ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3651/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
22 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TU NGÀY 19/01/2022 CỦA BAN CHẤP
HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIV VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 34/NQ-HĐND NGÀY 22/7/2022 CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XI VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN
NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TU
ngày 19/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV (sau đây gọi tắt là
Nghị quyết số 18-NQ/TU) và Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 22/7/2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa XI về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
34/NQ-HĐND),
Thực hiện Chương trình hành động
số 143-CTr/BCS ngày 08/3/2022 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 19/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Tổ chức phổ biến, quán triệt
nghiêm túc và đầy đủ các nội dung của Nghị quyết số 18-NQ/TU và Nghị quyết số
34/NQ-HĐND đến toàn thể đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, doanh
nghiệp và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền,
doanh nghiệp và toàn thể Nhân dân địa phương.
- Tăng cường sự chủ động của từng
cấp, từng ngành trong việc thực hiện và phối hợp thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu Nghị quyết đề ra. Huy động tối đa mọi nguồn lực để tập
trung phát triển công nghiệp.
2. Yêu cầu:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp, xác định những nội dung trọng tâm, trọng điểm bằng các chương trình, kế
hoạch cụ thể; phân công rõ nhiệm vụ cho các Sở, ngành, địa phương để tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho từng giai đoạn đề ra trong Nghị quyết 18-NQ/TU và
Nghị quyết 34/NQ-HĐND .
- Các hoạt động triển khai phải
đảm bảo hiệu quả, tạo chuyển biến sâu sắc, toàn diện các quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Nghị quyết, gắn với thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn.
- Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, tập trung chỉ đạo, điều
hành và xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch này.
- Bảo đảm sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả giữa các Sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan
trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Đến năm
2025:
- Đến năm 2025, Ninh Thuận là tỉnh
phát triển khá, cơ bản là một trong những Trung tâm năng lượng, năng lượng tái
tạo của cả nước. Tập trung phát triển công nghiệp năng lượng, cảng biển, công
nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ và một số ngành công nghiệp khác.
Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17-18%/năm. Tỷ trọng ngành công nghiệp
chiếm 29-30% giá trị GRDP toàn tỉnh.
- Xác định phát triển năng lượng,
năng lượng tái tạo là trụ cột, động lực và là một trong những ngành đột phá,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đến năm 2025, tổng công suất các nhà máy
điện đưa vào vận hành khoảng 6.500 MW (điện mặt trời 3.440 MW, điện gió trên bờ
và gần bờ 1.200 MW, thủy điện 360 MW, điện khí LNG 1.500 MW- theo định hướng
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2045). Phát triển năng lượng phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, cung
cấp nguồn năng lượng ổn định với giá cả hợp lý để phát triển kinh tế-xã hội
nhanh và bền vững. Khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng
năng lượng tái tạo.
- Phát triển công nghiệp chế biến
theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường; ưu tiên các ngành công nghiệp
có nhiều tiềm năng, lợi thế gắn với vùng nguyên liệu tập trung. Phát triển mạnh
một số sản phẩm công nghiệp chế biến, nhất là chế biến xuất khẩu các sản phẩm đặc
thù, có khả năng cạnh tranh cao, tham gia sâu vào chuỗi giá trị.
- Thu hút đầu tư các dự án công
nghiệp hỗ trợ, công nghiệp mới với công nghệ cao, quy mô hiện đại để góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển công nghiệp khai khoáng, vật
liệu xây dựng, công nghiệp nặng, các ngành công nghiệp khác, tiểu thủ công nghiệp
và làng nghề theo quy hoạch.
- Tập trung hoàn thành đầu tư hạ
tầng một số Khu, cụm công nghiệp; thu hút đầu tư các dự án thứ cấp vào các Khu,
cụm công nghiệp; tỷ lệ lấp đầy các Khu công nghiệp hiện có đạt từ 50% trở lên.
2. Định hướng
đến năm 2030:
- Đến năm 2030 phát triển một số
sản phẩm công nghiệp chế biến, nhất là sản phẩm chế biến xuất khẩu có sức cạnh
tranh quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi giá trị trong nước và từng bước tham gia
chuỗi giá trị toàn cầu. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (theo
giá so sánh năm 2010) đạt bình quân 18%/năm, tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt
40%.
- Đầu tư hoàn thiện hạ tầng,
nâng cao tỷ lệ lấp đầy và khai thác hiệu quả các Khu, cụm công nghiệp. Thu hút
đầu tư và đưa vào vận hành các nhà máy điện để đạt quy mô công suất tích lũy
11.800 MW (theo định hướng Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045). Tập trung nguồn lực hình thành và phát
triển một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ có quy mô
lớn, có năng lực cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về phát triển công
nghiệp:
Tổ chức tuyên truyền nâng cao
nhận thức cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong tỉnh nắm rõ chủ trương, chính
sách về phát triển công nghiệp. Trên cơ sở đó các Sở, ngành, địa phương phối
hợp chặt chẽ và đồng bộ, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để
đẩy mạnh phát triển công nghiệp tại địa phương. Cải tiến, duy trì hoạt động của
các trang thông tin điện tử, bản tin, chuyên trang, chuyên mục để kịp thời đăng
tải những thông tin về các cơ chế, chính sách mới, các thủ tục hành chính liên
quan đến việc đầu tư, kinh doanh phát triển công nghiệp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Công
Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố; các cơ quan
báo, đài phát thanh và truyền hình.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh. Thời gian thực hiện: Thường xuyên và hàng năm.
2. Hoàn
thiện, đổi mới cơ chế chính sách phát triển công nghiệp:
a) Rà soát, cập nhật, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch:
- Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp rà soát, đề xuất cập nhật, bổ sung, điều
chỉnh các phương án phát triển công nghiệp, phương án phát triển Khu, cụm công
nghiệp tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, tổ
chức triển khai thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt, điều chỉnh (nếu
có).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn rà soát quy hoạch, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển các vùng
nguyên liệu tập trung, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng sản xuất
chuyên canh nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh phục vụ chế biến (mía, mì, điều,
nha đam, nho, táo, măng tây,...), chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản,
khai thác muối biển nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu phát triển công nghiệp chế biến của tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có
liên quan giải quyết nhanh các thủ tục về thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất,
giao đất, cho thuê đất, đảm bảo kịp thời cho các nhà đầu tư triển khai dự án
thuận lợi.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch đất đai để thuận lợi trong việc giao đất, mặt bằng cho nhà đầu
tư phát triển các dự án công nghiệp then chốt, nhất là công nghiệp năng lượng,
công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp khác. Đồng thời,
tham mưu bố trí quỹ đất quy hoạch phát triển các ngành cần bảo đảm đồng bộ, thống
nhất, phù hợp với tình hình thực tiễn, nhất là các quy hoạch nhà ở cho công
nhân gần các Khu, cụm công nghiệp, quy hoạch xây dựng vùng huyện và liên huyện,
quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch giao thông.
Quy hoạch đất phục vụ phát triển
công nghiệp đến năm 2025 là 9.648 ha; trong đó: Đất khu công nghiệp 1.233 ha, đất
cụm công nghiệp 692 ha, đất sản xuất phi nông nghiệp 659 ha, đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản 199 ha, đất công trình năng lượng 6.865 ha (Đính kèm Phụ lục
1).
- Sở Giao thông vận tải chủ trì
rà soát, cập nhật, bổ sung, điều chỉnh phương án quy hoạch giao thông vận tải,
qua đó phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông tạo liên kết vùng, liên
kết các loại hình vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy.
- Sở Xây dựng chủ trì lập đồ án
quy hoạch xây dựng vùng huyện và liên huyện, quy hoạch hệ thống đô thị và nông
thôn, quy hoạch nhà ở cho công nhân gần các Khu, cụm công nghiệp,
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
ở địa phương, thực hiện công tác giải phóng mặt bằng đảm bảo nhanh chóng, đúng
quy định; tạo điều kiện thuận lợi triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát
triển hạ tầng các Khu, cụm công nghiệp, các dự án công nghiệp trên địa bàn.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và hàng năm.
b) Cải thiện môi trường đầu tư,
nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp:
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế,
chính sách thu hút các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu
tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, đầu tư phát triển các ngành công nghiệp.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các Cụm công nghiệp: Quảng Sơn, Hiếu Thiện,
Phước Tiến; tiếp tục kêu gọi các dự án ưu tiên phát triển trên các lĩnh vực:
công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghiệp năng lượng, công nghiệp
công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, vật liệu xây dựng, công nghiệp tiêu dùng,...
có quy mô lớn, hiện đại, thân thiện môi trường; đầu tư theo chiều sâu, tăng sản
phẩm có hàm lượng khoa học-công nghệ và giá trị gia tăng để tạo nguồn, đóng góp
nhiều cho ngân sách; ưu tiên thu hút vào Khu, cụm công nghiệp.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp
chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và các Sở, ngành, địa
phương liên quan đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn thành hạ tầng các Khu
công nghiệp, tiếp tục nghiên cứu, đề xuất giải pháp thúc đẩy, thu hút các dự án
đầu tư thứ cấp; trong đó tập trung vào các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động
các doanh nghiệp có tiềm năng, nguồn lực lớn trong và ngoài nước.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các cơ quan liên quan: Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 18-CT/TU
ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của
cấp ủy Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
(PCI) của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025.
Tăng cường phối hợp, gắn kết với
các Bộ, ngành Trung ương và các Sở, ngành, địa phương trong vùng Duyên hải miền
Trung, Tây nguyên và các địa phương khác có ký kết chương trình liên kết hợp
tác với tỉnh để triển khai các chương trình hợp tác, tạo liên kết vùng, ngành
lĩnh vực; tổ chức các Hội nghị, Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, giới thiệu quảng
bá, kêu gọi xúc tiến các dự án đầu tư vào tỉnh; huy động và phân bổ nguồn lực,
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội; xây dựng các chương trình, hoạt động cụ
thể; cung cấp thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu,... nhằm thu hút hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư. Rà soát điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách ưu đãi dự án đầu
tư; xúc tiến đầu tư theo trọng tâm, trọng điểm, nhất là công nghiệp hỗ trợ,
công nghiệp công nghệ cao có giá trị gia tăng lớn và thân thiện với môi trường.
Tăng cường công tác hậu kiểm, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án
vi phạm tiến độ để kêu gọi nhà đầu tư mới, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn lực đất đai.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển
khai thực hiện đạt hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2021-2025.
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh đảm bảo nguồn vốn tín dụng để đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển dự án công
nghiệp, chỉ đạo các ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp công nghiệp tiếp cận vốn vay để đảm bảo nhu cầu vốn thực hiện đầu tư và
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và hàng năm.
c) Tiếp tục rà soát, bổ sung và
vận dụng linh hoạt các cơ chế chính sách, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, cải tiến thủ tục đầu tư, loại
bỏ các thủ tục rườm rà, không cần thiết, tham mưu sửa đổi, bổ sung các quy định
thực hiện cơ chế một cửa giải quyết thủ tục hành chính về chấp thuận chủ trương
đầu tư.
- Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan: Tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn các doanh
nghiệp về thực hiện các thủ tục hưởng ưu đãi đối với Dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về
phát triển công nghiệp hỗ trợ, huy động các nguồn lực và có cơ chế chính sách
thu hút các doanh nghiệp đầu tư công trình bảo vệ môi trường nhất là trong các
Khu, cụm công nghiệp.
- Các Sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ: Công khai minh bạch
trên Cổng/Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính và niêm yết công khai tại
trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Chủ động bố
trí, sắp xếp cán bộ có năng lực, có trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ,
tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính bảo đảm đúng tiến độ theo quy định.
Tăng cường công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành
chính trong triển khai dự án đầu tư tại các cấp chính quyền địa phương, phát hiện
và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho
tổ chức, cá nhân khi thi hành công vụ.
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt ứng dụng phần mềm một
cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến gắn với việc xây dựng chính quyền điện tử.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và hàng năm.
d) Nâng cao hiệu quả quản lý,
tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho sản xuất kinh doanh, tăng cường
các giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường cho doanh nghiệp:
- Sở Công Thương, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tăng cường nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công nghiệp,
hoạt động doanh nghiệp. Thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động, duy trì các
kênh đối thoại với các nhà đầu tư, doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời xử lý nghiêm các vi phạm của nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Sở Công Thương, Ban Quản lý
các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tranh thủ các
nguồn vốn hỗ trợ từ các Chương trình xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại để
triển khai hiệu quả các dự án hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các Hội chợ triển
lãm trong nước và nước ngoài; khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp sản
xuất để làm cơ sở giới thiệu, tìm kiếm các mối liên kết; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác thị trường, thương mại điện tử. Hỗ trợ thành lập
và hoạt động một số trang web chuyên ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp
chế biến, chế tạo. Kịp thời tháo gỡ khó khăn đối với các sản phẩm công nghiệp
chủ lực của tỉnh: bia, tôm đông lạnh, nhân điều, xi măng, đá ốp lát,
- Các chủ đầu tư dự án, doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp: Các doanh nghiệp hiện có phát huy năng lực sản xuất,
thực hiện đầu tư mở rộng, nâng công suất sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ
tiên tiến, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, góp phần sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên, đất đai, sử dụng năng lượng tiết kiệm gắn với công tác bảo vệ
môi trường, gia tăng giá trị sản xuất ngành công nghiệp đáp ứng yêu cầu của địa
phương.
Các Chủ đầu tư dự án sản xuất
công nghiệp, chủ đầu tư hạ tầng các Khu, cụm công nghiệp tập trung triển khai
và hoàn thành đầu tư dự án đã được cấp chứng nhận đầu tư, đồng thời lựa chọn
thiết bị, công nghệ có hàm lượng công nghệ cao, phát triển công nghiệp có giá
trị gia tăng lớn gắn với công tác bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác trao đổi
thông tin với các Sở, ngành và địa phương để kịp thời đề xuất kiến nghị xử lý
những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và hàng năm.
3. Tăng cường
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút các nguồn lực để phát triển các ngành
công nghiệp, củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ công nghiệp:
a) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp Sở, ngành liên quan: tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ hoàn thành hạ tầng
kỹ thuật các dự án cụm công nghiệp, thu hút đầu tư thứ cấp vào các cụm công
nghiệp hiện có, nâng tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp Quảng Sơn, Hiếu Thiện,
Phước Tiến từ 50%-80%. Đề xuất lộ trình, kinh phí và kêu gọi đầu tư hạ tầng các
cụm công nghiệp: Tri Hải, Lợi Hải 1, Lợi Hải 2, Phước Đại, chế biến thủy sản tập
trung. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng đảm bảo đồng bộ. Chuẩn bị
sẵn sàng mặt bằng để giới thiệu cho các nhà đầu tư thứ cấp đăng ký dự án vào cụm
công nghiệp.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
dự án trọng điểm: Trung tâm điện lực LNG Cà Ná giai đoạn 1- công suất 1.500 MW,
xúc tiến đầu tư dự án Tổ hợp công nghệ xanh và hóa chất sau muối, trung tâm
Logistic...tạo động lực thúc đẩy phát triển nhanh Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam của tỉnh. Tiếp tục kiến nghị Chính phủ, các Bộ, ngành về đẩy nhanh tiến độ
triển khai đầu tư xây dựng hệ thống truyền tải 500kV, 220kV để giải toả công suất
các dự án năng lượng, năng lượng tái tạo phát triển mới trên địa bàn tỉnh. Thu
hút xã hội hóa tối đa các dự án truyền tải điện nhằm giảm gánh nặng ngân sách,
đồng thời phát huy hiệu quả và giải tỏa công suất các dự án năng lượng đang vận
hành.
b) Ban Quản lý các khu công
nghiệp chủ trì, phối hợp Sở, ngành liên quan: hoàn thiện hạ tầng các Khu công
nghiệp Thành Hải, Phước Nam, Du Long, xúc tiến phê duyệt chủ trương đầu tư hạ tầng
Khu công nghiệp Cà Ná. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp kinh doanh
hạ tầng Khu công nghiệp đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng, đảm bảo đồng
bộ. Chuẩn bị sẵn sàng mặt bằng để giới thiệu cho các nhà đầu tư đăng ký dự án
thứ cấp vào Khu công nghiệp, nâng tỷ lệ lấp đầy các Khu công nghiệp Phước Nam,
Du Long đạt trên 50% vào năm 2025.
c) Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan: Đẩy mạnh đầu tư, nâng cấp,
cải tạo, phát triển đồng bộ hạ tầng hỗ trợ kết nối cho ngành công nghiệp phát
triển như: Cảng biển tổng hợp Cà Ná, cảng Ninh Chữ, ga đường sắt, đường nối cao
tốc Bắc - Nam đến Cảng biển tổng hợp Cà Ná, các tuyến giao thông đường bộ do Sở
Giao thông vận tải quản lý đến chân các công trình, nhà máy; xúc tiến đầu tư dự
án Cảng cạn Cà Ná, tạo điều kiện cho các hoạt động giao thông, luân chuyển hàng
hóa được thuận lợi.
d) Công ty Điện lực Ninh Thuận
tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp trạm biến áp, đường dây tải điện theo quy
hoạch, nhất là hệ thống điện cung cấp cho các Khu, cụm công nghiệp, các nhà máy
sản xuất các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Thực hiện nghiêm cam kết cung cấp điện
đầy đủ và an toàn đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
đ) Công ty Cấp nước Ninh Thuận
và Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tập trung đầu tư nâng
công suất, hoàn thiện các nhà máy và hệ thống cấp nước cho các Khu, cụm công
nghiệp, các nhà máy sản xuất các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
e) Trung tâm viễn thông Ninh
Thuận đầu tư cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào các Khu, cụm công nghiệp,
các nhà máy sản xuất các sản phẩm chủ lực của tỉnh đảm bảo thông tin liên lạc của
các dự án kịp thời và thuận tiện.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và hàng năm.
4. Tập
trung phát triển các ngành công nghiệp:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
các Sở, ngành, địa phương tập trung đẩy mạnh phát triển các nhóm ngành công
nghiệp sau:
a) Phát triển đột phá công nghiệp
năng lượng, năng lượng tái tạo:
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án phát triển Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo
của cả nước. Xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai Quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 - Quy hoạch điện 8 (sau
khi Quy hoạch được phê duyệt), làm cơ sở thực hiện kêu gọi đầu tư.
- Tiếp tục thu hút, huy động
các nguồn lực đầu tư phát triển ngành công nghiệp năng lượng để trở thành ngành
kinh tế quan trọng, tạo động lực cho tăng trưởng như: điện gió, điện gió ngoài
khơi, điện mặt trời, điện khí, điện sinh khối, thủy điện tích năng,... theo
đúng quy hoạch được phê duyệt. Đầu tư đồng bộ với hạ tầng truyền tải, cung cấp
nguồn năng lượng ổn định có chất lượng cao với giá cả hợp lý để phát triển kinh
tế - xã hội nhanh và bền vững. Đồng thời, hỗ trợ phát triển các dự án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ phục vụ năng lượng tái tạo, hình thành và phát triển thị
trường công nghệ năng lượng tái tạo, tạo sự bình đẳng trên cơ sở cạnh tranh
lành mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Tập trung các giải
pháp đẩy nhanh tiến độ triển khai và hoàn thành đưa vào hoạt động các dự án
năng lượng đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đúng quy mô và tiến độ theo quy định
(đính kèm Phụ lục 2).
b) Tập trung phát triển ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo có lợi thế theo hướng hội nhập, thân thiện môi
trường và tiết kiệm năng lượng:
Phát triển ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo (nông, lâm, thủy sản, muối và sản phẩm sau muối,…), xem công nghiệp
chế biến, chế tạo là động lực thúc đẩy ngành công nghiệp tăng trưởng nhằm bù đắp
khả năng giảm sút chỉ tiêu công nghiệp năng lượng trong thời gian Chính phủ
chưa ban hành cơ chế giá điện năng lượng tái tạo. Phấn đấu đến năm 2025 tốc độ
tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp chế biến tăng từ 16-17%/năm, giá trị
kim ngạch xuất khẩu mặt hàng công nghiệp chế biến đạt 175 triệu USD, chiếm 70%
tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh; trong đó chế biến thủy sản đạt 75 triệu USD,
chế biến nông sản đạt 100 triệu USD. Tập trung đổi mới công nghệ chế biến
nông-lâm-thủy sản nhằm tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng đảm bảo chất
lượng và tăng năng lực cạnh tranh gắn với việc chủ động nguồn nguyên liệu tại địa
phương: chế biến thủy sản 12.000 tấn/năm, nhân điều 8.000 tấn/năm, đường RS
20.000 tấn/năm, bột mì tinh 24.000 tấn/năm, muối tinh 150.000 tấn/năm, bia 100
triệu lít/năm, khăn bông 6.000 tấn/năm, nha đam 12.000 tấn/năm. Xúc tiến thu
hút, kêu gọi đầu tư với quy mô phù hợp nhằm thúc đẩy khai thác tiềm năng, lợi
thế sản xuất các mặt hàng như: chế biến thủy sản, thực phẩm đóng hộp, chế biến
thịt gia súc, gia cầm, chế biến các mặt hàng nông sản (nho, táo, nha đam), sản
xuất nước giải khát và các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao. Chú trọng
thu hút đầu tư sản xuất muối tinh và các sản phẩm sau muối, hỗ trợ chủ đầu tư dự
án Tổ hợp công nghệ xanh và hóa chất sau muối hoàn tất thủ tục đầu tư, sớm đưa
dự án vào khởi công, khai thác, đóng góp lớn cho tăng trưởng chung của tỉnh.
Để phát triển công nghiệp chế biến,
chế tạo cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Chế biến thủy sản: Tổ chức hoạt
động sản xuất theo chuỗi giá trị, kết nối và tạo các mô hình liên kết, liên
doanh giữa ngư dân, đơn vị nuôi trồng với các doanh nghiệp chế biến, thương mại,
các nhà đầu tư, tổ chức tín dụng ... Các doanh nghiệp, cơ sở chế biến đầu tư
nâng cấp nhà xưởng, đổi mới dây chuyền thiết bị, áp dụng công nghệ mới tạo ra
các sản phẩm giá trị gia tăng, đảm bảo an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường.
Xây dựng, phát triển chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực (tôm đông lạnh) và mở rộng
thị trường xuất khẩu. Phát huy năng lực sản xuất các Nhà máy chế biến thủy sản
hiện có, phấn đấu đến năm 2025 đạt sản lượng 12 nghìn tấn/năm, tổng kim ngạch
xuất khẩu sản phẩm thủy sản chế biến đạt 75 triệu USD.
- Chế biến đường: Triển khai đầu
tư xây dựng trại giống mía, áp dụng trồng giống mới với năng suất, lượng đường
cao, có khả năng chịu hạn và sâu bệnh. Bên cạnh đó, đầu tư phát triển đồng bộ hệ
thống giao thông, thủy lợi để phát triển ổn định vùng nguyên liệu mía tập
trung, đáp ứng nguồn nguyên liệu để phát huy tốt năng lực sản xuất của Nhà máy
chế biến mía đường hiện có. Đồng thời hoàn thành đầu tư đổi mới thiết bị công
nghệ, ổn định công suất để đến năm 2025 sản lượng đường RS sản xuất đạt 20
nghìn tấn/năm.
- Chế biến tinh bột mì: Cung cấp
giống mới có năng suất, sản lượng tinh bột cao, có khả năng chịu hạn và khuyến
khích áp dụng giống mới để phát triển vùng nguyên liệu, đảm bảo nguồn nguyên liệu
đáp ứng năng lực sản xuất của Nhà máy chế biến tinh bột mì của tỉnh, phấn đấu đến
năm 2025 sản lượng tinh bột mì chế biến đạt 24 nghìn tấn/năm.
- Chế biến nhân hạt điều: Đầu
tư phát triển vùng nguyên liệu điều với năng suất chất lượng cao, ứng dụng máy
móc thiết bị hiện đại nhằm đa dạng hóa các sản phẩm hạt điều, nâng cao chất lượng,
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao giá trị sử dụng các sản phẩm sau dầu điều,... Tổ
chức liên doanh, liên kết với đối tác nước ngoài để mở rộng sản xuất, tìm kiếm
thị trường xuất khẩu, tăng năng lực cạnh tranh đáp ứng các tiêu chuẩn xuất khẩu
để đến năm 2025 sản lượng nhân hạt điều xuất khẩu đạt 8 nghìn tấn/năm, tổng kim
ngạch xuất khẩu nông sản chế biến đạt 100 triệu USD.
- Chế biến nha đam: Tiếp tục đầu
tư hoàn thành nâng công suất nhà máy chế biến nha đam đạt 12 nghìn tấn/năm,
đồng thời tiếp tục quy hoạch các vùng trồng tập trung cây nha đam diện tích
trên 50 ha để đảm bảo cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định cho nhà máy chế biến
các sản phẩm nha đam.
- Chế biến thực phẩm và đồ uống:
Nghiên cứu, đầu tư phát triển vùng nguyên liệu với các giống nho phục vụ chế biến
rượu vang nho, sản phẩm từ nho có năng suất, chất lượng cao gắn với việc hình
thành các khu du lịch sinh thái. Phát triển nghề nuôi chim yến theo quy hoạch,
đảm bảo cung ứng nguồn nguyên liệu cho Nhà máy chế biến nước yến và các sản phẩm
từ yến. Nâng công suất nhà máy Bia để đạt sản lượng 100 triệu lít/năm, các nhà
máy sản xuất nước khoáng đóng chai...
- Chế biến muối tinh và các sản
phẩm hóa chất sau muối: tăng cường các giải pháp cải tiến công nghệ chế biến, bảo
quản sản phẩm sau chế biến, phấn đấu sản lượng chế biến muối tinh đạt 150 nghìn
tấn/năm đến năm 2025. Hỗ trợ chủ đầu tư dự án Tổ hợp công nghệ xanh và hóa chất
sau muối sớm hoàn tất các thủ tục đầu tư, đưa dự án vào khởi công, khai thác,
phấn đấu tạo ra 700 nghìn tấn/năm Xút NaOH, 400.000 tấn/năm PVC.
- Công nghiệp chế biến
nông-lâm-thủy sản khác: Chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, sử dụng
tối đa và có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu địa phương để
đa dạng hóa sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường xuất khẩu, gắn
kết chặt chẽ lợi ích giữa doanh nghiệp chế biến với người sản xuất cung cấp
nguyên liệu.
Nội dung cụ thể cần triển khai
để đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo:
- Triển khai công tác xúc tiến kêu
gọi đầu tư, hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa để khai thác tiềm
năng, lợi thế của địa phương phát triển sản xuất các mặt hàng như: Chế biến thịt
gia súc, gia cầm, chế biến thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản, sản xuất bột
cá, chế biến táo, nha đam; sản xuất nước giải khát và các sản phẩm chế biến sâu
như điều rang bơ, bánh kẹo, tôm sushi chín, ...
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận,
mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa thông qua các chương trình xúc tiến thương
mại, giới thiệu, quảng bá thương hiệu địa phương có lợi thế cạnh tranh trong
các kỳ hội chợ, triển lãm tại các thị trường trọng điểm, các chương trình kết nối
giao thương giữa doanh nghiệp các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước. Đây mạnh
ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xây dựng, bổ sung hoặc đề xuất
điều chỉnh quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu tập trung, vùng sản xuất
chuyên canh trồng cây công nghiệp phục vụ chế biến (mía, mì, điều, nha
đam,...), cây ăn quả, chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản, khai thác
muối biển,...) nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu chế biến của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hiện có phục vụ cho tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu. Xây dựng vùng nguyên liệu tập trung theo hướng sản
xuất hàng hóa lớn, phát triển bền vững. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất; tiếp cận và ứng dụng tiêu chuẩn truy xuất nguồn gốc xuất xứ
nguyên liệu, xây dựng thương hiệu sản phẩm; tập trung phát triển các sản phẩm
nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh và triển
khai áp dụng các chương trình, dự án công nghệ, đặc biệt tập trung nghiên cứu
phát triển nguyên liệu theo hướng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Hỗ trợ
doanh nghiệp thực hiện cải tiến, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, thiết bị
trong sản xuất công nghiệp; đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển
các sản phẩm mới, sản phẩm giá trị gia tăng; tăng cường ứng dụng chuyển giao
công nghệ xử lý, bảo quản sau thu hoạch; nghiên cứu cải tiến đổi mới quy trình
sản xuất, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sản phẩm chế
biến từ nông thủy sản, thực phẩm và đồ uống, nhất là các sản phẩm chế biến xuất
khẩu; lựa chọn, áp dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng các thế hệ công nghệ phù hợp
với tính chất và quy mô từng dự án. Không sử dụng công nghệ lạc hậu, máy móc
thiết bị đã qua sử dụng, gây ô nhiễm môi trường hoặc có suất tiêu hao năng lượng,
nguyên vật liệu cao.
c) Công nghiệp hỗ trợ (sản phẩm
hỗ trợ của ngành dệt may, điện tử, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo, đóng
tàu, sửa chữa tàu thuyền, công nghiệp công nghệ cao…): Tập trung đẩy mạnh, kêu
gọi đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ gắn với áp dụng công nghệ tiên tiến,
thân thiện môi trường như: sản xuất linh kiện, phụ tùng máy động lực, máy nông
nghiệp, linh kiện mạch điện tử, cánh quạt gió, thân trụ điện gió, tấm pin năng
lượng mặt trời, sản xuất nguyên vật liệu, phụ liệu ngành dệt-may, da-giày, công
nghiệp cơ khí chế tạo,... nhằm đáp ứng nhu cầu nội địa hóa và góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu, tăng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp. Kêu gọi phát
triển Khu công nghiệp hỗ trợ năng lượng tái tạo nhằm tạo điều kiện cho ngành
công nghiệp năng lượng tái tạo phát triển.
Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ và xây dựng chương
trình hỗ trợ phát triển phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện của địa
phương. Triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ,
thu hút các nguồn vốn cho Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của địa
phương, tăng cường hợp tác quốc tế. Tổ chức thực hiện việc xác nhận ưu đãi và định
kỳ hàng năm báo cáo tổng hợp các dự án được xác nhận ưu đãi gửi Bộ Công Thương.
d) Công nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng: Thực hiện tốt việc quản lý, khai
thác và chế biến khoáng sản, phát triển ổn định, bền vững gắn với đảm bảo quốc
phòng-an ninh, bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa.
Phát triển dự án khai thác phải gắn với chế biến sâu để gia tăng giá trị và hướng
đến xuất khẩu. Nâng cao năng lực sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng: gạch,
xi măng, đá xây dựng,... Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các loại
vật liệu mới, tập trung đầu tư các dự án chế biến khoáng sản đã được cấp chứng
nhận đầu tư và đổi mới công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại. Thực hiện đúng
quy định về khai thác, chế biến khoáng sản và bảo vệ môi trường.
đ) Phát triển công nghiệp nặng
(sản xuất thép-cán nóng, cán nguội, định hình,…): Xem xét thu hút, kêu gọi đầu
tư dự án Khu liên hợp sản xuất thép, chủ trương lựa chọn công nghệ sản xuất với
máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại, đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn, môi
trường, hiệu quả kinh tế, tăng trưởng xanh bền vững và xu hướng kinh tế tuần hoàn.
Phối hợp các Bộ, ngành liên quan đánh giá đảm bảo có chất lượng các vấn đề về
môi trường, tuyệt đối không để xảy ra sự cố. Phấn đấu đến năm 2025 kêu gọi một
nhà máy thép cán nguội nhằm cung cấp nguyên liệu để phát triển các ngành công
nghiệp cơ khí, công nghiệp đóng tàu, sản xuất ô tô, sản xuất các máy móc thiết
bị công nghiệp, cung cấp thép cho ngành xây dựng công trình...;
e) Phát triển các ngành công
nghiệp khác (dệt may, bao bì, phân bón, sản xuất các thiết bị giải trí, giáo dục,…):
Khuyến khích đầu tư nâng cấp công nghệ mới có sức cạnh tranh cao, tiếp tục phát
huy tối đa công suất các nhà máy sản xuất bao bì, khăn bông, may công nghiệp,
phân hữu cơ vi sinh. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư phát triển các ngành
công nghiệp, đặc biệt đối với các ngành sản xuất tận dụng nguồn nguyên liệu, phụ
liệu phế phẩm: hàng tiêu dùng, hàng may mặc, giày dép, sản xuất bao bì, thức ăn
nuôi tôm, gia súc, gia cầm,... Kêu gọi đầu tư dự án sản xuất các sản phẩm khác
từ rác thải như điện rác, nhựa tái sinh, vật liệu xây dựng.
g) Phát triển tiểu thủ công
nghiệp và ngành nghề nông thôn: Quan tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp và
ngành nghề nông thôn; chú trọng đẩy mạnh Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP), tạo liên kết chuỗi giá trị để nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần
phát triển kinh tế nông thôn. Tiếp tục hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền
thống hiện có (dệt, gốm), xây dựng mô hình làng nghề truyền thống gắn với du lịch.
Hình thành các mô hình sản xuất kinh doanh theo tổ, nhóm nhằm tạo điều kiện tập
trung nguồn lực về vốn, năng lực sản xuất và thị trường tiêu thụ. Tổ chức liên
kết, hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh có tiềm năng để mở rộng
thị trường tiêu thụ; đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, nhất
là các sản phẩm làng nghề truyền thống, sản phẩm phục vụ nhu cầu khách du lịch.
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn theo quy
hoạch, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm của nông dân, giải quyết việc làm,
nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm theo hướng đẩy mạnh chế biến tinh, giảm
dần chế biến thủ công, đảm bảo yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường
sinh thái. Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích
phát triển các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ phục vụ nông nghiệp - nông dân
- nông thôn; đa dạng hóa các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu
thụ nông sản, xúc tiến thương mại sản phẩm.
Tiếp tục triển khai các chương
trình khuyến công và xúc tiến thương mại hỗ trợ tiểu thủ công nghiệp và làng
nghề phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu, lựa chọn công nghệ
hiện đại phù hợp thay thế ở một số khâu, công đoạn sản xuất của các ngành,
nghề tiểu thủ công nghiệp. Chú trọng phát triển công nghệ cao để tạo đột
phá và sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng
dụng thành tựu khoa học công nghệ, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng,
hiệu quả trong từng ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và hàng năm.
5. Phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp:
a) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện
tốt Kế hoạch số 552-KH/UBND ngày 13/02/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện
chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2045; trong đó khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đào tạo các
ngành, nghề đáp ứng nhân lực cho phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm
trong từng thời kỳ, nhất là nhân lực chất lượng cao.
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các khu công nghiệp và các Sở, ngành, địa phương nghiên cứu, đề xuất các cơ
chế, chính sách, giải pháp đào tạo có hiệu quả nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu
phát triển công nghiệp tập trung đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật (các
ngành nghề: công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng, công nghiệp luyện
kim, cơ khí chế tạo, điện tử, vật liệu xây dựng, các ngành nghề kỹ thuật
cao).
b) Chủ đầu tư và doanh nghiệp
xây dựng chiến lược phát triển nhân lực của đơn vị mình, xác định đúng nhu cầu
nhân lực, chủ động tự đào tạo hoặc liên kết đào tạo, đa dạng hóa loại hình đào
tạo nhằm đáp ứng nguồn nhân lực theo nhu cầu.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và hàng năm.
6. Chính
sách khoa học-công nghệ cho phát triển công nghiệp:
a) Sở Khoa học và Công nghệ
quan tâm ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp
chủ đạo của tỉnh, hướng đến nền công nghiệp sản xuất thông minh, hiện đại, phù
hợp với tiến trình hội nhập của thế giới.
Chủ trì, phối hợp triển khai
các chính sách của Trung ương và xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù theo thẩm
quyền của tỉnh thu hút đầu tư và tiếp nhận công nghệ hiện đại; đẩy mạnh hoạt động
ứng dụng, chuyển giao công nghệ, nhất là trong lĩnh vực năng lượng tái tạo,
công nghiệp chế biến; hỗ trợ đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm hàng hóa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu; tăng cường năng lực đánh giá,
thẩm định, lựa chọn các công nghệ hiện đại, công nghệ tiên tiến.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng, phát triển các vùng nguyên liệu tập trung, vùng sản xuất
chuyên canh trồng cây công nghiệp phục vụ chế biến. Chỉ đạo phát triển vùng
nguyên liệu tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, phát triển bền vững,
tăng cường ứng dụng chuyển giao công nghệ xử lý, bảo quản sau thu hoạch. Áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tổ chức sản xuất nông nghiệp, thủy
sản theo hướng liên kết và được chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP
theo yêu cầu thị trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm, tập trung phát triển
các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh.
c) Sở Công Thương hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp nghiên cứu cải tiến đổi mới quy trình sản xuất, ứng dụng máy
móc thiết bị tiên tiến, nâng cao chất lượng, đảm bảo thân thiện môi trường và
an toàn thực phẩm, nhất là đối với các sản phẩm chế biến xuất khẩu, đẩy mạnh ứng
dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và hàng năm.
7. Đẩy mạnh
thu hút nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, các nguồn vốn từ các chương
trình, dự án để phát triển công nghiệp:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương:
- Tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ
của Trung ương để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, các
nguồn lực từ chính sách đặc thù đối với các tỉnh đặc biệt khó khăn, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn dự phòng và các nguồn kết dư, vốn hỗ trợ cấp bách, vốn cân
đối ngân sách tỉnh. Trong đó, huy động từ nguồn vốn xã hội hóa của tổ chức, cá
nhân để đầu tư kết cấu hạ tầng các Khu, cụm công nghiệp; có cơ chế, chính sách
trích lại tỷ lệ khoản thu tiền thuê cơ sở hạ tầng trong Khu, cụm công nghiệp để
đơn vị quản lý trực tiếp, tạo sự chủ động tái đầu tư, sửa chữa hệ thống hạ tầng
kỹ thuật Khu, cụm công nghiệp.
- Tiếp tục vận dụng các nguồn
kinh phí hỗ trợ từ Trung ương như: chương trình mục tiêu quốc gia đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế tập thể, chương
trình khuyến công và xúc tiến thương mại, các chương trình lồng ghép liên quan
khác để đầu tư các công trình, hạng mục cần thiết.
- Nguồn ngân sách địa phương
phân bổ kinh phí thực hiện đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp, công tác khuyến công
và xúc tiến thương mại, hỗ trợ phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề
nông thôn,...
- Xúc tiến kêu gọi và khuyến
khích nguồn vốn đầu tư chủ yếu của chủ đầu tư là các Tập đoàn, Tổng Công ty và
doanh nghiệp thực hiện đầu tư dự án mới, đầu tư mở rộng đổi mới máy móc, thiết
bị, công nghệ, nâng công suất sản xuất.
Tổng kinh phí thực hiện đầu tư
phát triển công nghiệp tỉnh đến năm 2025 là 165.394 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn
thực hiện:
- Ngân sách Trung ương: 164 tỷ
đồng;
- Ngân sách địa phương (nguồn vốn
đầu tư phát triển): 119 tỷ đồng;
- Doanh nghiệp, Chủ đầu tư:
165.111 tỷ đồng.
(Kèm
theo Phụ lục 3)
8. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về công nghiệp, xây dựng bộ máy quản lý tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả:
Các Sở, ngành, địa phương nâng
cao năng lực lãnh đạo của các cấp chính quyền, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng và triển khai
thực hiện chính sách phát triển công nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, xây dựng chính quyền điện tử, thực hiện chuyển đổi số, chia sẻ thông tin
quản lý. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ,
tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và hàng năm.
9. Liên
doanh, liên kết xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
đối thoại giữa chính quyền địa phương và doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và
doanh nghiệp nhằm trao đổi thông tin, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và tạo mối liên hệ kinh tế trong liên doanh, liên kết giữa
các doanh nghiệp.
b) Sở Công Thương tăng cường hiệu
quả hoạt động xúc tiến thương mại, công tác liên doanh, liên kết để mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa kể cả nội địa và xuất khẩu. Phát triển mạnh hệ
thống tiếp thị, xúc tiến thương mại. Cung cấp, cập nhật thông tin về thị trường,
cơ chế chính sách xuất khẩu, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, những thời cơ,
thách thức khi Việt Nam tham gia cộng đồng ASEAN, Hiệp định đối tác toàn diện
và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới đã và đang ký kết, đặc biệt những cam kết và rào cản đối với các mặt hàng
xuất khẩu của tỉnh; hướng các doanh nghiệp trong tỉnh thực hiện tốt công tác xuất
nhập khẩu theo quy định để đảm bảo ổn định và phòng tránh rủi ro.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và hàng năm.
10. Tăng
cường công tác quản lý bảo vệ môi trường, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tập trung giải quyết tốt công
tác thu hồi giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư, nhất là các dự án trọng
điểm, có tính lan tỏa, kết nối cao. Phát triển công nghiệp gắn với thực hiện
chính sách khai thác hiệu quả tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và thích
ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện đầy đủ, nghiêm ngặt quy trình đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án đăng ký đầu tư trước khi tiến hành đầu tư.
Nâng cao năng lực quản lý, thanh tra bảo vệ môi trường gắn với kiểm tra, giám
sát và thực hiện quan trắc môi trường, bảo đảm phát triển kinh tế đi đôi với bảo
vệ môi trường.
b) Sở Công Thương, Ban Quản lý
các khu công nghiệp: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố rà soát, hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp hoàn thiện thủ tục theo quy định, triển khai đầu tư và sử dụng
hiệu quả sử dụng đất.
c) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Tổ chức, tham gia các buổi gặp
gỡ, trao đổi với các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh công nghiệp-tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn để nắm bắt thông tin nhằm kịp thời xử lý những vấn đề
phát sinh; phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, hướng dẫn, đôn đốc
hoàn thiện thủ tục đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan rà soát, thực hiện thu hồi diện tích đất đã giao nhưng các chủ
đầu tư không có khả năng đầu tư hoặc cố tình kéo dài không thực hiện đầu tư
theo quy định.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và hàng năm.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng
các Sở, ngành và các đoàn thể liên quan căn cứ tình hình thực tế và nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch hành động, tiến hành xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được giao và cụ thể hóa vào Kế hoạch công tác trọng tâm hàng năm của
từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Quán triệt nội dung Kế hoạch hành động cho
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan và các đơn
vị trực thuộc. Định kỳ sáu tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch để
Sở Công Thương tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy quản lý chặt chẽ, định hướng cụ thể
công tác thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh về mục
tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp của tỉnh.
3. Giao Sở Công Thương theo dõi
quá trình tổ chức thực hiện của các Sở, ngành, địa phương, định kỳ sáu tháng,
hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương lồng ghép vào
báo cáo của ngành. Trong quá trình tổ chức thực hiện, định kỳ sẽ tiến hành sơ,
tổng kết để kịp thời rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành nhằm thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Thường trực: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, VXNV;
- Lưu: VT, KTTH.Nam
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động số 3651/KH-UBND ngày 22/8/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
Đơn
vị tính: ha
STT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Tổng diện tích
|
TP.PR-TC
|
Ninh Hải
|
Thuận Bắc
|
Ninh Phước
|
Thuận Nam
|
Ninh Sơn
|
Bác Ái
|
|
TỔNG CỘNG
|
9,648
|
193
|
206
|
1,194
|
1,379
|
4,589
|
1,314
|
773
|
1
|
Đất Khu công nghiệp
|
1,233
|
78
|
|
407
|
|
748
|
|
|
2
|
Đất cụm công nghiệp
|
692
|
40
|
30
|
49
|
|
483
|
50
|
40
|
3
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp
|
659
|
73
|
79
|
41
|
77
|
266
|
59
|
64
|
4
|
Đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản
|
199
|
|
|
|
23
|
136
|
39
|
1
|
5
|
Đất công trình năng lượng
|
6,865
|
2
|
97
|
697
|
1,279
|
2,956
|
1,166
|
668
|
PHỤ LỤC 2
DỰ ÁN NĂNG LƯỢNG PHẤN ĐẤU TRIỂN KHAI ĐẦU TƯ, HOÀN THÀNH
ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch hành động số 3651/KH-UBND ngày 22/8/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
TÊN DỰ ÁN
|
CÔNG SUẤT (MW)
|
Ghi chú
|
|
TỔNG CỘNG
|
4,614.3
|
|
I
|
Thủy điện
|
1,353
|
|
1
|
Thủy điện Đa Nhim mở rộng
|
80
|
|
2
|
Nhà máy thủy điện Tân Mỹ 2
|
14
|
|
3
|
Nhà máy thủy điện Tân Mỹ
|
10
|
|
4
|
Nhà máy thủy điện Mỹ Sơn
|
20
|
|
5
|
Nhà máy thủy điện Thượng Sông
Ông 2
|
7
|
|
6
|
Thủy điện Phước Hòa
|
22
|
|
7
|
Thủy điện tích năng Bác Ái
|
1,200
|
Dự án chuyển tiếp sau năm 2025
|
II
|
Điện gió
|
965.3
|
|
1
|
Dự án điện gió Hanbaram
|
117
|
|
2
|
Nhà máy điện gió Phước Minh
|
27.2
|
|
3
|
Nhà máy điện gió WinEnnegry
chính Thắng
|
50
|
|
4
|
Nhà máy điện gió 7A
|
50
|
|
5
|
Nhà máy điện gió Lợi Hải 2
|
28.9
|
|
6
|
Nhà máy điện gió Phước Hữu -
Duyên Hải 1
|
30
|
|
7
|
Nhà máy điện gió BIM
|
88
|
|
8
|
Điện gió số 5
|
46.2
|
|
9
|
Nhà máy điện gió Đầm Nại 3
|
39.4
|
|
10
|
Nhà máy điện gió đầm Nại 4
|
27.6
|
|
11
|
Nhà máy điện gió Công Hải
1-giai đoạn 2
|
25
|
|
12
|
Công trình Phong điện Việt
Nam Power số 01
|
30
|
|
13
|
Nhà máy điện dùng năng lượng
tái tạo Phước Nam Enfinity - Ninh Thuận
|
65
|
|
14
|
Nhà máy điện gió Phước Hữu
|
50
|
|
15
|
Nhà máy điện gió BIM (giai đoạn
2)
|
50
|
|
16
|
Nâng công suất điện gió 7A
|
21
|
|
17
|
Nhà máy điện gió An Phong
|
180
|
|
18
|
Nhà máy điện gió Phước Hải (vị
trí 9)
|
40
|
|
III
|
Điện mặt trời
|
796
|
|
1
|
Nhà máy điện mặt trời Thiên Tân
1.2
|
80
|
|
2
|
Nhà máy điện mặt trời Thiên
Tân 1.3
|
40
|
|
3
|
Nhà máy điện mặt trời Thiên
Tân 1.4
|
80
|
|
4
|
Dự án điện mặt trời Phước Hữu
2 (GĐ 2)
|
184
|
|
5
|
Dự án NM Trang trại điện mặt
trời Phước Trung
|
40
|
|
6
|
Dự án điện mặt trời Phước
Thái 2
|
80
|
|
7
|
Dự án điện mặt trời Phước
Thái 3
|
40
|
|
8
|
Dự án điện mặt trời Thiên Tân
2.1
|
60
|
|
9
|
Dự án điện mặt trời Thiên Tân
2.2
|
192
|
|
IV
|
Điện khí LNG
|
1,500
|
Dự án chuyển tiếp sau năm 2025
|
PHỤ LỤC 3
KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH
NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(Kèm theo Kế hoạch hành động số 3651/KH-UBND ngày 22/8/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
STT
|
Dự án
|
Vốn đầu tư
|
Nguồn vốn đầu tư
|
Phân kỳ đầu tư
|
Ghi chú
(Sau 2025)
|
NS Trung ương
|
NS Địa phương
|
Doanh nghiệp
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
|
TỔNG CỘNG
|
165,394
|
164
|
119
|
165,111
|
12,834
|
8,543
|
66,823
|
3,932
|
55,851
|
15,948
|
I
|
Đầu tư phát triển công nghiệp
|
155,259
|
|
|
155,259
|
12,560
|
7,176
|
65,615
|
2,722
|
54,697
|
12,489
|
1
|
Công
nghiệp chế biến, chế tạo
|
50,152
|
|
|
50,152
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
DA đã đăng ký đầu tư
|
752
|
|
|
752
|
67
|
255
|
380
|
50
|
|
|
|
-
Xúc tiến đầu tư
|
3,400
|
|
|
3,400
|
|
20
|
500
|
1,830
|
1,050
|
|
|
-
DA hóa chất sau muối
|
46,000
|
|
|
46,000
|
|
|
46,000
|
|
|
|
2
|
Công
nghiệp năng lượng
|
105,107
|
0
|
|
105,107
|
12,493
|
6,901
|
18,735
|
842
|
53,647
|
12,489
|
|
-
Các dự án NLTT (điện gió, điện mặt trời)
|
88,623
|
|
|
88,623
|
12,332
|
6,775
|
18,516
|
|
51,000
|
|
|
-
Dự án Thủy điện tích năng Bác Ái
|
16,484
|
|
|
16,484
|
161
|
126
|
219
|
842
|
2,647
|
12,489
|
II
|
Các chương trình hỗ trợ, phát triển công nghiệp, TTCN
|
43.72
|
14.36
|
9.06
|
20.30
|
5.11
|
9.06
|
8.35
|
9.85
|
11.35
|
|
1
|
Khuyến công
|
36.65
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Khuyến
công quốc gia
|
14.36
|
14.36
|
|
|
1.55
|
3.81
|
2.50
|
3.00
|
3.50
|
|
1.2
|
Khuyến
công địa phương
|
4.95
|
|
4.95
|
|
0.54
|
0.81
|
1.00
|
1.20
|
1.40
|
|
1.3
|
Doanh
nghiệp
|
17.34
|
|
|
17.34
|
2.08
|
3.26
|
3.50
|
4.00
|
4.50
|
|
2
|
Sản xuất và tiêu dùng bền vững
|
4.73
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Vốn
địa phương hỗ trợ
|
1.77
|
|
1.77
|
|
0.27
|
0.30
|
0.35
|
0.4
|
0.45
|
|
2.2
|
Doanh
nghiệp
|
2.96
|
|
|
2.96
|
0.40
|
0.46
|
0.5
|
0.7
|
0.90
|
|
3
|
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
|
2.34
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Vốn
địa phương hỗ trợ
|
2.34
|
|
2.34
|
|
0.27
|
0.42
|
0.5
|
0.55
|
0.60
|
|
3.2
|
Doanh
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Khu, cụm công nghiệp
|
10,091.45
|
149.95
|
109.44
|
9,832.06
|
268.84
|
1,357.55
|
1,200.00
|
1,200.00
|
1,143.00
|
3,459.00
|
1
|
Khu công nghiệp
|
8,543.39
|
99.95
|
79.44
|
8,364
|
268.84
|
1,357.55
|
1,200
|
1,200
|
1,143
|
3,374
|
1.1
|
Thành
Hải
|
179.39
|
99.95
|
79.44
|
|
168.84
|
10.5
|
|
|
|
|
1.2
|
Phước
Nam
|
900
|
|
|
900
|
10
|
347
|
200
|
200
|
143
|
|
1.3
|
Du
Long
|
2,000
|
|
|
2,000
|
90
|
250
|
250
|
250
|
250
|
910
|
1.4
|
Cà
Ná
|
5,464
|
|
|
5,464
|
|
750
|
750
|
750
|
750
|
2,464
|
2
|
Cụm công nghiệp
|
1,548.06
|
50.00
|
30.00
|
1,468.06
|
|
|
|
|
|
85.00
|
2.1
|
Quảng
Sơn
|
80.00
|
50.00
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Hiếu
Thiện
|
456.64
|
|
|
456.64
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Tri
Hải
|
240.00
|
|
|
240
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Phước
Tiến
|
80.00
|
|
|
80.00
|
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Phước
Đại
|
60.00
|
|
|
60.00
|
|
|
|
|
|
|
2.6
|
Phước
Tiến 1
|
85.00
|
|
|
85.00
|
|
|
|
|
|
85
|
2.7
|
CB
thủy sản tập trung
|
154.42
|
|
|
154.42
|
|
|
|
|
|
|
2.8
|
Lợi
Hải 1
|
128.00
|
|
|
128.00
|
|
|
|
|
|
|
2.9
|
Lợi
Hải 2
|
264.00
|
|
|
264.00
|
|
|
|
|
|
|