QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
/2024/QH15
|
|
DỰ THẢO
|
|
LUẬT
ĐẦU TƯ CÔNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư công.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định việc quản lý nhà nước về đầu
tư công; quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng
vốn đầu tư công.
Điều 3. Áp dụng Luật Đầu
tư công, điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ
nước ngoài
1. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, hoạt động
đầu tư công phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật
này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Việc thực hiện chương trình, dự án đầu tư
công tại nước ngoài tuân thủ quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên Việt Nam với
bên nước ngoài.
4. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước
tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Việc quản lý, sử
dụng vốn đầu tư công thực hiện chính sách hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác xã. Việc
quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
công vụ và mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thực hiện theo quy định của
Luật Nhà ở.
Điều 4. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là
tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi,
tính hiệu quả, dự kiến nguồn vốn và mức vốn của chương trình đầu tư công, dự án
nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là
tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi,
tính hiệu quả, dự kiến nguồn vốn và mức vốn của dự án quan trọng
quốc gia và dự án nhóm A làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư.
3. Báo cáo nghiên cứu khả thi là
tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi, hiệu
quả, nguồn vốn và mức vốn của chương trình, dự án đầu tư công làm cơ sở để cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư.
4. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương là
cơ quan, tổ chức được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công, bao gồm:
a) Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn
phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương);
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu
tư công theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Chủ chương trình là cơ quan,
tổ chức được giao chủ trì quản lý chương trình đầu tư công.
6. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức
được giao trực tiếp quản lý dự án đầu tư công.
7. Chủ trương đầu tư là quyết định của cấp
có thẩm quyền về những nội dung chủ yếu của chương trình, dự án đầu tư, làm căn
cứ để lập, trình và phê duyệt quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư, quyết
định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công.
8. Chương trình đầu tư công là
một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
9. Chương trình mục tiêu quốc gia là
chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng
giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước.
10. Cơ quan chủ quản là Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương quy định tại khoản 4 Điều này quản lý chương
trình, dự án.
11. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công là đơn vị có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư công của Bộ, cơ quan trung ương, địa
phương; phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
12. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư công bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các
cấp.
13. Dự án đầu tư công là dự án
sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
14. Dự án đầu tư công khẩn cấp là
dự án đầu tư công nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh; nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
15. Đầu tư công là hoạt động đầu
tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án và đối tượng đầu tư công khác theo
quy định của Luật này.
16. Hoạt động đầu tư công bao gồm
lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương
trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện
kế hoạch, dự án đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; nghiệm thu, bàn
giao chương trình, quyết toán dự án đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm
tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công.
17. Kế hoạch đầu tư công là
một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư công;
cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động
nguồn lực và triển khai thực hiện.
18. Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư là các hoạt
động để lập Đề xuất dự án, lập, thẩm định, quyết định chủ trương
đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án.
19. Nhiệm vụ quy hoạch là các hoạt động
được thực hiện để lập Đề xuất dự án, lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt,
công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.
20. Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối
lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung
hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có vốn kế hoạch đầu tư
công trung hạn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó.
21. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư
công là xác định quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong hoạt động đầu tư công.
22. Vốn đầu tư công quy định tại Luật này
bao gồm: vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật.
23. Vốn ngân sách trung ương là vốn chi
cho đầu tư phát triển thuộc ngân sách trung ương theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, bao gồm cả vốn chi cho đầu tư công từ nguồn dự phòng ngân sách
trung ương hằng năm, nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương và các
nguồn vốn chi cho đầu tư công khác thuộc ngân sách trung ương được Quốc hội quyết
nghị trong giai đoạn kế hoạch đầu tư công trung hạn.
24. Vốn ngân sách địa phương là vốn chi
cho đầu tư phát triển thuộc ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
25. Vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục
tiêu cho địa phương là vốn thuộc ngân sách trung ương bổ sung cho địa
phương để đầu tư chương trình, dự án đầu tư công theo nhiệm vụ cụ thể được cấp
có thẩm quyền quyết định.
26. Thời gian bố trí vốn thực hiện dự án được
tính liên tục từ kế hoạch năm đầu tiên dự án được bố trí vốn thực hiện dự án
theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này, không bao gồm thời gian bố trí
vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và thực hiện quyết toán dự án.
27. Đề xuất dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi là tài liệu mô tả về sự cần thiết, sự phù hợp với Định hướng thu
hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài từng
thời kỳ, dự kiến cơ cấu nguồn vốn và cơ chế tài chính trong nước làm cơ sở để cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
28. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là cơ quan chủ quản của dự
án do doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ làm chủ dự án; và là cơ
quan gửi Đề xuất dự án do Công ty con của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ nắm giữ 100% vốn điều lệ làm chủ đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính để làm thủ tục trình phê duyệt.
29. Các loại hình dự án đầu tư công sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi gồm: dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại; dự
án đầu tư sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự
án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Điều 5. Đối tượng đầu
tư công
1. Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội.
2. Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Đầu tư và hỗ trợ hoạt động đầu tư cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công ích, phúc lợi xã hội.
4. Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án
theo phương thức đối tác công tư.
5. Đầu tư phục vụ công tác lập, thẩm định, quyết
định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.
6. Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý,
cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách; cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện đầu
tư đối với đối tượng quy định tại khoản này.
7. Bố trí vốn ngân sách địa phương để thực hiện
các chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc bố
trí vốn ngân sách địa phương, tiêu chí, điều kiện, mức, nội dung và hình thức
thực hiện và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy thác vốn ngân sách địa phương thực
hiện chính sách tại khoản này.
(Bổ sung đối tượng đầu tư cho Quỹ hỗ trợ đầu
tư)
Điều 6. Phân loại dự án
đầu tư công
1. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được
phân loại như sau:
a) Dự án có cấu phần xây dựng là dự án sử dụng
vốn đầu tư công để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã
đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
b) Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án sử
dụng vốn đầu tư công để mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định tại
điểm a khoản này.
c) Trường hợp sử dụng nguồn vốn khác không phải
vốn đầu tư công để thực hiện các nội dung nêu trên, việc thực hiện theo quy định
của pháp luật khác có liên quan.
2. Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự
án đầu tư công được phân loại như sau:
a) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án
nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các điều 7, 8, 9 và 10 của Luật
này.
b) Dự án có nhiều hạng mục đầu tư thuộc nhiều
ngành, lĩnh vực khác nhau thì việc phân loại dự án căn cứ vào tỷ trọng vốn đầu
tư theo ngành, lĩnh vực chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng mức đầu tư dự án.
c) Dự án không thuộc các tiêu chí quy định tại
các điều 7, 8, 9, 10 của Luật này được áp dụng tiêu chí phân loại theo tổng mức
đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 4 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 của Luật
này.
Điều 7. Tiêu chí phân
loại dự án quan trọng quốc gia
Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập
hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí sau
đây:
1. Sử dụng vốn đầu tư công từ 30.000 tỷ đồng
trở lên;
2. Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả
năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ
50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ
môi trường từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
3. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
4. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở
miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
5. Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách
đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 8. Tiêu chí phân
loại dự án nhóm A
Trừ dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều
7 của Luật này, dự án thuộc một trong các tiêu chí sau đây là dự án nhóm A:
1. Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh có mức
độ tuyệt mật;
b) Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ;
c) Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao;
2. Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng
trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;
b) Công nghiệp điện;
c) Khai thác dầu khí;
d) Hóa chất, phân bón, xi măng;
đ) Chế tạo máy, luyện kim;
e) Khai thác, chế biến khoáng sản;
g) Xây dựng khu nhà ở;
3. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng
trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, trừ dự án quy định tại điểm a khoản
2 Điều này;
b) Thủy lợi;
c) Cấp thoát nước, xử lý rác thải và công trình
hạ tầng kỹ thuật khác;
d) Kỹ thuật điện;
đ) Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử;
e) Hóa dược;
g) Sản xuất vật liệu, trừ dự án quy định tại điểm
d khoản 2 Điều này;
h) Công trình cơ khí, trừ dự án quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều này;
i) Bưu chính, viễn thông;
4. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng
trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản;
b) Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;
c) Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới;
d) Công nghiệp, trừ dự án thuộc lĩnh vực công
nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
5. Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng
trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Y tế, văn hóa, giáo dục;
b) Nghiên cứu khoa học, công nghệ thông tin,
phát thanh, truyền hình;
c) Kho tàng;
d) Du lịch, thể dục thể thao;
đ) Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy
định tại điểm g khoản 2 Điều này;
e) Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trừ
dự án quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 9. Tiêu chí phân
loại dự án nhóm B
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều
8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300
tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều
8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500
tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều
8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ
đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều
8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ
đồng.
Điều 10. Tiêu chí phân
loại dự án nhóm C
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều
8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều
8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều
8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều
8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 45 tỷ đồng.
Điều 11. Điều chỉnh
tiêu chí phân loại dự án đầu tư công
1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân
loại dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.
2. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết
định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại các điều 8, 9
và 10 của Luật này và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Việc điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu
tư công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện trong trường hợp
chỉ số giá có biến động lớn hoặc có điều chỉnh lớn về phân cấp quản lý đầu tư
công liên quan đến tiêu chí phân loại dự án đầu tư công hoặc xuất hiện các yếu
tố quan trọng khác tác động tới tiêu chí phân loại dự án đầu tư công.
Điều 12. Nguyên tắc quản
lý đầu tư công
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và
sử dụng vốn đầu tư công.
2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia và quy hoạch có
liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của
cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn
đầu tư công.
4. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo
đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất
lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát,
lãng phí.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động
đầu tư công.
Điều 13. Nội dung quản
lý nhà nước về đầu tư công
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về đầu tư công.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược,
chương trình, kế hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công.
3. Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử
dụng vốn đầu tư công.
4. Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra,
thanh tra, giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư công, việc
tuân thủ kế hoạch đầu tư công.
5. Xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.
6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có thành tích trong hoạt động đầu tư công.
7. Hợp tác quốc tế về đầu tư công.
Điều 14. Công khai,
minh bạch trong đầu tư công
1. Nội dung công khai, minh bạch trong đầu tư
công bao gồm:
a) Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công;
b) Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư công;
c) Nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục
dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
d) Kế hoạch, chương trình đầu tư công trên địa
bàn; vốn bố trí cho từng chương trình theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải
ngân vốn chương trình đầu tư công;
đ) Danh mục dự án trên địa bàn, bao gồm quy mô,
tổng mức đầu tư, thời gian, địa điểm; báo cáo đánh giá tác động tổng thể của dự
án tới địa bàn đầu tư;
e) Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và
hằng năm, bao gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công bố trí cho từng dự án;
g) Tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn
khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công;
h) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch,
chương trình, dự án;
i) Tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án;
k) Kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự
án;
l) Quyết toán vốn đầu tư công.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải
thực hiện việc công khai các nội dung đầu tư công theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Chi phí lập, thẩm
định, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu
tư công
1. Chi phí lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ
quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.
2. Chi phí lập, phê duyệt Đề xuất dự án,
lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án được sử dụng vốn chuẩn bị
đầu tư của dự án, nguồn chi thường xuyên của cơ quan chủ quản dự án hoặc các
nguồn vốn hợp pháp khác. Trường hợp sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan
chủ quản dự án hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác, phải thực hiện quyết toán
trong giá trị tổng mức đầu tư của dự án.
3. Chi phí lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công sử
dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị lập, thẩm định kế hoạch.
4. Chi phí theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch,
chương trình, dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện
các nhiệm vụ này.
5. Chi phí thanh tra sử dụng nguồn chi thường
xuyên của cơ quan, đơn vị thanh tra.
6. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài,
khuyến khích nhà tài trợ hỗ trợ tài chính để thanh toán các chi phí quy định tại
Điều này.
Điều 16. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong đầu tư công
1. Quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định
điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án không phù hợp với chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Đối với chương trình, dự án đầu tư công sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi, quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh
chủ trương đầu tư chương trình, dự án không phù hợp với chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch; không xác định được nguồn vốn; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định đầu tư chương trình, dự án khi
chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư; quyết định đầu tư
hoặc quyết định điều chỉnh chương trình, dự án không đúng với các nội dung
về mục tiêu, quy mô, địa điểm, cơ cấu nguồn vốn, vượt tổng mức đầu tư
trong chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Quyết định điều
chỉnh tổng vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái với quy
định của pháp luật về đầu tư công.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ
lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Chủ chương trình, chủ đầu tư thông đồng với tổ
chức tư vấn, nhà thầu dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư
chương trình, dự án gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản của Nhà nước, tài
nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích hợp pháp của công dân và của
cộng đồng.
5. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
6. Yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi
chương trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa được phê duyệt,
gây nợ đọng xây dựng cơ bản.
7. Sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích,
không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.
8. Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài
liệu liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai
thực hiện chương trình, dự án.
9. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng,
không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định
kế hoạch, chương trình, dự án, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm trong triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án.
10. Cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ
không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.
11. Cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp
luật về đầu tư công.
Chương II
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT
ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Mục 1. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT
ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 17. Thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Dự án quan trọng quốc gia.
2. Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương
trình đầu tư công sử dụng vốn ngân sách trung ương, trừ chương trình quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm quyền,
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của các cơ quan,
đơn vị.
Trường hợp chương trình, dự án quy định tại khoản
này có sử dụng nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục
thực hiện theo quy định của Luật này đối với chương trình, dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu
tư dự án sau đây:
Phương án 1:
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư
dự án sau đây:
a) Dự án quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật
này;
b) Dự án nhóm A khác sử dụng vốn ngân sách trung
ương do Bộ, cơ quan trung ương quản lý;
Phương án 2:
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư
dự án quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
(Họp Thường trực CP, các bộ có ý kiến nên
giữ nguyên thẩm quyền nhưng điều chỉnh tăng quy mô sử dụng vốn đầu tư công của
dự án nhóm A, nhóm B)
5. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định
chủ trương đầu tư dự án sau đây:
Phương án 1:
Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định
chủ trương đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cơ quan, tổ chức mình
quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.
Phương án 2:
Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định
chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C do cơ quan, tổ chức mình quản lý.
6. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư dự án thực hiện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở
lên do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
7. Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ
trương đầu tư chương trình sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm cả vốn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên, các nguồn vốn hợp pháp khác của địa
phương thuộc cấp mình quản lý.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm cả vốn
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên, các nguồn vốn hợp pháp của địa
phương thuộc cấp mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này, báo cáo
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại Kỳ họp gần nhất.
9. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định
chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm
cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên, các nguồn vốn hợp pháp của địa
phương thuộc cấp mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này, báo cáo
Hội đồng nhân dân cùng cấp tại Kỳ họp gần nhất.
10. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quyết định chủ trương đầu tư
dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án
quy định tại khoản 4 Điều này.
11. Trường hợp thật sự cần thiết, cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án quyết định việc tách riêng công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án độc lập khi phê duyệt chủ trương đầu tư
dự án và chịu trách nhiệm toàn diện về tính khả khi, hiệu quả trong việc thực
hiện dự án.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
12. Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư
chương trình, dự án, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này.
Điều 18. Điều kiện quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
2. Không trùng lặp với các chương trình, dự án
đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.
3. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư
công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với chương trình, dự án sử dụng
nhiều nguồn vốn.
4. Phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ
Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.
5. Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và phát triển bền vững.
6. Các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ
trương đầu tư bao gồm:
a) Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
b) Nhiệm vụ quy hoạch;
c) Dự án đầu tư công khẩn cấp;
d) Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 19. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia;
b) Thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Hoàn thiện báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư,
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định
nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch để thẩm định báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi dự án quan trọng quốc gia.
3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.
4. Cơ quan của Quốc hội thẩm tra hồ sơ về chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do Chính phủ trình.
5. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chủ
trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia. Nội dung chủ yếu của nghị quyết bao gồm: mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu
tư, công nghệ chính, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, cơ
chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều 20. Hồ sơ quyết định
chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia
1. Tờ trình của Chính phủ.
2. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với
chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án
quan trọng quốc gia.
3. Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà
nước.
4. Tài liệu khác có liên quan.
Điều 21. Thủ tục và nội
dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia
1. Thủ tục thẩm tra được quy định như sau:
a) Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đến cơ quan chủ trì thẩm tra;
b) Cơ quan chủ trì thẩm tra có quyền yêu cầu
Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về những vấn đề thuộc
nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; tổ chức khảo
sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án quan trọng quốc gia;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan chủ
trì thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc thẩm tra.
2. Nội dung thẩm tra bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
b) Sự cần thiết đầu tư chương trình, dự án;
c) Việc tuân thủ các quy định của pháp luật;
d) Sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy
hoạch;
đ) Những thông số cơ bản của chương trình, dự
án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất
cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, phương án lựa chọn công nghệ chính,
giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn vốn, khả năng thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;
e) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững;
g) Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch có liên quan, quy hoạch
khác có liên quan đến tài nguyên, phương án di dân, tái định canh, định cư đối
với dự án quan trọng quốc gia đầu tư trong nước;
h) Đánh giá mức độ rủi ro tại quốc gia đầu tư đối
với dự án quan trọng quốc gia đầu tư tại nước ngoài.
Điều 22. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công thuộc thẩm quyền của
Chính phủ
1. Chủ chương trình có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành
lập Hội đồng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Hoàn thiện báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng liên
ngành hoặc giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
3. Chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này trình
Chính phủ.
4. Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, bao gồm mục tiêu, phạm vi, quy mô, tổng vốn đầu tư, thời gian,
tiến độ, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều 23.
Phương án 1: Trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ
Phương án 2: Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn tổ
chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Giao đơn vị, cơ quan có chức năng thẩm định
hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Chỉ đạo đơn vị, cơ quan quy định tại điểm a
khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội
đồng thẩm định liên ngành hoặc giao cho một cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở cho việc quyết định chủ trương đầu tư dự án.
Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ
trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm
định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức,
cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi.
3. Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ
trì thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này gửi ý kiến thẩm định để Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ
tướng Chính phủ.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu
tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời
gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.
Điều 24.
Phương án 1: Trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư
công do Bộ, cơ quan trung ương quản lý
Phương án 2: Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công do Bộ, cơ
quan trung ương quản lý
1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có
trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc tổ chức lập báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư;
a) Giao đơn vị trực thuộc, bao gồm cả đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị
có chức năng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị
có chức năng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này
hoàn chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định.
2. Căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại khoản 1
Điều này, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư,
bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời
gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.
Điều
25. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A, nhóm B,
nhóm C sử dụng vốn đầu tư công do doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ quản lý theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Căn cứ quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là cơ
quan chủ quản thực hiện dự án, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quản lý có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc tổ chức
lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định
hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại
điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm
định.
2. Căn cứ ý kiến thẩm định quy
định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định
chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn,
địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.
Điều 26. Trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính
cấp tỉnh trở lên do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản
1. Đối với dự án thực hiện trên địa bàn từ 02
đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan có
trách nhiệm thống nhất phương án giao 01 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm cơ quan
chủ quản thực hiện dự án, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua chủ
trương giao 01 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản thực hiện dự án.
Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được đề xuất là cơ quan chủ quản dự án báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ
quan chủ quản thực hiện dự án.
2. Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ
giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản thực hiện dự án, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan trực thuộc, bao gồm đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định do Chủ tịch hoặc
một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh là Thường trực Hội đồng thẩm định và các cơ
quan liên quan là thành viên để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm a khoản này
hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo ý kiến thẩm định.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu
tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch
bố trí vốn.
Điều 27.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công do địa
phương quản lý
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân cấp
dưới trực tiếp lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị
có chức năng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư
công thuộc cấp mình quản lý;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị
có chức năng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình chương
trình đầu tư công thuộc cấp mình quản lý;
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm a khoản này
hoàn chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định.
2. Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công, bao gồm mục tiêu, phạm
vi, quy mô, tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ, dự
kiến kế hoạch bố trí vốn, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều 28.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử
dụng vốn đầu tư công do địa phương quản lý
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan trực thuộc, bao gồm đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị
có chức năng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án thuộc cấp
mình quản lý;
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm a khoản này
hoàn chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định.
2. Căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư
dự án thuộc cấp mình quản lý, bao gồm mục tiêu, phạm vi, quy mô, tổng vốn đầu
tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ, dự kiến kế hoạch bố trí vốn,
cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
Điều 29. Nguyên tắc,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công tại
nước ngoài và dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
1. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết
định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B, nhóm C tại nước ngoài
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết
định chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 30. Nội dung báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công
Nội dung chủ yếu của báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư chương trình đầu tư công bao gồm:
1. Sự cần thiết của chương trình để thực hiện
các mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có
liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
2. Mục tiêu, phạm vi và quy mô chương trình;
3. Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực
hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư
công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;
4. Dự kiến kế hoạch bố trí vốn và
tiến độ thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động
các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;
5. Xác định chi phí liên quan trong quá trình thực
hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc;
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng,
tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt
kinh tế - xã hội của chương trình;
7. Phân chia các dự án thành phần của chương
trình theo quy định của pháp luật;
8. Giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 31. Nội dung báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A
1. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự
án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
2. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng
bao gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện
đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
b) Dự báo nhu cầu, phạm vi phục vụ và dự kiến mục
tiêu đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư;
c) Khu vực, địa điểm đầu tư, dự kiến nhu cầu diện
tích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng tài nguyên khác;
d) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ
thuật và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch
vụ, hạ tầng;
đ) Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án đầu
tư và quy mô các hạng mục đầu tư;
e) Phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng,
tái định cư, biện pháp bảo vệ môi trường;
g) Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động xã hội;
đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường;
h) Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy
động vốn, cơ cấu nguồn vốn;
i) Xác định sơ bộ chi phí vận hành, bảo dưỡng,
duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
k) Dự kiến kế hoạch bố trí vốn, tiến độ thực hiện
dự án, phân chia giai đoạn đầu tư;
l) Xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế -
xã hội của dự án;
m) Phân chia các dự án thành phần hoặc tiểu dự
án (nếu có);
n) Giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 32. Nội dung báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C
Nội dung chủ yếu của báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư dự án nhóm B, nhóm C bao gồm:
1. Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện
đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
2. Mục tiêu, quy mô, địa điểm và phạm vi đầu tư;
3. Dự kiến tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu
tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn
lực khác để thực hiện dự án;
4. Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện đầu tư,
dự kiến kế hoạch bố trí vốn phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động
các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;
5. Xác định sơ bộ chi phí liên quan trong quá
trình thực hiện và chi phí vận hành dự án sau khi hoàn thành;
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động xã hội;
đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội;
7. Phân chia các dự án thành phần (nếu có);
8. Giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 33. Hồ sơ, nội
dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 34. Nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn chương trình, dự án
Cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án có trách nhiệm bảo đảm nguồn vốn và khả năng cân đối vốn thực
hiện chương trình, dự án trong phạm vi tổng số vốn được cấp có thẩm quyền thông
báo của kế hoạch đầu tư công trung hạn hiện hành hoặc kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn sau hoặc các nguồn vốn khác.
Điều 35. Điều chỉnh chủ
trương đầu tư
1. Cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án theo quy định tại Điều…của Luật này quyết định điều chỉnh
chủ trương đầu tư chương trình, dự án và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
2. Việc điều chỉnh chủ trương đầu tư chương
trình, dự án thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp chương trình, dự án được cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa quyết định đầu tư, thực hiện điều
chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án nếu thay đổi nội dung của quyết định
chủ trương đầu tư;
b) Trường hợp chương trình, dự án đã được cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư, thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư chương
trình, dự án nếu điều chỉnh chương trình, dự án phát sinh thay đổi về mục tiêu,
quy mô, địa điểm, cơ cấu nguồn vốn, vượt tổng mức đầu tư chương trình, dự án so
với nội dung tại chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án dẫn đến phát sinh
tiêu chí làm thay đổi phân loại dự án theo mức độ quan trọng và quy mô, cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án theo phân loại mới quyết định điều
chỉnh chủ trương đầu tư dự án.
Cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện
các trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy định
tại khoản 4 Điều này, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự
án theo phân loại mới quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án.
4. Trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ
trương đầu tư được quy định như sau:
a) Đối với chương trình đầu tư công, thực hiện
theo quy định tại các điều…của Luật này.
b) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thực hiện
theo quy định tại Điều…của Luật này.
c) Đối với dự án nhóm A, thực hiện theo quy định
tại Điều…của Luật này.
d) Đối với dự án nhóm B, nhóm C, thực hiện theo
quy định tại các điều…của Luật này.
đ) Đối với dự án thực hiện trên địa bàn từ 02
đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ
quản, thực hiện theo quy định tại Điều…của Luật này.
5. Nội dung, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT
ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 36. Thẩm quyền
quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương
trình, dự án sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Chương trình đầu tư công đã được Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư;
2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có thẩm
quyền sau đây:
a) Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm
C sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư
đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm a khoản này cho cơ quan trực
thuộc.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm
C đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định chủ trương đầu
tư.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản
lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
c) Dự án thực hiện trên địa bàn từ 02 đơn vị
hành chính cấp tỉnh trở lên do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án nhóm B, nhóm C do cấp mình quản lý.
6. Trường hợp điều chỉnh quyết định đầu tư
chương trình, dự án, thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật này.
7. Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm quyền,
trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ
nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để
đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của các cơ quan, đơn vị.
7. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, địa
phương quyết định đầu tư chương trình, dự án chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu
tư các chương trình, dự án được phê duyệt.
Điều 37. Căn cứ lập,
thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội.
2. Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp
luật về quy hoạch.
3. Sự cần thiết của chương trình, dự án.
4. Mục tiêu của chương trình, dự án.
5. Chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
quyết định.
6. Khả năng huy động và cân đối nguồn vốn đầu tư
công và các nguồn vốn khác để thực hiện chương trình, dự án.
Điều 38. Trình tự lập,
thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Quốc hội quyết
định, chủ chương trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình trình Thủ tướng
Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định
nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng để thẩm định
chương trình.
3. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 44 và khoản 2 Điều 45 của Luật này.
4. Căn cứ ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định
nhà nước, chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình
và dự thảo quyết định đầu tư chương trình gửi Hội đồng thẩm định nhà nước trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 39. Trình tự lập,
thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Chính phủ
quyết định, chủ chương trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và tổ
chức thẩm định theo quy định của pháp luật trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 44 và khoản 2 Điều 45 của Luật này.
3. Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và dự
thảo quyết định đầu tư chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 40. Trình tự lập,
thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân quyết
định chủ trương đầu tư
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Hội đồng
nhân dân quyết định, chủ chương trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương
trình và tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân tổ chức thẩm định các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 44 và khoản 2 Điều 45 của Luật này.
3. Căn cứ ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân dân,
chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và dự thảo
quyết định đầu tư chương trình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 41. Trình tự lập,
thẩm định, quyết định đầu tư dự án
1. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư
dự án quan trọng quốc gia được quy định như sau:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Quốc hội quyết
định, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án báo cáo cơ quan chủ quản
xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính
phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định dự án;
c) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định các nội
dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 44, khoản 2 Điều 45 của Luật này;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh
báo cáo nghiên cứu khả thi dự án báo cáo cơ quan chủ quản thông qua, gửi Hội đồng
thẩm định nhà nước;
đ) Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự án.
2. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư
dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và không có cấu
phần xây dựng được quy định như sau:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư;
b) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định dự án;
c) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 44 và khoản 2
Điều 45 của Luật này;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh
báo cáo nghiên cứu khả thi dự án để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đầu
tư.
3. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự
án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và
quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ dự án quan trọng quốc gia.
4. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự,
thủ tục lập, thẩm định, quyết định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo phương
thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
5. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự toán
nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với dự án không có cấu phần xây dựng và nhiệm
vụ quy hoạch được quy định như sau:
a) Căn cứ nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ
quy hoạch được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch lập dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm
vụ quy hoạch trình người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp quyết định;
b) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm
vụ quy hoạch;
c) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công thẩm định các nội dung dự toán theo quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn, định mức kinh phí nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh
dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch để người đứng đầu Bộ, cơ
quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt dự toán.
6. Đối với dự án có cấu phần xây dựng, thẩm quyền,
trình tự phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
7. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự,
thủ tục lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 42. Trình tự, thủ tục
quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư công khẩn cấp
1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực
hiện dự án đầu tư công khẩn cấp thuộc cấp mình quản lý.
2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc đơn vị có chức
năng tổ chức khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công
hoặc đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a
khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
3. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương báo cáo
Chính phủ việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp tại
kỳ họp gần nhất.
Điều 43. Điều chỉnh
chương trình, dự án
1. Việc điều chỉnh chương trình được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Khi điều chỉnh mục tiêu và thay đổi điều kiện
thực hiện trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Khi điều chỉnh hoặc dừng chủ trương đầu tư của
cấp có thẩm quyền;
c) Do nguyên nhân bất khả kháng làm thay đổi về
mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện chương trình.
2. Việc điều chỉnh dự án được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Khi điều chỉnh hoặc dừng chủ trương đầu tư của
cấp có thẩm quyền;
b) Khi điều chỉnh quy hoạch ảnh hưởng trực tiếp
tới dự án;
c) Do nguyên nhân bất khả kháng làm thay đổi về
mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện dự án;
d) Do ảnh hưởng của sự cố thiên tai, hỏa hoạn hoặc
yếu tố bất khả kháng khác khi đã hết thời gian bảo hiểm của dự án;
đ) Xuất hiện các yếu tố mang lại hiệu quả cao
hơn về tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại và được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định;
e) Khi chỉ số giá trong thời gian thực hiện dự
án lớn hơn chỉ số giá được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu
tư dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án có
thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đó và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
4. Cấp có thẩm quyền chỉ được điều chỉnh chương
trình, dự án sau khi chương trình, dự án đã được thực hiện
thẩm định, kiểm tra, đánh giá theo quy định của Luật này.
5. Trường hợp thay đổi một trong các nội dung
về mục tiêu, quy mô, địa điểm, cơ cấu nguồn vốn hoặc tăng tổng mức đầu tư dự
án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư, dự án phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu
tư trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án.
6. Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định điều
chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 44. Nội dung báo
cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình đầu
tư công bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực thuộc
mục tiêu và phạm vi của chương trình; những vấn đề cấp bách cần được giải quyết
trong chương trình;
c) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, kết quả,
các chỉ tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn;
d) Phạm vi và quy mô của chương trình;
đ) Các dự án thành phần thuộc chương trình cần thực
hiện để đạt được mục tiêu của chương trình, thứ tự ưu tiên và thời gian thực hiện
các dự án thành phần;
e) Dự kiến tổng mức vốn để thực hiện chương
trình, phân bổ vốn theo mục tiêu, dự án thành phần và thời gian thực hiện, nguồn
vốn và phương án huy động vốn;
g) Dự kiến thời gian và tiến độ thực hiện chương
trình;
h) Giải pháp để thực hiện chương trình; cơ chế,
chính sách áp dụng đối với chương trình; khả năng lồng ghép, phối hợp với các
chương trình khác;
i) Yêu cầu hợp tác quốc tế (nếu có);
k) Tổ chức thực hiện chương trình;
l) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội chung của
chương trình.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không có cấu
phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
c) Phân tích, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, kết
quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa chọn quy mô hợp lý; xác định phân kỳ đầu
tư; lựa chọn hình thức đầu tư;
d) Phân tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế - kỹ thuật, lựa chọn địa điểm đầu tư;
đ) Phương án tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng
dự án;
e) Đánh giá tác động môi trường và giải pháp bảo
vệ môi trường;
g) Phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng,
tái định cư;
h) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời
gian chính thực hiện đầu tư;
i) Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn,
phương án huy động vốn;
k) Xác định chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu,
sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
l) Tổ chức quản lý dự án, bao gồm xác định chủ đầu
tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án, mối quan hệ
và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức
bộ máy quản lý khai thác dự án;
m) Phân tích hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả
và tác động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; khả năng thu hồi vốn đầu tư
(nếu có).
3. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án có
cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 45. Hồ sơ, nội
dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án
1. Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình thẩm định chương trình, dự án;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự
án;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ quyết định chương trình, dự án, nội
dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 46. Phân loại kế
hoạch đầu tư công
1. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo thời hạn
kế hoạch bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công trung hạn được lập trong
thời hạn 05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm;
b) Kế hoạch đầu tư công hằng năm để triển khai
thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm và cân đối vốn đầu tư công hằng năm.
c) Kế hoạch đầu tư công từ các nguồn vốn dự
phòng ngân sách nhà nước hằng năm, vốn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước,
các nguồn vốn đầu tư công khác được Quốc hội quyết định trong giai đoạn kế hoạch
đầu tư công trung hạn.
2. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo cấp quản
lý bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công của quốc gia;
b) Kế hoạch đầu tư công của các Bộ, cơ quan
trung ương;
c) Kế hoạch đầu tư công của các cấp chính quyền
địa phương.
3. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo nguồn vốn
đầu tư bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, bao
gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, phần vốn đầu tư của Nhà nước tham
gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
b) Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách địa phương, bao
gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, phần vốn đầu tư của
Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác công tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
c) Kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu hợp pháp của
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
Điều 47. Căn cứ lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn bao
gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; phương
hướng hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia, ngành,
lĩnh vực, địa phương; kế hoạch tài chính 05 năm; kế hoạch vay, trả nợ công 05
năm; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực,
địa phương;
c) Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp
luật về quy hoạch;
d) Nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn
vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khả năng cân đối vốn
ngân sách nhà nước;
đ) Dự báo tác động của tình hình thế giới và
trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư;
e) Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu
tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công hằng năm bao
gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kết quả thực
hiện kế hoạch đầu tư công năm trước;
b) Phương hướng hoặc kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hằng năm;
c) Kế hoạch đầu tư công trung hạn;
d) Nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch.
Điều 48. Nguyên tắc lập
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Phù hợp với các mục tiêu phát triển tại chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, phương hướng hoặc kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương
và các quy hoạch đã được phê duyệt, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch vay, trả
nợ công 05 năm.
2. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư
công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm
cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
3. Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trong từng giai đoạn đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Ưu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực,
vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hướng phát triển của từng thời kỳ; các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài phù hợp với định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của nhà tài trợ nước ngoài của từng thời kỳ.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng.
6. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục
tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ
động cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật nhằm
nâng cao hiệu quả đầu tư.
7. Kế hoạch đầu tư công hằng năm phải phù hợp với
kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt, ngoại trừ kế hoạch đầu tư
công năm đầu tiên.
Điều 49. Nội dung báo
cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
1. Tình hình triển khai và dự kiến kết quả thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
2. Phương hướng hoặc mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội; mục tiêu, định hướng cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực,
chương trình trong trung hạn. Việc phân loại theo ngành, lĩnh vực được thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội.
3. Khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn; dự
kiến tổng số vốn đầu tư công để thực hiện các phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực, chương trình trong trung hạn, bao
gồm vốn bố trí cho nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, chương trình,
dự án, hoàn trả các khoản ứng trước.
4. Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn
nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa
phương; tổng mức vốn ngân sách trung ương chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực,
chương trình, dự kiến mức vốn phân bổ cho từng Bộ, cơ quan trung ương và mức vốn
bổ sung có mục tiêu cho từng địa phương đối với báo cáo trình Quốc hội. Tổng mức
vốn của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao kế hoạch vốn đầu tư công sử dụng
vốn ngân sách địa phương các cấp chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực, chương
trình và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới đối với báo cáo
trình Hội đồng nhân dân các cấp.
5. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu
tư công trung hạn.
6. Sắp xếp thứ tự ưu tiên, dự kiến danh mục
và mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy
động các nguồn vốn khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.
7. Giải pháp thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
Điều 50. Nội dung báo
cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
1. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm
trước.
2. Định hướng đầu tư công trong năm kế hoạch.
3. Khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn thực
hiện trong năm kế hoạch.
4. Dự kiến danh mục và mức vốn bố trí cho từng
chương trình, nhiệm vụ, dự án phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn và
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công hằng năm.
5. Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự
kiến kết quả đạt được.
Điều 51. Nguyên tắc bố
trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương trình, dự án
1. Nhằm thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển
trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đã được phê
duyệt.
2. Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Tập trung phân bổ vốn đầu tư công để hoàn
thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, của các cấp, các ngành.
4. Thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công như
sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia;
b) Thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định;
c) Hoàn trả vốn ứng trước;
d) Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng
nhưng chưa bố trí đủ vốn;
đ) Vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
e) Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự
án theo phương thức đối tác công tư;
g) Dự án chuyển tiếp hoàn thành trong kỳ kế hoạch;
h) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được
phê duyệt;
i) Nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
k) Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định
tại khoản 5 Điều này.
l) Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý,
vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
5. Việc bố trí vốn kế hoạch cho chương trình, dự
án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Chương trình, dự án cần thiết, có đủ điều kiện
được bố trí vốn kế hoạch theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này;
b) Sau khi đã bố trí vốn để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 của Luật này;
c) Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chương
trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
6. Việc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu của nhà
tài trợ nước ngoài không yêu cầu đáp ứng quy định về cơ cấu theo ngành, lĩnh vực
7. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định
việc phân bổ dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung
ương khi bảo đảm nguồn vốn, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Hội đồng
nhân dân các cấp quyết định việc phân bổ dự phòng chung của kế hoạch đầu tư
công trung hạn nguồn ngân sách cấp mình quản lý khi bảo đảm nguồn vốn.
Điều 52. Điều kiện để
chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác được đưa vào kế hoạch
đầu tư công trung hạn
Chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư
công khác được đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn phải bảo đảm tuân thủ quy
định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công và đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:
1. Dự án chuyển tiếp thuộc danh mục của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
2. Các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư.
3. Nhiệm vụ, dự án thuộc đối tượng quy định tại
khoản 6 Điều 18 của Luật này;
4. Các đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 6
Điều 5 của Luật này.
Điều 53. Điều kiện để
chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác được bố trí vốn kế hoạch
đầu tư công hằng năm
1. Chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu
tư công khác phải có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự
án đầu tư công khẩn cấp.
2. Chương trình, dự án, đối tượng đầu tư công
khác đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
3. Nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
dự toán.
4. Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư của dự án đã được
giao kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Điều 54. Thời gian bố trí vốn
thực hiện dự án
1. Thời gian bố trí vốn thực hiện dự án nhóm A
không quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không quá 03 năm.
2. Trường hợp không đáp ứng thời hạn bố trí vốn
tại khoản 1 Điều này:
a) Đối với vốn ngân sách trung ương, cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án quyết định gia hạn thời gian
bố trí vốn thực hiện dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C không quá 01 năm.
Trường hợp gia hạn thời gian bố trí vốn thực hiện
dự án quá thời gian nêu trên, cơ quan chủ quản dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định thời gian bố trí vốn thực hiện dự án.
b) Đối với vốn ngân sách địa phương, Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với dự
án sử dụng vốn ngân sách địa phương do cấp mình quản lý, báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp tại Kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất.
c) Đối với vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được để lại để đầu tư, cấp quyết định chủ
trương đầu tư dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập được để lại để đầu tư quyết định thời gian bố trí vốn
thực hiện dự án, bảo đảm phù hợp với khả năng huy động, hiệu quả sử dụng nguồn
vốn và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 55. Vốn thực hiện nhiệm
vụ chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện nhiệm vụ quy hoạch, vốn thực hiện dự án trong
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư
được bố trí để lập Đề xuất dự án (nếu có); lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư dự án; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án;
2. Vốn thực hiện nhiệm vụ quy hoạch được bố trí
để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Vốn thực hiện dự án được bố trí để giải phóng
mặt bằng, lập thiết kế kỹ thuật, lập thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán của
dự án hoặc hạng mục của dự án, tổ chức thi công và thực hiện các công việc khác
để hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng dự án.
Điều 56. Trình tự lập, phê
duyệt, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước
1. Trước ngày 31 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch
đầu tư công trung hạn, Chính phủ xây dựng, trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phê
duyệt nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn
sau.
2.Trong thời gian 15 ngày kể từ khi Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội phê duyệt nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ mức vốn đầu tư
công trung hạn giai đoạn sau, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc lập
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.
3. Trước ngày 30 tháng 4 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn, Chính phủ dự kiến khả năng cân đối ngân sách nhà nước
cho chi đầu tư phát triển trong giai đoạn sau cho từng bộ, cơ quan trung ương
và địa phương.
4. Trước ngày 05 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp cho ý kiến về các nội dung theo quy định tại Điều 49 của Luật này.
5. Tại kỳ họp cuối năm của năm thứ năm nhiệm kỳ
Quốc hội, Chính phủ trình Quốc hội dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn sau để Quốc hội cho ý kiến về các nội dung theo quy định tại Điều 49 của
Luật này.
6. Trên cơ sở ý kiến của Quốc hội khóa trước,
Chính phủ trình Quốc hội khóa mới tại kỳ họp thứ nhất các nội dung theo quy định
tại Điều 49 của Luật này. Quốc hội xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư công
trung hạn bao gồm các nội dung sau đây:
a) Mục tiêu, định hướng đầu tư công trung hạn vốn
ngân sách nhà nước của cả nước;
b) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn
nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa
phương;
c) Phân bổ mức vốn cho từng Bộ, cơ quan
trung ương và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách từng địa phương; cơ cấu
vốn theo ngành, lĩnh vực. Vốn nước ngoài thuộc vốn ngân sách trung ương phân
bổ cho từng Bộ, cơ quan trung ương và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách
từng địa phương. Đối với số vốn còn lại chưa
phân bổ, Chính phủ báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định, báo
cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
d) Danh mục và mức vốn của các dự án quan trọng
quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Giải pháp, chính sách chủ yếu để thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn.
7. Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công
trung hạn, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn ngân sách nhà nước cho các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương; danh mục, mức vốn của các chương trình, dự án đầu
tư công, mức vốn cho nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và đối tượng
đầu tư công khác nguồn vốn ngân sách trung ương.
8. Việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn
ngân sách địa phương thực hiện như sau:
a) Căn cứ nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn mới và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu
tư công trung hạn, danh mục, mức vốn bố trí cho từng dự án sử dụng nguồn vốn
ngân sách cấp tỉnh và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới, gửi
báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
b) Căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định kế hoạch
đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công
trung hạn, danh mục, mức vốn ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án và mức
vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.
c) Căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định kế
hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư
công trung hạn, danh mục và mức vốn ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án.
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội đồng
nhân dân các cấp ban hành nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Ủy ban
nhân dân cùng cấp giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các đơn vị thực hiện,
bao gồm tổng mức vốn, danh mục chương trình, dự án và mức vốn bố trí cho từng dự
án.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 57. Trình tự lập, phê
duyệt, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước
1. Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm mục tiêu, định hướng chủ yếu và
giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm sau.
2. Trước ngày 30 tháng 9 hằng năm, Chính phủ dự
kiến khả năng cân đối ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển năm sau cho
từng bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
3. Trước ngày 05 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân
dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm danh
mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.
4. Tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội, Chính phủ
trình Quốc hội dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau để Quốc hội quyết định kế
hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau.
5. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Thủ tướng
Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau theo tổng mức
vốn và cơ cấu vốn đã được Quốc hội quyết định cho các Bộ, cơ quan trung ương và
địa phương.
6. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương phân bổ chi tiết mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách trung ương năm sau, danh mục, mức vốn bố trí của từng nhiệm vụ, dự án, gửi
phương án phân bổ chi tiết cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính
phủ và theo dõi thực hiện.
7. Việc giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn
ngân sách địa phương thực hiện như sau:
a) Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình, bao gồm
danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.
b) Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Hội đồng
nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp
mình, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.
c) Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân
dân các cấp giao kế hoạch đầu tư công năm sau cho các đơn vị thực hiện.
8. Riêng kế hoạch đầu tư công năm đầu tiên của
giai đoạn sau, căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển
của năm đầu tiên, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối
năm của năm thứ năm nhiệm kỳ Quốc hội. Đối với kế hoạch đầu tư công vốn ngân
sách địa phương năm đầu tiên của giai đoạn sau, căn cứ vào dự toán chi ngân
sách địa phương cho đầu tư phát triển, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp xem xét, quyết định.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 58. Nguyên tắc lựa chọn
danh mục dự án, dự kiến mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự án
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước
1. Thực hiện theo quy định tại các điều…của Luật
này.
2. Phù hợp với khả năng cân đối vốn ngân sách
nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, dự kiến khả năng huy
động các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu
tư. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài, phù hợp với khả năng và tiến độ hoàn thành thủ tục đầu tư, đàm phán, ký
kết điều ước quốc tế, thỏa thuận vay đáp ứng với các yêu cầu của nhà tài trợ nước
ngoài.
3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát
triển của ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
4. Phù hợp nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trong kỳ kế hoạch.
5. Mức vốn bố trí cho từng chương trình, dự án
không vượt quá tổng mức vốn của chương trình, dự án đã được phê duyệt.
Điều 59. Nguyên tắc lựa chọn
danh mục dự án, dự kiến mức vốn bố trí cho từng chương trình, nhiệm vụ, dự
án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương
1. Thực hiện theo quy định tại các điều 51, 52,
53 và 54, khoản 4 và khoản 5 Điều 57 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng cân đối thu, chi ngân
sách địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, khả năng huy động
các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.
3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát
triển nguồn ngân sách địa phương đã được phê duyệt.
Điều 60. Lập, thẩm định, phê
duyệt, giao kế hoạch vốn trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư phải lập kế hoạch đầu tư trung
hạn và hằng năm trình Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp
quản lý.
2. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn hằng năm, phê
duyệt điều chỉnh kế hoạch hằng năm nguồn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với khả năng thực
tế cho đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm đối với
vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
dành để đầu tư không thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
4. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 61. Trình tự lập, phê
duyệt, giao kế hoạch đầu tư công từ các nguồn vốn dự phòng ngân sách nhà nước hằng
năm, vốn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, các nguồn vốn đầu tư công
khác được Quốc hội quyết định
1. Việc lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư
công từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương hằng năm thực hiện như sau:
a) Trên cơ sở số vốn dự phòng ngân sách trung
ương hằng năm, Thủ tướng Chính phủ thông báo tổng mức vốn đầu tư công dự kiến từ
các nguồn vốn nêu trên cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để làm căn
cứ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án và lập phương án phân bổ kế
hoạch vốn.
b) Căn cứ đề xuất của các Bộ, cơ quan trung ương
và địa phương, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công vốn từ nguồn dự phòng
ngân sách trung ương hằng năm cho các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương để thực
hiện.
2. Việc lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư
công từ nguồn vốn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương thực hiện như
sau:
a) Trên cơ sở số vốn tăng thu, tiết kiệm chi
ngân sách trung ương dự kiến dành cho chi đầu tư phát triển trong năm kế hoạch,
Thủ tướng Chính phủ thông báo tổng mức vốn đầu tư công dự kiến từ các nguồn vốn
nêu trên cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để làm căn cứ quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án và lập phương án phân bổ kế hoạch vốn.
b) Căn cứ đề xuất của các Bộ, cơ quan trung ương
và địa phương, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định bổ sung dự
toán, kế hoạch vốn ngân sách trung ương năm hiện hành từ nguồn tăng thu, tiết
kiệm chi ngân sách trung ương và phân bổ kế hoạch cho các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
c) Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ giao dự toán và kế hoạch đầu tư công vốn từ nguồn tăng thu,
tiết kiệm chi, ngân sách trung ương cho các bộ cơ quan trung ương, địa phương.
d) Bộ cơ quan trung ương, địa phương phân bổ chi
tiết kế hoạch đầu tư, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí của từng chương trình,
nhiệm vụ, dự án, đối tượng đầu tư công khác khi đủ điều kiện bố trí vốn kế hoạch
đầu tư công hằng năm theo quy định tại Điều 53 của Luật này, gửi phương án phân
bổ chi tiết cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo
dõi thực hiện.
3. Việc lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư
công từ nguồn vốn dự phòng ngân sách địa phương, nguồn vốn tăng thu, tiết kiệm
chi ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước và quy định của Hội đồng nhân dân các cấp có liên quan.
4. Việc lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư
công từ các nguồn vốn đầu tư công khác được Quốc hội quyết định trong giai đoạn
kế hoạch đầu tư công trung hạn thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại
khoản 2 Điều này.
5. Trên cơ sở kết quả thực hiện phân bổ, giải
ngân kế hoạch vốn hằng năm trong kỳ trung hạn của chương trình, nhiệm vụ, dự
án, đối tượng đầu tư công khác sử dụng nguồn dự phòng ngân sách trung ương hằng
năm, nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương, trước ngày 31 tháng 7
năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
trình Chính phủ báo cáo Quốc hội việc sử dụng các nguồn vốn nêu trên trong giai
đoạn kế hoạch đầu tư công trung hạn tại kỳ họp cuối năm năm thứ năm của nhiệm kỳ
Quốc hội.
Chương IV
LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA
NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI, QUẢN LÝ KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU
ĐÃI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Điều 1’. Các quy định
chung của dự án dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Thực hiện theo quy định tại Chương I của Luật
này.
Điều 2’. Đề xuất dự án sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Các dự án thực hiện trình tự, thủ tục đối với
Đề xuất dự án gồm:
a) Dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;
b) Dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không
hoàn lại trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo.
2. Trình tự, thủ tục phê duyệt Đề xuất dự án sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài:
a) Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập
Đề xuất dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan
theo quy định của pháp luật;
b) Bộ Tài chính chủ trì xác định thành tố ưu
đãi, đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật
Quản lý nợ công;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến của các
Bộ, cơ quan trung ương, địa phương có liên quan và đánh giá sự cần thiết của dự
án; phù hợp với Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi của nhà tài trợ nước ngoài từng thời kỳ; phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch có liên quan; đánh giá sơ bộ tính khả
thi, hiệu quả kinh tế - xã hội, sơ bộ tác động môi trường (nếu có), lựa chọn đề
xuất dự án phù hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
d) Căn cứ báo cáo của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề xuất dự án với các nội
dung chính như sau: Tên dự án, Nhà tài trợ, Mục tiêu, Dự kiến tổng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi, Cơ chế tài chính trong nước (cấp phát toàn bộ; cho vay lại một phần;
cho vay lại toàn bộ).
Điều 3’. Điều chỉnh Đề xuất
dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Các trường hợp không phải thực hiện điều chỉnh
Đề xuất dự án:
a) Chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ;
b) Dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại;
c) Dự án phát sinh điều chỉnh làm tăng tổng vốn
vay ODA, vốn vay ưu đãi bằng đồng nguyên tệ dưới 20% so với tổng vốn vay ODA, vốn
vay ưu đãi đã được phê duyệt và không thay đổi các nội dung chính còn lại của
Quyết định phê duyệt Đề xuất dự án theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 1’ của
Luật này.
2. Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 của
Điều này, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện trình tự, thủ tục
điều chỉnh Đề xuất dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh
chủ trương đầu tư dự án, điều chỉnh quyết định đầu tư dự án.
3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Đề xuất dự án:
a) Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập
hồ sơ với các nội dung điều chỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến của Bộ
Tài chính, các cơ quan liên quan và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét các nội
dung điều chỉnh;
c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt điều
chỉnh Đề xuất dự án.
4. Hồ sơ, nội dung, thời gian trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Đề xuất dự án thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Điều 4’. Chủ trương đầu tư
dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư:
a) Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án
thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này;
b) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương tham gia dự án hợp tác khu vực/toàn
cầu thuộc lĩnh vực của cơ quan, tổ chức mình quản lý và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình;
c) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương phê duyệt
dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư do cơ quan, tổ chức mình quản lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án hỗ
trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để
chuẩn bị dự án đầu tư do địa phương quản lý.
2. Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt; Định hướng thu hút,
quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài từng thời
kỳ;
b) Phù hợp với Quyết định phê duyệt Đề xuất dự
án của cấp có thẩm quyền;
c) Không trùng lặp với các chương trình, dự án
đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.
d) Phù hợp với khả năng huy động vốn ODA, vốn
vay ưu đãi tại thư quan tâm hoặc văn bản cam kết tài trợ của đối tác phát triển;
đ) Phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ
Chính phủ và nợ chính quyền địa phương;
e) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, phát triển bền vững và phù hợp với các yêu cầu của nhà tài trợ
nước ngoài.
3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư dự án thực hiện theo quy định tại Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 28,
29 của Luật này.
4. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự
án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A:
Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án
quan trọng quốc gia và dự án nhóm A có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng bao gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện
đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
b) Dự báo nhu cầu, phạm vi phục vụ và dự kiến mục
tiêu đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư;
c) Khu vực, địa điểm đầu tư, dự kiến nhu cầu diện
tích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng tài nguyên khác;
d) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ
thuật và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch
vụ, hạ tầng;
đ) Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án đầu
tư và quy mô các hạng mục đầu tư;
e) Phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng,
tái định cư, biện pháp bảo vệ môi trường và phân tích về việc đáp ứng với các
yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
g) Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động xã hội;
đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường;
h) Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư và cơ cấu các
nguồn vốn; phương án huy động vốn ODA, vốn vay ưu đãi; khả năng bố trí vốn đối ứng;
cơ chế tài chính trong nước;
i) Xác định sơ bộ chi phí vận hành, bảo dưỡng,
duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
k) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án, phân chia
giai đoạn đầu tư;
l) Xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế -
xã hội của dự án;
m) Phân chia các dự án thành phần hoặc tiểu dự
án (nếu có);
n) Giải pháp tổ chức thực hiện.
5. Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự
án nhóm B, nhóm C:
Nội dung chủ yếu của báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư dự án nhóm B, nhóm C bao gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện
đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm và phạm vi đầu tư;
c) Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư và cơ cấu các
nguồn vốn; phương án huy động vốn ODA, vốn vay ưu đãi; khả năng bố trí vốn đối ứng;
cơ chế tài chính trong nước;
d) Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện đầu tư;
đ) Dự kiến kế hoạch bố trí vốn đối ứng phù hợp với
điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp
lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;
e) Xác định sơ bộ chi phí liên quan trong quá
trình thực hiện và chi phí vận hành dự án sau khi hoàn thành;
g) Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động xã hội;
đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội và phân tích
về việc đáp ứng với các yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
h) Phân chia các dự án thành phần (nếu có);
i) Giải pháp tổ chức thực hiện.
6. Nguồn vốn và khả năng cân đối vốn:
a) Đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên cơ sở thư quan tâm
hoặc văn bản cam kết của nhà tài trợ nước ngoài;
b) Đối với vốn đối ứng:
Thực hiện theo quy định tại Điều 35 và khoản 4 Điều 51 của Luật này.
7. Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết
định chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 5’. Điều chỉnh chủ
trương đầu tư dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật
này.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án dẫn đến điều chỉnh
Đề xuất dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 3’ của Luật này, thực hiện trình tự,
thủ tục điều chỉnh Đề xuất dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 3’ của Luật này
trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án
theo quy định.
Điều 6’. Quyết định đầu tư
dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư:
a) Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự
án thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật này;
b) Người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định đầu
tư đối với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong
lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo.
2. Căn cứ lập, thẩm định, quyết định đầu tư:
a) Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội;
b) Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp
luật về quy hoạch;
c) Sự cần thiết của chương trình, dự án;
d) Mục tiêu của chương trình, dự án;
đ) Đề xuất dự án và chủ trương đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền quyết định.
e) Khả năng huy động vốn ODA, vốn vay ưu đãi; khả
năng cân đối vốn đối ứng.
3. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư chương
trình, dự án:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 37, 39, 40,
41 của Luật này;
b) Dự án khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Điều
42 của Luật này.
4. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
không có cấu phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
c) Phân tích, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, kết
quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa chọn quy mô hợp lý; xác định phân kỳ đầu
tư; lựa chọn hình thức đầu tư;
d) Phân tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế - kỹ thuật, lựa chọn địa điểm đầu tư;
đ) Phương án tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng
dự án;
e) Đánh giá tác động môi trường và giải pháp bảo
vệ môi trường;
g) Phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng,
tái định cư và phân tích về việc đáp ứng với yêu cầu của nhà tài trợ nước
ngoài;
h) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời
gian chính thực hiện đầu tư;
i) Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư và cơ cấu các
nguồn vốn; phương án huy động vốn ODA, vốn vay ưu đãi; khả năng bố trí vốn đối ứng;
cơ chế tài chính trong nước;
k) Xác định chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu,
sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
l) Tổ chức quản lý dự án, bao gồm xác định chủ đầu
tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án, mối quan hệ
và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức
bộ máy quản lý khai thác dự án;
m) Phân tích hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả
và tác động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; khả năng thu hồi vốn đầu tư
(nếu có).
5. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án có
cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định
khác của pháp luật có liên quan, trong đó có phân tích về việc đáp ứng với các
yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.
6. Hồ sơ quyết định dự án, nội dung, thời gian
thẩm định, quyết định chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 7’. Điều chỉnh chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật
này.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án dẫn đến điều chỉnh
Đề xuất dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 3’ của Luật này, thực hiện trình tự,
thủ tục điều chỉnh Đề xuất dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 3’ của Luật này
trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án,
phê duyệt điều chỉnh quyết định đầu tư dự án theo quy định.
Điều 8’. Trình tự, thủ tục
dừng dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Cơ quan chủ quản lập hồ sơ đề xuất việc dừng
dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
2. Đối với dự án đã thực hiện ký kết Điều ước quốc
tế, Thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, Bộ Tài chính chủ trì tổng hợp ý kiến
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định và thực hiện thủ tục đối ngoại về việc chấm dứt hiệu lực đối
với Điều ước quốc tế, Thỏa thuận vốn vay ODA, vay ưu đãi theo các quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Đối với dự án không thuộc quy định tại khoản
2 của Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp ý kiến của Bộ Tài chính
và các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc hủy
Đề xuất dự án đã phê duyệt.
4. Hồ sơ, nội dung, thời gian quyết định dừng dự
án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI NƯỚC
NGOÀI
Điều 9’. Nguyên tắc, điều
kiện, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và giao, thực hiện kế hoạch đầu
tư công đối với dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài:
1. Thời hạn bố trí kế hoạch vốn nước ngoài và vốn
đối ứng của dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thời hạn giải ngân tại
điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài và quy định
về thời hạn giải ngân của nhà tài trợ nước ngoài.
2. Kế hoạch vốn nước ngoài do ngân sách trung
ương cấp phát được giải ngân độc lập, không phụ thuộc vào kế hoạch, dự toán
ngân sách được giao của các nguồn vốn khác.
3. Đối với dự án dừng thực hiện hoặc điều chỉnh
giảm tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc thu hồi phần kế hoạch trung hạn vốn nước ngoài từ ngân sách trung ương đã
giao không sử dụng về phần kế hoạch chưa phân bổ.
4. Các nội dung khác được thực hiện theo quy định
tại Chương III của Luật này.
Điều 10’. Căn cứ xác định
khả năng bố trí tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài từ ngân sách trung
ương của cả nước trong kỳ trung hạn tiếp theo
1. Dự kiến tổng kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn
nước ngoài từ ngân sách trung ương của cả nước giai đoạn sau không vượt quá
120% của giai đoạn trước.
2. Không áp dụng quy định về phân bổ theo cơ cấu
ngành, lĩnh vực.
Điều 11’. Chính phủ quy định
chi tiết việc quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài.
Chương V
THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI,
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, THANH TRA, GIÁM SÁT KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CÔNG
Mục 1. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 62. Tổ chức điều
hành kế hoạch đầu tư công
1. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm, Chính phủ quy định các giải pháp tổ chức, thực
hiện.
2. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội, quyết định
giao kế hoạch của cấp có thẩm quyền, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu
tư công quyết định các giải pháp tổ chức điều hành kế hoạch đầu tư công thuộc
nguồn vốn do cấp mình quản lý.
3. Thủ tướng Chính phủ điều phối, lồng ghép các
nguồn vốn thực hiện các chương trình đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của
các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư
công nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện của chương trình.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc điều phối, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án sử dụng
vốn ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu
tư nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện chương trình, dự án.
Điều 63. Chấp hành kế
hoạch đầu tư công
1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:
a) Thông báo hoặc quyết định giao kế hoạch đầu
tư công cho các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công;
b) Báo cáo cấp có thẩm quyền về việc giao kế hoạch
đầu tư công.
2. Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công báo
cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định của Chính phủ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc để bảo đảm việc giao, chấp hành
kế hoạch đầu tư công theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 64. Triển khai kế
hoạch đầu tư công
1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công có trách
nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công đúng mục
tiêu đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ
và kế hoạch vốn đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Lập kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà thầu đối
với gói thầu thuộc dự án được bố trí vốn theo kế hoạch đầu tư công đã được cấp
có thẩm quyền quyết định;
d) Tổ chức nghiệm thu và thanh toán, quyết toán
theo đúng hợp đồng đối với gói thầu đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng;
đ) Cân đối các nguồn vốn để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 của Luật này;
e) Bảo đảm phạm vi, quy mô đầu tư của từng dự án
thực hiện theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt và theo
kế hoạch vốn đã được bố trí;
g) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch đầu tư công.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của
các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Bộ Tài chính bảo đảm thanh toán đủ vốn ngân
sách trung ương theo kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc triển khai thực
hiện kế hoạch đầu tư công.
Điều 65. Điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công
1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước trong các trường hợp
sau đây:
a) Do điều chỉnh mục tiêu của chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;
b) Do thay đổi đột biến về cân đối ngân sách nhà
nước hoặc khả năng huy động các nguồn vốn.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương trong các
trường hợp sau đây:
a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương
trong trường hợp không thay đổi tổng mức vốn trung hạn và hằng năm đã được Quốc
hội quyết định, báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội tại Phiên họp gần nhất;
b) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn
ngân sách trung ương của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong tổng mức
vốn của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã được Quốc hội quyết định.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung
ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
b) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nội
bộ và giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình của các Bộ, cơ quan trung ương và
địa phương.
4. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có thẩm
quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn
ngân sách trung ương giữa các dự án thuộc danh mục đã được cấp có thẩm quyền
quyết định nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế
hoạch;
b) Gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính để tổng hợp, theo dõi đối với vốn ngân sách trung ương.
5. Hội đồng nhân dân các cấp điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương trong các trường hợp
sau đây:
a) Do điều chỉnh mục tiêu của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Do thay đổi đột biến về cân đối thu ngân sách
địa phương hoặc khả năng huy động các nguồn vốn của địa phương;
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền và
trách nhiệm sau đây:
a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm đối
với vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu thuộc quản lý của cấp mình
nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch, báo
cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại Kỳ họp gần nhất.
b) Gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính để tổng hợp, theo dõi đối với việc điều chỉnh tại điểm a khoản này.
7. Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền và
trách nhiệm sau đây:
a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm đối với vốn ngân sách địa phương giữa các cơ quan, đơn vị được giao kế
hoạch vốn do cấp mình quản lý.
b) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm đối với vốn ngân sách địa phương giữa các nhiệm vụ, dự án trong nội bộ
cơ quan, đơn vị được giao kế hoạch vốn do cấp mình quản lý.
8. Thời gian điều chỉnh vốn kế hoạch đầu tư
công hằng năm đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch.
9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục
điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước.
Điều 66. Thời gian thực
hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.
2. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch
đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau.
3. Thẩm quyền quyết định kéo dài thời gian thực
hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm trong trường hợp bất khả
kháng như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thời
gian thực hiện và giải ngân đối với vốn ngân sách trung ương;
b) Ủy ban nhân dân các cấp quyết định
kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân đối với vốn ngân sách địa phương do cấp
mình quản lý, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại Kỳ họp Hội đồng nhân dân gần
nhất;
c) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định việc kéo dài thời gian thực hiện và
giải ngân đối với vốn từ nguồn thu hợp pháp của scơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập để lại đề đầu tư do Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp
mình quản lý.
Chính phủ quy định chi tiết các trường hợp
quyết định kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước hằng năm.
Mục 2. THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ, THANH TRA, GIÁM SÁT KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 67. Theo dõi, kiểm
tra kế hoạch đầu tư công
1. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức
theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Nội dung theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư
công bao gồm:
a) Tình hình thực hiện quy định của pháp luật về
đầu tư công;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch
đầu tư công;
c) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện
các chương trình, dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư công;
d) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;
đ) Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản, lãng phí,
thất thoát trong đầu tư công.
Điều 68. Đánh giá kế
hoạch đầu tư công
1. Kế hoạch đầu tư công trung hạn được đánh giá
giữa kỳ và khi kết thúc kế hoạch.
2. Kế hoạch đầu tư công hằng năm được đánh giá định
kỳ hằng quý và hằng năm.
3. Nội dung đánh giá kế hoạch đầu tư công bao gồm:
a) Mức độ đạt được so với kế hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Tác động của kế hoạch đầu tư công trong việc
thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác và kết quả phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tính khả thi của kế hoạch đầu tư công;
d) Tình hình quản lý đầu tư công;
đ) Tồn tại, hạn chế; nguyên nhân của tồn tại, hạn
chế trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công và các giải pháp xử lý.
Điều 69. Theo dõi, kiểm
tra chương trình, dự án
1. Cơ quan chủ quản, chủ chương trình và chủ đầu
tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án và cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư công thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình đầu
tư chương trình, dự án theo nội dung và các chỉ tiêu đã được phê duyệt nhằm bảo
đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư.
2. Việc kiểm tra chương trình, dự án thực hiện
như sau:
a) Chủ chương trình và chủ đầu tư kiểm tra
chương trình, dự án được giao quản lý;
b) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định
đầu tư tổ chức kiểm tra ít nhất một lần đối với chương trình, dự án có thời
gian thực hiện trên 12 tháng;
c) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định
đầu tư tổ chức kiểm tra khi điều chỉnh chương trình, dự án làm thay đổi địa điểm,
mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư và trường hợp cần thiết khác;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quyết
định tổ chức kiểm tra chương trình, dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 70. Đánh giá
chương trình, dự án
1. Đánh giá chương trình, dự án bao gồm đánh giá
ban đầu, đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc, đánh giá tác động
và đánh giá đột xuất.
2. Đối với chương trình đầu tư công, phải thực
hiện đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.
3. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm
A phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh
giá tác động.
4. Đối với dự án nhóm B, nhóm C phải thực hiện
đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.
5. Ngoài quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này, cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư công quyết định thực hiện đánh giá khác quy định tại khoản 1
Điều này khi cần thiết.
Điều 71. Nội dung đánh
giá chương trình, dự án
1. Nội dung đánh giá ban đầu bao gồm:
a) Công tác chuẩn bị, tổ chức, huy động các nguồn
lực để thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ đã được phê
duyệt;
b) Những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện so với
thời điểm phê duyệt chương trình, dự án;
c) Đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề
vướng mắc, phát sinh phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Nội dung đánh giá giữa kỳ hoặc đánh giá giai
đoạn bao gồm:
a) Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương
trình, dự án so với mục tiêu đầu tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời
điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;
c) Đề xuất các giải pháp cần thiết, kể cả việc
điều chỉnh chương trình, dự án.
3. Nội dung đánh giá kết thúc bao gồm:
a) Quá trình thực hiện chương trình, dự án: hoạt
động quản lý thực hiện chương trình, dự án; kết quả thực hiện các mục tiêu của
chương trình, dự án; các nguồn lực đã huy động; các lợi ích do chương trình, dự
án mang lại cho những đối tượng thụ hưởng; các tác động, tính bền vững của
chương trình, dự án;
b) Bài học rút ra sau quá trình thực hiện chương
trình, dự án và đề xuất các khuyến nghị cần thiết; trách nhiệm của tổ chức tư vấn,
cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Nội dung đánh giá tác động của chương trình,
dự án bao gồm:
a) Thực trạng kinh tế - kỹ thuật vận hành;
b) Tác động kinh tế - xã hội;
c) Tác động môi trường, sinh thái;
d) Tính bền vững của dự án;
đ) Bài học rút ra từ chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư, thực hiện, vận hành chương trình, dự án; trách nhiệm của tổ chức tư vấn,
cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Nội dung đánh giá đột xuất bao gồm:
a) Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương
trình, dự án đến thời điểm đánh giá so với mục tiêu đầu tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời
điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;
c) Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu
có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan;
d) Ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những phát
sinh ngoài dự án đến việc thực hiện chương trình, dự án, khả năng hoàn thành
các mục tiêu của chương trình, dự án;
đ) Đề xuất các giải pháp cần thiết.
6. Chính phủ quy định phương pháp, tiêu chí đánh
giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công.
Điều 72. Giám sát đầu
tư của cộng đồng
1. Các chương trình, dự án chịu sự giám sát của
cộng đồng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát
đầu tư của cộng đồng và phản biện xã hội.
2. Cơ quan chủ quản tham khảo, giải
trình, tiếp thu ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án đối với việc
quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án có quy mô di
dân, tái định canh, định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động lớn đến môi trường,
dự án có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư
nơi thực hiện dự án về chủ trương, chính sách đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý
chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định
canh, định cư theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng bao gồm:
a) Việc chấp hành quy định của pháp luật về đầu
tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường;
b) Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và
phương án tái định canh, định cư bảo đảm quyền lợi của Nhân dân;
c) Các chương trình, dự án sử dụng một phần vốn
đóng góp của người dân;
d) Tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các
chương trình, dự án;
đ) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong đầu
tư công theo quy định tại Điều 14 của Luật này;
e) Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích
của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng
đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc làm gây lãng
phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án.
Điều 73. Trình tự, thủ
tục, quy trình giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với
các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung
sau đây:
a) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối
với chương trình, dự án hằng năm trên địa bàn theo các nội dung quy định tại
khoản 3 Điều 74 của Luật này;
b) Thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
cho từng chương trình, dự án;
c) Thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư và
Ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch giám sát và thành phần Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước ngày thực hiện.
2. Chủ chương trình, chủ đầu tư và Ban quản lý
chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu
liên quan đến việc triển khai thực hiện chương trình, dự án quy định tại khoản
2 Điều 74 của Luật này cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp thu ý kiến giám sát và tăng cường các biện
pháp thực hiện dự án.
Điều 74. Tổ chức thực
hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án
1. Chủ chương trình và chủ đầu tư chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc
chương trình, dự án.
2. Cơ quan chủ quản, người quyết định đầu tư và
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và
đánh giá tác động, đánh giá đột xuất chương trình, dự án được giao quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự đánh
giá hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc theo dõi, kiểm
tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án và giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 75. Thanh tra đầu
tư công
1. Hoạt động thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn
đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Thanh tra hoạt động đầu tư công phải gắn với
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra của các cơ quan, tổ chức và phải
đúng trình tự, thủ tục thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Kết luận thanh tra về hoạt động đầu tư công
được công khai theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật về đầu tư công, cơ quan thanh tra xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ
sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
Chương VI
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 76. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Quốc hội
1. Ban hành luật, nghị quyết về đầu tư công.
2. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công.
3. Quyết định và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm.
4. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng
quốc gia.
5. Giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư công,
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; giám sát việc thực
hiện pháp luật về đầu tư công.
Điều 77. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư công.
2. Trình Quốc hội ban hành luật, nghị quyết;
trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết về đầu tư công.
3. Ban hành văn bản pháp luật về quản lý đầu tư
công.
4. Trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.
5. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu
tư công theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
6. Lập và trình Quốc hội quyết định, điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
7. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm.
8. Báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan
trọng quốc gia.
9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; kiểm tra thực hiện chương trình, dự án
sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, kiểm tra việc thực hiện các mục
tiêu, chính sách đầu tư công của các địa phương.
Điều 78. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công và có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ và sử dụng vốn đầu tư công;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo
Chính phủ xác định vốn đầu tư ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển của
quốc gia theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm;
3. Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia;
4. Tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia; trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm của quốc gia theo thẩm quyền quy định tại Điều…của Luật này;
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Điều 33 của Luật
này;
6. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống
nhất quản lý nhà nước về các chương trình mục tiêu quốc gia;
7. Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước
khác về đầu tư công.
Điều 79. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Tài chính
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
Chính phủ xác định vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển
của quốc gia theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn cơ quan tài chính của địa phương cân đối kinh phí thường xuyên để
thanh toán các chi phí lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt
quyết định đầu tư chương trình và bảo trì, vận hành dự án đưa vào sử dụng.
4. Chủ trì trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng
vốn đầu tư công.
5. Báo cáo Chính phủ tình hình giải ngân, quyết
toán kế hoạch, chương trình, dự án.
Điều 80. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ, cơ quan trung ương
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu
tư công theo quy định của pháp luật.
2. Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.
3. Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định
tại khoản…Điều…của Luật này, quyết định đầu tư dự án theo quy định tại khoản…Điều…
của Luật này.
4. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công.
5. Theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh
tra tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý.
6. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch,
chương trình, dự án.
7. Phối hợp với Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Điều 81. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
1. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án theo quy định tại khoản…Điều…của Luật này.
2. Xem xét, cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm của địa phương, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng
dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu.
3. Quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm của địa phương, bao gồm toàn bộ danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự
án sử dụng vốn ngân sách địa phương.
4. Giám sát các dự án sử dụng vốn đầu tư công được
giao cho địa phương quản lý, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa
phương, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập dành để đầu tư do địa phương quản lý.
Điều 82. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh các nội dung
sau đây:
a) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án theo quy định tại khoản…Điều…của Luật này;
b) Xem xét, có ý kiến về chủ trương đầu tư dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;
c) Xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm theo danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án do địa
phương quản lý.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm
vụ, quyền hạn như sau:
a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định
tại khoản…Điều…của Luật này;
b) Quyết định đầu tư dự án theo quy định tại khoản…Điều…
Luật này;
c) Ủy quyền cho cấp phó hoặc người đứng đầu cơ
quan chuyên môn quyết định đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C thuộc cấp tỉnh
quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 của Luật này.
4. Tổ chức thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch
đầu tư công thuộc nguồn vốn đầu tư công do cấp mình quản lý.
5. Phối hợp với Bộ, cơ quan trung ương tổ chức
thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
Điều 83. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm thuộc cấp mình quản lý.
2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án thuộc cấp
mình quản lý.
3. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp các nội dung
sau đây:
a) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu
tư công sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm vốn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên;
b) Tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định tại khoản… Điều…của Luật này và của Hội đồng nhân dân cấp trên;
c) Quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm vốn ngân sách địa phương do cấp mình quản lý.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có các nhiệm
vụ, quyền hạn như sau:
a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định
tại khoản…Điều…của Luật này;
b) Quyết định đầu tư dự án theo quy định tại khoản…Điều…
Luật này;
5. Tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá, kiểm
tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước
khác về đầu tư công theo phân cấp quản lý.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan
triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa
bàn.
Điều 84. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Kiểm toán nhà nước
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm về kế
hoạch, chương trình, dự án và báo cáo Quốc hội trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng
năm, kiểm toán chuyên đề và thực hiện kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự
án theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội kết
quả kiểm toán năm, kiểm toán chuyên đề và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán
về kế hoạch, chương trình, dự án.
4. Tổ chức công bố, công khai báo cáo kiểm toán
về kế hoạch, chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 85. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Chủ trì tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng
và phản biện xã hội đối với các chương trình, dự án theo quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều 74 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng về chủ trương đầu
tư các chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của
Luật này và theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn.
Điều 86. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc đề xuất chủ trương đầu tư
1. Đề xuất chương trình, dự án phù hợp với chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định
của pháp luật về quy hoạch trong từng thời kỳ.
2. Bảo đảm huy động và cân đối được nguồn lực để
thực hiện chương trình, dự án hoàn thành đúng tiến độ, thời gian quy định.
3. Đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư khi chương trình không trùng lặp với chương trình khác và với
nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu liên
quan đến chương trình, dự án đề xuất.
Điều 87. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quyết định chủ trương đầu
tư
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đứng đầu tổ
chức quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đáp ứng quy định tại Điều
18 của Luật này.
2. Trường hợp chương trình, dự án có thời gian
thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn liên tiếp, ngoài quy định
tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đứng đầu tổ chức quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án bảo đảm tổng số giá trị tổng mức đầu tư của các chương trình, dự án phải thực
hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau không vượt quá 20% số vốn
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước theo từng nguồn vốn ngân sách
trung ương và vốn ngân sách địa phương.
b) Đối với dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của nhà tài trợ nước ngoài, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4’
và Điều 10’ của Luật này.
c) Đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án sử
dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
dành để đầu tư, không áp dụng quy định tại điểm a khoản này khi phê duyệt chủ
trương đầu tư dự án.
Điều 88. Quyền và
trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư liên quan đến lập chương trình, dự
án
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
của hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thẩm định, thẩm tra, quyết định.
2. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho các cơ
quan thẩm định, thẩm tra chương trình, dự án.
3. Đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn
để thực hiện chương trình, dự án theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về lập
chương trình, dự án.
Điều 89. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Quyết định đầu tư chương trình, dự án phù
hợp với các nội dung tại chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết
định, phù hợp với khả năng cân đối vốn thuộc nguồn vốn cấp mình quản lý, theo
đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong đầu tư và kết quả thẩm định. Các dự án không
phải quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 6 Điều 18 của Luật này
không áp dụng quy định tại khoản này.
2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án trước
khi phê duyệt.
3. Cân đối vốn để thanh toán các chi phí lập, thẩm
định chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý.
4. Chỉ đạo chủ chương trình, chủ đầu tư thực hiện
chương trình, dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng trong phạm vi kế hoạch đầu
tư được duyệt.
5. Quyết định việc điều chỉnh, tạm ngừng, hủy bỏ
chương trình, dự án.
6. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương
trình, dự án và hoạt động của chủ chương trình, chủ đầu tư trong quá trình thực
hiện chương trình, dự án.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi
vi phạm quy định về thẩm quyền trong quá trình lựa chọn chủ chương trình, chủ đầu
tư.
Điều 90. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tư vấn thiết kế chương
trình, dự án
1. Tổ chức tư vấn thiết kế có quyền yêu cầu chủ
chương trình, chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thiết
kế chương trình, dự án.
2. Thiết kế chương trình, dự án theo đúng quy
chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng; không được
thiết kế vượt quá quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức quy định.
3. Chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế chương
trình, dự án.
Điều 91. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm định kế hoạch,
chương trình, dự án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm
định kế hoạch, chương trình, dự án thực hiện việc thẩm định theo quy định của
pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và những kiến nghị của mình.
2. Việc thẩm định cần bảo đảm tính độc lập,
trung thực, khách quan, tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 92. Quyền và
trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư trong quản lý, thực hiện chương
trình, dự án
1. Tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự
án, bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng và hiệu quả của chương trình, dự
án.
2. Báo cáo, cung cấp thông tin cho
các cơ quan quản lý, cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp về việc
thực hiện chương trình, dự án theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 93. Quyền và
trách nhiệm của Ban quản lý chương trình, dự án
1. Đề xuất các phương án, giải pháp và tổ chức
quản lý, thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng
theo ủy quyền của chủ chương trình, chủ đầu tư.
2. Báo cáo chủ chương trình, chủ đầu tư về tình hình
triển khai thực hiện chương trình, dự án.
Điều 94. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo dõi, đánh giá và kiểm
tra kế hoạch, chương trình, dự án
1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, chủ chương trình, chủ đầu
tư chịu trách nhiệm về hậu quả do không tổ chức thực hiện theo dõi, đánh giá,
kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án hoặc không báo cáo theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án phải chịu
trách nhiệm về nội dung các báo cáo của mình.
3. Chủ chương trình, chủ đầu tư chịu trách nhiệm
về nội dung báo cáo và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo,
cung cấp thông tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi
quản lý.
Điều 95. Hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công
1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia
về đầu tư công được xây dựng, triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ
cho hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công, bao gồm việc tổng hợp, báo cáo,
giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; theo dõi, đánh giá
chương trình, dự án đầu tư công; quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.
2. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, triển khai và ứng
dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được quy định
như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xây dựng, quản
lý, triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công;
b) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương triển
khai ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong
phạm vi quản lý.
3. Thông tin, dữ liệu thuộc Hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu gốc của các
chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư công.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 96. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy
định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 97. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày…tháng…năm...
2. Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa
đổi, bổ sung bởi các Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số
03/2022/QH15, Luật số 27/2023/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Điều 98. Sửa đổi, bổ sung một
số điều khoản của các Luật có liên quan
Điều 99. Quy định chuyển
tiếp
1. Chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục lập,
thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thủ tục trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số
72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 27/2023/QH15 và các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục lập
nhưng chưa thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14,
Luật số 03/2022/QH15, Luật số 27/2023/QH15 trước ngày Luật này có hiệu lực, thực
hiện thủ tục thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.
Luật này được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày…tháng…năm….
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|