ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 15 tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 05 NĂM 2021-2025
TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Nghị quyết 11-NQ/ĐH ngày
17/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025,
Nghị quyết số 535/NQ-HĐND ngày 14/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ
phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Kiên Giang 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với
những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tạo sự thống nhất để tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 5 năm
giai đoạn 2021 - 2025 đề ra, đảm bảo tiến độ thời gian và đạt kết quả cao nhất.
- Kế hoạch phải được triển khai quyết
liệt, đồng bộ với sự nỗ lực của tất cả các cấp, các ngành, các địa phương; đồng
thời, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và có sự kiểm tra, giám sát thực hiện
chặt chẽ.
- Nêu cao trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị và địa phương trong chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ được
giao, đảm bảo đạt các mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể
của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Nghị quyết Hội đồng nhân dân về
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 5 năm giai đoạn 2021 -
2025 đảm bảo tiến độ đề ra.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt:
Các đơn vị, địa phương thường xuyên
tuyên truyền, quán triệt, phổ biến sâu rộng các nội dung của Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025, Nghị quyết Hội đồng nhân
dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 5 năm giai đoạn
2021 - 2025 và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và người dân trên địa bàn quản lý để tạo sự đồng thuận,
thống nhất cao trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện.
2. Về phát triển
kinh tế
2.1. Đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Triển khai thực hiện tốt Kết luận số
54-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với xây dựng kế hoạch cụ
thể hóa Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV. Tập trung triển
khai có hiệu quả Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2021-2030 trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025
và các giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào vùng nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao tỉnh Kiên Giang. Rà soát, nghiên cứu cụ thể hóa cơ chế,
chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Kịp
thời tham mưu cụ thể hóa hệ thống văn bản thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện
đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới có hiệu quả; tăng cường năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh tái
cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường; tái cơ cấu
quy mô sản xuất, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp quy mô lớn,
ứng dụng công nghệ cao gắn với liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi
giá trị.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền chủ
trương, chính sách khuyến khích thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn, phát huy vai trò tiên phong của doanh nghiệp.
- Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm
quy mô lớn gắn với kiểm soát thú y và hoạt động giết mổ tập trung, bảo đảm vệ
sinh môi trường; hướng dẫn nông dân chăn nuôi theo hướng
VietGAP, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi, rút ngắn thời gian nuôi,
giảm chi phí giá thành chăn nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
- Thường xuyên chỉ đạo tăng cường
công tác quản lý, bảo vệ rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đặc dụng.
Triển khai có hiệu quả các giải pháp ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các
hành vi xâm hại tài nguyên rừng, lấn chiếm đất rừng. Huy động sự tham gia của
toàn xã hội vào công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; nâng cao năng suất,
giá trị rừng trồng; nghiên cứu phát triển, trồng tái tạo
các loài cây bản địa, góp phần nâng cao độ che phủ rừng và nâng cao chất lượng
rừng.
- Tập trung tái cơ cấu đội tàu đánh bắt
hải sản xa bờ, giảm dần số tàu khai thác hải sản ven bờ gắn với bảo vệ nguồn lợi
thủy sản; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động ngư dân thực hiện tốt các
quy định trong đánh bắt thủy sản; kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn tình trạng
khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định, không để xảy
ra tình trạng tàu cá và ngư dân của tỉnh vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp
tại vùng biển nước ngoài. Chú trọng phát triển nuôi trồng thủy sản, nhất là
nuôi hải sản trên biển gắn với chế biến, tạo giá trị gia tăng cao.
- Tập trung các nguồn lực tiếp tục đầu
tư các công trình thủy lợi; tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hồ
chứa đảm bảo chủ động điều tiết nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho Nhân
dân, nhất là vào mùa khô, xâm nhập mặn. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi
công các công trình, dự án thuộc ngành quản lý, đến năm 2025 không để tình trạng
thiếu nước sinh hoạt ở nông thôn, phấn đấu hoàn thành việc giải ngân vốn đầu tư
công theo kế hoạch.
- Tiếp tục thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới theo chiều sâu, bền vững, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa
truyền thống và cải tạo, giữ gìn cảnh quan môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp.
Tập trung thực hiện nông thôn mới nâng cao ngay từ đầu giai đoạn, làm cơ sở từng
bước xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu đạt mục tiêu đề ra, góp phần cải thiện điều
kiện sản xuất và nâng cao chất lượng đời sống khu vực nông thôn, vùng ven biển
và hải đảo.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), gắn với mô hình hợp tác xã tiêu thụ
sản phẩm. Xúc tiến thành lập các hợp tác xã, tổ hợp tác để giúp đỡ lẫn nhau
trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiếp
cận các nguồn vốn để đầu tư ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất;
đẩy mạnh thực hiện cơ giới hóa, giảm giá thành sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm
thiểu ảnh hưởng của thời tiết và thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
2.2. Phát
triển các ngành công nghiệp có lợi thế, phát triển nhanh, bền vững, đột phá; đẩy
mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng
a) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tham mưu Tỉnh ủy xây dựng Chương
trình về phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021 - 2025; kế hoạch
thực hiện đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương. Mở rộng phát triển năng lượng sạch,
nhất là năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời... Tiếp tục triển khai các
biện pháp hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp phát triển công nghiệp chế biến
nông thủy sản, công nghiệp sử dụng nhiều lao động (may mặc, giày da, điện tử...),
công nghiệp đóng, sửa chữa tàu, chế biến thực phẩm. Phát triển ổn định công
nghiệp vật liệu xây dựng, gắn với sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường
sinh thái...; chú trọng phát triển các cơ sở công nghiệp sơ chế nông sản ở nông
thôn.
- Tổ chức sắp xếp
lại các ngành nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống theo
hướng chú trọng chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường, khả năng cạnh tranh
gắn với xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho sản phẩm hàng hóa, nhất là các mặt
hàng truyền thống; đồng thời, nghiên cứu thị trường để phát triển ngành nghề mới
phù hợp với lao động và nguồn nguyên liệu tại chỗ.
- Đẩy mạnh thực hiện các chương
trình, kế hoạch khuyến công, góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp và các cơ sở sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản
xuất, nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; tiếp
tục quan tâm củng cố phát triển các Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
và thương mại, tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của địa
phương.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư
hạ tầng và thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp: Vĩnh
Hòa Hưng Nam - Gò Quao, Hàm Ninh - Phú Quốc; Bình An - Châu Thành; tiếp tục kêu
gọi đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp Hà Giang - Hà Tiên, Đông Bắc Vĩnh Hiệp -
Rạch Giá.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên
quan:
Hỗ trợ phát triển các làng nghề đã được
công nhận và tổ chức khảo sát để có kế hoạch hỗ trợ, khôi phục, công nhận và
phát triển thêm một số làng nghề truyền thống.
c) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các
khu công nghiệp hiện có; phối hợp với các sở ngành và các chủ đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp thực hiện tốt các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các khu công
nghiệp theo hướng chủ động, đặc biệt là thu hút những nhà đầu tư thật sự có
năng lực, dự án có công nghệ cao và thân thiện với môi trường.
d) Các sở, ban ngành và địa phương
căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng kết cấu
hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, lưới điện. Quan tâm đầu
tư mở rộng, nâng cấp các tuyến đường về trung tâm các huyện, xã; các dự án biến
đổi khí hậu. Từng bước hoàn thiện các tuyến giao thông quan trọng, huyết mạch,
kiến nghị Bộ ngành Trung ương đầu tư phát triển đồng bộ mạng lưới giao thông
như: Dự án đường cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu, Hồ Chí Minh, đoạn Lộ Tẻ-Rạch
Sỏi quản lý vận hành theo tiêu chuẩn đường cao tốc và triển
khai xây dựng đoạn Rạch Sỏi-Cà Mau; các tuyến quốc lộ qua địa bàn tỉnh; Tuyến
ven biển (An Biên-An Minh; Hòn Đất-Kiên Lương; tuyến ven sông (đặc biệt ven sông Cái Lớn (cả 2
bờ)); cải tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ: Quốc lộ 80,
63, 61, N1 và đoạn tuyến tránh qua thành phố Rạch Giá; xây
dựng các dự án liên kết vùng như Đường tỉnh ĐT.970, ĐT.963,...
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng Cảng
hàng không Rạch Giá, Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc. Nạo vét kênh Rạch Giá-Hà
Tiên, Rạch Sỏi-Hậu Giang. Hoàn thành Cảng hành khách quốc tế Phú Quốc; nâng cấp,
mở rộng Cảng Bãi Vòng; Cảng tổng hợp tại Mũi Đất Đỏ và Cảng Vịnh Đầm-Phú Quốc
và nâng cấp mở rộng Cảng hành khách Rạch Giá; Cảng Hòn Chông.
- Quan tâm đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi đa mục tiêu,
từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Đầu tư nâng cấp các
trường học, bệnh viện các tuyến, trạm y tế xã...
đ) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
Tăng cường thu hút đầu tư, xây dựng,
phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, Internet kết nối vạn vật.
Thu hút các doanh nghiệp công nghệ thông tin chủ lực thực hiện tốt vai trò dẫn
dắt về hạ tầng công nghệ, tiến tới cho nền kinh tế số, xã hội số.
2.3. Phát
triển và nâng cao hiệu quả các hoạt động thương mại; nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của các ngành dịch vụ du lịch có tiềm năng lợi thế; phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mãi nhọn của tỉnh
a) Cơ cấu lại và phát triển nhanh ngành thương mại, dịch vụ
- Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Cục
Hải quan tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
ngân sách Nhà nước; tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp thu ngân sách nhà
nước, khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu, thu đúng, thu đủ và kịp thời
vào ngân sách đi đôi với bồi dưỡng nguồn thu, khai thác tối
đa nguồn thu từ quỹ đất để tăng chi đầu tư phát triển; thực hiện tốt các quy định
pháp luật, các chính sách về thuế, thu phí lệ phí. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân
sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm chi thường xuyên; thực
hiện triệt để tiết kiệm chống lãng phí.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan:
+ Tích cực, chủ động tham gia có hiệu
quả các Hiệp định thương mại tự do nhằm mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất
khẩu, nhất là tuyên truyền, phổ biến về Hiệp định Thương mại
tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) đến các doanh nghiệp để tận dụng
các cơ hội tăng cường xuất khẩu vào thị trường Châu Âu trong thời gian tới.
Tăng cường công tác quản lý, theo dõi sát diễn biến thị trường, tham mưu điều
tiết kịp thời, bảo đảm cung cầu hàng hóa, không để xảy ra tình trạng thiếu
hàng, tăng giá bất hợp lý, đặc biệt các dịp Lễ, Tết. Chú trọng công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về an toàn thực phẩm cho người sản xuất và
tiêu dùng, đảm bảo thực hành sản xuất tốt, giảm tối đa các nguy cơ nhiễm bẩn,
ngộ độc thực phẩm.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện phát
triển mạng lưới lưu thông phân phối và bán lẻ hàng hóa; coi
trọng phát triển thị trường nội địa và thực hiện các giải pháp khuyến khích
tiêu dùng, theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ và năng lực cạnh tranh. Tổ chức
tốt các kênh phân phối vật tư, hàng tiêu dùng; các chương trình bình ổn giá, tạo
điều kiện phát triển thương mại ở khu vực vùng sâu, vùng
xa, hải đảo. Tiếp tục triển khai tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam”.
+ Triển khai có hiệu quả Kế hoạch
phát triển thương mại điện tử của tỉnh; tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước
đối với công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh. Tập
trung thu hút đầu tư vào hạ tầng thương mại, nhất là các trung tâm thương mại
và siêu thị ở các trung tâm huyện, thành phố trong tỉnh. Đồng thời, huy động
các nguồn vốn đầu tư xây dựng, cải thiện hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Mở rộng các
dịch vụ bưu chính trên nền tảng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ
số. Tăng cường quản lý việc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng và chất lượng dịch
vụ viễn thông; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển hạ tầng viễn thông
băng rộng cố định và băng rộng di động công nghệ 4G, 5G trên địa bàn toàn tỉnh;
phát triển dịch vụ thanh toán trực tuyến qua tài khoản thuê bao điện thoại di động;
duy trì số lượng thuê điện thoại cố định hiện có nhằm phục vụ tốt nhu cầu thông
tin liên lạc của các tổ chức, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, triển
khai thúc đẩy chuyển đổi công nghệ số trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
thương mại - dịch vụ, thanh toán.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Kiên Giang chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan: Tiếp tục chỉ đạo, giám sát các Tổ chức tín
dụng triển khai thực hiện các phương án, kế hoạch cơ cấu lại, xử lý nợ xấu; đa
dạng hóa kênh cung ứng dịch vụ ngân hàng; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng tạo cơ sở nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính,
ngân hàng. Bảo đảm tín dụng tăng trưởng phù hợp yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đi đôi nâng cao chất lượng tín dụng, tập
trung tín dụng vào sản xuất kinh doanh, ngành, lĩnh vực ưu tiên, ngành, lĩnh vực
quan trọng, then chốt của tỉnh. Tích cực phối hợp triển khai cung ứng dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt và Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn
diện.
b) Đẩy mạnh phát triển du lịch, phấn
đấu trở thành ngành kinh tế đóng góp chính của tỉnh, là trung tâm du lịch của
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan:
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 16/11/2017 của Tỉnh ủy Kiên Giang về phát triển du lịch tỉnh Kiên
Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và Đề án phát triển các sản phẩm
ngành nghề truyền thống gắn với du lịch. Phát triển du lịch tỉnh trở thành ngành kinh tế quan trọng, chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu nền kinh tế
của tỉnh; chú trọng phát triển doanh nghiệp du lịch.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp của
ngành và chất lượng các sản phẩm du lịch mang tính đặc trưng của tỉnh. Quan tâm
đầu tư xây dựng hạ tầng các điểm du lịch đã được quy hoạch; tích cực kêu gọi đầu
tư, phát triển các khu, tuyến du lịch sinh thái ven biển, du lịch nghỉ dưỡng,
du lịch tâm linh, du lịch thám hiểm.... Quan tâm đầu tư, khuyến khích doanh
nghiệp nâng cấp, mở rộng các cơ sở du lịch hiện có và triển khai mới các dự án
về du lịch, nhất là các dự án về lưu trú, lữ hành, thương mại, vận tải; phát
triển thêm nhiều sản phẩm du lịch cấp vùng; khuyến khích phát triển, nâng cao
các cơ sở dịch vụ du lịch, chất lượng phục vụ du khách; quản lý, khai thác, tổ
chức tốt các dịch vụ du lịch gắn với truyền thống lịch sử - văn hóa địa phương.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về du lịch, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư các
dự án dịch vụ du lịch; phối hợp với các ngành có liên quan kiên quyết thu hồi
các dự án không triển khai. Đầy mạnh tuyên truyền nâng cao vai trò, trách nhiệm
của chính quyền địa phương các cấp và Nhân dân trong việc xây dựng nếp sống văn
minh, bảo đảm vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh, an toàn
cho khách du lịch; tạo dựng môi trường du lịch lành mạnh, văn minh, thân thiện.
Chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch. Đẩy mạnh, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thông tin, xúc tiến, quảng bá du lịch của tỉnh.
2.4. Phát
triển mạnh kinh tế biển kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Phát triển
kinh tế biển của tỉnh trên cơ sở chiến lược kinh tế biển Quốc gia; chú trọng
quy hoạch, đầu tư xây dựng các đô thị, cụm dân cư ven biển; quan tâm đầu tư các
dự án công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao; du lịch, dịch vụ thương mại.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
+ Triển khai thực hiện Đề án phát triển nuôi biển theo hướng bền vững tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Dự án điều tra các nghề khai thác vùng biển
ven bờ và vùng lộng biển Kiên Giang; đồng thời đề xuất sắp xếp cơ cấu nghề khai
thác tỉnh Kiên Giang; xây dựng đề án phát triển kinh tế biển tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
+ Tập trung thu hút đầu tư khai thác
lợi thế kinh tế biển: Phát triển nuôi trồng, đặc biệt là nuôi biển, chế biến và
đánh bắt hải sản; nâng cao hiệu quả nghề khai thác hải sản, tập trung xây dựng
các đội tàu mạnh, khai thác xa bờ và khai thác viễn dương theo chương trình hợp
tác của Chính phủ, đi đối với sắp xếp, cơ cấu lại nghề cá ven bờ; ngăn chặn, giảm
thiểu và chấm dứt các hành vi khai thác hải sản bất hợp pháp, gắn với nhiệm vụ
đảm bảo quốc phòng an ninh; phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá; xây dựng trung
tâm nghề cá lớn Kiên Giang gắn với ngư trường biển Tây Nam
tại huyện An Biên.
- Sở Du lịch chủ trì phối hợp với
các đơn vị có liên quan: Phát triển du lịch và dịch vụ
biển, trong đó tập trung đầu tư hạ tầng cho du lịch, nhất là các vùng du lịch
trọng điểm, du lịch biển đảo, ven biển như: Phú Quốc, Kiên Hải, Hà Tiên, Kiên
Lương, Hòn Đất, thành phố Rạch Giá. Tập trung xây dựng phát triển đảo Phú Quốc
thành trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái biển mạnh mang tầm quốc tế. Đa dạng
hóa các sản phẩm, chuỗi sản phẩm, thương hiệu du lịch biển, kết nối với các tuyến
du lịch trong nước và quốc tế để Kiên Giang trở thành điểm
đến hấp dẫn của khu vực và thế giới.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan: phát triển công nghiệp
năng lượng, thúc đẩy đầu tư khai thác điện gió, điện khí, điện mặt trời,... và
năng lượng tái tạo khác. Ưu tiên đầu tư phát triển năng lượng tái tạo trên các
đảo phục vụ sản xuất, sinh hoạt, bảo đảm quốc phòng an ninh. Kết hợp chặt chẽ
phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường biển, phòng chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và củng cố quốc phòng,
an ninh.
2.5. Nâng
cao chất lượng lập, quản lý và thực hiện quy hoạch; phát triển đô thị và hạ tầng
đô thị hiện đại
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan:
- Tăng cường quản lý trật tự xây dựng,
kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Hoàn thiện chương
trình phát triển đô thị cho từng huyện, thành phố; xây dựng kế hoạch thực hiện
khu vực phát triển đô thị, làm cơ sở pháp lý cho các dự án đầu tư khu đô thị mới
từng bước xây dựng các đô thị trong tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại.
- Huy động tốt các nguồn lực để đầu
tư xây dựng đảo Phú Quốc trở thành thành phố du lịch biển đảo tầm cỡ quốc gia
và quốc tế; xây dựng thành phố Rạch Giá trở thành đô thị loại I trước năm 2025
và là đô thị trọng điểm thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long; xây dựng thành phố
Hà Tiên trở thành đô thị kinh tế cửa khẩu quốc tế, trung tâm văn hóa-du lịch lớn
của tỉnh và khu vực; xây dựng thị xã Kiên Lương là đô thị-công nghiệp có quy mô
lớn và hiện đại; trung tâm du lịch cấp tỉnh. Xây dựng An Biên là đô thị vùng U
Minh Thượng; Giồng Riềng là đô thị vùng Tây Sông Hậu.
b) Các Sở; ban ngành và địa phương
căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao:
Nâng cao chất lượng lập và quản lý,
thực hiện quy hoạch, nhất là công tác lập và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tập trung hoàn thành các quy hoạch
xây dựng vùng huyện, đáp ứng tiêu chí, điều kiện đạt chuẩn nông thôn mới, quy
hoạch các vùng trọng điểm nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ hiện đại; đặc biệt
là cập nhật các công trình đầu tư mới, hạ tầng kỹ thuật vùng phù hợp với quy hoạch
vùng đồng bằng sông Cửu Long; bố trí kế hoạch sử dụng đất phù hợp với tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa.
2.6. Phát
triển các thành phần kinh tế
a) Các Sở, ban ngành và địa phương
căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số
10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển
kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Khuyến khích khởi nghiệp, phát triển
kinh tế tư nhân. Triển khai hiệu quả các chính sách trên địa bàn tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận và hưởng được các chính sách đẩy mạnh hoạt
động đầu tư, sản xuất kinh doanh thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng
tạo, hiện đại hóa công nghệ sản xuất và đào tạo phát triển nguồn lực, nâng cao
năng suất lao động. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tư
nhân.
- Nghiên cứu, xây dựng các chủ
trương, biện pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ doanh nghiệp theo các Nghị quyết
của Chính phủ. Triển khai thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ và rà soát
các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh để tháo gỡ khó khăn, tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Thực hiện quyết liệt các giải pháp
cải thiện và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải
cách hành chính (PAR Index), Chỉ số Hiệu quả Quản trị hành chính công (PAPI).
Thực hiện đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh các sở, ngành và các huyện, thành
phố trong tỉnh (DDCI). Thường xuyên đối thoại với doanh nghiệp và người dân; giải
quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp.
b) Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Đổi mới phát triển kinh tế tập thể
mà nòng cốt là hợp tác xã trong các ngành lĩnh vực, trọng tâm là khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Tập trung xây dựng một số hợp tác xã có quy mô lớn, sản phẩm
chủ lực và công nghệ để là mô hình điểm dẫn dắt các hợp tác xã trong tỉnh phát
triển. Đồng thời xây dựng mới các hợp tác xã, tổ hợp tác phù hợp với đặc điểm
kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu hợp tác của
từng ngành kinh tế, nhu cầu và tự nguyện của các thành viên; mở rộng ngành nghề,
phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các hợp tác xã, đáp ứng tốt
các yêu cầu phát triển của xã viên, thu hút thêm nhiều xã viên, tăng vốn góp, vốn
tích lũy; đẩy mạnh liên kết, hỗ trợ và hợp tác trong mọi lĩnh vực sản xuất, dịch
vụ.
- Có chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể
và khu vực hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao kỹ
thuật, công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường.
2.7. Tăng cường
quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tăng cường quản lý Nhà nước về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định; quản lý chặt chẽ đất công; chỉ đạo
thực hiện tốt công tác định giá đất; kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư, khai
thác tốt các nguồn vốn từ giá trị quyền sử dụng đất. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, nhất là
các hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường, chặt phá cây rừng,
hủy hoại tài nguyên thiên nhiên và các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong quản lý, bảo vệ tài nguyên môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu. Lồng ghép và thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu phát triển bền vững theo Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
- Chủ động các giải pháp phi công
trình trong ứng phó với biến đổi khí hậu; chủ động phòng, chống, hạn chế tác động
của triều cường, ngập lụt, sạt lở, xâm nhập mặn do nước biển dâng. Tăng cường
chia sẻ thông tin, minh bạch, thực hiện nghiêm cơ chế liên kết vừng trong ứng
phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Tập trung xử lý triệt để, dứt điểm và ngăn ngừa các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường, nhất là rác thải, nước thải ở các đô thị, khu dân cư;
kiểm soát chặt chẽ hoạt động xả thải vào nguồn nước.
- Quan tâm cải thiện chất lượng môi
trường sống, cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân, nhất
là vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc. Đề án ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng
chống thiên tai, sạt lở bờ biển, bờ sông, giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến
năm 2030.
2.8. Tăng cường
thu hút đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách và phát triển vùng,
liên kết vùng
a) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác
xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động
thực hiện phương án tham gia hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế và giữ vững mối
quan hệ với các đối tác đã được thiết lập; tích cực tham gia Chương trình Xúc
tiến thương mại Quốc gia của Bộ Công Thương để quảng bá sản phẩm hàng hóa và mở
rộng thị trường xuất khẩu. Đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tham
gia quảng bá, giới thiệu tại các Hội chợ triển lãm trong và ngoài nước.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan:
Đẩy mạnh hoạt động thu hút nguồn vốn
đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả lựa chọn nhà đầu tư, đặc biệt
là nhà đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu đầu tư tại tỉnh. Thu hút mời gọi, chọn lọc
các dự án có chất lượng, có quy mô lớn, có uy tín, có tiềm lực về tài chính,
giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường và
giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Chú trọng đến các dự án có quy mô nhỏ
và vừa phù hợp với tiềm năng, thế mạnh và điều kiện của từng địa phương trong tỉnh.
Khuyến khích Nhân dân tham gia phát triển hạ tầng theo phương thức Nhà nước và
Nhân dân cùng làm. Có cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
c) Các Sở, ban ngành và địa phương
căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục thực hiện đầu tư ngân sách
Nhà nước, đảm bảo bố trí vốn tập trung vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các
công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; thu hút các nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo
hình thức đối tác công tư (PPP); chú trọng các cơ chế, giải pháp đẩy nhanh việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, giải quyết triệt để,
quyết liệt hơn trong công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch thu hút dự
án đầu tư. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong công tác lựa chọn nhà thầu, quản
lý đấu thầu.
- Nâng cao vai trò công tác giám sát,
đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng từ tiền kiểm sang
tăng cường hậu kiểm. Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát,
thanh, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư
công. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong theo dõi đánh giá đầu tư. Triển
khai thực hiện tốt liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long; mở rộng hợp tác với
các tỉnh, thành trong nước, nhất là Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ, Thành phố Hà Nội... nhằm thu hút nguồn lực đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh, môi
trường đầu tư, kinh doanh; tiếp tục cải cách thủ tục đầu tư theo hướng nhanh, gọn,
minh bạch, công khai.
3. Phát triển văn
hóa - xã hội
3.1. Nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo; quan tâm phát triển giáo dục và đào tạo chất
lượng cao
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo và Nghị định số
80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường. Đổi mới, nâng cao
chất lượng, nội dung, cải tiến phương pháp dạy và học; chú trọng giáo dục đạo đức,
kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên.
- Triển khai thực hiện quy định về
chuẩn trình độ đào tạo giáo viên theo Luật Giáo dục năm 2019 sửa đổi, bổ sung.
Tập trung mọi nguồn lực để triển khai chương trình Giáo dục phổ thông mới. Nâng
cao chất lượng giáo dục thường xuyên, phổ cập giáo dục, đẩy mạnh hoạt động giáo
dục hướng nghiệp, thực hiện tốt phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Đẩy mạnh
giáo dục kỹ năng, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ 4.0; thực hiện theo lộ
trình phổ cập kỹ năng số, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh mạng đạt trình độ cơ
bản cho người dân.
- Tăng cường huy
động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ yêu cầu phát triển
giáo dục. Rà soát, quy hoạch, sắp xếp lại các mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa
bàn tỉnh. Đầu tư xây dựng phát triển hệ thống trường lớp
theo hướng chuẩn hóa, đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ về
giáo dục, đào tạo cho các địa bàn khó khăn và đối tượng chính sách, nhất là đồng
bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục các cấp và chất lượng dạy ngoại ngữ các cấp học.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Đổi mới phương thức đào tạo theo Luật
Giáo dục nghề nghiệp và đi sâu hơn vào chất lượng phù hợp cơ cấu lao động theo
các cấp trình độ đào tạo; tăng cường sự phối hợp giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp
với doanh nghiệp, chủ động phối hợp với doanh nghiệp xây dựng chương trình, kế
hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp; tập trung đào tạo
nghề cho lao động bằng nhiều hình thức, mở rộng hình thức dạy nghề theo hợp đồng
đào tạo hoặc đặt hàng giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ,... đảm bảo sau khi học nghề người lao động có việc
làm.
- Khuyến khích đầu tư phát triển các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập theo loại hình xã hội hóa. Tập trung
hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin dự báo thị trường lao động
và chất lượng dịch vụ việc làm.
c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan đơn vị có liên quan:
Xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021 - 2025. Tập
trung đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
tỉnh; thực hiện các chính sách thu hút nhân tài, để thu hút những người có
trình độ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý trong và ngoài nước về tỉnh
công tác.
d) Các Sở; ban ngành và địa phương
căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao:
- Tăng cường sự lãnh đạo các cấp ủy,
quản lý của chính quyền; trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện
mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo.
Tiến hành đồng bộ các cơ chế, chính sách giải pháp phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực gắn với chuyển dịch
cơ cấu lao động; đẩy mạnh liên kết giữa cơ quan quản lý Nhà nước, cơ sở đào tạo
và doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực.
- Thực hiện tốt chính sách thu hút, sử
dụng, bồi dưỡng nhân tài, khuyến khích tài năng. Tăng cường đầu tư phát triển đồng
bộ cơ sở vật chất, thiết bị trường học tương xứng với mục tiêu phát triển giáo
dục toàn diện; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
3.2. Đẩy mạnh
ứng dụng khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Huy động mọi nguồn lực cho phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế
và đời sống của Nhân dân. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất. Ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ ứng dụng gắn với sản xuất và phục vụ sản xuất, các lĩnh vực
có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm, khai thác tiềm năng,
các sản phẩm lợi thế của địa phương. Trong đó, đẩy mạnh triển khai các cơ chế,
chính sách để khuyến khích thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với doanh nghiệp và phát triển theo chuỗi giá trị các sản phẩm có lợi
thế, tiềm năng và có giá trị kinh tế cao của tỉnh. Tập trung hỗ trợ các hoạt động
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hình thành hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo tại địa phương; hỗ trợ các hoạt động ươm tạo công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong
việc tạo lập quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, hỗ trợ các doanh nghiệp
trong việc đổi mới công nghệ, thiết bị; đồng thời thúc đẩy hoạt động nâng cao
năng suất và chất lượng. Chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để
tăng cường năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại của cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tăng cường liên kết, hợp tác trong
hoạt động khoa học và công nghệ. Khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ
liên kết với doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới
công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực đồng thời đẩy mạnh công tác hợp tác với các
trường đại học, các viện nghiên cứu trong và ngoài nước trong các lĩnh vực khoa
học và công nghệ để hỗ trợ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ hình thành và phát triển hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Nâng cao tiềm lực khoa học và công
nghệ của tỉnh thông qua việc triển khai các biện pháp huy động nguồn vốn xã hội
và các nguồn vốn khác cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ cả về số lượng và chất lượng.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
Tăng cường đầu tư hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và
phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng hạ tầng kết nối số và đảm bảo an ninh mạng,
tạo điều kiện cho người dân và các doanh nghiệp thuận lợi, an toàn tiếp cận nguồn
tài nguyên số.
3.3. Tiếp tục
phát triển văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
a) Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát
triển kinh tế với phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,
nâng cao đời sống Nhân dân; xây dựng, phát huy yếu tố văn hóa để thực sự là đột
phá phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế.
- Tăng cường giáo dục lòng yêu nước,
ý thức trách nhiệm xã hội, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật cho người
dân. Đề cao tính tiên phong, gương mẫu trong văn hóa ứng xử
của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và đảng viên; tăng cường xây dựng
văn hóa doanh nghiệp, doanh nhân. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với
văn hóa; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về văn hóa; nâng cao chất
lượng các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, tuyên truyền; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt
động văn hóa về cơ sở, Đẩy mạnh các giải pháp ngăn chặn có hiệu quả sự suy
thoái về đạo đức, lối sống, đẩy lùi cái xấu và tệ nạn xã hội.
- Xây dựng và phát triển đồng bộ hệ
thống thiết chế văn hóa, thông tin cơ sở, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa
cơ sở; tăng cường xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội tham gia vào các hoạt
động văn hóa để phát triển, sáng tạo các giá trị văn hóa mới làm phong phú thêm
các giá trị đời sống tinh thần cho Nhân dân. Quan tâm công tác bảo tồn, phát
huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các lễ hội văn
hóa tiêu biểu kết hợp với phát triển du lịch. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; đầu tư xây mới và khai
thác có hiệu quả các cơ sở thể dục thể thao hiện có; đẩy mạnh công tác xã hội
hóa trong hoạt động thể dục, thể thao trên địa bàn.
- Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Quan tâm đào tạo
vận động viên trẻ, phát hiện những tài năng mới bổ sung cho đội năng khiếu, đội
tuyển của tỉnh; chú trọng bồi dưỡng, phát triển thể thao thành tích cao, những
bộ môn thể thao đang là thế mạnh của tỉnh. Thường xuyên đăng cai tổ chức các giải
thi đấu thể thao khu vực, quốc gia và quốc tế.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Thực hiện tốt công tác định hướng
thông tin truyền thông trên tất cả các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền về chủ quyền biên giới biển đảo; tăng cường quản lý và phát triển các loại hình thông tin trên Internet, kiên quyết đấu tranh loại bỏ những sản phẩm,
thông tin xấu độc, xuyên tạc ảnh hưởng xấu đến ổn định chính trị - xã hội, thuần
phong mỹ tục.
- Phát triển các loại hình thông tin
theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, hiệu quả. Tăng cường sử dụng
công nghệ thông tin, dịch vụ viễn thông, internet để đổi mới cách thức thông
tin, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh. Hình thành và phát triển các cơ quan báo chí
đa phương tiện, phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ, có khả năng cung cấp nhiều
loại hình thông tin trên nhiều phương tiện khác nhau. Đầu tư, phát triển hệ thống
truyền thanh công nghệ ở các xã để tuyên truyền, phổ biến thông tin thiết yếu đến
người dân.
3.4. Tăng cường
công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan:
- Triển khai thực hiện tốt công tác
chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao sức khỏe tiến tới bao phủ chăm sóc sức khỏe
và bảo hiểm y tế toàn dân; đầu tư nguồn lực phát triển hệ thống y tế hoàn thiện
và hiện đại; tập trung phát triển y tế dự phòng và y tế cơ sở. Tăng cường đào tạo,
cải thiện chất lượng phục vụ, y đức của đội ngũ cán bộ y tế; nâng cao chất lượng
khám bệnh, chữa bệnh và sự hài lòng của người bệnh; thực hiện tốt chính sách,
pháp luật về bảo hiểm y tế. Tiếp tục đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất
và trang thiết bị các trạm y tế, các phòng khám đa khoa khu vực. Duy trì 100%
trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ công tác tại trạm (kể cả bác sĩ tăng
cường 02 buổi/tuần). Triển khai thực hiện tốt Đề án Bệnh viện vệ tinh; thiết lập
hệ thống sổ sức khỏe điện tử đến từng người dân. Đặc biệt chú ý thực hiện có hiệu
quả mô hình Bác sỹ gia đình. Đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về quản lý
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Chủ động và nâng cao hiệu quả công
tác phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh nguy hiểm bùng phát và diễn
ra trên diện rộng, nhất là dịch bệnh Covid-19; ứng phó kịp thời với các tình huống
khẩn cấp, đặc biệt là các dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh mới. Nâng cao chất lượng
của hệ thống giám sát tại tất cả các tuyến, cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ
các thông tin cần thiết về dịch tễ học, vi khuẩn học và các yếu tố liên quan
làm cơ sở lập kế hoạch dự phòng và chủ động trong khống chế dịch bệnh.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực
y tế, khuyến khích cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ các thiết bị y tế
và khám chữa bệnh cho người nghèo. Khuyến khích phát triển mạng lưới y tế ngoài
công lập, ưu tiên các cơ sở thực hiện kỹ thuật cao. Đẩy mạnh việc giao các tổ
chức, cá nhân ngoài công lập thực hiện các dịch vụ ngoài chuyên môn y tế tại
các cơ sở khám chữa bệnh.
3.5. Bảo đảm
mục tiêu an sinh xã hội, đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Thực hiện tốt chính sách xã hội, giải
quyết hài hòa các quan hệ xã hội, bảo đảm ổn định và phát triển xã hội bền vững.
Gắn kết chặt chẽ các chính sách kinh tế với chính sách xã hội, phát triển kinh
tế với nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Bảo đảm mọi người đều bình đẳng,
có cơ hội và điều kiện phát triển toàn diện, không để ai bỏ lại phía sau.
- Triển khai thực hiện tốt các giải pháp
để đảm bảo giải quyết việc làm; tổ chức tuyên truyền rộng rãi và hiệu quả các
chủ trương, chính sách về giải quyết việc làm; tăng cường công tác tư vấn, giới
thiệu việc làm, cung ứng lao động cho doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; đẩy mạnh
việc đưa người lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng. Thực hiện tốt
chính sách tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động; thực hiện có hiệu quả chính sách an toàn, vệ sinh
lao động.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chính sách giảm nghèo, các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2025; thực hiện các giải pháp hỗ
trợ giảm nghèo gắn với các chính sách an sinh xã hội tác động trực tiếp đến hộ
nghèo, hộ cận nghèo về y tế, giáo dục, dạy nghề, việc làm; tạo điều kiện thuận
lợi để hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo. Thực hiện có
hiệu quả các mô hình giảm nghèo bền vững, nhân rộng những mô hình, cách làm
hay, biểu dương, khen thưởng những hộ nghèo thực hiện tốt các mô hình giảm
nghèo, có ý chí vươn lên thoát nghèo. Tiếp tục thực hiện các chương trình hỗ trợ
các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Tổ chức triển khai, thực hiện tốt
các chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng. Phát động phong
trào Đền ơn đáp nghĩa trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và Nhân dân nhằm
huy động mọi nguồn lực xã hội đóng góp, chăm lo cải thiện đời sống người có
công. Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp, sửa chữa các nghĩa trang liệt sĩ,
công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở người có công.
Quan tâm giúp đỡ người già neo đơn, trẻ em mồ côi, người
tàn tật. Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, kiểm soát tình
hình tai nạn, bạo lực với trẻ em; giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách
pháp luật về trẻ em.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp việc thực hiện chính
sách, pháp luật về bình đẳng giới; quan tâm bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho
cán bộ và cộng tác viên thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ; nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện các chương trình, dự án, kế
hoạch về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng,
chống tệ nạn xã hội, kiểm soát ma túy, mại dâm; tăng cường công tác phòng ngừa,
đẩy mạnh cai nghiện tự nguyện, giảm cai nghiện bắt buộc; hỗ trợ người sau cai
nghiện, mại dâm, nạn nhân bị buôn bán trở về hòa nhập cộng đồng.
b) Các Sở, ban ngành và địa phương
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Luật
Tín ngưỡng, tôn giáo; làm tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, kịp thời
phát hiện và xử lý các sai phạm, nhất là lĩnh vực đất đai và xây dựng có liên
quan đến tôn giáo. Tăng cường truyền thông về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ
em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em; ưu tiên hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, trẻ em vùng nông thôn nghèo, vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu
số.
- Xây dựng, nhân rộng mô hình hiệu quả
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng; mô hình thúc đẩy sự tham gia của
trẻ em. Triển khai thực hiện Luật Thanh niên năm 2020. Thực hiện tốt các chính
sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; đa dạng hóa truyền
thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; phòng chống bạo lực gia đình.
c) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp
với các đơn vị có liên quan:
- Quan tâm toàn diện về phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số
theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội và Nghị quyết số
120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt chủ
trương đầu tư Chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021- 2030. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện tốt
Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc
trong tình hình mới; Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/01/2018 của Ban Bí thư về tăng
cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình
hình mới. Tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn khoa học kỹ thuật giúp đồng bào dân tộc
thiểu số nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với phát triển ngành nghề phù hợp để
tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách
nâng cao đời sống, vật chất, tinh thần đồng bào dân tộc thiểu số, gắn với giữ
gìn bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số. Phát huy hiệu quả mô hình kết nghĩa
giữa Mặt trận, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị vùng đô thị, đồng bằng với vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
4. Xây dựng chính
quyền; cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết các
yêu cầu, khiếu nại của công dân
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan:
- Tiếp tục thực hiện công tác sắp xếp,
kiện toàn bộ máy tổ chức cơ quan hành chính Nhà nước theo tinh thần Nghị quyết
số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII gắn với tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị
theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới. Đẩy mạnh tinh giảm biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm. Tăng cường giáo dục nâng cao
tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đề cao vai trò trách
nhiệm của cá nhân đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính
các cấp.
- Nâng cao năng lực hoạt động của bộ
máy quản lý nhà nước; hiện đại hóa nền hành chính; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, năng lực phẩm chất, đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tập trung xây dựng chính quyền điện
tử, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Xây dựng và triển khai kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh và Đề án xây dựng Đô
thị thông minh tỉnh. Xây dựng kế hoạch thực hiện kết nối liên thông các hệ thống
thông tin, hạ tầng cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của địa phương, doanh
nghiệp; chia sẻ dữ liệu số, bảo vệ dữ liệu cá nhân, định danh và xác thực điện
tử cho cá nhân, tổ chức phục vụ cho đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
xây dựng chính quyền điện tử, kinh tế số.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tạo nền tảng xây dựng Chính quyền
điện tử tỉnh. Khai thác hiệu quả các hệ thống thông tin đã được đầu tư, tiếp tục
triển khai các hệ thống thông tin phục vụ tích hợp, chia sẻ và liên thông các hệ
thống thông tin trong tỉnh và Trung ương. Nâng cao năng lực hệ thống hạ tầng kỹ
thuật giám sát và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên không gian mạng.
c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan:
Tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác thẩm định, kiểm tra, rà soát, góp ý văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường
công tác theo dõi thi hành pháp luật và công tác hành chính tư pháp - bổ
trợ tư pháp; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
cho cán bộ, công chức và Nhân dân trong tỉnh, nhất là Nhân dân khu vực nông
thôn. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, làm tốt hòa
giải ở cơ sở, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và Nhân dân. Thực
hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.
d) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan:
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện
pháp trong đấu tranh, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và ý thức tham gia phòng, chống tham
nhũng, lãng phí cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và Nhân dân; thực hiện nghiêm các
quy định và kiểm soát quyền lực, trách nhiệm người đứng đầu,
trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch; kiểm soát có hiệu quả tài
sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản
lý. Chủ động phát hiện, xử lý và đưa ra khỏi bộ máy những
cán bộ, công chức thoái hóa, biến chất, nhũng nhiễu, tiêu cực... trong thực hiện
nhiệm vụ được giao. Đẩy mạnh phong trào toàn dân làm việc và sống theo pháp luật,
tăng cường kỷ cương, tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan và đại
diện dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và báo chí trong
đấu tranh, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
đ) Các Sở; ban ngành và UBND các
huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản xuất, kinh doanh; tập
trung đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến
doanh nghiệp và công dân theo hướng tinh gọn, minh bạch, công khai để thu hút đầu
tư và tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất,
kinh doanh; có cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư trên cơ sở lợi thế về phát triển
kinh tế của địa phương và phù hợp với các quy định của pháp luật, góp phần nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Triển khai thực hiện tốt chủ trương,
chính sách của Chính phủ đối với doanh nghiệp, nhất là Nghị quyết của Chính phủ
về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Tăng cường thanh tra công tác quản
lý nhà nước trên các lĩnh vực quan trọng của các ngành, các cấp, bảo đảm khách
quan, đúng quy định. Hoạt động thanh tra chuyên ngành tập trung vào những lĩnh
vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, vấn đề gây bức xúc trong đời sống xã hội.
Tăng cường phối hợp, hạn chế và xử lý kịp thời chồng chéo trong hoạt động thanh
tra, kiểm tra, không gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Không hình sự hóa quan hệ dân sự, kinh tế.
- Thực hiện tốt công tác tiếp dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; chủ động giải
quyết dứt điểm đơn thư ngay tại cơ sở, không để khiếu kiện vượt cấp, gắn với
thường xuyên kiểm tra, giải quyết có kết quả các vụ việc tồn đọng, phức tạp kéo
dài.
- Chủ động triển khai các biện pháp phòng
ngừa tham nhũng; thanh tra, kiểm tra, giám sát các lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp,
dễ phát sinh tham nhũng, như: đất đai, rừng, khoáng sản, đầu tư, xây dựng, sử dụng
ngân sách nhà nước và môi trường. Chú trọng đúng mức công tác tự kiểm tra để
phát hiện, ngăn chặn, đẩy lùi những hành vi, biểu hiện tham nhũng, lãng phí, xử
lý nghiêm các hành vi tham nhũng.
5. Thực hiện tốt
nhiệm vụ quốc phòng - an ninh
a) Bộ Chỉ huy Quân sự; Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan:
- Tập trung xây dựng và củng cố vững
chắc thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân; tiếp tục
coi trọng xây dựng “thế trận lòng dân”; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện
vững mạnh. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
đối ngoại với quốc phòng - an ninh; trong đầu tư các dự án, công trình trọng điểm
phải luôn coi trọng tính “lưỡng dụng”, vừa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
vừa đảm bảo tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh khi có tình huống. Thực hiện tốt
công tác tuyến chọn và gọi công dân nhập ngũ, kiên quyết xử lý nghiêm các đối
tượng chống, trốn nghĩa vụ quân sự, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân hàng
năm.
- Tổ chức Chương trình Tết Quân dân,
các cuộc hành quân dã ngoại giúp cấp ủy, chính quyền các cấp thực hiện tốt
chính sách an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới, chính sách giảm nghèo,... để
động viên các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia xây dựng củng cố nền quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân,
xây dựng “thế trận lòng dân” và khu vực phòng thủ tỉnh ngày càng vững chắc. Tập
trung lãnh đạo thực hiện, hoàn thành tốt kế hoạch giáo dục, bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng, an ninh cho các đối tượng; nâng cao nhận thức, trách nhiệm và nghĩa
vụ của mỗi cấp, mỗi ngành và Nhân dân đối với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp
giữa lực lượng quân sự, công an, biên phòng theo Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày
05/9/2019 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu
tranh phòng chống tội phạm và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và Nghị định số
02/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ về quy định hoạt động phối hợp của
dân quân tự vệ; thông qua đó, phát hiện, xử lý kịp thời, có hiệu quả các vụ việc;
chủ động ngăn ngừa, đấu tranh đẩy lùi các loại tội phạm, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Quán triệt, thực hiện nghiêm Đề
án điều chỉnh tổ chức Quân đội Nhân dân Việt Nam đến năm 2021 và Quyết định của
Bộ Quốc phòng về tổ chức biên chế, ưu tiên bảo đảm quân số cho các đơn vị làm
nhiệm vụ sẵn sàng cơ động theo quy định. Tập trung xây dựng cơ quan quân sự các
cấp vững mạnh toàn diện; xây dựng dân quân tự vệ có số lượng đúng quy định, nhất
là dân quân thường trực, cơ động, dân quân biển hoạt động có hiệu quả, thật sự
là lực lượng nòng cốt khi có tình huống xảy ra tại cơ sở. Triển khai thực hiện
có hiệu quả Luật Lực lượng dự bị động viên, thực hiện tốt công tác quản lý,
phúc tra, nắm nguồn đưa vào biên chế đúng chuyên nghiệp quân sự, gần địa bàn, đạt
chỉ tiêu được giao, nhất là các đơn vị động viên khẩn cấp. Nâng cao chất lượng
huấn luyện, diễn tập, xây dựng lực lượng vũ trang từng bước tinh nhuệ, hiện đại,
có sức chiến đấu cao, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Lãnh
đạo thực hiện tốt công tác chính sách Quân đội, hậu phương Quân đội, các hoạt động
đền ơn đáp nghĩa; Đề án tìm, kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trên địa bàn tỉnh và
nước bạn Campuchia.
b) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan:
- Nâng cao chất lượng công tác nắm,
đánh giá, dự báo tình hình, chủ động xử lý, giải quyết kịp thời, hiệu quả những
vấn đề, vụ việc phức tạp phát sinh ngay từ đầu và từ cơ sở theo phương châm “4
tại chỗ”; không để bị động, bất ngờ về an ninh trật tự.
- Bảo đảm an ninh chính trị nội bộ,
an ninh kinh tế, an ninh thông tin, an ninh mạng, an ninh xã hội, an ninh tuyến
biển, đảo. Tập trung đấu tranh kéo giảm các loại tội phạm, nhất là tội phạm
hình sự nguy hiểm, có tổ chức và tệ nạn ma túy.
- Chủ động ngăn chặn từ xa sự xâm nhập
của các nhóm “xã hội đen”, cho vay lãi nặng, đòi nợ thuê có tính chất côn đồ.
Có giải pháp chủ động phòng, chống cháy nổ, bảo đảm trật tự
an toàn giao thông, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; tiếp tục kiềm chế, làm giảm
tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.
- Xây dựng nền an ninh Nhân dân, thế
trận an ninh Nhân dân vững chắc, nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phát huy, nhân rộng các mô hình tự quản, các điển
hình tiên tiến trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự; xây dựng xã hội trật tự,
kỷ cương, an toàn, lành mạnh, tạo môi trường thuận lợi phục vụ nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Tập trung xây dựng lực lượng Công an Nhân dân
trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết 11-NQ/ĐH ngày 17/10/2020 của
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Nghị quyết số
535/NQ-HĐND ngày 14/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và trên cơ sở nhiệm
vụ, giải pháp tại Kế hoạch này, yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ
quan, ban, ngành tỉnh cụ thể hóa thành Kế hoạch của ngành, lĩnh vực phụ trách
nhằm thực hiện đạt kết quả được giao, trình UBND tỉnh trong quý II/2021.
2. Căn cứ
các chương trình, đề án được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh khẩn trương triển khai xây
dựng, đảm bảo tiến độ, chất lượng.
3. Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm của địa phương phù hợp với mục tiêu phát triển chung của tỉnh cho giai đoạn
2021-2025, thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Đồng thời hướng dẫn giao nhiệm vụ cụ thể đến UBND cấp xã.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc các đơn vị có liên quan
triển khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đảm bảo tiến độ và
chất lượng. Kịp thời rà soát, tổng hợp, báo cáo và đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo xử
lý các vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 của UBND tỉnh Kiên
Giang, yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
căn cứ các nội dung của Kế hoạch, tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc
triển khai thực hiện các công việc có liên quan và báo cáo kết quả về Ủy ban
nhân dân tỉnh. Những nội dung vượt thẩm quyền, báo cáo và có ý kiến đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để chỉ đạo xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh (Đảng, Chính quyền, Đoàn thể);
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP; CVNC;
- Lưu: VT, pxquyet (01b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh Kiên Giang)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Mục
tiêu 2021 - 2025
|
Kế
hoạch các năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
Về Kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GRDP (Giá SS
2010)
|
%
|
7,24
|
6,01
|
6,59
|
7,54
|
7,79
|
8,31
|
|
+ Nông - Lâm - Thủy sản
|
%
|
1,05
|
2,69
|
0,10
|
0,81
|
0,55
|
1,13
|
|
+ Công Nghiệp - Xây dựng
|
%
|
9,14
|
8,08
|
9,67
|
9,05
|
9,20
|
9,71
|
|
Riêng Công nghiệp
|
%
|
10,04
|
8,09
|
10,65
|
10,71
|
10,06
|
10,67
|
|
+ Dịch vụ
|
%
|
10,14
|
7,23
|
9,61
|
11,21
|
11,26
|
11,48
|
|
+ Thuế NK, thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm
|
%
|
10,33
|
10,26
|
10,34
|
9,38
|
11,43
|
10,26
|
|
Trong đó: - Giá trị Gia tăng GRDP
|
Tỷ đồng
|
97.822,0
|
73.098,70
|
77.916,23
|
83.788,74
|
90.317,19
|
97.822,01
|
|
Tỷ trọng đóng
góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP)
|
%
|
35-40
|
|
|
|
|
35-40
|
2
|
GRDP bình quân đầu người (giá hiện
hành)
|
Triệu
đồng
|
|
58,9
|
|
|
|
86,47
|
USD
|
3.485
|
|
|
|
|
|
3
|
Cơ cấu
kinh tế (giá hiện hành)
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
+ Nông - Lâm - Thủy sản
|
%
|
25,2
|
31,51
|
28,77
|
27,46
|
26,28
|
25,18
|
|
+ Công Nghiệp - Xây dựng
|
%
|
19,8
|
21,83
|
.
19,70
|
19,75
|
19,78
|
19,83
|
|
+ Dịch vụ
|
%
|
49,37
|
42,56
|
46,68
|
47,70
|
48,61
|
49,39
|
|
+ Thuế NK, thuế SP trừ trợ cấp
SP
|
%
|
5,63
|
4,11
|
4,85
|
5,09
|
5,34
|
5,60
|
4
|
Tốc độ
tăng giá trị sản xuất ngành Nông - Lâm - Thủy sản
(Giá SS2010)
|
%
|
1,76
|
3,16
|
bq
1%
|
bq
1%
|
bq
1%
|
bq
1%
|
5
|
Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành công nghiệp (Giá SS2010)
|
%
|
8
|
8,20%
|
bq
8,0%
|
bq
8,0%
|
bq
8,0%
|
bq
8,0%
|
6
|
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ (Giá Hiện hành)
|
%
|
10
|
12%
|
bq
10%
|
bq
10%
|
bq
10%
|
bq 10%
|
7
|
Tổng thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn
|
Tỷ
đồng
|
73.645,00
|
11.560,00
|
13.600,00
|
14.635,00
|
15.770,00
|
17.000,00
|
8
|
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội
|
Tỷ đồng
|
267.128,00
|
45.699,00
|
51.058,59
|
53.511,63
|
55.877,92
|
58.153,54
|
9
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
41,45
|
32,19
|
34,5
|
36,82
|
39,14
|
41,45
|
II.
|
VỀ XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia
|
%
|
60
|
47
|
54
|
56
|
58
|
60
|
11
|
Tỷ lệ huy động huy động học sinh
từ 6-14 tuổi đến trường
|
%
|
97
|
>97
|
>97
|
>97
|
>97
|
>97
|
12
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn Quốc gia về y
tế
|
%
|
>95
|
95
|
95
|
95
|
95
|
95
|
13
|
Tỷ lệ bác sĩ trên vạn dân
|
Bác
sĩ
|
10,31
|
9,62
|
9,8
|
9,97
|
10,14
|
10,31
|
15
|
Tỷ lệ giường bệnh trên vạn dân
|
Giường
|
33,49
|
31,21
|
|
|
|
33,49
|
16
|
Số lượt lao động được giải quyết
việc làm
|
lượt
người
|
35.000
|
35.000
|
35.000
|
35.000
|
35.000
|
35.000
|
17
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
75
|
69
|
71
|
72
|
73
|
75
|
|
Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng
chỉ
|
%
|
52,5
|
50,5
|
51
|
51,5
|
52
|
52,5
|
18
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều
|
%
|
2
|
duy
trì dưới 3%
|
duy
trì dưới 3%
|
duy
trì dưới 3%
|
duy
trì dưới 3%
|
duy
trì dưới 3%
|
19
|
Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới
|
xã
|
100%
xã
|
88
|
|
|
|
100%
xã
|
|
Trong đó: Số xã đạt chuẩn NTM nâng cao
|
xã
|
30
|
|
|
|
|
30
|
|
Số xã
đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
|
xã
|
15
|
|
|
|
|
15
|
20
|
Số huyện đạt tiêu chí NTM
|
huyện
|
7-9
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
21
|
Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng
nước sạch
|
%
|
90
|
88,15
|
87,54
|
88,77
|
89,38
|
90
|
22
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng
nước sạch
|
%
|
65
|
61
|
62
|
63
|
64
|
65
|
23
|
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
|
%
|
90
|
>90
|
>90
|
>90
|
>90
|
>90
|
24
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải
nguy hại
|
%
|
90
|
93
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải y tế
|
%
|
100
|
98
|
>98
|
100
|
100
|
100
|
25
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
11
|
11
|
11
|
11
|
11
|
11
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THEO CÁC NGÀNH,
LĨNH VỰC
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2021 của UBND
tỉnh Kiên Giang)
STT
|
Tên
đề án/nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian trình
|
Cấp
trình
|
1
|
Lập quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
2022
|
Chính
phủ
|
2
|
Báo cáo tổng kết và xây dựng Đề án
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
UBND
tỉnh
|
3
|
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2021
|
UBND
tỉnh
|
4
|
Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
UBND
tỉnh
|
5
|
Danh mục dự án ưu tiên kêu gọi, thu
hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp
theo
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
UBND
tỉnh
|
6
|
Kế hoạch tính toán chỉ số về hiệu
quả nền kinh tế dựa trên các yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2021- 2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2024
|
UBND
tỉnh
|
7
|
Đề án xây dựng chính quyền số tỉnh
Kiên Giang giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý III/2021
|
UBND
tỉnh
|
8
|
Chương trình xúc tiến đầu tư giai
đoạn 2021-2025
|
Trung
tâm XTĐTTMDL
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
UBND
tỉnh
|
9
|
Kết quả thực hiện chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 - 2020
và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2021 - 2025
|
Trung
tâm XTĐTTMDL
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
UBND
tỉnh
|
11
|
Chương trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
III/2021
|
UBND
tỉnh
|
12
|
Kế hoạch phát triển công nghiệp tỉnh
Kiên Giang giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
UBND
tỉnh
|
13
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động của Tỉnh ủy về thực hiện chiến lược phát triển năng lượng Quốc gia
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2021
|
UBND
tỉnh
|
14
|
Chương trình đầu tư hạ tầng phát
triển cụm công nghiệp giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
UBND
tỉnh
|
15
|
Kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng
thương mại giai đoạn 2021- 2025
|
Sở
Công Thương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
UBND
tỉnh
|
16
|
Chương trình khuyến công tỉnh Kiên
Giang giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2021
|
UBND
tỉnh
|
17
|
Báo cáo sơ kết Chương trình phát
triển đô thị tỉnh Kiên Giang giai đoạn đến năm 2025
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
UBND
tỉnh
|
18
|
Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch phát triển nhà ở tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
UBND
tỉnh
|
19
|
Xây dựng và triển khai Đề án Phát
triển Đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020-2025 định
hướng 2030
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
UBND
tỉnh
|
20
|
Rà soát, điều chỉnh bổ sung Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025 và định hướng
đến năm 2030
|
Sở
NN&PTNT
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
UBND
tỉnh
|
21
|
Đề án phát triển chăn nuôi theo hướng
bền vững tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở
NN&PTNT
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
UBND
tỉnh
|
22
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
|
Sở
NN&PTNT
|
Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
UBND
tỉnh
|
23
|
Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ
giai đoạn 2020-2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
|
Sở
NN&PTNT
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2022
|
UBND
tỉnh
|
24
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
NN&PTNT
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
UBND
tỉnh
|
25
|
Kế hoạch phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
NN&PTNT
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
UBND
tỉnh
|
26
|
Đề án ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng chống thiên tai, sạt lở bờ biển, bờ sông, giai đoạn 2021-2025 định hướng
đến năm 2030
|
Sở
NN&PTNT
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
UBND
tỉnh
|
27
|
Đề án thúc đẩy phát triển nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao
|
Sở
NN&PTNT
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
UBND
tỉnh
|
28
|
Báo cáo sơ kết Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 16/11/2017 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch
tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
|
Sở
Du lịch
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
UBND
tỉnh
|
29
|
Kế hoạch triển khai Đề án “Cơ cấu lại
ngành Du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang” giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Du lịch
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
UBND
tỉnh
|
30
|
Đề án phát triển du lịch cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Du lịch
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
III/2021
|
UBND
tỉnh
|
31
|
Đề án phát triển du lịch nông thôn
gắn với Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030
|
Sở
Du lịch
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
III/2021
|
UBND
tỉnh
|
32
|
Xây dựng và triển khai Đề án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, nhất là giao thông trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021 - 2026 và giai đoạn tiếp theo
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
UBND
tỉnh
|
33
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi
|
Ban dân
tộc tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
34
|
Đề án bảo đảm vệ sinh môi trường, xử
lý rác thải, nước thải giai đoạn 2020-2025 và những năm tiếp theo
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
UBND
tỉnh
|
35
|
Báo cáo sơ kết Chương trình hành động
số 47-CTr/TU, ngày 21- 02-2019 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế
biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
UBND
tỉnh
|
36
|
Đề án phát triển kinh tế biển tỉnh
Kiên Giang giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
UBND
tỉnh
|
37
|
Kế hoạch tuyên truyền về biển, hải
đảo; phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2021
|
UBND
tỉnh
|
38
|
Chương trình quản lý tài nguyên
vùng bờ tỉnh Kiên Giang
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2023
|
UBND
tỉnh
|
39
|
Kế hoạch về quản lý rác thải nhựa đại
dương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Đã
ban hành Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 13/11/2020
|
UBND
tỉnh
|
40
|
Lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2021-2025) tỉnh Kiên Giang
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
Chính
phủ
|
41
|
Lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2021-2025), kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, thành phố
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
UBND
tỉnh
|
42
|
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao
vào trong sản xuất nông nghiệp bền vững với quy mô lớn, thích ứng với biến đổi
khí hậu giai đoạn 2021-2025 (dưới dạng Chương trình hoặc Đề án Khoa học &
Công nghệ)
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
III/2021
|
UBND
tỉnh
|
43
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc
gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Kế
hoạch số 71/KH-UBND ngày 08/4/2021
|
UBND
tỉnh
|
44
|
Chương trình phát triển tài sản trí
tuệ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
III/2021
|
UBND
tỉnh
|
46
|
Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực
hiện Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” tỉnh
Kiên Giang giai đoạn đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
UBND
tỉnh
|
46
|
Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện
Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ
doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai
đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
UBND
tỉnh
|
47
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động số 01-Ctr/TU ngày 07/12/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Kế
hoạch số 55/KH-UBND ngày 18/3/2021
|
UBND
tỉnh
|
48
|
Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
III/2021
|
UBND
tỉnh
|
49
|
Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định số 169/QĐ- TTg ngày 04/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ đến năm
2030
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
UBND
tỉnh
|
50
|
Đề án tăng cường tiềm lực cơ sở vật
chất khoa học và công nghệ tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
UBND
tỉnh
|
51
|
Triển khai Đề án
khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh thực hiện trong giai
đoạn 2021-2025 (Quyết định số 2897/QĐ-UBND ngày 16/12/2020 của UBND tỉnh)
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
UBND
tỉnh
|
52
|
Đề án nâng cao chất lượng hoạt động
văn hóa ở cơ sở giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
UBND
tỉnh
|
53
|
Kế hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi
và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và văn hóa
phi vật thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
|
Sở
Văn hoá và Thể thao
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
54
|
Đề án phát triển thể thao thành
tích cao tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở Văn
hóa và Thể thao
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
55
|
Kế hoạch phát triển phong trào thể
dục thể thao quần chúng tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
III/2021
|
UBND
tỉnh
|
56
|
Đề án bảo vệ và phát huy giá trị nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai
đoạn 2021-2025
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
UBND
tỉnh
|
57
|
Báo cáo tổng kết Đề án xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia, trường trọng điểm và trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang giai đoạn 2016-2020
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
58
|
Báo cáo tổng kết Đề án xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
59
|
Xây dựng đề án tăng cường cơ sở vật
chất thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
60
|
Tiếp tục triển khai Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
61
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên đáp ứng đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
62
|
Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, lao động làm việc trong Khu, Cụm công nghiệp và Khu du lịch; lao động
làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021
|
Sở
LĐTB&XH
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
63
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
|
Sở
LĐTB&XH
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
64
|
Kế hoạch về việc làm tỉnh Kiên
Giang giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
LĐTB&XH
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
65
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
|
Sở
LĐTB&XH
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
66
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch thực
hiện Chiến lược dân số tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020 -
2025 và tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
67
|
Đề án nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất hệ thống cơ sở khám chữa bệnh và phòng, chống dịch
bệnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
68
|
Xây dựng và triển khai Đề án “Xây dựng
hệ thống điều hành thông minh mạng lưới y tế trên địa bàn tỉnh”
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
69
|
Kế hoạch thực hiện chương trình mở rộng
tầm soát, chuẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm
2030
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
70
|
Kế hoạch đảm bảo An toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Y tế
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
71
|
Kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh
Kiên Giang giai đoạn 2021- 2025
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2021
|
UBND
tỉnh
|
72
|
Đề án phát triển công nghệ thông
tin y tế thông minh tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
73
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức giai đoạn 2021- 2025 theo vị trí việc làm
|
Sở Nội
vụ
|
Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
74
|
Đề án về nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác cải cách hành chính tỉnh Kiên Giang
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
75
|
Kế hoạch triển khai Quyết định số
893/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ,
công chức, viên chức
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Kế
hoạch số 163/KH-UBND ngày 23/10/2020
|
UBND
tỉnh
|
76
|
Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Kiên
Giang giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
77
|
Xây dựng và triển khai Đề án đo lường
sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà
nước giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
78
|
Tiếp tục rà soát, sắp xếp các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị
quyết số 19-NQ/TW
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2021
|
UBND
tỉnh
|
79
|
Xây dựng Đề án, quy hoạch xây dựng
khu vực phòng thủ tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
|
Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
UBND
tỉnh
|
80
|
Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ
cấp tỉnh, cấp huyện, nội dung, hình thức theo Mệnh lệnh huấn luyện chiến dịch
của Tư lệnh Quân khu giao hàng năm.
|
Bộ
chỉ huy quân sự tính
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
2021,
2022, 2023, 2024
|
UBND
tỉnh
|
81
|
Triển khai thực hiện Chiến lược quốc
gia phòng, chống tội phạm
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Kế
hoạch số 86/KH-UBND ngày 29/07/2016
|
UBND
tỉnh
|
82
|
Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc
gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm
nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 2060/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý III/2021
|
UBND
tỉnh
|