QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
22/2023/QH15
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 6 năm 2023
|
LUẬT
ĐẤU THẦU
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đấu thầu.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt
động đấu thầu; thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động đấu thầu; hoạt động lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu, hoạt
động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu bao gồm:
1. Hoạt động lựa chọn nhà thầu có sử dụng vốn ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, vốn từ nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật của các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để:
a) Thực hiện dự án đầu tư, dự toán mua sắm của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân
khác;
b) Cung cấp sản phẩm, dịch vụ công; mua thuốc, hóa
chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế; mua hàng dự trữ quốc gia, thuê bảo quản
hàng dự trữ quốc gia, trừ hoạt động mua trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng
theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;
c) Thực hiện các công việc khác phải tổ chức đấu thầu
theo quy định của pháp luật có liên quan;
2. Hoạt động lựa chọn nhà thầu để thực hiện:
a) Các gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp
nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp
và doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Gói thầu trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật, máy
móc, thiết bị hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ từ quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước;
3. Hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh gồm:
a) Dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp phải
tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp phải tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
4. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc
trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tự quyết định chọn áp
dụng toàn bộ hoặc các điều, khoản, điểm cụ thể của Luật này.
Điều 3. Áp dụng Luật Đấu thầu,
pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
1. Hoạt động đấu thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của
Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan. Trường hợp có quy định khác nhau về đấu thầu giữa Luật này và luật
khác được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo
quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7
Điều này.
2. Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
thực hiện theo quy định của pháp luật về dầu khí.
3. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
theo phương thức đối tác công tư (PPP), lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu
thuộc dự án đầu tư theo phương thức PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
4. Việc lựa chọn nhà thầu ở nước ngoài để thực hiện
gói thầu ở nước ngoài của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo
quy định của pháp luật về cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài.
5. Việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự án có sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
(sau đây gọi là điều ước quốc tế), thỏa thuận vay nước ngoài thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế, thỏa thuận vay đó. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận
vay không quy định hoặc quy định phải áp dụng pháp luật Việt Nam thì áp dụng
quy định của Luật này.
Trước khi đàm phán, quyết định ký thỏa thuận vay
không phải là điều ước quốc tế có quy định về đấu thầu khác hoặc chưa được quy
định tại Luật này, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
6. Trường hợp gói thầu bao gồm cả nội dung mua sắm
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này và nội dung mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh
của điều ước quốc tế thì người có thẩm quyền có thể quyết định việc lựa chọn
nhà thầu của phần nội dung mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này thực
hiện theo quy định của điều ước quốc tế.
7. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được tự quyết định
việc lựa chọn nhà thầu trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế
và trách nhiệm giải trình trong các trường hợp sau đây:
a) Lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu sử dụng vốn
do tổ chức, cá nhân trong nước tài trợ mà nhà tài trợ yêu cầu không lựa chọn
nhà thầu theo quy định của Luật này; gói thầu của đơn vị sự nghiệp công lập sử
dụng nguồn vốn vay, trừ vốn tín dụng đầu tư của nhà nước, vốn vay lại từ vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu ở nước ngoài của cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều này;
c) Việc thuê, mua, thuê mua nhà, trụ sở, tài sản gắn
liền với đất;
d) Lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư
vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên sử dụng nguồn vốn sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ; lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu
tư kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này; lựa
chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật
tư, dịch vụ phi tư vấn phục vụ trực tiếp cho gói thầu mà đơn vị sự nghiệp công
lập đã trúng thầu;
đ) Việc xác định hòa giải viên, thành viên trong
ban phân xử tranh chấp, hội đồng trọng tài để xử lý tranh chấp phát sinh trong
quá trình thực hiện hợp đồng do các bên tự quyết định theo quy định của hợp đồng;
e) Mua sắm hàng hóa, dịch vụ có giá bán do Nhà nước
định giá cụ thể theo quy định của pháp luật về giá;
g) Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí, hàng
hóa phục vụ hoạt động dầu khí phù hợp với hợp đồng dầu khí được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật Dầu khí.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức thực hiện
các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
a) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định
thành lập hoặc lựa chọn;
b) Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; đơn
vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
2. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức sở hữu vốn,
vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn, quản lý quá trình thực
hiện dự án; đơn vị sử dụng ngân sách; đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng dự toán
mua sắm ngoài ngân sách nhà nước; đơn vị mua sắm tập trung.
3. Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu
trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu, nhà đầu
tư được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ
quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
4. Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động
dịch vụ bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến
trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi,
báo cáo kinh tế - kỹ thuật, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập
thiết kế, dự toán; tư vấn đấu thầu; tư vấn thẩm tra, thẩm định; tư vấn giám
sát; tư vấn quản lý dự án; tư vấn thu xếp tài chính; kiểm toán và các dịch vụ
tư vấn khác.
5. Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt
động dịch vụ bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, nghiệm thu chạy thử, chụp
ảnh vệ tinh; in ấn; vệ sinh; truyền thông; sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng và hoạt
động dịch vụ khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Dự án đầu tư (sau đây gọi là dự án) bao gồm:
chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới; dự án mua sắm tài sản; dự án cải tạo,
nâng cấp, mở rộng; dự án, nhiệm vụ, đề án quy hoạch; hỗ trợ kỹ thuật; các
chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật.
7. Dự toán mua sắm là dự kiến nguồn kinh phí
để mua sắm trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê
duyệt đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập và
các tổ chức, cá nhân khác; dự kiến nguồn kinh phí để mua sắm trong phạm vi nguồn
tài chính hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để
ký kết, thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp, lựa chọn nhà đầu tư để ký kết, thực hiện hợp đồng dự án đầu
tư kinh doanh trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả
kinh tế và trách nhiệm giải trình.
9. Đấu thầu qua mạng là việc thực hiện hoạt
động đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
10. Đấu thầu quốc tế là hoạt động đấu thầu
mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự thầu.
11. Đấu thầu trong nước là hoạt động đấu thầu
chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu.
12. Giá dự thầu là giá do nhà thầu chào
trong đơn dự thầu, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
13. Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của
nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu
có).
14. Giá hợp đồng là giá trị ghi trong hợp đồng
giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
15. Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án,
dự toán mua sắm, có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án
hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với
dự toán mua sắm, mua sắm tập trung.
16. Gói thầu hỗn hợp là gói thầu thuộc các
trường hợp sau: thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC);
cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp
(EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).
17. Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; sản phẩm; phương tiện; hàng tiêu
dùng; thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế; phần mềm thương mại.
18. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống
công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng
và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện
đấu thầu qua mạng.
19. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển
là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi có bước mời quan
tâm, sơ tuyển, bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu
làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu trúng sơ tuyển, danh
sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
quan tâm. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm là toàn bộ tài liệu
sử dụng cho dự án cần xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của
pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý ngành, lĩnh vực, bao gồm yêu cầu sơ
bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với nhà đầu tư.
20. Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là
toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ đăng ký
thực hiện dự án là toàn bộ tài liệu do nhà đầu tư lập và nộp theo yêu cầu của hồ
sơ mời quan tâm.
21. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng
cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, bao gồm
các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh làm căn cứ để nhà
thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ
sơ dự thầu.
22. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng
cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, đàm phán giá, bao gồm các yêu cầu
cho gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu
tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất.
23. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ
tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
24. Người có thẩm quyền là người quyết định
đầu tư hoặc người quyết định việc mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp
lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc cơ quan
có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
25. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân tham dự
thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn.
Nhà đầu tư có thể là nhà đầu tư độc lập hoặc nhà đầu tư liên danh.
26. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân hoặc kết hợp
giữa các tổ chức hoặc giữa các cá nhân với nhau theo hình thức liên danh trên
cơ sở thỏa thuận liên danh tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực
hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Trường hợp liên danh, thỏa thuận liên danh phải
quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung,
trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh đối với toàn bộ phạm vi của
gói thầu.
27. Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân ký hợp
đồng với nhà thầu để tham gia thực hiện công việc xây lắp; tư vấn; phi tư vấn;
dịch vụ liên quan của gói thầu cung cấp hàng hóa; công việc thuộc gói thầu hỗn
hợp.
28. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực
hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm ghi trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu.
29. Nhà thầu nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài
là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân có quốc tịch
nước ngoài tham dự thầu.
30. Nhà thầu trong nước, nhà đầu tư trong nước
là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân có quốc tịch Việt
Nam tham dự thầu.
31. Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn
nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
32. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và
được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo
quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24
giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.
33. Xây lắp gồm những công việc thuộc quá
trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà
thầu, nhà đầu tư
1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư trong nước: là
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư nước ngoài:
có đăng ký thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài;
b) Hạch toán tài chính độc lập;
c) Không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải
thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác; không thuộc trường hợp mất khả
năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản;
d) Có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước
khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định
tại Điều 6 của Luật này;
e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu
theo quyết định của người có thẩm quyền, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 87 của Luật này;
g) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
h) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp
đã lựa chọn được danh sách ngắn;
i) Đối với nhà thầu nước ngoài, phải liên danh với
nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước, trừ trường hợp nhà thầu
trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
2. Nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo
quy định của pháp luật;
b) Không đang trong quá trình chấm dứt hoạt động hoặc
bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; chủ hộ kinh doanh không đang
bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm d, đ, e
và h khoản 1 Điều này.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp trong trường hợp
pháp luật có quy định;
c) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm e và điểm g
khoản 1 Điều này.
4. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc
liên danh.
Điều 6. Bảo đảm cạnh tranh
trong đấu thầu
1. Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển
phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, quản lý dự án, giám sát; nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ
sơ thiết kế, dự toán; nhà thầu tư vấn lập, thẩm định nhiệm vụ khảo sát, thiết kế;
b) Nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển;
c) Nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả mời quan tâm,
kết quả sơ tuyển;
d) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp nhà thầu
là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm
vụ được giao phù hợp với tính chất gói thầu của cơ quan quản lý nhà nước đó hoặc
là công ty thành viên, công ty con của tập đoàn, tổng công ty nhà nước có
ngành, nghề sản xuất, kinh doanh chính phù hợp với tính chất gói thầu của tập
đoàn, tổng công ty nhà nước đó.
2. Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và
độc lập về tài chính theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và với các bên
sau đây:
a) Các nhà thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám
sát; nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; nhà thầu
tư vấn lập, thẩm định nhiệm vụ khảo sát, thiết kế; nhà thầu tư vấn lập, thẩm định
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó;
b) Các nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một
gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.
3. Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng, nhà
thầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó phải độc lập về
pháp lý và độc lập về tài chính với nhau.
4. Nhà thầu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính khi đáp ứng đủ các
điều kiện sau đây:
a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực
tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ
phần hoặc phần vốn góp trên 30% của nhau;
c) Nhà thầu không có cổ phần hoặc phần vốn góp trên
20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế;
d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho
gói thầu đó không có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần
hoặc phần vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.
5. Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý
và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu;
b) Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời thầu;
nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả lựa
chọn nhà đầu tư cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 7. Thông tin về đấu thầu
1. Thông tin về lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
c) Thông báo mời thầu;
d) Danh sách ngắn;
đ) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);
e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;
g) Kết quả lựa chọn nhà thầu;
h) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;
i) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
k) Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà
thầu;
l) Thông tin khác có liên quan.
2. Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông tin về dự án đầu tư kinh doanh theo quy định
tại khoản 2 Điều 47 của Luật này;
b) Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm; kết
quả mời quan tâm;
c) Thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu và các nội
dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);
d) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;
e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
g) Thông tin khác có liên quan.
3. Các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ dự án, dự án đầu tư
kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Điều 8. Cung cấp và đăng tải
thông tin về đấu thầu
1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà
thầu được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin quy
định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin
quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 của Luật này.
Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các
thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 của Luật
này bằng tiếng Việt và tiếng Anh; đối với thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Luật này, bên mời thầu đăng tải bằng
tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh;
c) Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật, đăng tải thông
tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu, trong đó bao
gồm thông tin quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này.
2. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu
tư được quy định như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm đăng tải
thông tin quy định tại các điểm a, b và e khoản 2 Điều 7 của Luật
này;
b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin
quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 7 của Luật này.
Đối với dự án đầu tư kinh doanh được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải
đăng tải các thông tin này bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
3. Tổ chức, cá nhân cung cấp, đăng tải thông tin
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia và tính thống nhất giữa tài liệu đăng tải với tài liệu
đã được phê duyệt.
4. Thông tin quy định tại các điểm
a, d, g, h, i khoản 1 và các điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều 7 của Luật này phải
được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc hợp đồng có hiệu lực.
Điều 9. Xử lý và lưu trữ hồ sơ
trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
1. Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu không vượt
qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu theo thời
hạn sau đây:
a) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn: trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;
b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ
sơ: được thực hiện khi hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà thầu
không được lựa chọn hoặc khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà đầu tư
không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu
tư khi hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được lựa chọn
hoặc khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này mà nhà thầu, nhà đầu tư không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài
chính của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ nhưng phải bảo
đảm thông tin không bị tiết lộ.
4. Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu trữ
trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định hủy thầu được ban hành.
5. Hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công và tài liệu
liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
6. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu là 05 năm kể từ ngày
quyết toán hợp đồng hoặc ngày chấm dứt hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, trừ hồ
sơ quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này.
Điều 10. Ưu đãi trong lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư
1. Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà
thầu bao gồm:
a) Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;
b) Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ
Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;
d) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong
nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói
thầu;
đ) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc
lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế;
e) Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
g) Nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
theo quy định của pháp luật;
h) Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25%
trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số
lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên.
2. Các ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Xếp hạng cao hơn cho nhà thầu thuộc đối tượng được
hưởng ưu đãi trong trường hợp nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi và nhà
thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được đánh giá ngang nhau;
b) Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu
thuộc đối tượng được ưu đãi đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định,
dựa trên kỹ thuật, kết hợp giữa kỹ thuật và giá để so sánh, xếp hạng;
c) Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá
đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi đối với trường hợp áp dụng
phương pháp giá thấp nhất hoặc phương pháp giá đánh giá để so sánh, xếp hạng;
d) Được ưu tiên trong đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm và các tiêu chí khác trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;
đ) Gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ
đồng được dành cho doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ tham dự thầu. Trường
hợp đã tổ chức đấu thầu, nếu không có doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ
đáp ứng được yêu cầu thì được phép tổ chức đấu thầu lại và cho phép các doanh
nghiệp khác được tham dự thầu.
3. Việc áp dụng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu được
quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và g khoản
1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều
này khi tham dự gói thầu mua sắm hàng hóa, hỗn hợp;
b) Đối tượng quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1
Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều
này khi tham dự gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp,
hỗn hợp tổ chức đấu thầu quốc tế;
c) Đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều này
được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi tham dự gói thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp tổ chức đấu thầu
trong nước;
d) Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này
được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 2 Điều này khi tham
dự gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu trong nước;
đ) Ngoài ưu đãi theo quy định tại điểm b và điểm c
khoản 2 Điều này, nhà thầu quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này còn
được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này khi tham dự thầu
gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp,
hỗn hợp tổ chức đấu thầu trong nước;
e) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tổ chức đấu thầu
trong nước mà có ít nhất 03 hãng sản xuất cho 01 mặt hàng xuất xứ trong nước
đáp ứng về kỹ thuật, chất lượng, giá thì chủ đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà
thầu chào hàng hóa xuất xứ trong nước đối với mặt hàng này.
4. Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu
tư bao gồm:
a) Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu
đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về
công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định
của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
5. Các ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Xếp hạng cao hơn cho nhà đầu tư thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi trong trường hợp nhà đầu tư thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi
và nhà đầu tư không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được đánh giá ngang nhau;
b) Cộng thêm điểm vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp
hạng.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Đấu thầu quốc tế
1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu
được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Nhà tài trợ vốn cho dự án, gói thầu có yêu cầu tổ
chức đấu thầu quốc tế trong điều ước quốc tế, thỏa thuận vay;
b) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu
thực hiện gói thầu hoặc gói thầu được sơ tuyển, mời quan tâm hoặc đấu thầu rộng
rãi trong nước trước đó nhưng không có nhà thầu tham gia;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn mà người có thẩm
quyền xét thấy cần có sự tham gia của nhà thầu nước ngoài để nâng cao chất lượng
của gói thầu, dự án, người có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết
định tổ chức đấu thầu quốc tế;
d) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong
nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng một trong các
yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông dụng đã được nhập
khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế.
2. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà đầu
tư được thực hiện đối với các dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc danh mục ngành, nghề chưa được tiếp
cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu
tư;
b) Dự án cần thực hiện đấu thầu trong nước do yêu cầu
về bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
c) Dự án thực hiện tại khu vực hạn chế sử dụng đất,
khu vực biển hạn chế sử dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có
liên quan;
d) Dự án có tổng vốn đầu tư dưới 800 tỷ đồng;
đ) Dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản này và đã công bố, thông báo mời quan tâm tổ chức đấu thầu
quốc tế nhưng không có nhà đầu tư nước ngoài tham gia.
Điều 12. Ngôn ngữ sử dụng
trong đấu thầu
1. Ngôn ngữ sử dụng đối với đấu thầu trong nước là
tiếng Việt.
2. Ngôn ngữ sử dụng đối với đấu thầu quốc tế là tiếng
Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu là tiếng Việt và tiếng
Anh thì nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn tiếng Việt hoặc tiếng Anh để tham dự
thầu.
Điều 13. Đồng tiền dự thầu
1. Đối với đấu thầu trong nước, nhà thầu, nhà đầu
tư chỉ được chào thầu bằng Đồng Việt Nam.
2. Đối với đấu thầu quốc tế:
a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng
tiền dự thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá 03 loại tiền tệ;
b) Trường hợp hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu, nhà
đầu tư được chào thầu bằng 02 hoặc 03 loại tiền tệ thì khi đánh giá hồ sơ dự thầu
phải quy đổi về 01 loại tiền tệ; trường hợp trong số các đồng tiền đó có Đồng
Việt Nam thì phải quy đổi về Đồng Việt Nam. Hồ sơ mời thầu phải quy định về đồng
tiền quy đổi, thời điểm và căn cứ xác định tỷ giá quy đổi;
c) Đối với chi phí trong nước liên quan đến việc thực
hiện gói thầu, dự án, dự án đầu tư kinh doanh, nhà thầu, nhà đầu tư phải chào
thầu bằng Đồng Việt Nam;
d) Đối với chi phí ở nước ngoài liên quan đến việc
thực hiện gói thầu, dự án, dự án đầu tư kinh doanh, nhà thầu, nhà đầu tư được
chào thầu bằng đồng tiền nước ngoài, Đồng Việt Nam.
Điều 14. Bảo đảm dự thầu
1. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong
các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:
a) Đặt cọc;
b) Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
c) Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
2. Bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp
sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh
tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp
và gói thầu hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với lựa
chọn nhà đầu tư.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm
dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo quy định của hồ sơ mời thầu; trường hợp áp
dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện
pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
4. Căn cứ quy mô và tính chất của từng dự án, dự án
đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được
quy định như sau:
a) Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói
thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm
hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng;
b) Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói
thầu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 0,5% đến 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu
tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư.
5. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được
quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng
thêm 30 ngày.
6. Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ
sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu
tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp
này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo
đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường
hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu sẽ không còn giá trị
và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu,
nhà đầu tư trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ
chối gia hạn.
7. Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành
viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng hoặc thỏa thuận để
một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và
cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp
hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp có thành viên trong liên
danh vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành
viên trong liên danh không được hoàn trả.
8. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa
bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy
định trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn,
bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa khi hợp đồng có hiệu lực.
9. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các
trường hợp sau đây:
a) Sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu
lực của hồ sơ dự thầu, nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu hoặc có văn bản từ
chối thực hiện một hoặc các công việc đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định
tại Điều 16 của Luật này hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu
dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản
1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 của Luật này;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo
đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 68 và Điều 75 của
Luật này;
d) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối thương thảo
hợp đồng (nếu có) trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với đấu thầu trong nước
và 10 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo mời thương
thảo hợp đồng hoặc đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối hoàn thiện, ký kết
biên bản thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
đ) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện
hợp đồng, thoả thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước
và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của
bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng;
e) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp
đồng, thoả thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20
ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, thoả thuận khung,
trừ trường hợp bất khả kháng;
g) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện
hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với
đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ
trường hợp bất khả kháng;
h) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp
đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu
thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
10. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm quy định
của pháp luật về đấu thầu dẫn đến không được hoàn trả bảo đảm dự thầu, bảo đảm
thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 9 Điều này, khoản 6
Điều 68 và khoản 4 Điều 75 của Luật này thì việc quản
lý, sử dụng khoản thu từ bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được
hoàn trả được thực hiện như sau:
a) Đối với các dự án, gói thầu có sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, khoản thu này được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Đối với các dự án, gói thầu không sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, dự án đầu tư kinh doanh, khoản thu này được sử dụng theo
quy chế tài chính của chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền;
c) Trường hợp bên mời thầu là đơn vị tư vấn đấu thầu
do chủ đầu tư lựa chọn thì khoản thu này phải nộp lại cho chủ đầu tư. Chủ đầu
tư quản lý, sử dụng khoản thu này theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Điều 15. Chi phí trong lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư
1. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu được quy định
như sau:
a) Hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu
trong nước, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành miễn phí trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu quốc tế được
phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; nhà thầu nộp tiền mua bản điện
tử hồ sơ mời thầu khi nộp hồ sơ dự thầu;
c) Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu chi phí đăng tải
thông tin về đấu thầu, chi phí liên quan đến tổ chức lựa chọn nhà thầu;
d) Nhà thầu chịu chi phí liên quan đến việc chuẩn bị
hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, tham dự thầu,
chi phí giải quyết kiến nghị (nếu có).
2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư được quy định
như sau:
a) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu đối với đấu
thầu trong nước được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu quốc tế được
phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; nhà đầu tư nộp tiền mua bản điện
tử hồ sơ mời thầu khi nộp hồ sơ dự thầu;
c) Bên mời thầu chịu chi phí đăng tải thông tin về
lựa chọn nhà đầu tư và các chi phí liên quan đến tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
d) Nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc chuẩn
bị hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, tham dự thầu, chi phí giải quyết
kiến nghị (nếu có).
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Các hành vi bị cấm
trong hoạt động đấu thầu
1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây ảnh hưởng,
can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dưới mọi hình thức.
3. Thông thầu bao gồm các hành vi sau đây:
a) Dàn xếp, thỏa thuận, ép buộc để một hoặc các bên
chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu;
b) Dàn xếp, thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng
hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hình thức thỏa thuận
khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một bên trúng thầu;
c) nhà thầu, nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã
tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp
tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm
rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được yêu cầu đối chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để
một bên trúng thầu.
4. Gian lận bao gồm các hành vi sau đây:
a) Làm giả hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài
liệu trong đấu thầu;
b) Cố ý cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực,
không khách quan trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện
dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhằm làm sai lệch kết quả
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
5. Cản trở bao gồm các hành vi sau đây:
a) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ
hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn
việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng với cơ
quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;
b) Cản trở người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời
thầu, nhà thầu, nhà đầu tư trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
c) Cản trở cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt động đấu thầu;
d) Cố tình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị sai sự thật
để cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Có hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, an ninh
mạng nhằm can thiệp, cản trở việc đấu thầu qua mạng.
6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch bao gồm các
hành vi sau đây:
a) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư
đối với gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư
hoặc thực hiện nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư không đúng quy định của luật
này;
b) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một
gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh;
c) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng
thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một
gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh;
d) Cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư trực tiếp
tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người có thẩm quyền,
người đứng đầu chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án đầu tư kinh
doanh do người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Doanh nghiệp đứng tên dự thầu hoặc là người
đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;
đ) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp, phi tư vấn do nhà thầu đó cung cấp dịch vụ tư vấn: lập, thẩm tra, thẩm
định dự toán, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế kỹ thuật tổng
thể (thiết kế FEED); lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; kiểm định hàng hóa; thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu; giám sát thực hiện hợp đồng;
e) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án, dự
án đầu tư kinh doanh do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình
đã công tác và giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thời gian 12 tháng kể từ
ngày không còn làm việc tại cơ quan, tổ chức đó;
g) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư
vấn kiểm định đối với gói thầu do nhà thầu đó giám sát;
h) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không
phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật
này;
i) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng
hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu
hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh
tranh, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 44 và khoản 1 Điều 56 của Luật
này;
k) Nêu điều kiện trong hồ sơ mời thầu nhằm hạn chế
sự tham gia của nhà thầu, nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số
nhà thầu, nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều 44 và khoản 2 Điều 48 của Luật
này;
l) Chia nhỏ dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu
nhằm mục đích chỉ định thầu; chia dự án, dự toán mua sắm nhằm hạn chế sự tham
gia của các nhà thầu.
7. Tiết lộ những tài liệu, thông tin về quá trình lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp cung cấp thông tin theo quy định tại điểm b khoản 8 và điểm g khoản 9 Điều 77, khoản
11 Điều 78, điểm h khoản 1 Điều 79, khoản
4 Điều 80, khoản 4 Điều 81, khoản 2 Điều
82, điểm b khoản 4 Điều 93 của luật này, bao gồm:
a) Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định;
b) Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; nội
dung yêu cầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện
dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời
của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất; báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo
cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá
trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; tài liệu ghi chép, biên bản cuộc họp xét
thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất trước khi được công khai theo quy định;
c) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi
được công khai theo quy định;
d) Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư được xác định chứa nội dung bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật.
8. Chuyển nhượng thầu trong trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần
công việc thuộc gói thầu ngoài giá trị tối đa dành cho nhà thầu phụ và khối lượng
công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt đã nêu trong hợp đồng;
b) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần
công việc thuộc gói thầu chưa vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu
phụ nêu trong hợp đồng nhưng ngoài phạm vi công việc dành cho nhà thầu phụ đã đề
xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất mà không được chủ đầu tư, tư vấn giám
sát chấp thuận;
c) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu
chuyển nhượng công việc quy định tại điểm a khoản này;
d) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu
chuyển nhượng công việc quy định tại điểm b khoản này mà vượt mức tối đa giá trị
công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng.
9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi chưa xác định được
nguồn vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.
Điều 17. Hủy thầu
1. Các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu
bao gồm:
a) Tất cả hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Thay đổi về mục tiêu, phạm vi đầu tư trong quyết
định đầu tư đã được phê duyệt làm thay đổi khối lượng công việc, tiêu chuẩn
đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu;
c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của
pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để
thực hiện gói thầu;
d) Nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy
định tại Điều 16 của Luật này;
đ) Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà thầu trúng thầu
thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này
dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu
tư bao gồm:
a) Tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu
cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư,
thời hạn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh vì lý do bất khá kháng, làm thay đổi
tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu đã phát hành;
c) Hồ sơ mời thầu có một hoặc một số nội dung không
tuân thủ quy định của luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến
sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư được lựa chọn không còn
đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh;
d) Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm
quy định tại Điều 16 của Luật này;
đ) Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà đầu tư trúng thầu
thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này
dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Hủy thầu được thực hiện trong thời gian từ ngày
phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
đến trước khi ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung đối với mua sắm tập trung.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật dẫn
đến hủy thầu theo quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 và các điểm c, d, đ khoản
2 điều này phải đền bù chi phí cho các bên liên quan.
Điều 18. Đình chỉ cuộc thầu,
không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
1. Khi có bằng chứng tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động đấu thầu có hành vi quy định tại Điều 16 của Luật này
hoặc hành vi vi phạm quy định của pháp luật có liên quan dẫn đến không bảo đảm
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai lệch kết quả
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thì người có thẩm quyền thực hiện một hoặc một số
biện pháp sau đây:
a) Đình chỉ cuộc thầu để tạm dừng các hoạt động lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư nhằm khắc phục ngay vi phạm đã xảy ra. Đình chỉ cuộc
thầu được thực hiện trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cho đến
trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và quá trình thực hiện
hợp đồng;
c) Xử lý vi phạm trong đấu thầu theo quy định tại Điều 87 của Luật này.
2. Văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian khắc
phục vi phạm về đấu thầu.
Điều 19. Tổ chuyên gia, tổ thẩm
định
1. Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh
nghiệm được chủ đầu tư hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu đối với lựa chọn nhà thầu,
bên mời thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư thành lập hoặc giao nhiệm vụ để thực
hiện một hoặc các công việc: lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; thực hiện
các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Tổ thẩm định gồm các cá nhân có năng lực, kinh
nghiệm được người có thẩm quyền, chủ đầu tư hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập
hoặc giao nhiệm vụ để kiểm tra, xem xét sự phù hợp với quy định của pháp luật đối
với một hoặc các nội dung: kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn
nhà thầu; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư.
3. Thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định phải có tối
thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp
lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh.
4. Chính phủ quy định chi tiết
về năng lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định.
Chương II
HÌNH THỨC, PHƯƠNG THỨC LỰA
CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Mục 1. HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ
THẦU
Điều 20. Các hình thức lựa chọn
nhà thầu
1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Đấu thầu rộng rãi;
b) Đấu thầu hạn chế;
c) Chỉ định thầu;
d) Chào hàng cạnh tranh;
đ) Mua sắm trực tiếp;
e) tự thực hiện;
g) Tham gia thực hiện của cộng đồng;
h) Đàm phán giá;
i) Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
2. Trường hợp phát sinh hình thức lựa chọn nhà thầu
khác quy định tại khoản 1 Điều này, có tính ưu việt, sử dụng phương tiện điện tử
tiến bộ, hiện đại, chính phủ quy định về hình thức, quy trình, đối tượng phù hợp
với tính năng mới của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, bảo đảm mục tiêu cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong đấu thầu.
Điều 21. Đấu thầu rộng rãi
1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu
trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự.
2. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng đối với tất cả
các gói thầu, trừ trường hợp quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29 của
Luật này. Trường hợp không đấu thầu rộng rãi, văn bản trình duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do không thực hiện đấu thầu rộng rãi; người có
thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc không áp dụng đấu thầu rộng
rãi.
Điều 22. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức lựa chọn nhà thầu
trong đó chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu được mời tham dự
thầu, áp dụng trong các trường hợp sau đây:
1. Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật
có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
2. Nhà tài trợ vốn cho dự án, gói thầu có yêu cầu đấu
thầu hạn chế trong điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài.
Điều 23. Chỉ định thầu
1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp
sau đây:
a) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo
vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để
xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố,
thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác;
b) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn,
hàng hóa, xây lắp cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại đến tính mạng và
tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng
đến công trình liền kề;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn,
thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương
tiện, xây lắp cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh hoặc
duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp bách,
tránh gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe người dân; gói thầu mua thuốc, hóa
chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện để cấp cứu người bệnh
trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có đủ
thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện; gói thầu
mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường;
d) Gói thầu cần thực hiện để bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua từ nhà
thầu đã thực hiện trước đó do cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản
quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ
phi tư vấn phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó hoặc từ hãng sản xuất, đại
lý của hãng sản xuất do cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền với
các trang thiết bị, máy móc, phần mềm, dịch vụ sẵn có hoặc do các điều kiện bảo
hành của nhà thầu, hãng sản xuất mà không thể mua được từ nhà thầu khác, hãng sản
xuất khác;
e) Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm,
mua bản quyền sở hữu trí tuệ, mua bản quyền chương trình phát sóng; gói thầu vận
chuyển hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ trong trường hợp phải giao
hàng ngay;
g) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo
nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của phương án
kiến trúc trúng tuyển khi tác giả đó có đủ điều kiện năng lực theo quy định của
pháp luật về xây dựng; gói thầu thi công xây dựng, phục chế tượng đài, phù điều,
tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến
thi công công trình; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch xây dựng được
chỉ định cho tác giả của ý tưởng hoặc đồ án quy hoạch xây dựng đã trúng tuyển
thông qua thi tuyển;
h) Gói thầu tư vấn, thi công di dời các công trình
hạ tầng kỹ thuật để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu tư vấn, rà
phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công;
i) Gói thầu chỉ có duy nhất một nhà thầu thực hiện
được trên thị trường do yêu cầu về giải pháp công nghệ;
k) Gói thầu thuộc dự án quan trọng quốc gia được áp
dụng hình thức chỉ định thầu theo nghị quyết của quốc hội khi quyết định chủ
trương đầu tư dự án;
l) Gói thầu thuê kho lưu giữ hàng tạm giữ; gói thầu
thuê vận chuyển, bốc xếp hàng tạm giữ tại các cảng biển, địa điểm kiểm tra hàng
hóa tập trung trong trường hợp chỉ có duy nhất một đơn vị cung cấp dịch vụ
trong cảng; gói thầu nhập khẩu vũ khí thể thao phục vụ các câu lạc bộ, trường,
trung tâm đào tạo huấn luyện thể thao tập luyện, thi đấu hằng năm;
m) Gói thầu thuộc dự toán mua sắm có giá gói thầu
trong hạn mức từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng; gói thầu thuộc dự án đầu
tư của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư
công, bao gồm: gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá gói thầu trong hạn mức
không quá 500 triệu đồng, gói thầu phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có
giá gói thầu trong hạn mức không quá 01 tỷ đồng.
Trường hợp cần điều chỉnh hạn mức quy định tại điểm
này để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước,
Chính phủ trình Ủy ban thường vụ quốc hội xem xét, quyết định.
2. Đối với gói thầu quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều này, chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm việc chỉ định thầu
theo quy trình rút gọn cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện ngay
gói thầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện gói thầu, các bên
phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm các bước sau: chuẩn bị và gửi dự
thảo hợp đồng cho nhà thầu; hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai
kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
3. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu
quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 1 Điều này phải đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định đầu tư dược phê duyệt đối với dự
án, trừ gói thầu tư vấn phục vụ công tác chuẩn bị dự án;
b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
c) Đã được bố trí vốn để thực hiện gói thầu;
d) Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ gói
thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay.
4. Đối với gói thầu hoặc nội dung mua sắm có giá
không quá 50 triệu đồng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm
quyết định việc mua sắm bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về
quyết định của mình mà không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, dự toán gói thầu, không phải ký hợp đồng với nhà cung cấp nhưng phải
bảo đảm chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo quy định của pháp luật.
5. Việc chỉ định thầu phải được thực hiện trong thời
hạn không quá 45 ngày kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng;
trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày.
6. Trường hợp gói thầu quy định tại khoản 1 Điều
này đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 3 Điều này nhưng vẫn có
thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các Điều 21, 22, 24 và 25 của Luật này thì
khuyến khích người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức khác để lựa chọn
nhà thầu.
7. Chính phủ quy định chi tiết điểm c khoản 1 Điều
này.
Điều 24. Chào hàng cạnh tranh
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu
có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
2. Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có
trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về
chất lượng;
3. Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết
kế bản vẽ thi công được phê duyệt;
4. Gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp,
trong đó nội dung xây lắp đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 25. Mua sắm trực tiếp
1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa tương tự thuộc dự án, dự toán mua sắm của cùng một chủ đầu tư
hoặc chủ đầu tư khác và đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng
rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
b) Chủ đầu tư chỉ được áp dụng mua sắm trực tiếp một
lần đối với các loại hàng hóa thuộc gói thầu và khối lượng từng hạng mục công
việc nhỏ hơn 130% so với khối lượng hạng mục tương ứng thuộc gói thầu đã ký hợp
đồng trước đó, không bao gồm khối lượng của tùy chọn mua thêm (nếu có);
c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng
mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói
thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời, phù hợp với giá thị trường tại
thời điểm hoàn thiện hợp đồng;
d) Thời gian từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước
đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
3. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó
không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng
mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu nhà thầu đó đáp ứng đủ các yêu cầu
về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn
nhà thầu trước đó.
Điều 26. Tự thực hiện
1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu
được tự thực hiện gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động hoặc
ngành, nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
b) Có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm
đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
c) Có phương án khả thi huy động nhân sự, máy móc,
thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu.
2. Chủ đầu tư trực tiếp tự thực hiện gói thầu hoặc
giao đơn vị hạch toán phụ thuộc, phòng, ban thuộc tổ chức đó thực hiện.
3. Tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 điều này
không được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác khối lượng công việc có giá
trị từ 10% trở lên hoặc trên 50 tỷ đồng tính trên giá trị công việc quy định tại
thỏa thuận giao việc.
Điều 27. Tham gia thực hiện của
cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ, nhóm thợ đủ năng lực tại địa
phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu thuộc
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công mà Nhà nước và Nhân
dân cùng làm có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng.
Điều 28. Đàm phán giá
1. Đàm phán giá được áp dụng đối với các gói thầu
sau đây:
a) Mua biệt dược gốc sinh phẩm tham chiếu;
b) Mua thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm chỉ
có 01 hoặc 02 hãng sản xuất.
2. Bộ trưởng Bộ y tế quyết định
việc áp dụng hình thức đàm phán giá, ban hành danh mục thuốc, thiết bị y tế, vật
tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá và quy định quy trình, thủ tục
lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu áp dụng hình thức đàm phán giá.
Điều 29. Lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp đặc biệt
1. Việc lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
được áp dụng đối với các gói thầu không thể lựa chọn nhà thầu theo quy định tại
các điều 21, 22, 23, 24, 25,
26, 27 và 28 của Luật này, bao gồm:
a) Gói thầu mua thuốc, vắc xin trong quá trình thử
nghiệm, có yêu cầu đặc thù của nhà sản xuất về điều kiện mua, thanh toán, bảo
lãnh, bảo đảm và điều kiện khác trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Gói thầu mua thuốc, vắc xin, thiết bị y tế thông
qua các tổ chức quốc tế;
c) Gói thầu có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh,
đối ngoại, biên giới lãnh thổ;
d) Lựa chọn luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý để bảo
vệ quyền và lợi ích của nhà nước việt nam, cơ quan nhà nước tại cơ quan tài
phán nước ngoài hoặc quốc tế;
đ) Gói thầu về đào tạo chuyên sâu cho cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập do cơ sở đào tạo nước ngoài trực tiếp thực hiện
tại nước ngoài; mua vé máy bay cho đoàn đi công tác trong nước và quốc tế; gói
thầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành đặc thù cho cán bộ, công chức do
cần thiết phải mời cơ quan, đơn vị có thẩm quyền hoặc có chức năng, nhiệm vụ
đào tạo chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền giao;
e) Gói thầu thực hiện nhiệm vụ chính trị do Đảng và
Nhà nước giao, bao gồm: tuyên truyền trên báo in, báo điện tử, đài phát thanh,
truyền hình và phương tiện thông tin đại chúng khác trong trường hợp cơ quan,
đơn vị được giao kinh phí tuyên truyền trực tiếp ký hợp đồng với các cơ quan
này để thực hiện; tổ chức chương trình nghệ thuật đặc biệt; hợp tác sản xuất
phim;
g) Gói thầu sản xuất và lắp đặt sân khấu phục vụ sản
xuất chương trình phát sóng gắn liền với ý tưởng thực hiện; thuê địa điểm để tổ
chức sản xuất, ghi hình chương trình mang tính nghệ thuật cao;
h) Gói thầu cung cấp dịch vụ in ấn, cung cấp tem,
biên lai, niêm phong theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, hải quan; gói
thầu mua chó nghiệp vụ, đào tạo chó nghiệp vụ, mua ma túy, chất nổ, mẫu tẩm nguồn
hơi ma túy, chất nổ để huấn luyện chó nghiệp vụ;
i) Trường hợp dự án, gói thầu có điều kiện đặc thù
về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện
hợp đồng không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản này,
Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc bổ sung trường hợp áp
dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
2. Thẩm quyền quyết định lựa chọn nhà thầu trong
trường hợp đặc biệt được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn nhà thầu
quy định tại điểm c khoản 1 điều này;
b) Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định và chịu trách nhiệm
về việc lựa chọn nhà thầu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn nhà thầu quy định tại các điểm
d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Văn bản đề nghị phê duyệt phương án lựa chọn nhà
thầu trong trường hợp đặc biệt phải nêu rõ lý do không thể đáp ứng điều kiện về
lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của
luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, quy trình, thủ
tục lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Mục 2. PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN
NHÀ THẦU
Điều 30. Phương thức một giai
đoạn một túi hồ sơ
1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp
dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói
thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật này;
b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch
vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và
xây lắp;
c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa.
2. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề
xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn
bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Điều 31. Phương thức một giai
đoạn hai túi hồ sơ
1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp
dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn;
b) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói
thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp đòi hỏi kỹ
thuật cao theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
2. Nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
Điều 32. Phương thức hai giai
đoạn một túi hồ sơ
1. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp
dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp mà chưa xác định được chính xác các yêu cầu kỹ
thuật cụ thể, đầy đủ cho gói thầu tại thời điểm tổ chức đấu thầu.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật không bao gồm giá dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu căn cứ
thiết kế cơ sở hoặc thông số kỹ thuật của gói thầu. Nhà thầu được phép đề xuất
phương án thay thế cho nội dung yêu cầu trong hồ sơ mời thầu nhưng phải chào
thành phương án riêng cùng với phương án kỹ thuật chính theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu. hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu.
Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai
đoạn một được mời tham dự thầu giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, quy trình lựa chọn nhà thầu
được thực hiện như sau:
a) Nhà thầu trong danh sách đạt yêu cầu giai đoạn một
được mời làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Nội dung làm rõ đề xuất về kỹ thuật
bao gồm việc chủ đầu tư, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu điều chỉnh đề xuất về kỹ
thuật giai đoạn một. Nhà thầu được đưa ra ý kiến góp ý về nội dung hồ sơ mời thầu;
b) Trên cơ sở nội dung làm rõ đề xuất về kỹ thuật với
từng nhà thầu, hồ sơ mời thầu giai đoạn một được điều chỉnh, bổ sung về chỉ dần
nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện hợp đồng và các nội
dung khác để hình thành hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, kể cả các sai lệch về kỹ
thuật của nhà thầu đã được chấp nhận, đề xuất trong phương án thay thế của nhà
thầu đã được chấp nhận;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai,
trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu trên cơ sở nội dung điều chỉnh đề xuất
về kỹ thuật giai đoạn một theo quy định tại điểm a khoản này. Việc mở thầu được
tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu.
Điều 33. Phương thức hai giai
đoạn hai túi hồ sơ
1. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp
dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc
thù mà chưa xác định được chính xác các yêu cầu kỹ thuật cụ thể, đầy đủ cho gói
thầu tại thời điểm tổ chức đấu thầu.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật không bao gồm giá dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu căn cứ
thiết kế cơ sở hoặc thông số kỹ thuật của gói thầu. Nhà thầu được phép đề xuất
phương án thay thế cho nội dung yêu cầu trong hồ sơ mời thầu nhưng phải chào
thành phương án riêng cùng với phương án kỹ thuật chính theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu.
Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai
đoạn một được mời tham dự thầu giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, quy trình lựa chọn nhà thầu
được thực hiện như sau:
a) Nhà thầu trong danh sách đạt yêu cầu giai đoạn một
được mời làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Nội dung làm rõ đề xuất về kỹ thuật
bao gồm việc chủ đầu tư, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu điều chỉnh đề xuất về kỹ
thuật giai đoạn một. Nhà thầu được đưa ra ý kiến góp ý về nội dung hồ sơ mời thầu;
b) trên cơ sở nội dung làm rõ đề xuất về kỹ thuật với
từng nhà thầu, hồ sơ mời thầu giai đoạn một được điều chỉnh, bổ sung về chỉ dẫn
nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện hợp đồng và các nội
dung khác để hình thành hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, kể cả các sai lệch về kỹ
thuật của nhà thầu đã được chấp nhận, đề xuất trong phương án thay thế của nhà
thầu đã được chấp nhận;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu. hồ sơ đề xuất tài chính
được chào tương ứng theo phương án đề xuất kỹ thuật chính của nhà thầu; trường
hợp nhà thầu chào phương án kỹ thuật thay thế thì phải gửi kèm theo phần đề xuất
tài chính cho phương án thay thế này. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
Mục 3. HÌNH THỨC, PHƯƠNG THỨC
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 34. Hình thức lựa chọn
nhà đầu tư
1. Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi được áp dụng đối với dự án đầu tư
kinh doanh mà không hạn chế số lượng nhà đầu tư tham dự.
2. Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế được áp dụng đối với dự án đầu tư
kinh doanh có yêu cầu cao về kỹ thuật, công nghệ hoặc có tính đặc thù theo quy
định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực mà chỉ có một số nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu của dự án được mời tham dự thầu.
Điều 35. Phương thức lựa chọn
nhà đầu tư
1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:
a) Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp
dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế lựa chọn nhà đầu tư;
b) Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
c) Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn
bộ hồ sơ dự thầu.
2. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:
a) Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được
áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu
tư kinh doanh có yêu cầu công trình kiến trúc có giá trị theo quy định của pháp
luật về kiến trúc;
b) Nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
c) Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
3. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ:
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng
trong trường hợp đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
kinh doanh có yêu cầu đặc thù phát triển kinh tế, xã hội của ngành, vùng, địa
phương nhưng chưa xác định được cụ thể tiêu chuẩn về kỹ thuật, kinh tế, xã hội,
môi trường.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương III
KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 36. Kế hoạch tổng thể lựa
chọn nhà thầu cho dự án
1. Căn cứ quy mô, tính chất công tác đấu thầu của dự
án, chủ đầu tư hoặc cơ quan chuẩn bị dự án có thể trình người có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.
2. Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được lập đồng
thời hoặc độc lập với báo cáo nghiên cứu khả thi và được phê duyệt sau khi báo
cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt.
3. Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu gồm những nội
dung chủ yếu sau:
a) Xem xét bối cảnh thực hiện dự án đối với công
tác đấu thầu;
b) Đánh giá năng lực, nguồn lực và kinh nghiệm của
chủ đầu tư đối với việc thực hiện các hoạt động đấu thầu của dự án;
c) Phân tích thị trường và xác định rủi ro trong đấu
thầu;
d) Mục tiêu cụ thể của hoạt động đấu thầu;
đ) Đề xuất kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho
dự án bao gồm: phân chia dự án thành các gói thầu; hình thức và phương thức lựa
chọn nhà thầu; loại hợp đồng, nguyên tắc phân chia quản lý rủi ro; tiến độ thực
hiện các công việc chính, gói thầu; các nội dung khác cần lưu ý trong soạn thảo
hồ sơ mời thầu, quản lý thực hiện hợp đồng.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 37. Nguyên tắc lập kế hoạch
lựa chọn nhà thầu
1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ
dự án, dự toán mua sắm. Đối với dự toán mua sắm, kế hoạch lựa chọn nhà thầu
có thể được lập trên cơ sở dự toán mua sắm của năm ngân sách và dự kiến dự toán
mua sắm của các năm ngân sách tiếp theo. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch
lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn
nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.
2. Trường hợp gói thầu có thời gian thực hiện dài
hơn 01 năm, kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ thời gian thực hiện gói thầu,
giá gói thầu trên cơ sở toàn bộ thời gian thực hiện gói thầu.
3. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng
gói thầu và nội dung của từng gói thầu.
4. Việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải
căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự
án, dự toán mua sắm và phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được duyệt
(nếu có).
5. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có dự
toán mua sắm, quyết định phê duyệt dự án hoặc đồng thời với quá trình lập dự
án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có quyết định phê duyệt dự án đối với gói thầu
cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
Điều 38. Lập kế hoạch lựa chọn
nhà thầu
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với
dự án:
a) Quyết định phê duyệt dự án và các tài liệu có
liên quan, trừ trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án. Đối
với gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định
của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn
bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;
b) Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có);
c) Dự án đã được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn,
trừ trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư
công;
d) Kế hoạch bố trí vốn thực hiện dự án hoặc nguồn vốn
thực hiện dự án đối với các dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm c
khoản này;
đ) Điều ước quốc tế, thỏa thuận vay đối với các dự
án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, trừ trường hợp đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật này;
e) Văn bản pháp lý có liên quan.
2. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với
dự toán mua sắm:
a) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
(nếu có);
b) Dự toán mua sắm;
c) Văn bản pháp lý có liên quan.
Điều 39. Nội dung kế hoạch lựa
chọn nhà thầu
1. Tên gói thầu:
Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm
vi công việc của gói thầu. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, kế hoạch
lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.
2. Giá gói thầu:
a) Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê
duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Giá gói thầu bao gồm toàn bộ chi phí để
thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu
được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;
b) Đối với gói thầu chia phần thì ghi rõ giá gói thầu
và giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu;
c) Đối với gói thầu áp dụng tùy chọn mua thêm quy định
tại khoản 8 Điều này, giá gói thầu không bao gồm giá trị của tùy chọn mua thêm.
Chính phủ quy định chi tiết về nội dung giá gói thầu
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Nguồn vốn:
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn đã được
xác định hoặc phê duyệt. Trường hợp sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài
trợ nước ngoài thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn
tài trợ, vốn đối ứng trong nước. Đối với dự toán mua sắm, trường hợp gói thầu
có thời gian thực hiện dài hơn 01 năm, nguồn vốn có thể được xác định trên cơ sở
dự toán mua sắm của năm ngân sách và dự kiến dự toán mua sắm của các năm ngân
sách tiếp theo.
4. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu:
a) Đối với mỗi gói thầu phải xác định cụ thể hình
thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hoặc quốc tế;
áp dụng hoặc không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng;
b) Đối với dự án áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn
nhà thầu, ghi theo nội dung phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.
5. Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu:
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ thời gian tổ
chức lựa chọn nhà thầu và thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu. Thời
gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng
rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa
chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
6. Loại hợp đồng:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định cụ thể
loại hợp đồng theo quy định tại Điều 64 của Luật này để làm
căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
ký kết hợp đồng;
b) Đối với dự án áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn
nhà thầu, ghi theo nội dung phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.
7. Thời gian thực hiện gói thầu:
Thời gian thực hiện gói thầu được tính từ ngày hợp
đồng có hiệu lực đến ngày nghiệm thu hoàn thành công trình, hàng hóa (bao gồm cả
dịch vụ liên quan, nếu có), dịch vụ phi tư vấn, tư vấn. Thời gian thực hiện gói
thầu được tính theo số ngày, số tuần, số tháng hoặc số năm, không bao gồm thời
gian hoàn thành nghĩa vụ bảo hành, thời gian giám sát tác giả đối với gói thầu
tư vấn (nếu có).
8. Tùy chọn mua thêm (nếu có):
a) Tùy chọn mua thêm là khả năng chủ đầu tư mua bổ
sung hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn của gói thầu ngoài khối lượng
nêu trong hợp đồng;
b) Trường hợp gói thầu áp dụng tùy chọn mua thêm, kế
hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ khối lượng, số lượng, giá trị ước tính của
phần tùy chọn mua thêm;
c) Tùy chọn mua thêm được thực hiện khi đáp ứng đủ
các điều kiện: nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi, đàm phán
giá; khối lượng mua thêm không vượt 30% của khối lượng hạng mục tương ứng nêu trong
hợp đồng; có dự toán được phê duyệt đối với khối lượng mua thêm; đơn giá của
hàng hóa, dịch vụ mua thêm không được vượt đơn giá của các hàng hóa, dịch vụ
tương ứng trong hợp đồng; chỉ áp dụng trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng.
9. Giám sát hoạt động đấu thầu (nếu có).
Điều 40. Phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đối với dự án
1. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao
gồm những nội dung sau đây:
a) Phần công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung
công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị
tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
b) Phần công việc không áp dụng được một trong các
hình thức lựa chọn nhà thầu;
c) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực
hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25,
26, 27, 28 và 29 của Luật này;
d) Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc
này;
đ) Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phần này không được
vượt tổng mức đầu tư của dự án;
e) Các nội dung khác có liên quan.
2. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đã phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;
b) Người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu đối với dự án không áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu
hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý phê duyệt,
trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao
nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp
chưa xác định được chủ đầu tư của gói thầu đấu thầu trước theo quy định tại Điều 42 của Luật này hoặc gói thầu cần thực hiện trước khi có
quyết định phê duyệt dự án.
3. Người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu quy định
tại khoản 2 Điều này tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại Điều 39 của Luật này trước khi phê duyệt.
Điều 41. Phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm
1. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao
gồm những nội dung sau đây:
a) Phần công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung
công việc của các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp
lý để thực hiện;
b) Phần công việc không áp dụng được một trong các
hình thức lựa chọn nhà thầu;
c) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực
hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25,
26, 27, 28 và 29 của Luật này;
d) Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc
này;
đ) Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phần này không được
vượt dự toán mua sắm;
e) Các nội dung khác có liên quan.
2. Người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu quy định
tại khoản 2 Điều này tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại Điều 39 của Luật này trước khi phê duyệt.
Điều 42. Đấu thầu trước
1. Đấu thầu trước đối với các gói thầu lựa chọn nhà
thầu thực hiện dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
thực hiện theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã được
ký kết.
Các hoạt động thực hiện trước khi ký kết điều ước
quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài gồm:
lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, xác định danh sách
ngắn.
2. Các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 43 của Luật này.
Chương IV
QUY TRÌNH, THỦ TỤC LỰA
CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU TƯ
Mục 1. QUY TRÌNH, THỦ TỤC LỰA
CHỌN NHÀ THẦU
Điều 43. Quy trình, thủ tục lựa
chọn nhà thầu
1. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế bao gồm các bước sau đây:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch
vụ tư vấn.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp
dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu có
yêu cầu kỹ thuật cao, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể thương thảo hợp
đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;
đ) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa
chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của
nhà thầu (nếu có);
e) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
2. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chỉ
định thầu bao gồm các bước sau đây:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất
của một hoặc các nhà thầu (nếu có);
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả
lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng;
Đối với trường hợp quy định tại điểm
m khoản 1 Điều 23 của Luật này, người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng
quy trình rút gọn bao gồm các bước sau: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho
nhà thầu; hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn
nhà thầu; ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
3. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với
chào hàng cạnh tranh bao gồm các bước sau đây:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa
chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của
nhà thầu (nếu có);
đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
4. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với mua
sắm trực tiếp bao gồm các bước sau đây:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất
của nhà thầu;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả
lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
5. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với tự
thực hiện bao gồm các bước sau đây:
a) Chuẩn bị phương án tự thực hiện, bao gồm dự thảo
thỏa thuận giao việc;
b) Hoàn thiện phương án tự thực hiện;
c) Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Ký kết thỏa thuận giao việc; quản lý việc thực
hiện gói thầu.
6. Lựa chọn tư vấn cá nhân được áp dụng khi công việc
của gói thầu chỉ yêu cầu một hoặc một số chuyên gia có kinh nghiệm, năng lực thực
hiện mà không cần sự tham gia của tổ chức, không yêu cầu các điều kiện để thực
hiện công việc như đối với nhà thầu là tổ chức. Quy trình, thủ tục lựa chọn tư
vấn cá nhân bao gồm các bước sau đây:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của nhà thầu tư
vấn cá nhân;
d) Thương thảo hợp đồng;
đ) Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn
nhà thầu;
e) Ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
7. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với gói
thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng bao gồm các bước sau đây:
a) Chuẩn bị phương án lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ,
nhóm thợ tại địa phương để triển khai thực hiện gói thầu;
b) Tổ chức lựa chọn;
c) Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn;
d) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44. Nội dung hồ sơ mời thầu
đối với lựa chọn nhà thầu
1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a) Chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua thêm (nếu có);
b) Bảng dữ liệu đấu thầu;
c) Tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự
thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; kỹ thuật; tài chính, thương mại; uy
tín của nhà thầu thông qua việc tham dự thầu, thực hiện các hợp đồng tương tự
trước đó và chất lượng hàng hóa tương tự đã sử dụng.
Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, hồ sơ mời
thầu phải nêu rõ phạm vi công việc và yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà
thầu phụ đặc biệt;
d) Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;
đ) Phạm vi cung cấp, yêu cầu về kỹ thuật, điều khoản
tham chiếu;
e) Điều kiện và biểu mẫu hợp đồng;
g) Các hồ sơ, bản vẽ và các nội dung khác (nếu có).
2. Hồ sơ mời thầu được nêu xuất xứ theo nhóm nước,
vùng lãnh thổ. Trường hợp gói thầu thuộc quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 23 và đáp ứng đủ điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu
theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này nhưng người
có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế,
chào hàng cạnh tranh để lựa chọn nhà thầu thì hồ sơ mời thầu được quy định về
xuất xứ, nhãn hiệu của hàng hóa.
3. Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện
nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một
số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
4. Trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này thì các nội dung này sẽ bị coi là vô hiệu, không
phải là căn cứ để đánh giá hồ sơ dự thầu.
Điều 45. Thời gian tổ chức lựa
chọn nhà thầu
1. Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu được quy định
như sau:
a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu
quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát
hành đến ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế tối thiểu là 18 ngày đối với đấu thầu trong nước, 35
ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành
đến ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói
thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá
gói thầu không quá 10 tỷ đồng thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là
09 ngày đối với đấu thầu trong nước,18 ngày đối với đấu thầu quốc tế;
c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với chào hàng
cạnh tranh tối thiểu là 05 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được
phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu;
d) Trường hợp gói thầu đủ điều kiện áp dụng hình thức
chỉ định thầu theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 23
của Luật này nhưng người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu
là 09 ngày kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời
điểm đóng thầu;
đ) Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong
thời gian tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói
thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm
hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, việc sửa đổi
hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước
ngày có thời điểm đóng thầu. Việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển
được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời
điểm đóng thầu.
2. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu được phát hành đồng thời với thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời
sơ tuyển, thông báo mời thầu.
3. Đối với các công việc khác ngoài quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm quyết
định thời gian thực hiện trên cơ sở bảo đảm tiến độ của dự án, gói thầu.
Mục 2. QUY TRÌNH, THỦ TỤC LỰA
CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 46. Quy trình, thủ tục lựa
chọn nhà đầu tư
1. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các bước
sau đây:
a) Công bố dự án đầu tư kinh doanh;
b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư gồm: lập,
thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu;
c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư gồm: mời thầu;
phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa
đổi, rút, thay thế hồ sơ dự thầu;
d) Đánh giá hồ sơ dự thầu gồm: mở thầu; kiểm tra,
đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;
đ) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa
chọn nhà đầu tư; giải thích lý do nhà đầu tư không trúng thầu theo yêu cầu của
nhà đầu tư (nếu có);
e) Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
2. Trường hợp pháp luật về đất đai, pháp luật về quản
lý ngành, lĩnh vực quy định phải đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi có từ 02 nhà
đầu tư trở lên quan tâm, ngoài các bước quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan
có thẩm quyền lập hồ sơ mời quan tâm, thông báo mời quan tâm, tổ chức đánh giá
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án và phê duyệt kết quả mời quan tâm trước khi thực
hiện bước chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 47. Công bố dự án đầu
tư kinh doanh
1. Cơ quan có thẩm quyền công bố dự án đầu tư kinh doanh
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nội dung công bố dự án đầu tư kinh doanh bao gồm:
a) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu
có);
b) Tên dự án; mục tiêu; quy mô đầu tư; vốn đầu tư;
c) Địa điểm thực hiện dự án; hiện trạng sử dụng đất,
diện tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch
được duyệt;
d) Thời hạn, tiến độ thực hiện dự án; sơ bộ phương
án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có); tiến độ thực hiện dự
án theo từng giai đoạn (nếu có);
đ) Tên bên mời thầu; hình thức và phương thức lựa
chọn nhà đầu tư; thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
e) Nội dung khác có liên quan.
Điều 48. Nội dung hồ sơ mời thầu
đối với lựa chọn nhà đầu tư
1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a) Chỉ dẫn nhà đầu tư;
b) Bảng dữ liệu đấu thầu;
c) Nội dung kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ
sơ dự thầu;
d) Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư; phương án đầu tư kinh doanh; hiệu quả sử dụng đất hoặc
hiệu quả đầu tư, phát triển ngành, lĩnh vực;
đ) Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;
e) Thông tin và yêu cầu thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh;
g) Dự thảo hợp đồng, biểu mẫu hợp đồng;
h) Nội dung khác có liên quan.
2. Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện
nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc
một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Điều 49. Thời gian tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư
1. Đối với đấu thầu trong nước, thời gian chuẩn bị
hồ sơ dự thầu tối thiểu là 45 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu
đến ngày có thời điểm đóng thầu.
2. Đối với đấu thầu quốc tế, thời gian chuẩn bị hồ
sơ dự thầu tối thiểu là 60 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu đến
ngày có thời điểm đóng thầu.
3. Đối với các công việc khác ngoài quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm
quyết định thời gian thực hiện trên cơ sở bảo đảm tiến độ thực hiện của dự án đầu
tư kinh doanh.
Mục 3. ĐẤU THẦU QUA MẠNG
Điều 50. Lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư qua mạng
1. Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh
tranh trong nước phải thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ
trình sau đây:
a) Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2024, việc đấu thầu qua mạng hoặc không qua mạng thực hiện
theo quy định của Chính phủ;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, áp dụng đấu thầu
qua mạng đối với tất cả các gói thầu, trừ trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Các nội dung lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được
thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
a) Đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Lập, nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ
sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
d) Mở thầu;
đ) Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, mời thương thảo hợp đồng, thẩm định, phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu;
e) Thỏa thuận liên danh, bảo lãnh dự thầu điện tử,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng điện tử;
g) Làm rõ các nội dung trong đấu thầu;
h) Gửi và nhận đơn kiến nghị;
i) Hợp đồng điện tử;
k) Thanh toán điện tử.
3. Văn bản điện tử trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia có giá trị theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, làm cơ sở đối
chiếu, so sánh, xác thực thông tin phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân.
4. Các chi phí trong đấu thầu qua mạng bao gồm: chi
phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; chi phí đăng tải thông tin về đấu
thầu theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 15
của Luật này, tham dự thầu, ký kết hợp đồng và các chi phí khác khi đấu thầu
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
5. Chính phủ quy định việc kết nối, chia sẻ thông
tin theo quy định tại khoản 6 Điều 51 của Luật này; kỹ thuật
đấu thầu qua mạng phù hợp với tính năng và sự phát triển của Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia; quy trình, thủ tục, chi phí đấu thầu qua mạng; lộ trình lựa chọn
nhà đầu tư qua mạng; những trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
Điều 51. Yêu cầu đối với Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia
1. Công khai, không hạn chế truy cập, tiếp cận đối
với thông tin được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Nguồn thời gian của Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia được xác định theo quy định của pháp luật về nguồn thời gian chuẩn quốc
gia.
3. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoạt động liên tục,
thống nhất, ổn định, an toàn thông tin, có khả năng xác thực người dùng, bảo mật
và toàn vẹn dữ liệu.
4. Thực hiện ghi lại thông tin và truy xuất được lịch
sử các giao dịch trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
5. Bảo đảm nhà thầu, nhà đầu tư không thể gửi hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu sau
thời điểm đóng thầu.
6. Các thông tin về nhà thầu, nhà đầu tư được kết nối,
chia sẻ từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông
tin quản lý thuế, Hệ thống thông tin quản lý ngân sách, kho bạc và các hệ thống
khác. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được kết nối với các Cổng thông tin điện
tử, Hệ thống công nghệ thông tin khác để trao đổi, chia sẻ dữ liệu, thông tin
phục vụ đấu thầu qua mạng và quản lý nhà nước về đấu thầu.
Điều 52. Trách nhiệm của tổ chức
vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
1. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo mật
cơ sở dữ liệu của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Bảo đảm tính toàn vẹn của các hồ sơ trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia, ngăn chặn hành vi truy cập trái phép, thay thế hồ sơ bất
hợp pháp.
3. Bảo đảm an toàn, an ninh bảo mật cho người dùng
và quản lý hồ sơ người dùng; có cơ chế ghi lại thông tin và truy xuất nguồn gốc
thông tin theo thời gian, hành động trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Xây dựng Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đảm bảo
tương thích với các hệ thống khác; giao diện thân thiện, đáp ứng tiêu chuẩn
trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
5. Quản trị rủi ro an toàn thông tin, an ninh mạng
của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
6. Không được sử dụng các thông tin về dự án, dự án
đầu tư kinh doanh, gói thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư và
các thông tin khác trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để phục vụ cho các mục
đích không thuộc chức năng, nhiệm vụ của tổ chức vận hành Hệ thống.
7. Bảo đảm hệ thống phần cứng đáp ứng yêu cầu triển
khai các hoạt động đấu thầu.
8. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương V
MUA SẮM TẬP TRUNG; MUA
THUỐC, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ Y TẾ, VẬT TƯ XÉT NGHIỆM; CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
CÔNG
Điều 53. Mua sắm tập trung
1. Mua sắm tập trung được áp dụng khi đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng lớn,
chủng loại tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Trường hợp mua thuốc hiếm, thuốc cần mua với số lượng
ít có thể áp dụng hình thức mua sắm tập trung để bảo đảm có đủ thuốc phục vụ
nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh;
b) Thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm
tập trung quy định tại khoản 2 của Điều này.
2. Thẩm quyền ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ
áp dụng mua sắm tập trung được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia đối với thuốc; danh mục mua sắm tập
trung cấp quốc gia đối với thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm trong trường hợp cần
thiết;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia, trừ
danh mục Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập
trung (bao gồm cả danh mục thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm) thuộc phạm
vi quản lý của mình, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua sắm tập trung cấp
quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản này.
3. Mua sắm tập trung phải được thực hiện thông qua
hình thức đấu thầu rộng rãi. Trường hợp hàng hóa thuộc danh mục mua sắm tập
trung nhưng cần mua sắm để phòng, chống dịch bệnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Luật này thì được áp dụng hình thức
chỉ định thầu. Trường hợp hàng hóa thuộc danh mục mua sắm tập trung đáp ứng điều
kiện đàm phán giá theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật
này thì được áp dụng hình thức đàm phán giá.
4. Mua sắm tập trung được thực hiện ở cấp quốc gia,
cấp Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, doanh nghiệp và được thực hiện theo một
trong hai cách thức sau đây:
a) Đơn vị mua sắm tập trung tiến hành lựa chọn nhà
thầu, trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;
b) Đơn vị mua sắm tập trung tiến hành lựa chọn nhà
thầu, ký văn bản thỏa thuận khung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn làm
cơ sở để đơn vị có nhu cầu mua sắm ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn.
5. Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục
mua sắm tập trung nhưng nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng
hóa, dịch vụ cùng loại thì có thể gộp thành một gói thầu để một trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị mua sắm hoặc để đơn vị có chức năng mua sắm tập trung thực
hiện việc mua sắm.
6. Đơn vị mua sắm tập trung thực hiện việc lựa chọn
nhà thầu trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng ký với các đơn vị có nhu cầu.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và quy định
việc tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân.
Điều 54. Thỏa thuận khung
1. Thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung là thỏa
thuận giữa đơn vị mua sắm tập trung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn đối
với gói thầu không chia phần hoặc đối với một phần của gói thầu chia phần.
2. Thỏa thuận khung quy định nội dung và điều kiện
để làm cơ sở cho việc mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể.
3. Thời hạn áp dụng thỏa thuận khung được quy định
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng không quá 36 tháng. Tại thời điểm ký thỏa
thuận khung, hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực.
4. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên
tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào thỏa thuận khung.
Điều 55. Lựa chọn nhà thầu
cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể lựa chọn nhà
thầu cung cấp hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế theo một trong các
cách thức sau đây:
a) Lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu cung cấp hóa
chất, vật tư xét nghiệm và nhà thầu trúng thầu chịu trách nhiệm cung cấp thiết
bị y tế để sử dụng hóa chất, vật tư xét nghiệm đó theo yêu cầu của chủ đầu tư;
nhà thầu không chuyển giao quyền sở hữu, chỉ chuyển giao quyền sử dụng thiết bị
y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Lựa chọn nhà thầu theo số lượng dịch vụ kỹ thuật:
Nhà thầu cung cấp cho chủ đầu tư hóa chất, vật tư
xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện thay thế và các dịch vụ liên
quan để vận hành thiết bị y tế theo số lượng dịch vụ kỹ thuật mà chủ đầu tư,
bên mời thầu yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, không cung cấp nhân
công vận hành thiết bị y tế.
Nhà thầu chỉ chuyển giao quyền sử dụng, không chuyển
giao quyền sở hữu thiết bị y tế cho chủ đầu tư. Giá gói thầu và giá dự thầu được
xác định trên cơ sở số lượng dịch vụ kỹ thuật dự kiến. Thời gian thực hiện hợp
đồng không quá 05 năm;
c) Lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu cung cấp
thiết bị y tế, hóa chất, vật tư xét nghiệm: Nhà thầu chuyển giao quyền sở hữu
thiết bị y tế và hóa chất, vật tư xét nghiệm cho chủ đầu tư kể từ khi hợp đồng
giữa các bên có hiệu lực;
d) Lựa chọn nhà thầu cung cấp thiết bị y tế theo
quy định của pháp luật về đấu thầu;
đ) Lựa chọn nhà thầu cung cấp hóa chất, vật tư xét
nghiệm để vận hành thiết bị y tế đã có;
e) Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ kỹ thuật theo
quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Đối với việc mua thuốc không thuộc danh mục thuốc
do quỹ bảo hiểm y tế chi trả, mua vắc xin để tiêm chủng theo hình thức dịch vụ,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở y tế tự quyết định việc mua sắm trên cơ sở bảo
đảm công khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
3. Trường hợp các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tư nhân không chọn áp dụng quy định của Luật này đối với mua thuốc,
hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó chỉ
được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế theo đúng giá mặt hàng thuốc, hóa chất,
vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế theo đơn giá đã trúng thầu của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên cùng địa bàn; nếu không có giá trúng thầu
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên cùng địa bàn thì thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 56. Ưu đãi trong mua thuốc
1. Việc ưu đãi trong mua thuốc thực hiện theo quy định
tại Điều 10 của Luật này và quy định sau đây:
a) Đối với thuốc có ít nhất 03 hãng trong nước sản
xuất đáp ứng về tiêu chí kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế và về chất lượng,
giá thì chủ đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà thầu chào thuốc xuất xứ trong nước
đối với mặt hàng này.
b) Đối với thuốc được Bộ Y tế công bố có ít nhất 03
hãng trong nước sản xuất trên dây chuyền sản xuất thuốc đáp ứng nguyên tắc,
tiêu chuẩn EU-GMP hoặc tương đương EU-GMP và đáp ứng tiêu chí kỹ thuật theo quy
định của Bộ Y tế và về chất lượng, giá, khả năng cung cấp thì trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu chỉ chào thầu thuốc xuất xứ trong nước.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm công bố danh mục thuốc
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 57. Lựa chọn nhà thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
1. Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết
yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm
quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: giáo
dục, đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông
tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; tài nguyên và môi trường; giao
thông vận tải; nông nghiệp và phát triển nông thôn; công thương; xây dựng; lao
động, thương binh và xã hội; tư pháp và các lĩnh vực khác theo quy định pháp luật.
Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm sản phẩm, dịch vụ
công ích và dịch vụ sự nghiệp công.
2. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công được thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Ngoài các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại
Chương II của Luật này, việc lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
được thực hiện theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định của Chính
phủ.
Chương VI
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỒ
SƠ DỰ THẦU VÀ XÉT DUYỆT TRÚNG THẦU
Mục 1. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỒ
SƠ DỰ THẦU VÀ XÉT DUYỆT TRÚNG THẦU TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 58. Phương pháp đánh giá
hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp, hỗn hợp
1. Phương pháp giá thấp nhất:
a) Phương pháp giá thấp nhất được áp dụng đối với
gói thầu mà các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một
mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị
giảm giá (nếu có) thấp nhất được xếp hạng thứ nhất.
2. Phương pháp giá đánh giá:
a) Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng
đời sử dụng của hàng hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn. Giá đánh giá dùng để
xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn
và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc
chào hàng cạnh tranh;
b) Phương pháp giá đánh giá được áp dụng đối với
gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ
thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình,
dịch vụ phi tư vấn;
c) Một hoặc các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt
bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng
và các chi phí khác liên quan đến lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa, dịch
vụ hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu; công suất, hiệu suất; kết quả thống
kê, đánh giá việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó, bao gồm cả việc xem
xét xuất xứ; đấu thầu bền vững và các yếu tố khác;
d) Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp hạng
thứ nhất.
3. Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:
a) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá có thể
được áp dụng đối với gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông, bảo hiểm; gói thầu
hàng hóa, xây lắp có đặc thù, yêu cầu kỹ thuật cao mà không áp dụng được phương
pháp giá đánh giá và gói thầu cần xem xét trên cơ sở chú trọng tới các yếu tố kỹ
thuật và giá;
b) Điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp
giữa điểm kỹ thuật và điểm giá. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng
thứ nhất.
4. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật,
sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không đạt. Đối với phương pháp
kết hợp giữa kỹ thuật và giá quy định tại khoản 3 Điều này, sử dụng phương pháp
chấm điểm để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Khi sử dụng phương pháp
chấm điểm, phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn
70% tổng số điểm về kỹ thuật.
Điều 59. Phương pháp đánh giá
hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
1. Phương pháp giá thấp nhất:
a) Phương pháp giá thấp nhất được áp dụng đối với
các gói thầu tư vấn đơn giản, gói thầu tư vấn có quy trình thực hiện rõ ràng
theo các tiêu chuẩn có sẵn;
b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) thấp nhất được xếp hạng thứ nhất.
2. Phương pháp giá cố định:
a) Phương pháp giá cố định được áp dụng đối với các
gói thầu tư vấn đơn giản, phạm vi công việc được xác định chính xác, chi phí thực
hiện gói thầu được xác định hợp lý, cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) không vượt giá gói thầu và có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp hạng thứ
nhất.
3. Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:
a) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá được áp
dụng đối với gói thầu tư vấn chú trọng tới cả chất lượng và chi phí thực hiện
gói thầu;
b) Điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp
giữa điểm kỹ thuật và điểm giá. Khi xây dựng điểm tổng hợp phải bảo đảm nguyên
tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số
điểm của thang điểm tổng hợp; tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm
về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.
4. Phương pháp dựa trên kỹ thuật:
a) Phương pháp dựa trên kỹ thuật được áp dụng đối với
gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù;
b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp hạng thứ nhất, được mời đến mở hồ
sơ đề xuất tài chính, làm cơ sở để thương thảo hợp đồng.
Điều 60. Xét duyệt trúng thầu
đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
1. Nhà thầu tư vấn là tổ chức được xem xét, đề nghị
trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;
b) Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Đối với phương pháp giá thấp nhất: có giá dự thầu
sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất; đối
với gói thầu áp dụng loại hợp đồng trọn gói, có giá dự thầu trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có) thấp nhất; đối với phương pháp giá cố định và phương pháp dựa trên
kỹ thuật: có điểm kỹ thuật cao nhất; đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật
và giá: có điểm tổng hợp cao nhất;
d) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu
được phê duyệt.
2. Nhà thầu tư vấn là cá nhân được xem xét, đề nghị
trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu
có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu;
b) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu
được phê duyệt.
3. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, thông báo
kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu lý do nhà thầu không trúng thầu.
Điều 61. Xét duyệt trúng thầu đối
với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
1. Nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;
b) Có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Có đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Có giá trị phần sai lệch thiếu không quá 10% giá
dự thầu;
đ) Đối với phương pháp giá thấp nhất: có giá dự thầu
sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất; đối
với phương pháp giá đánh giá: có giá đánh giá thấp nhất; đối với phương pháp kết
hợp giữa kỹ thuật và giá: có điểm tổng hợp cao nhất;
e) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu
được phê duyệt.
2. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, thông báo
kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu lý do nhà thầu không trúng thầu.
Mục 2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỒ
SƠ DỰ THẦU VÀ XÉT DUYỆT TRÚNG THẦU TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 62. Phương pháp đánh giá
hồ sơ dự thầu
1. Phương pháp đánh giá lợi ích xã hội, lợi ích nhà
nước được áp dụng để đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và hiệu quả
phương án đầu tư kinh doanh do nhà đầu tư đề xuất, bao gồm hiệu quả sử dụng đất,
hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được
thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tiêu chuẩn đánh giá năng lực của nhà đầu tư về
tài chính, khả năng thu xếp vốn, kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư kinh
doanh tương tự;
b) Tiêu chuẩn đánh giá phương án đầu tư kinh doanh
của nhà đầu tư, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn về kỹ thuật, xã hội, môi trường;
c) Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất, hiệu
quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.
3. Đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc
thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo
quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý ngành, lĩnh vực thì hồ sơ mời thầu
xác định tiêu chí cố định trong số các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được xây dựng
theo thang điểm 100 hoặc 1.000. Điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp
giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu
quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương. Nhà đầu
tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 63. Xét duyệt trúng thầu
1. Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm;
c) Đáp ứng yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh;
d) Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả
đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;
đ) Có điểm tổng hợp về năng lực, kinh nghiệm,
phương án đầu tư kinh doanh và hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương cao nhất.
2. Đối với nhà đầu tư không được lựa chọn, thông
báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu lý do nhà đầu tư không trúng thầu.
Chương VII
HỢP ĐỒNG
Mục 1. HỢP ĐỒNG VỚI NHÀ THẦU
Điều 64. Loại hợp đồng
1. Hợp đồng trọn gói:
a) Hợp đồng trọn gói được áp dụng đối với gói thầu
mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu, phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, thời
gian thực hiện gói thầu được xác định rõ, ít có khả năng thay đổi về khối lượng,
yêu cầu kỹ thuật, các điều kiện không lường trước được; gói thầu chưa thể xác định
được rõ khối lượng, đơn giá nhưng các bên tham gia hợp đồng xác định được khả
năng quản lý rủi ro, quản lý thay đổi phát sinh hoặc xác định được các tính chất,
đặc điểm của sản phẩm đầu ra, bao gồm cả hợp đồng EPC và hợp đồng chìa khóa
trao tay;
b) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu làm
căn cứ xét duyệt trúng thầu bao gồm chi phí dự phòng cho các yếu tố rủi ro về
khối lượng công việc và trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng
tương ứng với trách nhiệm quản lý rủi ro giao cho nhà thầu trong gói thầu. Giá
dự thầu phải bao gồm tất cả chi phí cho các yếu tố rủi ro về khối lượng công việc
và trượt giá có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng tương ứng với
trách nhiệm của nhà thầu trong việc thực hiện gói thầu;
c) Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian
thực hiện hợp đồng đối với phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật và điều khoản
quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công
việc phải thực hiện dẫn đến giá hợp đồng thay đổi;
d) Việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần
trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc
tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, khi
thanh toán không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
2. Hợp đồng theo đơn giá cố định:
a) Hợp đồng theo đơn giá cố định được áp dụng đối với
gói thầu mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu bản chất công việc đã xác định được
rõ ràng nhưng chưa xác định được chính xác số lượng, khối lượng công việc thực
tế phải hoàn thành. Giá hợp đồng ban đầu dựa trên số lượng, khối lượng công việc,
đơn giá cố định theo hợp đồng và chi phí dự phòng cho số lượng, khối lượng công
việc có thể phát sinh được xác định theo quy định của pháp luật;
b) Hợp đồng theo đơn giá cố định có đơn giá không
thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc
trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc được
nghiệm thu và đơn giá cố định quy định tại hợp đồng.
3. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
a) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được áp dụng đối
với gói thầu có thời gian thực hiện dài và có rủi ro biến động giá đối với các
chi phí đầu vào để thực hiện hợp đồng, có thể tác động tiêu cực đến việc thực
hiện gói thầu nếu áp dụng đơn giá cố định. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh có
đơn giá, giá hợp đồng có thể được điều chỉnh căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp
đồng đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Giá hợp đồng ban đầu dựa
trên cơ sở số lượng, khối lượng công việc cần thiết với đơn giá cơ sở theo hợp
đồng và chi phí dự phòng cho số lượng, khối lượng công việc có thể phát sinh,
chi phí dự phòng trượt giá. Nội dung hợp đồng phải quy định phương pháp tính
trượt giá và chi phí dự phòng trượt giá theo quy định của pháp luật;
b) Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng
công việc được nghiệm thu và đơn giá quy định tại hợp đồng hoặc đơn giá đã điều
chỉnh (nếu có).
4. Hợp đồng theo thời gian:
Hợp đồng theo thời gian có thể áp dụng trong tình
trạng khẩn cấp; sửa chữa, bảo trì công trình, máy móc, thiết bị; dịch vụ tư vấn
khi khó xác định được phạm vi và thời gian thực hiện dịch vụ. Giá hợp đồng được
tính trên cơ sở đơn giá cho đơn vị thời gian, mức lương đã thỏa thuận theo giờ,
ngày, tuần hoặc tháng nêu trong hợp đồng và chi phí phát sinh hợp lý có thể bồi
hoàn.
5. Hợp đồng theo chi phí cộng phí:
Hợp đồng theo chi phí cộng phí được áp dụng đối với
công việc, dịch vụ mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu chưa đủ cơ sở xác định phạm
vi công việc, nhu cầu cần thiết về các yếu tố, chi phí đầu vào để thực hiện các
công việc dự kiến của hợp đồng. Tại thời điểm ký kết hợp đồng, các bên thỏa thuận
về chi phí quản lý, chi phí chung, lợi nhuận, phương pháp tính theo chi phí trực
tiếp; phương pháp xác định chi phí trực tiếp làm căn cứ để tính toán chi phí trực
tiếp và các nội dung khác để thực hiện hợp đồng.
6. Hợp đồng theo kết quả đầu ra:
Hợp đồng theo kết quả đầu ra được áp dụng đối với
công việc, dịch vụ mà việc thanh toán căn cứ vào kết quả thực hiện hợp đồng được
nghiệm thu về chất lượng, số lượng và các yếu tố khác. Hợp đồng phải nêu rõ yêu
cầu cụ thể về số lượng, chất lượng đầu ra, biện pháp kiểm tra, đánh giá, xác định
mức độ đáp ứng về chất lượng đầu ra, mức giảm trừ thanh toán, quy định về điều
chỉnh giá (nếu có) và các nội dung khác để thực hiện hợp đồng.
7. Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm:
Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm chỉ có thể áp dụng
cho gói thầu bảo hiểm công trình mà giá trị hợp đồng được xác định chính xác
trên cơ sở giá trị công trình thực tế được nghiệm thu.
8. Hợp đồng hỗn hợp:
Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng có nội dung kết hợp
các loại hợp đồng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này. Hợp đồng
hỗn hợp phải quy định rõ phạm vi công việc áp dụng đối với từng loại hợp đồng tương
ứng và các nội dung bổ sung, điều chỉnh liên quan khi áp dụng đồng thời nhiều
loại hợp đồng đối với một nội dung công việc, dịch vụ. Việc thanh toán đối với
hợp đồng hỗn hợp phải phù hợp với quy định thanh toán theo từng loại hợp đồng
cho phạm vi công việc thực hiện.
Điều 65. Hồ sơ hợp đồng với
nhà thầu
1. Hồ sơ hợp đồng với nhà thầu bao gồm các tài liệu
sau đây:
a) Văn bản hợp đồng
b) Phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm
vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có);
c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều
này, tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ hợp đồng có thể bao gồm một
hoặc một số tài liệu sau đây:
a) Biên bản hoàn thiện hợp đồng;
b) Biên bản thương thảo hợp đồng (nếu có);
c) Văn bản thỏa thuận của các bên về điều kiện của
hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;
d) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm
rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn;
đ) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
e) Tài liệu khác có liên quan.
Điều 66. Điều kiện ký kết hợp
đồng
1. Tại thời điểm ký kết, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực. Đối với mua sắm tập trung áp dụng thỏa
thuận khung, tại thời điểm ký kết, thỏa thuận khung còn hiệu lực.
2. Tại thời điểm ký kết, nhà thầu được lựa chọn phải
bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện gói thầu
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Chủ đầu tư phải bảo đảm các điều kiện về vốn tạm
ứng, vốn thanh toán, mặt bằng thực hiện và điều kiện cần thiết khác để triển
khai thực hiện gói thầu theo đúng tiến độ.
Điều 67. Ký kết hợp đồng với
nhà thầu được lựa chọn
Việc ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu được
thực hiện như sau:
1. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng;
trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp đồng quy định tại Điều 64 của Luật này; đối với gói thầu mua sắm tập trung hoặc
gói thầu chia thành nhiều phần, một gói thầu có thể thực hiện theo nhiều hợp đồng
tương ứng với một hoặc một số phần. Trường hợp áp dụng nhiều loại hợp đồng thì
phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng nội dung công việc cụ thể;
2. Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp với
nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết
quả thương thảo hợp đồng (nếu có), quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu,
trong đó nêu rõ phạm vi công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt (nếu có) và
giá trị công việc tối đa dành cho nhà thầu phụ. Giá trị công việc tối đa dành
cho nhà thầu như không bao gồm khối lượng công việc dành cho nhà thầu phụ đặc
biệt;
3. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên
tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng; đối
với mua sắm tập trung áp dụng thỏa thuận khung, tất cả thành viên tham gia liên
danh trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng hoặc thành viên liên
danh ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng với đơn vị có nhu cầu mua sắm
theo phân công tại thỏa thuận liên danh;
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 68. Bảo đảm thực hiện hợp
đồng
1. Nhà thầu phải thực hiện một trong các biện pháp
sau đây để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng:
a) Đặt cọc;
b) Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
c) Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với
nhà thầu được lựa chọn, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn;
b) Nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện
hoặc hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng;
c) Nhà thầu thực hiện gói thầu có giá gói thầu thuộc
hạn mức chỉ định thầu quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 của
Luật này.
3. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp
bảo đảm thực hiện hợp đồng trước hoặc cùng thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
4. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo
đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức
xác định từ 2% đến 10% giá hợp đồng.
5. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp
đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành
nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với
trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện
hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo
đảm thực hiện hợp đồng trước khi gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng.
6. Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp
đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu
lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của nhà
thầu nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Điều 69. Nguyên tắc thực hiện
hợp đồng
1. Các bên ký kết hợp đồng có trách nhiệm thực hiện
theo hợp đồng đã ký kết.
2. Bảo đảm trung thực, hợp tác và đúng pháp luật.
3. Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
Điều 70. Sửa đổi hợp đồng
1. Sửa đổi hợp đồng có thể thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Các trường hợp do các bên thỏa thuận trong hợp đồng
đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Trường hợp hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có thay
đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của chủ đầu tư.
2. Nội dung sửa đổi hợp đồng có thể bao gồm: khối
lượng, tiến độ, giá, áp dụng tùy chọn mua thêm và các nội dung khác do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
này. Đối với việc sửa đổi về tiến độ, khối lượng, giá chỉ áp dụng trong thời
gian thực hiện gói thầu ghi trong hợp đồng, trừ trường hợp áp dụng tùy chọn mua
thêm.
3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên được
điều chỉnh các mốc thời gian hoàn thành các nội dung quy định cụ thể trong hợp
đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp bất khả kháng hoặc phát sinh các điều
kiện bất lợi, cản trở nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng và không liên quan
đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên tham gia hợp đồng;
b) Thay đổi, điều chỉnh dự án, phạm vi công việc,
phạm vi cung cấp, thiết kế, giải pháp thi công chủ đạo, biện pháp cung cấp do
yêu cầu khách quan làm ảnh hưởng đến tiến độ hợp đồng;
c) Một hoặc các bên đề xuất sáng kiến, cải tiến thực
hiện hợp đồng mà cần thay đổi tiến độ nhằm mục đích mang lại lợi ích cao hơn
cho chủ đầu tư;
d) Việc bàn giao mặt bằng không đúng với thỏa thuận
trong hợp đồng, tạm dừng hợp đồng do lỗi của chủ đầu tư ảnh hưởng đến tiến độ hợp
đồng mà không do lỗi của nhà thầu;
đ) Tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của chủ đầu tư, nhà thầu.
4. Khi sửa đổi hợp đồng làm thay đổi thời gian thực
hiện hợp đồng hoặc vượt giá gói thầu (bao gồm dự phòng) được duyệt thì phải được
người có thẩm quyền cho phép. Giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm
không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm. Trường hợp dự án, dự toán mua sắm
gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt
tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm.
5. Các bên không phải ký kết văn bản sửa đổi hợp đồng
đối với trường hợp thay đổi giá hợp đồng, khối lượng và nội dung khác đã được
quy định trong hợp đồng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Không vượt giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu; trường hợp dự toán gói thầu được phê duyệt sau khi có kế hoạch lựa
chọn nhà thầu thì không vượt dự toán gói thầu;
b) Không vượt thời gian thực hiện gói thầu ghi trong
hợp đồng;
c) Phương pháp, công thức, hạng mục và các nội dung
cần thiết để điều chỉnh đã quy định trong hợp đồng.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Mục 2. HỢP ĐỒNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
KINH DOANH VỚI NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 71. Ký kết hợp đồng và
nguyên tắc thực hiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
1. Việc ký kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Tại thời điểm ký kết, hồ sơ dự thầu của nhà đầu
tư được lựa chọn còn hiệu lực;
b) Tại thời điểm ký kết, nhà đầu tư được lựa chọn
phải bảo đảm đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án đầu tư
kinh doanh theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp với
nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư và biên bản đàm phán, hoàn thiện hợp đồng.
3. Cơ quan có thẩm quyền hoặc bên mời thầu (trong
trường hợp được ủy quyền) ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn. Đối với
nhà đầu tư liên danh, tất cả các thành viên liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu
(nếu có) vào văn bản hợp đồng.
4. Việc thực hiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 69 của Luật này.
Điều 72. Hồ sơ hợp đồng dự án
đầu tư kinh doanh
Hồ sơ hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh bao gồm các
tài liệu sau đây:
1. Văn bản hợp đồng;
2. Phụ lục hợp đồng (nếu có);
3. Biên bản đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;
4. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu
tư;
5. Hồ sơ dự thầu và tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu của
nhà đầu tư được lựa chọn;
6. Hồ sơ mời thầu và tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ mời thầu;
7. Tài liệu khác có liên quan.
Điều 73. Nội dung hợp đồng dự
án đầu tư kinh doanh
1. Hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh bao gồm các nội
dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin về các bên ký kết hợp đồng, thời điểm
có hiệu lực của hợp đồng, thời hạn hợp đồng;
b) Thông tin về dự án đầu tư kinh doanh, bao gồm: mục
tiêu, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án; quy mô và tổng vốn đầu tư; điều kiện sử
dụng đất và tài nguyên khác (nếu có); phương án, yêu cầu về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và tổ chức xây dựng công trình phụ trợ (nếu có); bảo đảm an toàn và
bảo vệ môi trường; trường hợp bất khả kháng và phương án xử lý trong trường hợp
bất khả kháng;
c) Trách nhiệm thực hiện thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và tổ chức xây dựng công trình phụ trợ (nếu có); giao đất, cho thuê
đất (nếu có);
d) Nghĩa vụ của nhà đầu tư trong việc thực hiện các
cam kết đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu; việc thành lập doanh nghiệp để quản lý
dự án đầu tư kinh doanh (nếu có);
đ) Bảo đảm thực hiện hợp đồng; các nguyên tắc, điều
kiện sửa đổi, chấm dứt hợp đồng; chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Pháp luật điều chỉnh hợp đồng và cơ chế giải quyết
tranh chấp.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 74. Thời hạn hợp đồng dự
án đầu tư kinh doanh
1. Thời hạn hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh là khoảng
thời gian thực hiện hợp đồng được xác định trong hợp đồng ký kết giữa các bên.
2. Thời hạn hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh được
tính từ thời điểm hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh có hiệu lực cho đến khi nhà
đầu tư hoàn thành nghĩa vụ thực hiện các cam kết đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu
và các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng dự án đầu tư
kinh doanh.
3. Hết thời hạn hợp đồng, nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên
quan.
Điều 75. Bảo đảm thực hiện hợp
đồng dự án đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện
pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh trước
hoặc cùng thời điểm hợp đồng có hiệu lực:
a) Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
b) Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
2. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án đầu tư kinh
doanh, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu
theo mức xác định từ 1% đến 3% tổng vốn đầu tư.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp
đồng tính từ ngày hợp đồng được ký chính thức đến ngày chấm dứt hợp đồng. Trường
hợp gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời
gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
4. Nhà đầu tư không được hoàn trả bảo đảm thực hiện
hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu
lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của nhà đầu
tư nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Điều 76. Sửa đổi hợp đồng dự
án đầu tư kinh doanh
1. Hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh được sửa đổi
trong các trường hợp sau đây:
a) Điều chỉnh dự án đầu tư kinh doanh theo quy định
của pháp luật về đầu tư dẫn đến thay đổi nội dung hợp đồng đối với dự án thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
Việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp này chỉ được
thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư. Nhà đầu tư phải bảo đảm đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện
sau khi điều chỉnh dự án đầu tư kinh doanh;
b) Chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh theo quy định
của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Trường hợp khác được các bên thỏa thuận tại hợp
đồng phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Việc chuyển nhượng phải được người có thẩm quyền
chấp thuận;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải đáp ứng yêu cầu
về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh;
c) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng cam kết kế thừa
toàn bộ các quyền, nghĩa vụ của bên chuyển nhượng theo quy định tại hợp đồng dự
án đầu tư kinh doanh.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 77. Trách nhiệm của người
có thẩm quyền
1. Phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu
quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu quy định tại
Điều 40 và Điều 41 của Luật này.
3. Tổ chức thẩm định nội dung quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
4. Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư, xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Hủy thầu đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 và các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 17 của
Luật này.
6. Giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư theo quy định của Luật này.
7. Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác đấu thầu, thực
hiện hợp đồng.
8. Đối với lựa chọn nhà thầu, ngoài trách nhiệm quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, người có thẩm quyền còn có trách
nhiệm sau đây:
a) Điều chỉnh nhiệm vụ và thẩm quyền của chủ đầu tư
trong trường hợp không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu
và các yêu cầu của dự án, gói thầu;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp hồ sơ,
tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết kiến nghị, xử lý vi
phạm pháp luật về đấu thầu và công việc quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này;
c) Có ý kiến đối với việc xử lý tình huống trong
trường hợp phức tạp theo đề nghị của chủ đầu tư quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 88 của Luật này.
9. Đối với lựa chọn nhà đầu tư, ngoài trách nhiệm
quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này, người có thẩm quyền còn có trách
nhiệm sau đây:
a) Đại diện cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Quyết định giao đơn vị có nhân sự đáp ứng yêu cầu
thực hiện công tác lựa chọn nhà đầu tư làm bên mời thầu; trường hợp nhân sự
không đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn nhà thầu tư vấn đề thực hiện một số nhiệm vụ
của bên mời thầu;
c) Phê duyệt hồ sơ mời quan tâm; phê duyệt hồ sơ mời
thầu hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu;
d) Phê duyệt kết quả mời quan tâm, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư;
đ) Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu;
e) Ký kết hợp đồng trên cơ sở chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền; tổ chức quản lý hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn;
g) Yêu cầu bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu để
phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm pháp
luật về đấu thầu và công việc quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
10. Giải trình việc thực hiện trách nhiệm quy định
tại Điều này theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
11. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 78. Trách nhiệm của chủ đầu
tư
1. Phê duyệt các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói
thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, gói thầu đấu thầu
trước; kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án đã phê duyệt kế hoạch tổng thể
lựa chọn nhà thầu;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh
sách ngắn;
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý hợp đồng
với nhà thầu; ký kết và quản lý thỏa thuận khung đối với mua sắm tập trung áp dụng
thỏa thuận khung; thanh toán cho nhà thầu theo quy định trong hợp đồng đã ký kết.
4. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự
đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu; trường hợp nhân sự không
đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn nhà thầu tư vấn đề làm bên mời thầu hoặc thực hiện
một số nhiệm vụ của bên mời thầu. Quyết định thành lập tổ chuyên gia đáp ứng
quy định tại Điều 19 của Luật này trong trường hợp không
thuê đơn vị tư vấn làm bên mời thầu.
5. Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.
6. Giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà thầu.
7. Bảo mật thông tin, tài liệu liên quan trong quá
trình lựa chọn nhà thầu.
8. Lưu trữ thông tin liên quan trong quá trình lựa
chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Luật này.
9. Báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu hằng
năm.
10. Hủy thầu đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này.
11. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải
trình việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều này theo yêu cầu của người
có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
đấu thầu.
12. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm
quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu.
13. Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là bên mời thầu
thì còn phải thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 79 của Luật
này.
14. Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng.
15. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác và trung thực của thông tin đã đăng ký, đăng tải lên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia khi sử dụng chứng thư số của mình.
16. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 79. Trách nhiệm của bên mời
thầu
1. Đối với lựa chọn nhà thầu:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà
thầu; tổ chức đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất;
b) Quyết định thành lập tổ chuyên gia trong trường
hợp bên mời thầu là đơn vị tư vấn được chủ đầu tư lựa chọn;
c) Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ;
d) Trình duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa
chọn nhà thầu;
đ) Thương thảo (nếu có) và hoàn thiện hợp đồng với
nhà thầu, quản lý thực hiện hợp đồng (nếu có);
e) Thương thảo (nếu có) và hoàn thiện thỏa thuận
khung với nhà thầu, quản lý thực hiện thỏa thuận khung (nếu có) đối với mua sắm
tập trung áp dụng thỏa thuận khung;
g) Bảo mật thông tin, tài liệu liên quan trong quá
trình lựa chọn nhà thầu;
h) Cung cấp thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện
trách nhiệm quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu
tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
i) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư
trong phạm vi công việc được giao theo quy định tại khoản này.
2. Đối với lựa chọn nhà đầu tư, ngoài trách nhiệm
quy định tại điểm h khoản 1 Điều này, bên mời thầu còn có trách nhiệm sau đây:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư; tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định của Luật này;
b) Quyết định thành lập tổ chuyên gia;
c) Yêu cầu nhà đầu tư làm rõ hồ sơ dự thầu trong
quá trình đánh giá hồ sơ;
d) Trình duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà
đầu tư; phê duyệt hồ sơ mời thầu trong trường hợp được ủy quyền;
đ) Đàm phán hợp đồng với nhà đầu tư; ký kết và quản
lý hợp đồng với nhà đầu tư trong trường hợp được ủy quyền;
e) Hủy thầu theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 17 của Luật này;
g) Bảo mật các thông tin, tài liệu liên quan trong
quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
h) Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình
lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Luật
này;
i) Giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư;
k) Báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu hằng
năm;
l) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm
quyền trong phạm vi công việc được giao theo quy định tại khoản này.
3. Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng.
4. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 80. Trách nhiệm của tổ
chuyên gia
1. Lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; đề
xuất với bên mời thầu phương án xử lý tình huống trong trường hợp phát sinh
tình huống trong đấu thầu (nếu có).
3. Bảo mật thông tin, tài liệu liên quan trong quá
trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
4. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải
trình việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều này theo yêu cầu của người
có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
5. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 81. Trách nhiệm của tổ thẩm
định
1. Hoạt động độc lập, khách quan khi tiến hành thẩm
định.
2. Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp đầy đủ
tài liệu liên quan.
3. Bảo mật thông tin, tài liệu liên quan trong quá
trình thẩm định.
4. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải
trình việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều này theo yêu cầu của người
có thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động đấu thầu.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, người có thẩm
quyền, chủ đầu tư về kết quả thẩm định và các công việc được giao theo quy định
tại Điều này.
6. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 82. Trách nhiệm của nhà
thầu, nhà đầu tư
1. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải
trình việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều này theo yêu cầu của người
có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
3. Ngoài trách nhiệm quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn
có trách nhiệm sau đây:
a) Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin
khi tham gia đấu thầu qua mạng;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác và trung thực của thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
4. Thực hiện các nội dung theo hợp đồng đã ký kết.
5. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương IX
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Mục 1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU
THẦU
Điều 83. Nội dung quản lý nhà
nước đối với hoạt động đấu thầu
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về đấu thầu.
2. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện
hoạt động đấu thầu.
3. Quản lý hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về đấu
thầu trên phạm vi cả nước.
4. Giám sát, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu
theo thẩm quyền, trách nhiệm quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
5. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên
môn về đấu thầu.
6. Hợp tác quốc tế về đấu thầu.
Điều 84. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về đấu thầu
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt
động đấu thầu trên phạm vi cả nước.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu và có quyền hạn,
trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu theo thẩm quyền;
b) Xây dựng, quản lý Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia và sản phẩm báo chí về đấu thầu để phục vụ hoạt động đấu thầu qua mạng,
công khai thông tin về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định của Luật
này;
c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà
đầu tư, nhà thầu, bao gồm kết quả thực hiện hợp đồng, chất lượng hàng hóa đã sử
dụng theo quy định của Chính phủ;
d) Quy định về đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức,
nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu cho người làm công tác đấu thầu; quy định về
việc thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu;
đ) Thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu;
e) Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm khác về quản lý
nhà nước đối với hoạt động đấu thầu được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 85. Trách nhiệm của Bộ,
cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu
thầu trong phạm vi quản lý.
2. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên
môn về đấu thầu cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đấu thầu.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
4. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện
hoạt động đấu thầu.
5. Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm khác theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 86. Thanh tra, kiểm tra,
giám sát hoạt động đấu thầu
1. Thanh tra hoạt động đấu thầu:
a) Thanh tra hoạt động đấu thầu được tiến hành đối
với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại Luật này;
b) Tổ chức và hoạt động của thanh tra về đấu thầu
thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Kiểm tra hoạt động đấu thầu:
a) Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo
kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra;
b) Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện đối với
một hoặc các hoạt động sau: việc ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
công tác đấu thầu; việc trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; công tác tổ chức lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư; việc quản lý và thực hiện hợp đồng; các hoạt động khác liên
quan đến hoạt động đấu thầu;
c) Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo
phương thức kiểm tra trực tiếp hoặc qua báo cáo bằng văn bản;
d) Trình tự, thủ tục kiểm tra: chuẩn bị kiểm tra; tổ
chức kiểm tra; kết luận kiểm tra; theo dõi thực hiện kết luận kiểm tra.
3. Giám sát hoạt động đấu thầu:
a) Người có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về
đấu thầu thực hiện công tác giám sát hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư, bên mời
thầu nhằm bảo đảm quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư tuân thủ quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Hoạt động đấu thầu được giám sát bởi cộng đồng, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức việc giám sát hoạt động đấu
thầu của cộng đồng;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc Bộ,
ngành, địa phương thực hiện việc giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu đối với
các gói thầu thuộc dự án, dự án đầu tư kinh doanh, dự toán mua sắm trên địa
bàn, lĩnh vực quản lý;
d) Người có thẩm quyền thực hiện việc giám sát hoạt
động đấu thầu đối với các dự án, dự án đầu tư kinh doanh, dự toán mua sắm thuộc
phạm vi quản lý;
đ) Giám sát hoạt động đấu thầu được thực hiện đối với
một hoặc các nội dung sau: hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; quy trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư;
e) Trình tự, thủ tục giám sát hoạt động đấu thầu của
người có thẩm quyền: chuẩn bị giám sát; thực hiện giám sát; báo cáo kết quả
giám sát.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 87. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của
pháp luật về đấu thầu thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều
này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi bị
cấm quy định tại Luật này còn bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến
05 năm.
3. Thẩm quyền quyết định cấm tham gia hoạt động đấu
thầu được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu
thầu đối với các dự án, dự án đầu tư kinh doanh, dự toán mua sắm trong phạm vi
quản lý của mình;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấm
tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương;
c) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấm tham gia hoạt
động đấu thầu trong phạm vi quản lý của Bộ và trên phạm vi toàn quốc.
4. Quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu phải
được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng
thời gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và phải đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
5. Chính phủ quy định chi tiết
các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Mục 2. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI
QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 88. Xử lý tình huống
trong hoạt động đấu thầu
1. Trường hợp phát sinh tình huống chưa được quy định
cụ thể, rõ ràng trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các nội dung khác trong hoạt động đấu
thầu, người có thẩm quyền, chủ đầu tư quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc xử lý tình huống theo nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh, công bằng,
minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
2. Việc xử lý tình huống căn cứ vào kế hoạch lựa chọn
nhà thầu; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hợp
đồng đã ký kết với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn; tình hình thực tế triển
khai thực hiện gói thầu, dự án, dự án đầu tư kinh doanh.
3. Thẩm quyền xử lý tình huống trong đấu thầu được
quy định như sau:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu, người quyết định xử
lý tình huống là chủ đầu tư. Trong trường hợp phức tạp, chủ đầu tư quyết định xử
lý tình huống sau khi có ý kiến của người có thẩm quyền;
b) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, người quyết định xử
lý tình huống là người có thẩm quyền.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 89. Giải quyết kiến nghị
trong hoạt động đấu thầu
1. Khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp bị ảnh hưởng,
nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức được kiến nghị người có thẩm quyền, chủ
đầu tư, bên mời thầu xem xét lại các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức chỉ được
xem xét, giải quyết kiến nghị khi chưa gửi đơn khiếu nại, tố cáo, khởi kiện.
Trường hợp đang trong quá trình giải quyết kiến nghị mà nhà thầu, nhà đầu tư, cơ
quan, tổ chức khởi kiện, khiếu nại, tố cáo thì việc giải quyết kiến nghị được
chấm dứt ngay.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức có quyền
rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị.
Điều 90. Điều kiện xem xét, giải
quyết kiến nghị
1. Đối với các vấn đề trước khi có thông báo kết quả
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, để được xem xét, giải quyết thì đơn kiến nghị phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với kiến nghị về nội dung hồ sơ mời thầu,
đơn kiến nghị có thể là của các cơ quan, tổ chức quan tâm đến gói thầu, dự án đầu
tư kinh doanh; đối với các nội dung khác về quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư, đơn kiến nghị phải là của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;
b) Đơn kiến nghị phải có chữ ký, đóng dấu (nếu có)
của người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức gửi đơn
hoặc được ký số, gửi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Đơn kiến nghị được gửi đến đơn vị giải quyết kiến
nghị quy định tại khoản 1 Điều 91 và khoản 1 Điều 92 của Luật
này trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Đối với kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, để
được xem xét, giải quyết kiến nghị, nhà thầu, nhà đầu tư phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Đơn kiến nghị là của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự
thầu;
b) Đơn kiến nghị phải có chữ ký, đóng dấu (nếu có)
của người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu hoặc được ký
số, gửi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Nội dung kiến nghị chưa được nhà thầu, nhà đầu
tư khởi kiện, khiếu nại, tố cáo;
d) Nội dung kiến nghị liên quan trực tiếp đến kết
quả đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư có đơn kiến nghị;
đ) Chi phí giải quyết kiến nghị được nhà thầu, nhà
đầu tư có kiến nghị nộp cho bộ phận thường trực giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng
tư vấn giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là bộ phận thường trực) trước hoặc đồng
thời với đơn kiến nghị;
e) Nhà thầu phải gửi đơn kiến nghị đến chủ đầu tư,
người có thẩm quyền trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 91
của Luật này; nhà đầu tư phải gửi đơn kiến nghị đến bên mời thầu, người có
thẩm quyền trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật
này.
3. Trường hợp kiến nghị của nhà thầu, nhà đầu tư,
cơ quan, tổ chức không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà
thầu, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị.
Điều 91. Quy trình giải quyết
kiến nghị về lựa chọn nhà thầu
1. Việc giải quyết kiến nghị về các vấn đề trước khi
có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện như sau:
a) Nhà thầu, cơ quan, tổ chức gửi đơn kiến nghị đến
chủ đầu tư trước khi kết quả lựa chọn nhà thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia;
b) Chủ đầu tư phải có văn bản giải quyết kiến nghị
gửi đến nhà thầu, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu, cơ quan, tổ chức;
c) Trường hợp nhà thầu, cơ quan, tổ chức không đồng
ý với kết quả giải quyết kiến nghị hoặc hết thời hạn quy định tại điểm b khoản
này mà chủ đầu tư không có văn bản giải quyết kiến nghị thì nhà thầu, cơ quan,
tổ chức có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày hết hạn giải quyết kiến nghị hoặc ngày nhận được văn bản
giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư;
d) Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết
kiến nghị gửi đến nhà thầu, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu, cơ quan, tổ chức.
2. Việc giải quyết kiến nghị sau khi có thông báo kết
quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo một trong hai quy trình sau đây:
a) Nhà thầu gửi đơn kiến nghị đến chủ đầu tư trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được đăng tải trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia. Chủ đầu tư phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi nhà
thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà
thầu.
Trường hợp nhà thầu không đồng ý với kết quả giải
quyết kiến nghị hoặc quá thời hạn quy định tại khoản này mà chủ đầu tư không có
văn bản giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi đơn kiến nghị đến người
có thẩm quyền thông qua bộ phận thường trực trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày hết hạn giải quyết kiến nghị hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến
nghị của chủ đầu tư. Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến
nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị;
b) Nhà thầu gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền
thông qua bộ phận thường trực trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn
nhà thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Người có thẩm quyền
ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn
giải quyết kiến nghị.
3. Thời gian giải quyết kiến nghị quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách
nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị hoặc ngày gửi đơn kiến nghị
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải
quyết kiến nghị căn cứ đơn kiến nghị của nhà thầu đề nghị người có thẩm quyền
xem xét tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng. Trường hợp chấp thuận đề xuất
của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản, người có thẩm quyền có văn bản thông báo cho chủ đầu tư
tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng, trong đó xác định rõ thời gian tạm dừng.
5. Văn bản giải quyết kiến nghị phải có kết luận về
nội dung mà nhà thầu kiến nghị; trường hợp kiến nghị được kết luận là đúng thì
trong văn bản giải quyết kiến nghị phải nêu rõ biện pháp, cách thức và thời
gian để khắc phục hậu quả (nếu có); nhà thầu có kiến nghị được nhận lại chi phí
giải quyết kiến nghị đã nộp. Trường hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận là
không đúng thì văn bản trả lời phải giải thích rõ lý do; nhà thầu có kiến nghị
không được hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị đã nộp.
6. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết
kiến nghị của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, nhà thầu có quyền khởi kiện ra
Tòa án.
Điều 92. Quy trình giải quyết
kiến nghị về lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc giải quyết kiến nghị về các vấn đề trước
khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức gửi đơn kiến nghị đến
bên mời thầu trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị
gửi đến nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
đơn kiến nghị của nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức;
c) Trường hợp nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức không đồng
ý với kết quả giải quyết kiến nghị hoặc quá thời hạn quy định tại điểm b khoản
này mà bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư, cơ
quan, tổ chức có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn giải quyết kiến nghị hoặc ngày nhận được
văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu;
d) Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết
kiến nghị gửi đến nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức.
2. Việc giải quyết kiến nghị sau khi có thông báo kết
quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo một trong hai quy trình sau đây:
a) Nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị đến bên mời thầu
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Bên
mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải
quyết kiến nghị hoặc quá thời hạn giải quyết kiến nghị quy định tại điểm này mà
bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi
đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền thông qua bộ phận thường trực trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn giải quyết kiến nghị hoặc ngày nhận được
văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu. Người có thẩm quyền ban hành quyết
định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị;
b) Nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm
quyền thông qua bộ phận thường trực trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thông
báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải
quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị.
3. Thời gian giải quyết kiến nghị quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách
nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị hoặc ngày gửi đơn kiến nghị
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải
quyết kiến nghị căn cứ đơn kiến nghị của nhà đầu tư đề nghị người có thẩm quyền
xem xét tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng. Trường hợp chấp thuận đề xuất
của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng việc ký kết, thực
hiện hợp đồng, trong đó xác định rõ thời gian tạm dừng.
5. Văn bản giải quyết kiến nghị phải có kết luận về
nội dung mà nhà đầu tư kiến nghị; trường hợp kiến nghị được kết luận là đúng,
trong văn bản giải quyết kiến nghị phải nêu rõ biện pháp, cách thức và thời
gian để khắc phục hậu quả (nếu có); nhà đầu tư có kiến nghị được nhận lại chi
phí giải quyết kiến nghị đã nộp. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết
luận là không đúng thì văn bản trả lời phải giải thích rõ lý do; nhà đầu tư
không được hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị đã nộp.
6. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết
kiến nghị của người có thẩm quyền, bên mời thầu, nhà đầu tư có quyền khởi kiện
ra Tòa án.
Điều 93. Thành phần, trách nhiệm
và hoạt động của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị
1. Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị bao gồm:
a) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị do Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập;
b) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương
thành lập;
c) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị do Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành lập.
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị được thành lập
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu,
nhà đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị
và bộ phận thường trực của Chủ tịch Hội đồng tư vấn được quy định như sau:
a) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch (nếu cần thiết) và các thành viên khác là đại diện của người có thẩm
quyền, cơ quan có liên quan và có thể có đại diện của hiệp hội nghề nghiệp,
chuyên gia, nhà khoa học.
Thành viên Hội đồng tư vấn không được là người có
quan hệ gia đình theo quy định của Luật Doanh
nghiệp với người ký đơn kiến nghị, cá nhân thuộc tổ chuyên gia, tổ thẩm định
và người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là đại diện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chủ
tịch Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
là đại diện của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc
các cơ quan này. Chủ tịch Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này là đại diện của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Bộ phận thường trực của Chủ tịch Hội đồng tư vấn
giải quyết kiến nghị là đơn vị được giao quản lý về hoạt động đấu thầu nhưng
không gồm các cá nhân thuộc tổ chuyên gia, tổ thẩm định của gói thầu, dự án. Bộ
phận thường trực thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn
quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu, nhà đầu tư có kiến nghị nộp.
3. Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có trách
nhiệm sau đây:
a) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này có trách nhiệm tư vấn giải quyết kiến nghị trong trường
hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;
b) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này có trách nhiệm tư vấn giải quyết kiến nghị đối với tất
cả gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm, dự án đầu tư kinh doanh do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương
là người có thẩm quyền hoặc quản lý, trừ gói thầu, dự án quy định tại điểm a
khoản này;
c) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này có trách nhiệm tư vấn giải quyết kiến nghị đối với tất
cả gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm, dự án đầu tư kinh doanh trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ gói thầu, dự án quy định tại điểm a
và điểm b khoản này.
4. Hoạt động của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị được quy định như sau:
a) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị hoạt động
theo từng vụ việc, làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số.
Thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý
kiến của mình;
b) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền
yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư, chủ đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan
cung cấp thông tin của gói thầu, dự án, dự án đầu tư kinh doanh và các thông
tin liên quan khác để thực hiện nhiệm vụ;
c) Kết quả giải quyết kiến nghị được gửi đến người
có thẩm quyền trong thời hạn 25 ngày đối với kiến nghị của nhà thầu, 35 ngày đối
với kiến nghị của nhà đầu tư kể từ ngày Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị được
thành lập.
Điều 94. Quyền khởi kiện và
yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Việc khởi kiện ra Tòa án được thực hiện theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Khi nộp đơn khởi kiện hoặc trong quá trình Tòa
án giải quyết vụ kiện, các bên có quyền yêu cầu Tòa án tạm dừng việc đóng thầu;
phê duyệt danh sách ngắn; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết
hợp đồng; thực hiện hợp đồng và các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định
của pháp luật.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 95. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2024.
2. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14,
Luật số 04/2017/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 (sau đây gọi là Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành, trừ quy định tại Điều 96 của Luật này.
3. Hợp đồng được ký kết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 55 của Luật này được thực hiện trong thời
hạn quy định tại hợp đồng nhưng không quá 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Điều 96. Quy định chuyển tiếp
1. Các gói thầu lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt và
phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục tổ chức lựa chọn danh
sách ngắn, lựa chọn nhà thầu, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định
của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Dự án đầu tư kinh doanh đã phê duyệt và phát
hành hồ sơ mời thầu trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng
chuyển tiếp đối với dự án đầu tư kinh doanh.
3. Trong thời gian kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024
đến ngày Luật Đất đai sửa đổi có hiệu lực thi
hành, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được tiếp
tục thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
4. Hợp đồng mà nhà thầu trúng thầu vật tư, hóa chất
có trách nhiệm cung cấp trang thiết bị y tế để sử dụng vật tư, hóa chất đó được
ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện trong
thời hạn quy định tại hợp đồng nhưng không quá 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2023.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|