ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 78/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
15 tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH
SỐ 344-KH/TU NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 50-NQ/TW NGÀY 20/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN THỂ
CHẾ, CHÍNH SÁCH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN
NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị
quyết số 58/NQ-CP) và các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch số 344-KH/TU
ngày 23/12/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số
344-KH/TU) thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về
định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp
tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP và Kế hoạch số 344-KH/TU với những nội dung cụ thể,
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
làm cơ sở để chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện đảm bảo phù hợp với quan
điểm đề ra trong Nghị quyết 50-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 58/NQ-CP của
Chính phủ và Kế hoạch số 344-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Là căn cứ để các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch để chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
phân công; để kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả của các ngành, các cấp thực
hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP và Kế hoạch số 344-KH/TU.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đổi mới, nâng cao nhận thức,
tư duy và thống nhất trong hành động về đầu tư nước ngoài.
Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng
nội dung Nghị quyết số 50-NQ/TW khóa XII; Nghị quyết số 58/NQ-CP, Kế hoạch số
344-KH/TU đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, tạo sự thống nhất về
nhận thức và hành động trong xã hội đối với các quan điểm của Đảng về vị trí,
vai trò của đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế.
Phát huy thế mạnh của hoạt động đầu tư nước ngoài
trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thực hiện nghiêm công tác kiểm
tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm; thực hiện công khai, minh bạch và
ngăn ngừa, khắc phục có hiệu quả những hạn chế của hoạt động đầu tư nước ngoài ở
tất cả các ngành, lĩnh vực và địa phương.
Chủ động nâng cao chất lượng thu hút và hiệu quả hợp
tác đầu tư nước ngoài trong phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Thực hiện tốt các cơ chế,
chính sách về nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu, hoàn thành lập và triển khai có hiệu quả
Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Chủ trì xây dựng danh
mục dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh.
- Tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế,
chính sách ưu đãi đầu tư hiện hành. Tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư.
b) Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố:
- Phối hợp xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư
nước ngoài; lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư các dự án phù hợp với quy hoạch, định
hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích
nhà đầu tư nước ngoài gia nhập thị trường ở những ngành, lĩnh vực mà tỉnh có tiềm
năng phát triển.
- Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển, thu hút các dự án lớn, các nhà đầu
tư tiềm năng. Thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng,
hiệu quả và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu.
- Không xem xét các dự án đầu tư mới và mở rộng,
gia hạn hoạt động đối với những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên.
- Thường xuyên cập nhật, rà soát, kịp thời đề xuất
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý liên quan
đến cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước kết nối với doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài.
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Tham mưu xây dựng hệ thống đào tạo nghề thực tế
và hiện đại, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp: Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp (sau khi có quy hoạch mạng lưới giáo dục nghề nghiệp của cả
nước); khuyến khích các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục,
đào tạo để nâng cao số lượng và chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh định
hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông.
- Đánh giá nhu cầu và nâng cao kỹ năng nghề của người
lao động tập trung các ngành nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động và
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả chính
sách khuyến khích đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đào tạo, nâng cao kỹ
năng, trình độ cho lao động Việt Nam; sử dụng người lao động Việt Nam đã làm việc,
tu nghiệp ở các quốc gia tiên tiến.
3. Nâng cao năng lực thực hiện
quản lý, giám sát đầu tư
a) Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố:
- Nâng cao năng lực phân tích, dự báo trong việc
triển khai thực hiện thể chế, chính sách đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại
tỉnh.
- Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan quản lý nhà nước; áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Thực hiện
kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài đối với việc góp vốn, mua cổ phần, mua lại doanh nghiệp tại tỉnh (nếu có)
theo quy định.
- Tạo điều kiện cho người Việt Nam ở nước ngoài đầu
tư trên địa bàn tỉnh; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính đối với
hoạt động đầu tư tại tỉnh của người Việt Nam ở nước ngoài.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư nước ngoài, đồng thời thực hiện việc quản lý, giám sát
tình hình triển khai hoạt động, sản xuất kinh doanh của các dự án.
- Tổ chức thực hiện đánh giá hiệu quả đầu tư nước
ngoài về kinh tế, xã hội, môi trường và quốc phòng, an ninh,... theo tiêu chí
quy định (sau khi Chính phủ ban hành).
c) Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Quản lý, giám sát tình hình triển khai dự án trên
hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp.
- Theo dõi quản lý các dự án trong việc sử dụng đất,
lao động và hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo hiệu quả theo quy định pháp
luật.
d) Công an tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong
công tác thẩm định dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh; thực hiện rà soát
an ninh đối với các dự án, hoạt động đầu tư nước ngoài có hoặc có thể ảnh hưởng
đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của tỉnh và an ninh quốc
gia.
đ) Liên đoàn lao động các huyện, thành phố; Công
đoàn các khu công nghiệp tỉnh
Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài thành lập tổ chức công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp đảm bảo đúng
quy định của pháp luật.
e) Sở Tư pháp
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
đảm bảo có trọng tâm, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
g) Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn
trong việc thẩm định, quản lý quy trình công nghệ sản xuất của các dự án đầu
tư.
- Tiếp tục triển khai việc chuyển đổi xây dựng, áp
dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015
vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng thương hiệu, bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp.
h) Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến xác nhận đăng ký khoản
vay nước ngoài và xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của các doanh
nghiệp không được chính phủ bảo lãnh.
- Chỉ đạo ưu tiên nguồn vốn tín dụng đầu tư cho các
ngành công nghiệp ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, sử dụng
hiệu quả và tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên; đầu
tư cho các dự án, phương án sản xuất phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp
công nghệ cao, bảo vệ môi trường, sản xuất những sản phẩm thân thiện với môi
trường.
- Tạo điều kiện phát triển mạng lưới chi nhánh,
phòng giao dịch, các dịch vụ ngân hàng ở các khu, cụm, điểm công nghiệp, tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
4. Đổi mới, nâng cao hiệu quả
công tác xúc tiến đầu tư
a) Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố:
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và nâng cao chất lượng
công tác xúc tiến đầu tư. Kết hợp xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại và du
lịch một cách linh hoạt, phù hợp với yêu cầu và đặc thù của tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa tỉnh với
trung ương, với các tỉnh trong khu vực, giữa cơ quan quản lý nhà nước với hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh trong công tác xúc tiến đầu tư. Chủ động xúc tiến đầu tư
có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm, gắn với các tiêu chí hợp tác đầu tư mới.
- Công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế -
xã hội, pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, thị trường,... Tăng cường
cơ chế đối thoại, đổi mới, mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của
nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các
dự án đầu tư đang thực hiện.
- Tập trung thực hiện các giải pháp để cải thiện Chỉ
số Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng
tâm là cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực liên quan đến đầu tư nước
ngoài, gắn với cải thiện PCI, môi trường đầu tư kinh doanh. Thường xuyên cập nhật,
rà soát, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
phạm vi quản lý liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài.
b) Trung tâm xúc tiến đầu tư:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các
chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; đề xuất nội dung tham gia
Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
- Xây dựng bộ tài liệu quảng bá hình ảnh, tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh, danh mục dự án thu hút đầu tư, biên dịch sang các ngôn
ngữ đối tác ưu tiên thu hút đầu tư, để phục vụ làm việc với đối tác nước ngoài
và mời gọi đầu tư; tăng cường hoạt động đồng hành cùng nhà đầu tư trong triển
khai các thủ tục đầu tư dự án tại tỉnh.
- Tổ chức Hội nghị gặp gỡ, đối thoại giữa Lãnh đạo
tỉnh với doanh nghiệp và Chương trình "Cà phê doanh nhân”; kịp thời nắm bắt,
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, dịch
vụ hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, tổng hợp đề xuất các giải pháp cải thiện
Chỉ số Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Cung cấp các chính sách, thông tin về thị trường
trong nước và ngoài nước, các thông tin về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và cơ chế chính sách ưu đãi của tỉnh cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế trong và ngoài tỉnh nhằm kêu gọi, thu hút đầu tư. Tổ chức hoặc
hỗ trợ các doanh nghiệp khảo sát thị trường, tham dự hội chợ, triển lãm, diễn
đàn xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch trong nước và ngoài nước nhằm giúp
các doanh nghiệp liên kết kinh doanh, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong nước và
xuất khẩu, kinh doanh có hiệu quả.
c) Sở Ngoại vụ:
- Đẩy mạnh công tác đối ngoại gắn với xúc tiến đầu
tư, mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài.
- Tiếp tục thúc đẩy hợp tác với các đối tác nước
ngoài truyền thống, kết nối, mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài tiềm
năng; đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao kinh tế, tích cực tham gia các sự kiện,
hội nghị, diễn đàn do Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài,
cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam tổ chức, nhằm mời gọi, thu hút đầu tư
vào tỉnh.
- Tăng cường công tác thông tin đối ngoại, quảng bá
hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh đến với bạn bè quốc tế thông qua Bộ Ngoại
giao, cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, các đối tác nước ngoài và các
kênh báo chí, truyền thông đa phương tiện...
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài
a) Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố:
- Thực hiện công tác quản lý, triển khai dự án đầu
tư, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo
đúng các tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án...; quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh,
thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài đảm bảo chặt chẽ, theo
đúng quy định pháp luật.
- Chủ động phối hợp trong việc thực hiện quy trình,
thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước
ngoài.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra
gắn với trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và người đứng đầu trong chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đầu tư nước ngoài.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật tình hình triển
khai và các vướng mắc của các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quy mô lớn, sử
dụng nhiều đất, dự án tiêu tốn năng lượng, dự án có nguy cơ tiềm ẩn ô nhiễm môi
trường hoặc có tiềm ẩn ảnh hưởng an ninh quốc gia, các dự án nhạy cảm khác,...
để phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư và kịp thời tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp.
- Rà soát, xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm môi
trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không
thực hiện đúng cam kết.
- Thực hiện hậu kiểm theo chức năng, nhiệm vụ, đặc
biệt đối với các vấn đề rà soát tiến độ thực hiện dự án, chuyển giá, ô nhiễm
môi trường, gian lận đầu tư,...; đề xuất xử lý dứt điểm dự án không triển khai
thực hiện hoặc hết hạn, dự án mà nhà đầu tư bỏ trốn (nếu có) để tạo cơ hội cho
nhà đầu tư mới; tăng cường sử dụng các công cụ tài chính (báo cáo tài chính đã
được kiểm toán độc lập), cơ chế giám định, cơ chế định giá... để nâng cao hiệu
quả công tác giám sát hoạt động đầu tư.
- Rà soát các trường hợp tranh chấp và có khả năng
xảy ra tranh chấp (nếu có) để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành liên quan phối hợp cùng hỗ trợ doanh nghiệp
tránh để tình trạng khiếu kiện kéo dài ảnh hưởng môi trường đầu tư và đề xuất
hướng xử lý.
- Chú trọng nâng cao năng lực và đạo đức công vụ của
đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài phù hợp với
những yêu cầu, nhiệm vụ mới về quản lý đầu tư nước ngoài.
- Khuyến khích bình chọn, vinh danh các doanh nghiệp,
nhà đầu tư nước ngoài tiêu biểu theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành và
các huyện, thành phố gắn với kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà nước về đầu
tư nước ngoài.
- Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh trong Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
- Chủ trì rà soát, lập danh mục và nêu các vướng mắc
của các dự án đã hết hạn mà chưa thu hồi giấy chứng nhận đầu tư/giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để phối hợp quản lý và có hướng xử lý.
(Có biểu tổng hợp
nội dung nhiệm vụ kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này.
- Thường xuyên cập nhật thông tin, tổng hợp, đánh
giá tình hình đầu tư nước ngoài theo chuyên ngành; tăng cường rà soát, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện pháp luật chuyên ngành do sở, ngành mình quản lý
nhằm tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư nước ngoài và kịp thời đề xuất việc
điều chỉnh chính sách.
- Người đứng đầu các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
nhiệm vụ. Bám sát tình hình thực tế, chủ động theo dõi, đánh giá để có biện
pháp xử lý linh hoạt, kịp thời hoặc đề xuất giải pháp chỉ đạo, điều hành. Định
kỳ hàng năm (trước ngày 01 tháng 3) tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
của ngành mình, cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp).
- Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết
bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chủ động phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc các ngành, đơn vị, địa phương tổ chức
thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, kịp
thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh
vượt thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị-xã hội;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|