ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7815/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
14 tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ÍT NHẤT 01 TRIỆU
CĂN HỘ NHÀ Ở XÃ HỘI CHO ĐỐI TƯỢNG THU NHẬP THẤP, CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP GIAI
ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Thực hiện Quyết định số
338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đầu tư
xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công
nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030"; trên cơ sở Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030 được UBND tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 2293/QĐ- UBND ngày 11/8/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai thực hiện việc
đầu tư xây dựng nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp,
nhằm đạt các mục tiêu của Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà
ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn
2021-2030" được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Quán triệt và cụ thể hóa các
nội dung, nhiệm vụ cần triển khai thực hiện theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày
03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ; các nội dung, nhiệm vụ được xác định có trọng
tâm, trọng điểm và đảm bảo tính khả thi;
- Phân công trách nhiệm thực hiện
theo đúng chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương; bảo đảm sự phối hợp
chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời trong triển khai các nội dung, nhiệm vụ của Đề án.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
- Phát triển, đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội, nhà ở xã hội cho công nhân khu công nghiệp đáp ứng cơ bản nhu cầu ở;
có giá bán, cho thuê, cho thuê mua phù hợp với khả năng chi trả của hộ gia đình
có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, hộ nghèo khu vực nông thôn và công nhân,
người lao động trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến 2030.
- Nhà nước khuyến khích, ưu đãi
đầu tư để các thành phần kinh tế đủ điều kiện tham gia phát triển, đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội, nhà ở xã hội cho công nhân khu công nghiệp theo quy định của pháp
luật nhà ở, pháp luật liên quan và các quy định của UBND tỉnh.
- Có chính sách hỗ trợ về nhà ở
cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp và người nghèo gặp
khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội và phát
triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.
2. Mục
tiêu cụ thể
Phát triển, đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội, nhà ở xã hội cho công nhân khu công nghiệp đến 2030 ước đạt khoảng
19.600 căn nhà ở xã hội, nhà ở xã hội cho công nhân khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh; được duyệt trong Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ
nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn
2021-2030" tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng
Chính phủ.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải
pháp về quy hoạch, phát triển quỹ đất
- Căn cứ nhu cầu nhà ở xã hội
trên địa bàn và Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở được duyệt; tại các đô
thị từ loại III trở lên, UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện, cơ quan chức năng
xác định cụ thể vị trí, địa điểm, quy mô diện tích đất, đảm bảo đủ quỹ đất để
thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, đảm bảo đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu
dân cư, khu đô thị, quy hoạch khu công nghiệp; tại các đô thị còn lại (loại IV,
loại V); UBND cấp huyện, cơ quan chức năng căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương và nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn hoặc Chương trình, Kế hoạch phát
triển nhà ở được duyệt để xác định cụ thể quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã
hội, đáp ứng nhu cầu ở cho các đối tượng;
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các quỹ đất đã được bố trí để phát triển, đầu tư dự án nhà ở xã hội trên địa
bàn; đáp ứng cơ bản đủ nhu cầu ở cho đối tượng nhà ở xã hội; đảm bảo đồng bộ với
hệ thống hạ tầng đô thị, nông thôn; phù hợp với điều kiện tự nhiên và thích ứng
biến đổi khí hậu.
2. Giải
pháp nâng cao năng lực phát triển nhà ở xã hội theo dự án
- Tăng cường công tác kiểm tra,
đánh giá chặt chẽ năng lực của chủ đầu tư thực hiện dự án phát triển, đầu tư
nhà ở xã hội, đảm bảo đủ điều kiện chủ đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Đảm bảo tính công khai, minh
bạch trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư dự án. Nghiên cứu những điều kiện bổ
sung, hỗ trợ nhà đầu tư trong thủ tục đầu tư (nếu có); nhằm thu hút, tạo điều
kiện cho các tổ chức, thành phần kinh tế đủ điều kiện tham gia phát triển, đầu
tư nhà ở xã hội; phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương;
- Thực hiện quản lý sau đầu tư
xây dựng; ban hành các quy chế quản lý, quy định về việc bàn giao, tiếp nhận, bảo
trì, vận hành khai thác công trình nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội trong dự án phát triển nhà ở xã hội đảm bảo an toàn, hiệu quả, tuân thủ
tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Giải
pháp phát triển nhà ở xã hội theo Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở được
duyệt
- Triển khai thực hiện tốt
Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở được duyệt; nhằm quản lý, thúc đẩy phát
triển, đầu tư xây dựng, khai thác nhà ở xã hội, điều tiết cân đối cung - cầu
nhà ở xã hội hiệu quả; nhằm đạt mục tiêu Kế hoạch đề ra;
- Quy định đầy đủ, cụ thể trình
tự, thủ tục đầu tư, vận hành, khai thác các công trình trong dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội; thống nhất với các nội dung trong Chương trình, Kế hoạch phát triển
nhà ở được duyệt; đảm bảo kết nối đồng bộ với các quy định pháp luật về nhà ở,
đầu tư, đất đai, xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
- Khuyến khích phát triển phân
khúc nhà ở thương mại bình dân và nhà ở bình dân cho thuê để tăng cung - cầu
nhà ở cho các đối tượng thu nhập trung bình thấp khác.
4. Giải
pháp về nguồn vốn và thuế
a) Giải pháp về nguồn vốn:
- Bố trí hợp lý, sử dụng hiệu
quả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thực hiện các Đề án của Chính phủ để phát
triển nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách, bao gồm đối tượng chính
sách về nhà ở xã hội;
- Huy động nguồn vốn xã hội hóa
khác để phát triển nhà ở xã hội;
- Triển khai Chương trình cho
vay ưu đãi đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho
công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở
xã hội theo quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015, Nghị định
số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ và gói hỗ trợ khách hàng cá nhân
vay mua, thuê nhà ở xã hội, nhà ở công nhân tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
30/01/2022 của Chính phủ.
b) Giải pháp về thuế:
- Tham gia điều chỉnh, bổ sung
các chính sách thuế liên quan đến nhà ở xã hội tại địa phương, phù hợp với quy
định để tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư, tạo nguồn
cung nhà ở xã hội, nhằm đạt mục tiêu Kế hoạch thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng
ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu
công nghiệp giai đoạn 2021-2030" phù hợp tình hình thực tế, đảm bảo
quy định;
- Tăng cường sự phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, đảm bảo
quy định về thuế, nghĩa vụ tài chính liên quan.
5. Giải
pháp phát triển thị trường bất động sản
- Tham gia, góp phần sửa đổi,
hoàn thiện và tổ chức thực hiện hiệu quả các Chương trình, Đề án nhà ở đảm bảo
mục tiêu, kế hoạch được duyệt; tuân thủ các quy trình, quy định của pháp luật về
phát triển nhà ở, kinh doanh bất động sản; nhằm thúc đẩy phát triển, đầu tư nhà
ở xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế, nhà đầu tư kinh doanh bất động sản; ngoài việc phát triển, đầu tư các
dự án khu đô thị, khu nhà ở, cần quan tâm đến việc đầu tư phát triển nhà ở xã hội
dành cho các đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp; nhằm góp phần
hiện thực hoá mục tiêu Kế hoạch đề ra trong Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất
01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công
nghiệp giai đoạn 2021-2030".
6. Giải
pháp cải cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, quy trình đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo hướng chuẩn hóa và
rút ngắn thủ tục, thời gian thực hiện;
- Thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản; pháp luật về đầu tư, xây dựng.
Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời xử
lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án phát triển
nhà ở (bao gồm dự án nhà ở xã hội) trên địa bàn tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh
thực hiện tốt Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030, Kế hoạch phát
triển nhà ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 được duyệt; đảm bảo quy định của
pháp luật nhà ở, đầu tư, xây dựng, đất đai và pháp luật có liên quan; phù hợp với
Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 2162/QĐ-TTg ngày 22/12/2021; trong đó, chú trọng chỉ tiêu đạt được về
nhà ở xã hội được giao trong Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ
nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn
2021-2030" được duyệt tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của
Thủ tướng Chính phủ; điều chỉnh, bổ sung Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn
2021-2030, Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 (nếu
có) phù hợp thực tế địa phương và quy định pháp luật liên quan;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục dự án; công khai danh
mục, vị trí, quỹ đất thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở xã hội cho
công nhân khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh trên Trang thông tin điện tử của Sở
Xây dựng và của UBND tỉnh để các nhà đầu tư quan tâm và làm cơ sở để thực hiện
thủ tục, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án;
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện Chương trình gói tín dụng hỗ trợ khách
hàng cá nhân vay mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân theo Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ (gói tín dụng ưu đãi 120.000 tỷ đồng);
- Kiểm tra, rà soát việc thực
hiện quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại trong việc bố
trí quỹ đất 20% đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong các dự án nhà ở thương mại,
khu đô thị theo quy định;
- Đôn đốc các chủ đầu tư dự án
nhà ở thương mại có cam kết đầu tư nhà ở xã hội trên quỹ đất 20%, khẩn trương
triển khai thực hiện thủ tục đầu tư, giải phóng mặt bằng, đầu tư nhà ở xã hội
trên quỹ đất này; đảm bảo tiến độ dự án được duyệt. Đối với các dự án chủ đầu
tư không có nhu cầu tham gia đầu tư nhà ở xã hội, tham mưu UBND tỉnh thu hồi, tổ
chức thực hiện đầu tư dự án theo hình thức khác phù hợp;
- Hướng dẫn các địa phương, chủ
đầu tư dự án nhà ở xã hội, thực hiện thủ tục xác định danh mục, đối tượng, điều
kiện, tiêu chí vay ưu đãi, xác định gia bán, cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở công
nhân trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm
pháp luật trong việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trên địa bàn tỉnh;
trong đó, bao gồm trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc bố trí quỹ đất nhà ở xã
hội tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp công khai, giới thiệu
quỹ đất đầu tư nhà ở xã hội để các nhà đầu tư quan tâm, nghiên cứu, đề xuất dự
án và tham gia dự thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định;
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương, đơn vị liên quan thực hiện hồ sơ, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư,
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư nhà ở xã hội theo quy định của pháp
luật đầu tư.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu UBND tỉnh các cơ chế, giải pháp cụ thể, rút ngắn thủ tục hành
chính trong thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, xác định giá đất,…
theo quy định của pháp luật đất đai.
4. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị có liên quan
nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh để
khuyến khích, ưu đãi thu hút các nhà đầu tư đủ điều kiện quy định tham gia và
triển khai đầu tư xây dựng dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân; nhằm bổ sung
nguồn cung cho đối tượng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh (nếu có).
5. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công
nghiệp, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp liên quan rà soát, thống kê nhu cầu
nhà ở xã hội, nhà ở xã hội công nhân các khu công nghiệp để kịp thời cung cấp
cho Sở Xây dựng tổng hợp, đề xuất triển khai đầu tư xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu
của các đối tượng chính sách xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo, công nhân, người
lao động
6. Ban Quản lý các Khu Kinh
tế và Khu công nghiệp
- Phối hợp với các địa phương đề
xuất danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở xã hội cho công nhân
khu công nghiệp; làm cơ sở chấp thuận chủ trương đầu tư, tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư trên địa bàn cấp huyện liên quan;
- Chủ động phối hợp với Sở Xây
dựng trong công tác quy hoạch, bố trí quỹ đất để thực hiện dự án nhà ở xã hội,
nhà ở công nhân theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về quy hoạch.
Các quỹ đất bố trí xây dựng nhà ở xã hội cần xem xét có vị trí phù hợp, thuận
tiện; quy mô đủ lớn để đầu tư dự án đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, đáp ứng được các điều kiện thiết yếu để phục vụ cho nhu cầu ở cho các đối
tượng nhà ở xã hội;
- Kiểm tra, rà soát, yêu cầu
các chủ đầu tư thực hiện nghiêm quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án
nhà ở thương mại trong việc bố trí quỹ đất 20% dành để đầu tư nhà ở xã hội đã đầu
tư hạ tầng kỹ thuật, phát triển, đầu tư nhà ở xã hội theo pháp luật về nhà ở
trên địa bàn quản lý;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện đầu tư, phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân
trên địa bàn quản lý; trong đó, chú trọng việc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội tại
các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị;
- Chủ trì làm việc với các địa
phương liên quan, chủ đầu tư khu công nghiệp và chủ đầu tư các doanh nghiệp sản
xuất có số lượng công nhân lớn để đề xuất nhu cầu, danh mục dự án, đáp ứng cơ bản
nhu cầu ở cho các đối tượng nhà ở xã hội, nhằm đạt mục tiêu Kế hoạch thực hiện
Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng
thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030" của Thủ
tướng Chính phủ.
- Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quy
định (nếu có) về việc xây dựng nhà ở công nhân, thiết chế công đoàn theo Quyết
định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017, số 1729/QĐ-TTg ngày 04/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn
tại các khu công nghiệp, khu chế xuất (bao gồm: nhà ở, nhà trẻ, siêu thị, y tế,
giáo dục, và các công trình văn hóa, thể thao)” và mục tiêu phấn đấu từ năm
2026 trở đi tất cả các khu công nghiệp đều có thiết chế công đoàn để phục vụ
các nhu cầu cấp thiết và ổn định cuộc sống cho công nhân khu công nghiệp.
- Hướng dẫn, thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư nhà ở
xã hội theo quy định của pháp luật đầu tư theo phân cấp.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Nam: Theo dõi, giám sát chặt chẽ tín dụng đối với
lĩnh vực bất động sản. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng kiểm soát chặt chẽ chất lượng
tín dụng, cho vay đối với lĩnh vực bất động sản bảo đảm đúng quy định của pháp
luật. Chú trọng triển khai Chương trình cho vay ưu đãi đầu tư thực hiện dự án
nhà ở xã hội (nếu có) và gói hỗ trợ khách hàng cá nhân vay mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội, nhà ở công nhân theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của
Chính phủ.
8. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
Tiếp tục triển khai Chương
trình cho vay ưu đãi đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo
chính sách về nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ.
9. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Căn cứ vào điều kiện cụ thể của
địa phương về nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn và chỉ tiêu trong Chương trình,
Kế hoạch phát triển nhà ở được duyệt; đề xuất danh mục quỹ đất thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở xã hội cho công nhân khu công nghiệp; trình
Sở Xây dựng thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt; làm cơ sở chấp thuận chủ
trương đầu tư, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án; sớm hoàn thành mục
tiêu Kế hoạch đề ra theo Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở
xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn
2021-2030" được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chỉ tiêu cụ thể của từng
địa phương theo Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở như sau:
+ Chỉ tiêu số căn nhà ở xã hội
các địa phương theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam đến 2030:
Stt
|
Đơn vị hành chính
|
Tổng DT sàn (m2)
|
Số căn
|
1
|
Thành phố Tam Kỳ
|
260.259
|
4.338
|
2
|
Thành phố Hội An
|
199.770
|
3.329
|
3
|
Huyện Đại Lộc
|
25.286
|
421
|
4
|
Thị xã Điện Bàn
|
163.089
|
2.718
|
5
|
Huyện Duy Xuyên
|
35.582
|
593
|
6
|
Huyện Thăng Bình
|
25.400
|
423
|
7
|
Huyện Núi Thành
|
20.668
|
344
|
|
Tổng cộng
|
730.054
|
12.166
|
+ Chỉ tiêu số căn nhà ở xã hội cho
công nhân khu công nghiệp các địa phương theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Quảng Nam đến 2030:
Stt
|
Đơn vị hành chính
|
Tổng DT sàn (m2)
|
Số căn
|
1
|
Thành phố Tam Kỳ
|
206.385
|
3.440
|
2
|
Thị xã Điện Bàn
|
127.449
|
2.124
|
3
|
Huyện Quế Sơn
|
68.358
|
1.139
|
4
|
Huyện Thăng Bình
|
93.398
|
1.557
|
5
|
Huyện Núi Thành
|
309.309
|
5.155
|
6
|
Huyện Phú Ninh
|
35.774
|
596
|
|
Tổng cộng
|
840.673
|
14.011
|
- Phát triển mô hình đầu tư nhà
trọ an toàn, văn minh, đủ tiêu chuẩn để tăng cung - cầu nhà ở xã hội cho các đối
tượng khác nhau;
- Rà soát, bổ sung, phê duyệt
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị (theo phân cấp); bố trí đủ quỹ đất dành để
phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân theo đúng quy định pháp luật quy
hoạch, pháp luật nhà ở;
- Chủ động rà soát, phối hợp với
Sở Xây dựng trong công tác quy hoạch xây dựng, bố trí đủ quỹ đất để thực hiện dự
án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân độc lập tại các vị trí phù hợp, thuận tiện; có
quy mô đủ lớn, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đáp ứng đủ điều
kiện thiết yếu phục vụ nhu cầu ở;
- Đôn đốc, phối hợp chủ đầu tư
trong công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội và đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại quỹ đất dành để xây dựng nhà ở xã hội
trong các dự án nhà ở thương mại được quy định trong văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư được duyệt. Trường hợp chủ đầu tư bàn giao quỹ đất này về địa
phương quản lý, thực hiện ngay việc lập, đề xuất thẩm định, phê duyệt danh mục
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; làm cơ sở chấp thuận chủ trương đầu tư, tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định.
9. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn 2023-2025:
- Rà soát, lựa chọn danh mục
các quỹ đất đầu tư xây dựng nhà ở xã hội độc lập, tại vị trí thuận lợi, có thể
triển khai ngay hồ sơ, thủ tục, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án.
Đối với các quỹ đất dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án nhà ở thương
mại đã giải phóng mặt bằng và đã đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật, chủ đầu tư
đã bàn giao lại cho địa phương quản lý; triển khai ngay việc lập, phê duyệt
danh mục dự án phát triển nhà ở; thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đầu tư dự án nhà ở xã hội trong năm 2023;
- Đối với các quỹ đất phát triển
nhà ở xã hội trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại chưa thực hiện
xong giải phóng mặt bằng mà chủ đầu tư có văn bản cam kết thực hiện: yêu cầu chủ
đầu tư khẩn trương phối hợp với địa phương giải phóng mặt bằng, tổ chức triển
khai thi công xây dựng nhà ở xã hội đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật toàn bộ dự án;
đảm bảo tuân thủ các nội dung và tiến độ đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư. Trường hợp các chủ đầu tư không có nhu cầu đầu tư, có văn bản không đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất này, yêu cầu các chủ đầu tư dự án khẩn
trương phối hợp với địa phương thực hiện dứt điểm công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng và cam kết “mốc thời gian” đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ
thuật tại khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở xã hội, để bàn giao cho địa phương
quản lý, làm cơ sở để lập thủ tục, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đầu tư dự án nhà
ở xã hội bằng các hình thức khác. Thực hiện các hồ sơ, thủ tục đầu tư, phát triển
nhà ở xã hội đối với quỹ đất này năm 2024;
- Tập trung hoàn thiện các thủ
tục đầu tư (danh mục, quyết định chủ trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư,…), khởi
công xây dựng;
Các địa phương có trách nhiệm
thực hiện các chỉ tiêu và nội dung phát triển nhà ở theo Chương trình phát triển
nhà ở được duyệt; trong đó, tập trung ưu tiên chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội
tại các đô thị lớn, địa bàn phát triển các khu công nghiệp có sử dụng nhiều lao
động như Tam Kỳ, Hội An, Núi Thành, Điện Bàn,.... Rà soát, đề xuất các danh mục
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện
trong giai đoạn từ năm 2023-2025.
b) Giai đoạn 2026-2030:
- Phấn đấu hoàn thành xong mục
tiêu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đảm bảo đủ 19.600 căn nhà ở xã hội theo Đền
án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu
nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030" được duyệt tại
Kế hoạch này đến 2030.
Yêu cầu các Sở, Ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này và nội dung liên
quan tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ,
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2030, Kế hoạch phát
triển nhà ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025; trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ảnh cho Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: XD, KH và ĐT, TC, TN và MT, LĐ-TB và XH;
- BQL các KKT và KCN;
- Ngân hàng Nhà nước - CN Quảng Nam;
- Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX, KTTH, KTN(Đ).)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|