường hợp tại
thời điểm ký kết hợp đồng, nhà
đầu tư trúng thầu không đáp ứng
điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài
chính để thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì mời nhà đầu
tư xếp hạng tiếp theo đàm phán,
hoàn thiện hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà đầu
tư được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục lại hiệu
lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết
hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư đã được
hoàn trả hoặc giải tỏa.
7. Trường hợp nhà đầu
tư liên danh trúng thầu nhưng chưa ký kết hợp đồng dự án hoặc
hợp đồng dự án đã được ký kết nhưng chưa có hiệu lực, khi có sự điều
chỉnh tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu trong liên danh, bên mời
thầu phải đánh giá, cập nhật thông tin năng lực của nhà đầu
tư theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này, bảo đảm nhà
đầu tư đủ năng lực, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy
định tại Điều 45 của Nghị định này. Sau khi cập nhật
thông tin năng lực, bên
mời thầu báo cáo người có thẩm
quyền xem xét, quyết định để thực hiện các thủ tục tiếp
theo quy định tại Nghị định này.
8. Trường hợp gặp
sự cố dẫn đến Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không thể vận hành và việc
khắc phục sự cố dự kiến diễn ra trong thời hạn dài, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thông báo trên Hệ thống cách
thức tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư trong thời gian Hệ thống gặp sự cố và xử lý sự
cố, bao gồm việc tổ chức lựa chọn nhà
đầu tư không qua mạng.
9. Trường hợp bên mời
quan tâm, bên mời thầu đăng tải thông tin trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia khác với các
thông tin đã được phê duyệt
trước thời điểm đóng thầu thì
bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền hủy thông tin đã đăng tải
để tiến hành đăng tải lại.
10. Ngoài các tình huống quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư, bên mời
quan tâm, bên mời thầu báo
cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết
định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng,
minh bạch, hiệu quả kinh tế và
trách nhiệm giải trình.
Điều 58. Kiểm tra hoạt động
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Thẩm quyền kiểm
tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư theo kế hoạch định kỳ trên phạm vi cả nước;
b) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế chủ
trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư đối với dự án do mình là người có
thẩm quyền;
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chủ trì,
tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án
do mình là người có thẩm
quyền. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư tại địa phương.
2. Nội dung kiểm
tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư:
a) Việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác lựa chọn
nhà đầu tư;
b) Công bố dự án đầu
tư kinh doanh (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư); lập, phê duyệt,
công bố thông tin dự án đầu tư kinh doanh (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);
c) Lập, phê duyệt
hồ sơ mời quan tâm; đánh giá, phê
duyệt kết quả mời quan tâm;
d) Lập, phê duyệt
hồ sơ mời thầu; đánh giá, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Nội dung hợp
đồng đã ký kết và việc tuân
thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và
thực hiện hợp đồng;
e) Các nội dung
cần thiết khác.
3. Nguyên tắc tổ
chức, hình thức, phương thức, trình tự, thủ tục
kiểm tra thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi
hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà
thầu.
Điều 59. Giám sát hoạt động
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc giám sát hoạt
động lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều 86 của Luật Đấu thầu được thực hiện lồng ghép với hoạt động
giám sát dự án đầu tư hoặc giám sát tổng thể
đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan đăng ký về
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Thẩm quyền giám sát hoạt
động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế chủ
trì, tổ chức giám sát
hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư đối với dự án do mình là người có
thẩm quyền hoặc thuộc lĩnh vực quản lý;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chủ trì,
tổ chức giám sát hoạt động
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do mình là người
có thẩm quyền trên địa bàn
quản lý. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư tại địa phương mình.
3. Nội dung giám sát lựa
chọn nhà đầu tư:
a) Công bố dự án đầu
tư kinh doanh (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư); lập, phê duyệt,
công bố thông tin dự án đầu tư kinh doanh (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);
b) Lập, thẩm định
và phê duyệt hồ sơ mời thầu;
c) Đánh giá hồ sơ
dự thầu;
d) Thẩm định kết
quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Kết quả đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
4. Hết thời hạn
hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về đầu tư giám sát dự án đầu tư hoặc giám sát tổng thể
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bảo đảm nhà đầu tư thực hiện
đầy đủ các cam kết trong quá trình triển khai
thực hiện dự án đầu tư.
Chương IX
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ QUA MẠNG
Điều 60. Lộ trình áp dụng
lựa chọn nhà đầu tư qua mạng
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025: Thực hiện thủ tục mời quan tâm qua mạng trong
nước theo quy định tại Điều 61 của Nghị định này trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây
gọi tắt là Hệ thống).
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2025: Thực hiện lựa chọn nhà đầu tư qua mạng
đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng hình thức
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước theo phương thức một
giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy
định tại Điều 62 của Nghị định này trên Hệ thống.
3. Đối với dự án đầu
tư kinh doanh thuộc trường hợp đấu thầu quốc tế thì không áp dụng
lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, nhưng phải thực hiện công khai thông tin dự án trên Hệ thống theo quy định tại khoản 2 Điều
7 của Luật Đấu thầu.
Điều 61. Quy trình mời quan
tâm qua mạng
1. Thông báo mời
quan tâm, phát hành hồ sơ mời quan tâm qua mạng:
a) Thông báo mời
quan tâm qua mạng (sau đây gọi tắt là
E-TBMQT) được đăng tải trên Hệ
thống theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Hồ sơ mời quan
tâm qua mạng (sau đây gọi tắt là
E-HSMQT) được phát hành đồng
thời với E-TBMQT trên Hệ thống. Bên mời quan tâm đăng tải
miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) E-HSMQT trên Hệ thống;
c) Việc sửa đổi,
hủy E-TBMQT chỉ được thực hiện trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án qua mạng (sau đây gọi tắt là E-HSĐKTHDA), trừ trường hợp không
có nhà đầu tư nộp E-HSĐKTHDA.
2. Sửa đổi, làm rõ E-HSMQT; gia hạn thời gian nộp E-HSĐKTHDA:
a) Trường hợp sửa
đổi E-HSMQT sau khi phát hành, bên
mời quan tâm phải đăng tải
trên Hệ thống quyết định sửa đổi kèm theo những nội
dung sửa đổi E-HSMQT, E-HSMQT đã được sửa đổi.
b) Làm rõ E-HSMQT:
Trường hợp cần làm rõ E-HSMQT, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời
quan tâm trên Hệ thống tối thiểu 05 ngày làm việc trước
ngày hết hạn nộp E-HSĐKTHDA để xem xét, xử lý.
Văn bản làm rõ E-HSMQT được đăng tải trên
Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc
trước ngày hết hạn nộp E-HSĐKTHDA. Nội dung làm rõ E-HSMQT không được trái với nội dung của E-HSMQT đã được đăng tải trên Hệ
thống.
Trường hợp sau khi
làm rõ E-HSMQT dẫn đến phải sửa đổi E-HSMQT thì việc
sửa đổi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp gia
hạn thời gian nộp E-HSĐKTHDA trên Hệ thống, bên mời quan tâm đăng tải
thông báo gia hạn kèm
theo quyết định phê duyệt
gia hạn trên Hệ thống. Thông
báo gia hạn gồm lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
3. Nộp, sửa đổi,
thay thế, rút E-HSĐKTHDA:
a) Nộp E-HSĐKTHDA:
Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi đính
kèm E-HSĐKTHDA trên Hệ thống. Trường
hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh hoặc thành viên được phân công
trong thỏa thuận liên danh nộp
E-HSĐKTHDA và đồng thời đính
kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.
Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư về tình
trạng nộp E-HSĐKTHDA (thành công hoặc không thành
công) qua địa chỉ email đã được
nhà đầu tư đăng ký.
Các thông tin được ghi nhận trên Hệ
thống để làm căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm:
thông tin về bên gửi, bên
nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi,
số tệp tin (file) đính kèm trên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp
E-HSĐKTHDA của nhà đầu tư.
b) Làm rõ E-HSĐKTHDA:
Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ
E-HSĐKTHDA theo yêu cầu của bên mời
quan tâm hoặc tự làm rõ, bổ sung tài
liệu chứng minh tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện
E-HSĐKTHDA thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh
nghiệm đã có của mình nhưng
chưa nộp cùng hồ sơ. Việc làm rõ E-HSĐKTHDA được thực hiện trên
Hệ thống.
c) Sửa đổi, thay
thế, rút E-HSĐKTHDA:
Sau khi nộp, nhà đầu
tư có thể sửa đổi, thay thế hoặc rút E-HSĐKTHDA. Nhà đầu
tư không được rút hồ sơ đã
nộp sau thời điểm hết hạn nộp
E-HSĐKTHDA.
4. Mở thầu:
E-HSĐKTHDA được mở
và giải mã để đánh
giá. Biên bản mở E-HSĐKTHDA được đăng
tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ sau thời điểm đóng thầu.
5. Đánh giá E-HSĐKTHDA:
Hết thời hạn nộp
E-HSĐKTHDA, bên mời quan tâm
truy cập vào Hệ thống và tiến
hành đánh giá E-HSĐKTHDA của các
nhà đầu tư đã nộp.
6. Sau khi có kết
quả đánh giá E-HSĐKTHDA, kết quả mời quan tâm được phê duyệt
gồm danh sách nhà đầu tư đáp
ứng yêu cầu E-HSMQT
được đăng tải trên Hệ thống.
Điều 62. Quy trình lựa chọn
nhà đầu tư qua mạng
1. Mời thầu, phát hành Hồ
sơ mời thầu qua mạng:
a) Thông báo mời
thầu qua mạng (sau đây gọi là
E-TBMT) được đăng tải trên Hệ
thống theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
b) Hồ sơ mời thầu
qua mạng (sau đây gọi là
E-HSMT) được phát hành trên Hệ thống cùng
E-TBMT. Bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy
đủ tệp tin (file) E-HSMT trên Hệ thống.
c) Việc sửa đổi,
hủy E-TBMQT chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ
trường hợp không có nhà đầu tư nào
nộp E-HSDT.
2. Sửa đổi, làm rõ E-HSMT:
a) Trường hợp sửa
đổi E-HSMT sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống quyết
định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMT, HSMT đã được
sửa đổi.
b) Làm rõ E-HSMT:
Trường hợp cần làm rõ E-HSMT, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời
thầu trên Hệ thống theo thời hạn quy định trong E-HSMT để xem xét, xử
lý.
Văn bản làm rõ được
đăng tải trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước
ngày có thời điểm đóng thầu. Nội dung làm rõ E-HSMT không được trái với nội dung của E-HSMT đã được đăng tải trên Hệ
thống.
Trường hợp việc
tiếp nhận nội dung yêu cầu làm
rõ E-HSMT dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ này thì việc
sửa đổi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp gia
hạn thời gian nộp E-HSDT trên Hệ thống, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn trên Hệ thống. Thông báo gia hạn
gồm lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
3. Nộp, sửa đổi,
thay thế, rút E-HSDT:
a) Nộp E-HSDT:
Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi đính
kèm E-HSDT trên Hệ thống, thực hiện
bảo lãnh dự thầu điện tử (nếu có) trên Hệ thống.
Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên
danh hoặc thành viên được phân công trong thỏa thuận liên
danh nộp E-HSDT, đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.
Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư tình trạng nộp E-HSDT (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email mà
nhà đầu tư đã đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên
Hệ thống để làm căn cứ giải
quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có)
gồm: thông tin về bên gửi,
bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số tệp tin
(file) đính kèm lên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp
E-HSDT của nhà đầu tư.
b) Làm rõ E-HSDT:
Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ
E-HSDT theo yêu cầu của bên mời
thầu hoặc tự làm rõ, bổ sung tài
liệu chứng minh tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện
E-HSDT thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm
đã có của mình nhưng
chưa nộp cùng hồ sơ. Việc làm rõ E-HSDT được thực hiện trên
Hệ thống.
c) Sửa đổi, thay
thế, rút E-HSDT:
Sau khi nộp, nhà đầu
tư có thể sửa đổi, thay thế hoặc rút E-HSDT. Nhà đầu
tư không được rút hồ sơ đã
nộp sau thời điểm đóng thầu.
4. Mở thầu:
Bên mời thầu mở và giải
mã E-HSDT để đánh giá.
Biên bản mở E-HSDT được đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ sau thời điểm đóng thầu.
5. Đánh giá E-HSDT:
Hết thời hạn nộp
E-HSDT, bên mời thầu truy cập vào Hệ thống và tiến
hành đánh giá E-HSDT của các
nhà đầu tư đã nộp.
6. Sau khi đánh giá E-HSDT, kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt
và đăng tải công khai
trên Hệ thống trong thời hạn quy định
tại khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Điều 63. Cơ sở dữ liệu quốc
gia về nhà đầu tư
1. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về nhà đầu tư trên
Hệ thống bao gồm:
a) Thông tin về tình trạng
pháp lý của nhà đầu tư;
b) Thông tin về
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
c) Thông tin xử lý vi phạm
pháp luật về đấu thầu của nhà đầu tư;
d) Các thông tin khác về nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm đăng ký trên
Hệ thống theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu trước khi kết quả lựa
chọn nhà đầu tư được phê
duyệt và thường xuyên cập
nhật, chịu trách nhiệm về tính
chính xác của thông tin quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều này. Trình tự
đăng ký, cập nhập thông
tin của nhà đầu tư trên Hệ
thống thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà
thầu.
3. Thông tin quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền đăng
tải trên Hệ thống theo quy định tại điểm a khoản 2 và
khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 64. Sửa đổi khoản 3 Điều 5 Nghị định số 52/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020
của Chính phủ về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn
“3. Việc xác định
hình thức lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện Dự án sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư,
đất đai và pháp luật có
liên quan.”
Điều 65. Quy định chuyển
tiếp
1. Đối với dự án được
cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt
danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư) nhưng đến thời điểm Luật Đấu
thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi hành chưa phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực
hiện chuyển tiếp như sau:
a) Đối với dự án thuộc
trường hợp áp dụng thủ tục mời quan tâm theo quy định
của Nghị định này thì tổ chức mời quan tâm, phát hành hồ
sơ mời quan tâm theo quy định tại Luật Đấu
thầu số 22/2023/QH15 và Nghị
định này;
b) Đối với dự án không thuộc trường hợp áp dụng thủ tục mời
quan tâm theo quy định của Nghị định này thì tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15
và Nghị định này.
2. Đối với dự án đã phát hành thông báo mời quan tâm trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi
hành chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì tiếp tục
đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm đã được phát hành và quy định pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm
phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm. Sau khi có kết quả đánh giá
sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trình tự, thủ tục tiếp theo thực hiện theo một
trong các trường hợp sau:
a) Đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực chưa có văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết lựa chọn nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này có hiệu lực thi hành, thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu
và thực hiện trình tự, thủ tục tiếp theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này;
b) Đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực đã có văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết lựa chọn nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này có hiệu lực thi hành, trong thời gian các Bộ quản lý ngành chưa ban hành
văn bản quy phạm pháp luật thay thế, sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền
quyết định tiếp tục thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy
định của văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết của ngành, lĩnh vực hoặc
theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15
và Nghị định này.
3. Đối với dự án đã phê duyệt kết quả đánh giá sơ bộ năng
lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi
hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì áp dụng chuyển tiếp theo một trong các
trường hợp sau:
a) Đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực chưa có văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết lựa chọn nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này có hiệu lực thi hành, thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu
và thực hiện trình tự, thủ tục tiếp theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này;
b) Đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực đã có văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết lựa chọn nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này có hiệu lực thi hành, trong thời gian các Bộ quản lý ngành chưa ban hành
văn bản quy phạm pháp luật thay thế, sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền
quyết định tiếp tục thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy
định của văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết của ngành, lĩnh vực hoặc
theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15
và Nghị định này.
4. Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu nhưng đến thời
điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu
lực thi hành mà chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu thì tiếp tục đánh
giá hồ sơ dự thầu theo hồ sơ mời thầu đã được phát hành và quy định của pháp luật
có liên quan có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hồ sơ mời thầu. Việc ký kết và
thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm
phê duyệt hồ sơ mời thầu.
5. Trường hợp dự án đã được quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc phê
duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư) hoặc đã phát hành hồ sơ mời thầu hoặc đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư mà
văn bản phê duyệt có nội dung nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
thì tiếp tục thực hiện nguyên tắc hoàn trả theo các văn bản đã phê duyệt.
6. Đối với dự án sân gôn được cấp có thẩm quyền quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư, trong đó có yêu cầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi
hành mà chưa mời quan tâm, chưa phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm thì dừng thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 64 của Nghị định này. Trường hợp đã phát hành yêu cầu sơ
bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc hồ sơ mời thầu trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 hoặc khoản
4 Điều này.
7. Dự án không thuộc các trường hợp chuyển tiếp quy định
tại khoản 1 đến khoản 6 Điều này được triển khai kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2024 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực thì không phải thực hiện lại các quy định tương ứng của
Nghị định này.
Điều 66. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
điểm c khoản 1 Điều 1 và Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu
tư, khoản 7 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư hết hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực quy định dự án tổ chức đấu
thầu sau ngày Nghị định có
hiệu lực thi hành thì việc lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này; phương pháp và tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án, hồ sơ dự thầu, các
nội dung khác (nếu có) thực
hiện theo quy định của pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực, bảo đảm mục tiêu cạnh
tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải
trình.
Điều 67. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ban hành các mẫu hồ sơ, tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư
không qua mạng và qua mạng.
2. Bộ trưởng các Bộ
quản lý ngành:
a) Rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật có nội dung về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế để bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15
và Nghị định này;
b) Tổ chức rà soát đánh giá việc áp dụng tiêu
chuẩn, tiêu chí đánh giá về
phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư, tiêu chuẩn,
tiêu chí đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực và việc triển khai hợp đồng dự án đầu tư kinh
doanh để ban hành hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
quy định biện pháp thi hành phù hợp với điều kiện đặc thù của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trong trường hợp
cần thiết.
3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong phạm
vi chức năng, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung
ương và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính
sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương
của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các
PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
BẢNG THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính
phủ)
1. Dự án: ____________ [Ghi tên dự án]
2. Bên mời thầu:
__________ [Ghi tên bên mời thầu]
3. Hình thức,
phương thức lựa chọn nhà đầu tư __________ [Ghi tên hình thức,
phương thức lựa chọn nhà đầu tư] ________
4. Thời gian bắt
đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư: ________ [Ghi thời gian bắt đầu tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư]
STT
|
Các hoạt động cơ bản trong lựa chọn nhà đầu tư
|
Thời gian thực hiện (theo kế hoạch)
|
Thời gian thực hiện (theo thực tế)
|
Số ngày
chênh lệch
|
Số ngày
|
Tổng số ngày (cộng
dồn)
|
Số ngày
|
Tổng số ngày
(cộng dồn)
|
Số ngày
|
Tổng số ngày
(cộng dồn)
|
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
[7]
|
1
|
Lập hồ
sơ mời thầu
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Thẩm
định hồ sơ mời thầu
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Phê duyệt
hồ sơ mời thầu
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Đánh giá hồ
sơ dự thầu
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Thẩm
định kết quả lựa chọn nhà đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Các hoạt
động khác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột [1]: Nội
dung các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được liệt
kê chi tiết tại cột này.
- Cột [2], [3]:
Thời gian dự kiến cho các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được liệt
kê tại các cột này.
- Cột [4], [5],
[6], [7]: Bên mời thầu cập nhật thời gian thực hiện thực tế và so sánh thời gian chênh lệch khi trình người có thẩm
quyền phê duyệt các nội dung đấu thầu để theo dõi tiến độ.
PHỤ LỤC II
HƯỚNG DẪN LẬP HỢP ĐỒNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH
(Kèm theo Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27
tháng 02 năm 2024 của Chính phủ)
I. THÀNH PHẦN HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
ĐẦU TƯ KINH DOANH
1. Văn bản thỏa
thuận của các bên về hợp đồng, bao gồm: căn cứ pháp lý ký kết hợp đồng dự án; thông tin
về các bên ký kết hợp
đồng dự án; hồ sơ hợp đồng và
thứ tự ưu tiên; thời hạn hợp
đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Điều kiện chung
của hợp đồng, bao gồm các nội dung áp
dụng chung và nội dung đặc thù phù hợp
với ngành và lĩnh vực của dự án.
3. Điều kiện cụ
thể của hợp đồng, bao gồm các nội dung tương ứng với điều kiện chung khi áp dụng
đối với từng dự án cụ thể.
4. Phụ lục hợp
đồng quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng (nếu có).
II. NỘI
DUNG CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Các nội dung dưới
đây được sắp xếp, trình
bày trong các thành phần của Hợp đồng mẫu
dự án đầu tư kinh doanh căn cứ tính chất, đặc điểm
của từng ngành, lĩnh vực của dự án.
1. Giải thích từ
ngữ:
a) Định nghĩa và các từ
viết tắt về các khái niệm, từ ngữ được sử dụng trong hợp đồng dự án, phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành
và bối cảnh cụ thể của hợp đồng dự án;
b) Nguyên tắc giải
thích các từ số ít, số nhiều, giới tính và các vấn đề
đặc thù khác trong trường hợp hợp đồng dự án được ký kết
với một bên là nhà đầu tư nước ngoài.
2. Mục tiêu, phạm
vi và quy mô của dự án:
a) Mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của dự án;
b) Quy mô, công suất
của dự án;
c) Tổng vốn đầu
tư.
3. Địa điểm thực
hiện dự án:
Điều này quy định
địa điểm thực hiện dự án, bao gồm cụ thể địa danh, vị trí, diện tích sử
dụng đất trong phạm vi dự án và các
công trình có liên quan (nếu có).
4. Thời hạn hợp
đồng và tiến độ thực hiện dự án:
a) Thời hạn hợp
đồng dự án đầu tư kinh doanh căn cứ vào thời điểm hợp
đồng dự án đầu tư kinh doanh có hiệu lực cho đến khi nhà đầu
tư hoàn thành nghĩa vụ thực hiện các cam kết đã đề
xuất trong hồ sơ dự thầu và các
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận
của các bên trong hợp đồng dự án đầu tư kinh
doanh;
b) Các trường hợp,
điều kiện, thủ tục điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án theo quy định
của pháp luật và thỏa thuận cụ thể giữa các bên;
c) Thỏa thuận về
sửa đổi hợp đồng khi điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án;
d) Tiến độ thực
hiện dự án bao gồm các
mốc thời gian sau: thời gian bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); thời gian xây dựng
công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng (nếu có); thời gian vận
hành, quản lý, kinh
doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ
tầng.
5. Bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư (nếu có);
tiến độ giao đất, cho thuê đất, điều
kiện sử dụng đất, mặt nước, tài
nguyên khác và công trình có liên quan:
a) Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có);
b) Quyền và nghĩa vụ
của các bên trong việc tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư (nếu có) và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất, giám sát, kiểm tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Nghĩa vụ của các bên trong việc bảo đảm thu xếp nguồn vốn để thanh toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Điều kiện sử
dụng đất, mặt nước, tài nguyên khác
hoặc công trình có liên quan theo quy định của pháp luật;
đ) Quy định về
khai quật và xử lý các vật hóa
thạch, cổ vật, công trình kiến trúc hoặc hiện vật khác trong khu vực
dự án và quyền, nghĩa vụ của các bên đối với các hiện
vật này;
e) Thời điểm, tiến
độ giao đất, cho thuê đất; quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc quản lý, sử dụng diện tích đất được giao
(nếu có);
g) Trách nhiệm của
mỗi bên trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ nêu trên.
6. Doanh nghiệp do
nhà đầu tư thành lập để quản lý dự án đầu
tư kinh doanh (nếu thành lập):
a) Mô hình tổ
chức, hoạt động của doanh nghiệp; vốn điều lệ của doanh nghiệp;
b) Cam kết về việc
doanh nghiệp do nhà đầu tư thành
lập sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ
thực hiện dự án đầu tư mà
nhà đầu tư đã cam kết tại khoản
7 Mục này.
7. Nghĩa vụ của nhà đầu
tư:
a) Nộp bảo đảm thực
hiện hợp đồng, gồm: giá trị, thời hạn nộp bảo đảm;
b) Bố trí kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) theo tiến độ trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt;
c) Thực hiện
phương án nhà đầu tư đã
đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự thầu, gồm một hoặc các thông tin về giá trị, tiến độ, cách thức thực hiện
đối với: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước;
tỷ lệ doanh thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước;
giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
không gian công cộng phục vụ cộng đồng xung quanh dự án và các dịch vụ vận hành
kèm theo; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội
cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc giá trị của các hoạt
động phúc lợi xã hội khác
mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương; ngưỡng tổng lượng phát thải các chất
độc hại;
d) Thực hiện các cam kết
khác đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu;
đ) Thực hiện dự án theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, đáp ứng tiến độ đã cam kết, bảo đảm
an toàn và bảo vệ môi trường, tuân
thủ quy định của pháp luật
liên quan về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường, thuế và pháp luật quản lý ngành,
lĩnh vực;
e) Tuân thủ các cam kết
về giải pháp ứng dụng công
nghệ nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, chuyển giao công nghệ mà đã được
hưởng ưu đãi trong đấu thầu;
g) Thực hiện các quyền,
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận (nếu có).
8. Trách nhiệm của
người có thẩm quyền hoặc bên
mời thầu trong trường hợp được người có thẩm
quyền ủy quyền ký kết hợp đồng:
a) Bàn giao mặt
bằng khu vực dự án theo tiến độ quy định tại hợp đồng;
b) Trách nhiệm
thực hiện thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ
chức xây dựng công trình
phụ trợ (nếu có); giao đất, cho
thuê đất (nếu có);
c) Thực hiện các quyền,
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận (nếu có).
9. Sửa đổi hợp
đồng dự án:
a) Xác định cụ thể
trường hợp bất khả kháng và phương
án xử lý trong trường hợp
bất khả kháng;
b) Các trường hợp
được xem xét sửa đổi hợp đồng dự án đầu tư kinh
doanh theo quy định tại Điều 76 Luật Đấu thầu; chuyển nhượng dự án đầu
tư kinh doanh theo quy định của pháp
luật về đầu tư và quy định
khác của pháp luật có
liên quan;
c) Trình tự sửa
đổi hợp đồng.
10. Chấm dứt hợp
đồng dự án đầu tư kinh doanh:
a) Các trường hợp
và điều kiện chấm dứt hợp đồng dự án theo thỏa thuận
hoặc chấm dứt trước thời hạn;
b) Quyền, nghĩa vụ
của mỗi bên khi chấm dứt hợp đồng dự án theo thời hạn đã thỏa
thuận;
c) Quyền, nghĩa vụ
của mỗi bên trong trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
11. Pháp luật điều chỉnh:
a) Luật áp dụng
để điều chỉnh quan hệ hợp đồng dự án
và các hợp đồng có liên quan đến việc thực hiện dự án;
b) Trường hợp có ít nhất
một bên ký kết hợp đồng là
nhà đầu tư nước ngoài thì các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
12. Giải quyết
tranh chấp:
Các bên quy định
cơ chế giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
13. Thanh lý hợp
đồng:
a) Trình tự, thủ
tục thực hiện thỏa thuận thanh lý hợp đồng;
b) Quyền, nghĩa vụ
của các bên ký kết khi thanh lý hợp đồng.
14. Điều khoản
phạt vi phạm, không tuân thủ nghĩa vụ hợp đồng:
a) Các trường hợp
vi phạm, không tuân thủ nghĩa vụ của các bên phải;
b) Cơ chế giải
quyết trong từng trường hợp vi phạm, không tuân thủ nghĩa
vụ hợp đồng;
c) Phạt vi phạm
đối với trường hợp nhà đầu tư không
thực hiện theo cam kết trong hồ sơ dự
thầu và hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh khi đã hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
15. Các quy định
khác:
Các nội dung khác do các bên thỏa thuận với điều kiện không được trái quy định
của pháp luật về đấu thầu và
quy định của pháp luật
có liên quan.