CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
04/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về ưu
đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn; miễn, giảm thuế, phí đối với hoạt động bảo vệ môi
trường; trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường và các
ưu đãi, hỗ trợ khác đối với hoạt động và sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Các ưu đãi, hỗ trợ không quy
định trong Nghị định này thực hiện theo các quy định của pháp luật khác liên
quan.
3. Nghị định này không áp dụng đối
với hoạt động bảo vệ môi trường là nghĩa vụ của chủ đầu tư theo quy định của
pháp luật; hoạt động bảo vệ môi trường được thực hiện bằng nguồn kinh phí có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước các lĩnh vực liên quan đến
ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức,
cá nhân có dự án đầu tư mới; dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất,
năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ
môi trường; dự án đầu tư nghiên cứu khoa học, chuyển giao và ứng dụng công nghệ
xử lý, tái chế chất thải, công
nghệ thân thiện với môi trường và cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải
di dời (sau đây gọi chung là Dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường).
3. Trường hợp Điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Xử lý chất thải là quá
trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các
thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải; thu hồi, tái chế, tái sử dụng
lại các thành phần có ích trong chất thải.
2. Sản xuất năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo là việc sản xuất năng lượng từ sử dụng sức gió,
ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt.
3. Sản phẩm thân thiện với
môi trường là sản phẩm mà trong quá trình khai thác nguyên liệu, sản xuất,
tồn tại, sử dụng và sau khi thải bỏ gây hại ít hơn cho môi trường so với sản phẩm
cùng loại và được cấp nhãn sinh thái của tổ chức được Nhà nước công nhận.
4. Sản phẩm thay thế nguyên
liệu tự nhiên có lợi cho môi trường là sản phẩm do con người tạo ra có khả
năng thay thế cho các nguyên liệu tự nhiên mà trong quá trình tồn tại, sử dụng
hoặc sau khi thải bỏ gây hại ít hơn cho môi trường so với sản phẩm được thay thế.
5. Công nghệ thân thiện với
môi trường là công nghệ được áp dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
nghiên cứu và tiêu dùng mà trong quá trình hoạt động, sử dụng gây hại ít hơn
cho môi trường so với công nghệ tương tự và sản phẩm được tạo ra từ công nghệ
đó là sản phẩm thân thiện với môi trường.
6. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng phải di dời là cơ sở Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng phải di dời theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
7. Cơ sở xử lý chất thải
là cơ sở vật chất bao gồm đất đai, nhà xưởng, dây chuyền công nghệ, trang thiết
bị và các công trình phụ trợ sử dụng cho hoạt động xử lý chất thải được bố trí
phân tán tại các vị trí thích hợp.
8. Cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt tập trung là tổ hợp của các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
hoặc công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt liên hoàn và các hạng mục công
trình phụ trợ được bố trí tập trung tại một địa điểm theo quy hoạch.
9. Hệ thống xử lý nước thải
sinh hoạt tập trung là tổ hợp của một hoặc nhiều hạng mục công trình xử lý
nước thải sinh hoạt có công suất thiết kế đạt từ 2.500 m3 nước thải
sinh hoạt trở lên trong một ngày đêm hoặc xử lý nước thải cho 5.000 hộ gia đình
trở lên đối với khu vực đô thị hoặc có quy mô xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung cho một điểm dân cư đối với khu vực nông thôn.
10. Hệ thống kết cấu hạ tầng
bảo vệ môi trường các khu, cụm công nghiệp làng nghề bao gồm khu thu gom, xử
lý nước thải tập trung, khu tập kết chất thải rắn thông thường, chất thải nguy
hại.
11. Doanh nghiệp, hợp tác xã
hoạt động bảo vệ môi trường là doanh nghiệp, hợp tác xã, thực hiện hoạt động
bảo vệ môi trường quy định tại phần A và phần B của Danh mục hoạt động, sản phẩm
từ hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 4.
Nguyên tắc ưu đãi, hỗ trợ
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiều hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi, hỗ
trợ tương ứng cho các hoạt động đó theo quy định của Nghị định này.
2. Ưu tiên thu hút hoạt động khắc
phục ô nhiễm môi trường, tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải gây ô nhiễm
môi trường.
3. Mức độ và phạm vi ưu đãi, hỗ
trợ hoạt động bảo vệ môi trường được điều chỉnh bảo đảm phù hợp với chính sách
bảo vệ môi trường từng thời kỳ.
Điều 5. Hoạt
động bảo vệ môi trường và sản phẩm được ưu đãi, hỗ trợ
1. Các hoạt động bảo vệ môi trường
được ưu đãi, hỗ trợ bao gồm:
a) Các hoạt động bảo vệ môi trường
và các sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường quy định trong Danh mục hoạt động,
sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ ban hành kèm theo
Nghị định này (sau đây gọi chung là Danh mục);
b) Di dời cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
căn cứ tình hình thực tế trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh Danh mục
sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 6. Điều
kiện, phạm vi và mức độ ưu đãi, hỗ trợ
1. Điều kiện được hưởng ưu đãi,
hỗ trợ:
a) Chỉ hoạt động bảo vệ môi trường,
sản phẩm quy định tại Danh mục và hoạt động di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng mới được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Nghị định này.
b) Hoạt động bảo vệ môi trường
quy định tại Danh mục và hoạt động di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng chỉ được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Nghị định này khi thực hiện dưới
hình thức dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường;
c) Máy móc, thiết bị, phương tiện,
dụng cụ, vật liệu được nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện các dự
án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Danh mục mới được hưởng ưu
đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Nghị định này.
2. Phạm vi và mức độ ưu đãi, hỗ
trợ:
a) Hoạt động bảo vệ môi trường
được ưu đãi, hỗ trợ bao gồm hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ
trợ và hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ;
b) Hoạt động bảo vệ môi trường
được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy định tại phần A Danh mục ban hành kèm theo Nghị
định này;
c) Hoạt động bảo vệ môi trường
được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại phần B Danh mục ban hành kèm theo Nghị định
này;
d) Sản phẩm từ hoạt động bảo vệ
môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại phần C Danh mục ban hành kèm theo
Nghị định này.
Điều 7. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Kê khai không trung thực để
được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ.
2. Sử dụng các ưu đãi, hỗ trợ
không đúng mục đích.
3. Nhũng nhiễu, cản trở, gây khó
khăn cho tổ chức, cá nhân trong việc hưởng các ưu đãi, hỗ trợ.
4. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để
cho các đối tượng hưởng ưu đãi, hỗ trợ không đúng quy định.
Chương 2.
CÁC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
MỤC 1. ƯU
ĐÃI, HỖ TRỢ VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ ĐẤT ĐAI
Điều 8. Hỗ
trợ về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng
công trình bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1, 2 mục I phần A của Danh mục
được hưởng hỗ trợ về đầu tư các công trình hạ tầng như sau:
a) Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng
các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, điện, cấp
thoát nước) ngoài phạm vi dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu
vực;
b) Trong trường hợp nhà nước
chưa cân đối kịp vốn hỗ trợ các công trình, hạng mục công trình quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này theo tiến độ của dự án thì chủ đầu tư được sử dụng các nguồn
vốn hợp pháp khác để đầu tư nhằm đưa dự án vào hoạt động đúng tiến độ. Số vốn này
sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các khoản khác mà chủ đầu
tư phải nộp ngân sách theo quy định.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Hỗ
trợ về giải phóng mặt bằng và bồi thường
Chủ đầu tư xây dựng công trình bảo
vệ môi trường quy định tại mục I phần A và mục I phần B của Danh mục được hỗ trợ
về giải phóng mặt bằng như sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt có trách nhiệm bố trí quỹ
đất đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng cho dự án đầu tư hoạt động
bảo vệ môi trường trên địa bàn.
2. Trường hợp diện tích đất xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ bảo vệ môi trường đang có người sử dụng
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất của người đang sử dụng đất, bồi
thường giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về đất đai để giao lại
cho chủ đầu tư.
Điều 10. Ưu
đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Diện tích đất sử dụng để xây
dựng công trình hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy định
tại mục I phần A của Danh mục được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Diện tích đất sử dụng để xây
dựng công trình hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại mục
I phần B của danh mục được giảm 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và được chậm
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng thời gian chậm nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất tối đa không quá 5 năm, kể từ ngày được giao đất.
Điều 11. Ưu
đãi tài chính về đất đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di
dời.
1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng phải di dời nếu được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp
pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước hoặc tiền đã trả cho
việc nhận chuyển nhượng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được ưu đãi như
sau:
a) Được bố trí mặt bằng sản xuất,
kinh doanh trong khu công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác, phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
để tiếp tục sản xuất kinh doanh;
Diện tích đất được giao mới bằng
diện tích đất nơi có cơ sở sản xuất cũ phải di dời. Trường hợp do nhu cầu phát
triển sản xuất mà cần diện tích đất lớn hơn so với diện tích nơi có cơ sở sản
xuất cũ thì doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập dự án đầu tư trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Nhà nước thu hồi diện tích đất
nơi có cơ sở sản xuất cũ phải di dời để ưu tiên sử dụng vào mục đích công cộng
hoặc được bán đấu giá để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội;
c) Cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng phải di dời là doanh nghiệp nhà nước được sử dụng tiền bán đấu giá
quyền sử dụng đất (sau khi đã trừ các khoản chi phí tổ chức bán đấu giá) và được
ghi vào vốn ngân sách nhà nước cấp để trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đổi
mới và nâng cấp công nghệ tại cơ sở sản xuất mới. Trường hợp đất tại cơ sở sản
xuất cũ được thu hồi và sử dụng vào mục đích công cộng thì doanh nghiệp được
Nhà nước cấp vốn để trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, để cải tiến, đổi mới,
nâng cấp công nghệ tại cơ sở sản xuất mới tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất
của khu đất đó tính theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi.
2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng phải di dời nếu được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất
đã nộp cho Nhà nước hoặc tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì được giải quyết như sau:
a) Được Nhà nước ưu tiên bố trí mặt
bằng sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh tập
trung khác, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt để tiếp tục sản xuất kinh doanh nhưng phải trả tiền sử dụng đất
theo suất đầu tư hạ tầng kỹ thuật;
Trường hợp địa phương không bố
trí được mặt bằng sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, khu sản xuất, kinh
doanh tập trung khác thì doanh nghiệp, hợp tác xã được lựa chọn địa điểm mới
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt và được Nhà nước hỗ trợ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng (đối với đất
đang có người khác sử dụng) hoặc được giảm 50% tiền sử dụng đất (đối với đất
nhà nước chưa giao, chưa cho thuê ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn) hoặc giảm 100% tiền sử dụng đất (đối với đất nhà nước chưa giao, chưa cho
thuê ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
Trường hợp do nhu cầu phát triển
sản xuất mà cần diện tích đất lớn hơn so với diện tích nơi có cơ sở sản xuất
cũ, thì doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập dự án đầu tư để cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao đất xem xét bố trí; doanh nghiệp, hợp tác xã phải trả tiền bồi
thường giải phóng mặt bằng hoặc tiền sử dụng đối với phần diện tích đất chênh lệch
đó.
b) Được chuyển mục đích sử dụng
đối với diện tích đất nơi cơ sở cũ nhưng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trường hợp doanh nghiệp, hợp
tác xã không có nhu cầu sử dụng đất thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất
cho người khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng phải di dời được Nhà nước cho thuê đất mà tiền thuê đất đã nộp cho
Nhà nước không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được giải quyết như sau:
a) Đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã thuê đất đã trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc đã trả tiền thuê đất
cho nhiều năm trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thì được ưu tiên bố
trí thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh tập trung
khác, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt để tiếp tục sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp, hợp tác xã phải trả tiền
thuê lại đất đối với toàn bộ diện tích đất thuê tại nơi di chuyển đến;
b) Được hoàn trả tiền thuê đất
mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã nộp trước cho Nhà nước.
4. Cơ sở hoạt động vì lợi ích
công cộng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất phải di chuyển địa điểm thì đất đai được giải quyết
như sau:
a) Được ưu tiên bố trí mặt bằng
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình phục vụ hoạt động
công ích tại địa bàn dự kiến di chuyển đến theo dự án đầu tư do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nhà nước thu hồi diện tích đất
tại vị trí cũ phải di dời để ưu tiên sử dụng vào mục đích công cộng khác hoặc
được bán đấu giá để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội;
c) Được sử dụng tiền bán đấu giá
quyền sử dụng đất (sau khi đã trừ các khoản chi phí tổ chức bán đấu giá) và được
ghi vào vốn ngân sách nhà nước cấp để trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng
(đối với đất đang có người khác sử dụng); đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công
trình phục vụ hoạt động công ích tại địa bàn dự kiến chuyển đến. Trường hợp đất
tại cơ sở cũ được sử dụng vào mục đích công cộng thì cơ sở được Nhà nước cấp vốn
để trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng (đối với đất đang có người khác sử dụng);
đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình phục vụ hoạt động công ích tại địa
bàn dự kiến di chuyển đến.
MỤC 2. ƯU
ĐÃI, HỖ TRỢ VỀ VỐN, THUẾ, PHÍ
Điều 12. Ưu
đãi về huy động vốn đầu tư
1. Cơ sở xử
lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung quy định tại khoản 1 mục I phần A của Danh
mục áp dụng công nghệ xử lý có tỷ lệ chất thải phải chôn lấp sau xử lý dưới 10%
và hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung quy định tại khoản 2 mục I phần
A của Danh mục được Nhà nước hỗ trợ 50% vốn đầu tư xây dựng, trong đó 40% từ
ngân sách trung ương và 10% từ ngân sách địa phương; 50% còn lại được vay ưu
đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
2. Công trình xây dựng quy định
tại khoản 3, 4, 5 và 6 mục I phần A và tại mục I phần B của Danh mục được ưu
tiên hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định
hiện hành hoặc được ưu tiên vay vốn và xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc
bảo lãnh tín dụng đầu tư theo điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; được
đảm bảo nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi bằng thế chấp các tài sản được hình thành
từ vốn vay.
3. Vốn đầu tư thiết bị triển
khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường quy định tại khoản 9 mục II phần A của
Danh mục được Nhà nước hỗ trợ 30%; 70% còn lại được vay vốn từ Ngân hàng Phát
triển Việt Nam hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã có
hoạt động quy định tại khoản 6, 7, 8 mục II phần A và khoản 5 mục II phần B của
Danh mục được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia, Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam và các quỹ khác theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư
sản xuất, kinh doanh.
5. Chương trình, dự án đầu tư thực
hiện hoạt động bảo vệ môi trường được quy định trong Danh mục, nếu là dự án trọng
điểm của Nhà nước được ưu tiên xem xét sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
6. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc hỗ trợ vốn đầu tư quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều này; phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc
cho vay vốn và thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối
với các dự án vay vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 13. Ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động
bảo vệ môi trường quy định tại mục II phần A và mục II phần B của Danh mục được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Điều 14. Ưu
đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Máy móc,
thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật liệu nhập khẩu quy định tại khoản 10 mục II
phần A của Danh mục được miễn thuế nhập khẩu.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với
máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật liệu quy định tại khoản 1 Điều này
được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ.
2. Máy móc, thiết bị, phụ tùng,
vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ, tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học
và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ quy định tại khoản 11 mục II
phần A của Danh mục được ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Sản phẩm
quy định tại phần C của Danh mục nếu xuất khẩu thì được miễn thuế xuất khẩu.
Điều 15. Ưu
đãi thuế giá trị gia tăng
Doanh nghiệp, hợp tác xã được hưởng
ưu đãi về thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia
tăng.
Điều 16. Ưu
đãi về phí
Doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện
dự án hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy định tại các
khoản từ khoản 1 đến khoản 5 mục II phần A và được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại
mục II phần B của Danh mục được miễn phí bảo vệ môi trường.
Điều 17. Khấu
hao tài sản cố định
1. Tài sản cố định của doanh
nghiệp, hợp tác xã hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy
định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 9 mục II phần A của Danh mục được khấu
hao nhanh gấp 2 lần mức khấu hao theo chế độ hiện hành.
2. Tài sản cố định của doanh
nghiệp, hợp tác xã hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại
mục II phần B của Danh mục được khấu hao nhanh gấp 1,5 lần mức khấu hao theo chế
độ hiện hành.
MỤC 3. TRỢ
GIÁ VÀ HỖ TRỢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Điều 18. Hỗ
trợ chi phí đầu vào
1. Dự án hoạt động bảo vệ môi
trường quy định tại khoản 1 mục II phần A của Danh mục được Nhà nước hỗ trợ:
a) 50% chi phí vận chuyển chất
thải từ nguồn phát thải đến cơ sở xử lý chất thải;
b) 50% giá điện phục vụ trực tiếp
sản xuất.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục,
cơ chế thực hiện hỗ trợ chi phí đầu vào quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Hỗ
trợ tiêu thụ và hỗ trợ về giá đối với sản phẩm
1. Nhà nước khuyến khích cơ quan
nhà nước sử dụng sản phẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 phần C của Danh mục nếu
đạt tiêu chuẩn và thuộc diện mua sắm của cơ quan nhà nước.
2. Sản phẩm từ hoạt động bảo vệ
môi trường quy định tại khoản 2, 3, 4 phần C của Danh mục được Nhà nước hỗ trợ
về giá theo nguyên tắc sau:
a) Bảo đảm thu đủ bù chi cộng
lãi suất hợp lý;
b) Thời gian trợ giá đối với sản
phẩm được xác định căn cứ vào thời điểm dự án có sản phẩm và khả năng bù đắp
chi phí sản xuất sản phẩm được trợ giá.
3. Nguồn kinh phí hỗ trợ giá được
lấy từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể về điều kiện trợ giá, mức trợ
giá và thời gian trợ giá đối với sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường quy định
tại khoản 2 Điều này.
MỤC 4. CÁC ƯU
ĐÃI, HỖ TRỢ KHÁC
Điều 20. Giải
thưởng về bảo vệ môi trường
1. Hai năm một lần, Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam tổ chức bình chọn,
trao giải thưởng và tôn vinh tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt
động bảo vệ môi trường.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định cụ thể cơ cấu giải thưởng, tiêu chuẩn và thủ tục
xét tặng các giải thưởng; phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể mức chi cho
giải thưởng về bảo vệ môi trường.
3. Kinh phí cho việc tổ chức và
trao giải thưởng được chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam và tài trợ của các tổ chức, cá nhân khác.
Điều 21. Hỗ
trợ quảng bá sản phẩm, phân loại rác tại nguồn.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:
a) Quảng bá sản phẩm từ hoạt động
bảo vệ môi trường;
b) Xây dựng các bộ phim khoa học
về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi
trường, sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường;
c) Cung cấp miễn phí các dụng cụ
cho người dân thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn.
2. Chi phí thực hiện các hoạt động
quy định tại khoản 1 Điều này được hạch toán vào chi phí sản xuất của tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Chương 3.
THỦ TỤC THỰC HIỆN ƯU
ĐÃI, HỖ TRỢ, THU HỒI ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
Điều 22. Thủ
tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ
1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện
không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại Điều 45 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư căn cứ vào ưu đãi, hỗ trợ
hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có
liên quan tự xác định hình thức và mức độ ưu đãi, hỗ trợ để làm thủ tục hưởng
ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu
cầu xác nhận ưu đãi, hỗ trợ thì làm thủ tục đăng ký ưu đãi, hỗ trợ để cơ quan
nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi, hỗ trợ vào Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện
thẩm tra đầu tư quy định tại Điều 47 của Luật Đầu tư đáp ứng
điều kiện được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Nghị định này, cơ quan nhà nước
quản lý đầu tư ghi ưu đãi, hỗ trợ vào Giấy chứng nhận đầu tư.
4. Đối với dự án có vốn đầu tư
nước ngoài đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Nghị định
này, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu
tư.
Điều 23.
Thu hồi ưu đãi, hỗ trợ
1. Ưu đãi, hỗ trợ bị thu hồi
trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã khai
báo không trung thực để được hưởng ưu đãi, hỗ trợ nào thì bị thu hồi ưu đãi, hỗ
trợ đó; nếu khai báo không trung thực để được hưởng toàn bộ các ưu đãi, hỗ trợ
thì bị thu hồi toàn bộ các ưu đãi, hỗ trợ;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng
ưu đãi, hỗ trợ không đúng mục đích đối với hình thức ưu đãi, hỗ trợ nào thị bị
thu hồi ưu đãi, hỗ trợ đối với hình thức đó; nếu sử dụng toàn bộ ưu đãi, hỗ trợ
sai mục đích thì bị thu hồi toàn bộ các ưu đãi, hỗ trợ;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng
đất được ưu đãi, hỗ trợ không đúng mục đích thì bị thu hồi toàn bộ các ưu đãi,
hỗ trợ.
2. Ngoài việc bị thu hồi các ưu
đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp
ngân sách nhà nước các khoản sau đây:
a) Khoản lãi đối với số vốn đã hỗ
trợ bị thu hồi tính theo lãi suất cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam tại
thời điểm bị thu hồi;
b) Tiền thuê đất tính theo diện
tích đất bị thu hồi, thời gian sử dụng và giá thuê đất tại thời điểm bị thu hồi.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi,
hỗ trợ có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra và quyết định thu hồi ưu đãi, hỗ trợ
của doanh nghiệp, hợp tác xã vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan hướng dẫn
việc thực hiện và kiểm tra tình hình thực hiện Nghị định này; kịp thời đề xuất
việc sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với hoạt động bảo vệ
môi trường trình Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ,
ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường quy định
tại Nghị định này.
Điều 25.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng
trực thuộc và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, kế hoạch bố trí vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội liên quan đến các công trình bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ tại địa
phương.
2. Tổ chức thực hiện theo thẩm
quyền chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định
này; chỉ đạo triển khai thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để xây dựng
các công trình bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân được hưởng
ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này, bảo đảm việc thực hiện ưu đãi,
hỗ trợ đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng mức độ ưu đãi.
Điều 26.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được hưởng ưu đãi, hỗ trợ
1. Thực hiện đúng dự án đầu tư
hoạt động bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Nghị định
này.
2. Hằng năm, trước ngày 31 tháng
12 báo cáo kết quả hoạt động cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu
tư hoạt động bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính để phối hợp quản lý, thanh tra và kiểm tra theo quy định; chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo.
3. Ngoài việc thực hiện chế độ
báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện báo cáo đột xuất về tình
hình thực hiện dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường khi có yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Mẫu báo cáo quy định tại khoản
2 Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 27. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực sau
45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Hoạt động bảo vệ môi trường
quy định tại phần A, phần B và các sản phẩm quy định tại phần C của Danh mục đã
thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ
theo quy định của Nghị định này cho thời gian hoạt động còn lại.
Nhà nước không hoàn trả các khoản
thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện
trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Trường hợp pháp luật, chính
sách mới được ban hành quy định ưu đãi, hỗ trợ cao hơn so với ưu đãi, hỗ trợ mà
nhà đầu tư đã được hưởng theo quy định tại Nghị định này thì nhà đầu tư được hưởng
ưu đãi, hỗ trợ theo quy định mới, kể từ ngày pháp luật, chính sách đó có hiệu lực.
Trong trường hợp các ưu đãi, hỗ trợ đó thấp hơn thì tiếp tục được hưởng theo
quy định của Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KGVX (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
DANH MỤC
HOẠT ĐỘNG, SẢN PHẨM TỪ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC
ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009
của Chính phủ)
A. DANH MỤC
CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
I. HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Xây dựng
cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung
2. Xây dựng hệ thống xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung.
3. Xây dựng cơ sở xử lý chất thải.
4. Xây dựng cơ sở sản xuất ứng dụng
sáng chế bảo vệ môi trường.
5. Xây dựng trung tâm, trạm tìm
kiếm cứu nạn; ứng cứu, khắc phục sự cố môi trường; cơ sở khắc phục hậu quả môi
trường sau chiến tranh.
6. Xây dựng cơ sở hỏa táng, điện
táng.
II. HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT, KINH DOANH
1. Hoạt động xử lý chất thải
nguy hại; xử lý hóa chất độc hại; xử lý, cải tạo môi trường các kênh, mương,
sông, hồ chứa và các khu quân sự.
2. Sản xuất sản phẩm thân thiện
với môi trường.
3. Sản xuất thiết bị bảo vệ môi
trường, bao gồm thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị xử lý chất thải, ứng
phó, xử lý tràn dầu; thiết bị quan trắc và phân tích môi trường.
4. Sản xuất các sản phẩm thay thế
nguyên liệu tự nhiên có lợi cho môi trường.
5. Dịch vụ hỏa táng, điện táng.
6. Ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học để bảo vệ
môi trường.
7. Đầu tư vào nghiên cứu và phát
triển (R&D) kỹ thuật xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi
trường chiếm 25% doanh thu trở lên.
8. Chuyển giao công nghệ phục vụ
xử lý chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
9. Ứng dụng sáng chế bảo vệ môi
trường được cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
10. Nhập khẩu
máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật liệu sử dụng trực tiếp trong việc
thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích
môi trường; sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
11. Nhập khẩu máy móc, thiết bị,
phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất, công nghệ trong
nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin
điện tử về khoa học và công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu, xử
lý chất thải, dự án chuyển giao công nghệ phục vụ xử lý chất thải.
B. DANH MỤC
CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
I. HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Xây dựng trạm quan trắc môi
trường.
2. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng bảo vệ môi trường các khu, cụm công nghiệp làng nghề.
3. Xây dựng cơ sở công nghiệp
môi trường, cơ sở sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường và các công trình
bảo vệ môi trường khác phục vụ lợi ích công về bảo vệ môi trường.
4. Xây dựng cơ sở giáo dục, đào
tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.
II. HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, SẢN XUẤT, KINH DOANH
1. Hoạt động xử lý chất thải
thông thường.
2. Xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung
3. Nghiên cứu xử lý chất thải,
chuyển giao công nghệ phục vụ xử lý chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
4. Xử lý sự cố tràn dầu, khắc phục
sự cố sạt lở núi, sạt lở đê, bờ sông, bờ biển và các sự cố môi trường khác.
5. Áp dụng công nghệ giảm thiểu
khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ozon.
6. Sản xuất năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo; sản xuất năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải.
C. DANH MỤC
CÁC SẢN PHẨM ĐƯỢC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
1. Sản phẩm thân thiện với môi trường,
bao gồm:
a) Sản phẩm sau khi thải bỏ dễ
phân hủy trong tự nhiên;
b) Sản phẩm không gây ô nhiễm
môi trường được sản xuất để thay thế nguyên liệu tự nhiên;
c) Sản phẩm được cấp nhãn sinh
thái của tổ chức được Nhà nước công nhận.
2. Các sản
phẩm từ hoạt động tái chế chất thải.
3. Sản phẩm thay thế nguyên liệu
tự nhiên có lợi cho môi trường.
4. Năng lượng thu được từ việc
tiêu hủy chất thải.