ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6459/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 25
tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
ĐẦU
TƯ CÔNG NĂM 2024 THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Văn bản số 2346/LĐTBXH-VPQGGN ngày
26/6/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tổ chức đánh giá giữa
kỳ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2024 thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 6 THÁNG
ĐẦU NĂM, ƯỚC CẢ NĂM 2023
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo,
điều hành và trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các nghị quyết để triển khai
thực hiện bản theo thẩm quyền của địa phương, cụ thể:
- Quyết định số 382/QĐ-UBND ngày 09/3/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Quyết định số 1479/QĐ-UBND ngày 24/8/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi
đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2022-2025 trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Kế hoạch số 6365/KH-UBND ngày 25/8/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh truyền thông về Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 11/01/2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục loại dự án đầu tư xây dựng được áp dụng cơ
chế đặc thù thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2021-2025.
- Kế hoạch số 1215/KH-UBND ngày 22/02/2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
năm 2023
- Kế hoạch số 1338/KH-UBND ngày 24/02/2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về vận động nguồn lực hỗ trợ công tác giảm nghèo năm 2023
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 04/4/2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định tỷ lệ quay vòng vốn, trình tự luân chuyển, quy trình
theo dõi, giám sát của cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ
phát triển sản xuất và các nội dung khác về quản lý luân chuyển của cộng đồng
thuộc các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Quyết định số 39/2023/QĐ-UBND ngày 25/5/2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các
Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Nghị quyết số 83/2022/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025.
- Nghị quyết số 117/2022/NQ-HĐND ngày 13/10/2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về việc lồng ghép nguồn vốn và huy động các nguồn
lực khác để thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025.
- Nghị quyết số 118/2022/NQ-HĐND ngày 13/10/2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định về nội dung hỗ trợ; mẫu hồ sơ; trình tự,
thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng
thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình MTQG giai
đoạn 2021-2025.
- Nghị quyết số 141/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định một số nội dung chi từ nguồn vốn sự
nghiệp thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025.
- Nghị quyết số 163/2023/NQ-HĐND ngày 07/3/2023 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định nội dung, mức hỗ trợ phát triển sản xuất trong
lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
- Nghị quyết số 169/NQ-HĐND ngày 07/3/2023 của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo
cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2021-2025.
- Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2021-2030 được thành lập theo Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày
21/01/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo các Chương
trình MTQG tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030 đã ban hành Quy chế hoạt động của
ban Chỉ đạo tại Quyết định số 186/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 21/01/2021. Tại cấp huyện
cũng đã thành lập Ban Chỉ đạo và ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo các
Chương trình MTQG theo quy định để phân công nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện hiệu
quả các Chương trình MTQG trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Quy định về lập, phê duyệt và giao kế hoạch thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm: Ủy ban
nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai công tác lập, phê duyệt
và giao kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 5 năm và hằng năm đảm
bảo theo đúng quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính
phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia.
II. KẾT QUẢ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tình hình phân bổ, sử dụng vốn ngân sách Trung
ương; vốn đối ứng của ngân sách địa phương (trong đó bao gồm cả việc chấp hành
quy định về bố trí vốn đối ứng); huy động khác:
- Thực hiện Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày
18/1/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân
bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực
hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, hàng năm ngân sách địa phương đối ứng
15% nguồn vốn Trung ương đảm bảo theo quy định. Nguồn vốn đối ứng của địa
phương đối với kinh phí sự nghiệp chủ yếu thực hiện các hoạt động như hỗ trợ trực
tiếp cho hộ dân như: hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng.
- Việc phân bổ nguồn vốn đảm bảo thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Chương trình; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững,
trọng tâm là các xã có tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và số hộ nghèo, hộ cận nghèo
cao. Bảo đảm công khai, minh bạch, tạo quyền chủ động cho các cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện Chương trình. Không phân bổ vốn của Chương trình để chi
các hoạt động thuộc nhiệm vụ quản lý Nhà nước đã được bố trí đầy đủ từ nguồn vốn
chi thường xuyên.
- Ngoài nguồn ngân sách hỗ trợ của Trung ương, ngân
sách đối ứng của địa phương, nguồn huy động từ Quỹ Vì người nghèo do Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh vận động, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã ban hành
Kế hoạch số 1338/KH-UBND ngày 24/02/2023 vận động nguồn lực hỗ trợ cho công tác
giảm nghèo năm 2023 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Ngân sách Trung ương: đã phân bổ 100% nguồn vốn
từ ngân sách Trung ương cho các sở, ngành, địa phương để thực hiện Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững năm 2023 với tổng nguồn vốn phân bổ 56.688 triệu đồng
(vốn sự nghiệp: 53.417 triệu đồng; vốn đầu tư phát triển: 3.271 triệu đồng). Đến
tháng 6/2023 đã giải ngân 4.565 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 3.271 triệu
đồng; vốn sự nghiệp: 1.294 triệu đồng).
3. Ngân sách địa phương: Nguồn vốn đối ứng ngân
sách địa phương 8.504 triệu đồng (vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương là 8.013
triệu đồng; vốn đầu tư phát triển ngân sách Trung ương là 491 triệu đồng). Đến
tháng 6/2023 đã giải ngân 480 triệu đồng vốn đầu tư phát triển.
Ước cả năm 2023, giải ngân nguồn vốn đạt kế hoạch đề
ra.
4. Huy động khác:
- Thực hiện Kế hoạch số 1338/KH-UBND ngày
24/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về vận động nguồn lực hỗ trợ công
tác giảm nghèo năm 2023 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 6 tháng đầu năm 2023 đã vận
động được các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hỗ trợ
sinh kế cho các hộ nghèo, cận nghèo với tổng kinh phí: 8.490 triệu đồng.
- Trong 6 tháng đầu năm 2023, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh đã tiếp nhận và vận động được 6.142 triệu đồng qua Quỹ Vì người
nghèo của tỉnh.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền
vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt
lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa
chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể
2.1. Mục tiêu:
- Tỷ lệ nghèo đa chiều của tỉnh giảm 1%, trong đó
vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm 2,5 %.
- Đảm bảo nguồn vốn cho 100% hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ thoát nghèo đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất,
kinh doanh; phấn đấu 100% người nghèo trong độ tuổi lao động, có nhu cầu học
nghề được hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn và định hướng nghề nghiệp, được ưu tiên
giới thiệu việc làm để có việc làm ổn định, tăng thu nhập.
- Giảm tỷ lệ hộ tái nghèo, tái cận nghèo hằng năm
xuống dưới 10% so với tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo trong năm.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng,
tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình, chính sách, dự án giảm nghèo.
- Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025 cùng với hệ thống chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội góp phần
giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm; giáo dục,
đào tạo; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
2.2. Nhiệm vụ cụ thể:
- Thực hiện hiệu quả các dự án thuộc Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững lồng ghép với các Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi theo
quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ về quy định cơ chế quản
lý như: tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG về nội dung hỗ trợ phát triển sản
xuất, hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình, hoạt động đào tạo
nghề, nâng cao năng lực quản lý, thông tin tuyên truyền về các chương trình mục
tiêu quốc gia.
- Việc triển khai các dự án đảm bảo đúng đối tượng
là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, trong đó ưu tiên những địa
phương có số hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đặc biệt khó khăn, hộ nghèo dân
tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ
nghèo... nhằm đảm bảo mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bền vững, hạn chế tái nghèo
và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của toàn xã hội về công tác giảm nghèo, khơi dậy tinh thần tự lực, tự vươn
lên của người nghèo; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý;
tuyên truyền gương điển hình, sáng kiến về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và
lan tỏa trong xã hội.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm
nghèo tại cơ sở nhằm hỗ trợ cho người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa và
hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói, đảm bảo thực hiện Chương trình
đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả và bền vững.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC DỰ
ÁN, TIỂU DỰ ÁN, HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình
giảm nghèo:
Năm 2023, các địa phương triển khai thực hiện dự án
đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo đảm bảo theo kế hoạch. Nội
dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo thực hiện
theo dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất cộng đồng và thực hiện lồng ghép với các Chương trình MTQG.
2. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện
dinh dưỡng:
- Tiểu dự án về hỗ trợ phát triển sản xuất: các địa
phương đang triển khai kế hoạch để thực hiện tiểu dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất theo Nghị quyết số 163/2023/NQ-HĐND ngày 07/3/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định nội dung, mức hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng. Dự kiến sẽ thực hiện giải ngân đạt kế hoạch.
- Tiểu dự án về cải thiện dinh dưỡng: các huyện,
thành phố triển khai hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh
dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình
nghèo và cận nghèo. Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường
và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng;
bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi). Dự
kiến sẽ thực hiện giải ngân đạt kế hoạch.
3. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc
làm bền vững:
- Phát triển giáo dục nghiệp: Tiểu dự án chưa triển
khai xây dựng do Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ Tài chính chỉ
hướng dẫn nội dung chi hỗ trợ phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
có huyện nghèo, vì vậy địa phương chưa có căn cứ để giải ngân nguồn vốn được
phân bổ.
- Hoạt động hỗ trợ việc làm bền vững: Trung tâm Dịch
vụ việc làm đã triển khai các hoạt động như: thu thập, phân tích, dự báo thị
trường lao động; hỗ trợ kết nối việc làm thành công cho người lao động trên địa
bàn tỉnh.
4. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông
tin:
- Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin thực hiện
hoạt động tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở; hỗ trợ tăng
cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, sẽ thực hiện giải ngân đạt kế hoạch.
- Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo thực hiện
các hoạt động về truyền thông về giảm nghèo bền vững; hỗ trợ các cơ quan báo
chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo sẽ thực hiện giải
ngân đạt kế hoạch.
5. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá
Chương trình
Nguồn kinh phí chủ yếu thực hiện các lớp tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp huyện, cấp xã và trưởng
thôn. Qua đó giúp cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là ở cơ sở có thêm kiến thức
và kỹ năng thực hiện chính sách giảm nghèo. Thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát đánh giá các chính sách liên quan đến công tác giảm nghèo trên địa bàn toàn
tỉnh.
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được:
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các kế hoạch,
quyết định, văn bản chỉ đạo và tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các Nghị
quyết để tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG; đồng thời chỉ đạo các sở,
ban, ngành, đoàn thể phối hợp Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các địa
phương trên địa bàn tỉnh thực hiện hiệu quả các Chương trình MTQG.
- Với sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành sâu sát, quyết
liệt, chủ động, có trọng tâm trọng điểm của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp;
sự đoàn kết, đồng thuận cao của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân
trong tỉnh; nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức đã mang lại những kết
quả tích cực, góp phần quan trọng thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển
chung của tỉnh và các mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện các Chương trình MTQG; diện
mạo nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước được hoàn chỉnh; đáp ứng nhu cầu sản xuất và dân sinh ngày càng cao.
- Nguồn vốn thực hiện đảm bảo công khai, minh bạch
trong quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các Chương trình MTQG giảm nghèo bền
vững. Đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương, nhất là cơ sở nhằm nâng cao
tính chủ động, linh hoạt của cấp cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện các
Chương trình MTQG. Phát huy vai trò của người dân khi tham gia lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
- Ngoài nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ và bố trí
vốn đối ứng từ ngân sách địa phương, nguồn vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội
thì nguồn huy động do Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh vận động thông qua
Quỹ Vì người nghèo các cấp do các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ủng hộ đã góp
phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững nhằm đạt chỉ tiêu, kế hoạch đã đề
ra.
2. Tồn tại, hạn chế:
- Việc lập kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm
nghèo của địa phương gặp khó khăn, lúng túng do các văn bản hướng dẫn thực hiện
Chương trình mục tiêu của các bộ, ngành Trung ương nhìn chung chưa kịp thời,
chi tiết; một số nội dung còn chồng chéo, vướng mắc nhưng chưa được sửa đổi, bổ
sung theo kiến nghị từ các địa phương.
- Hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết
theo chuỗi giá trị do đơn vị chủ trì liên kết hợp tác với các đối tượng liên kết,
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ theo chuỗi giá trị rất khó thực hiện khi đối
tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Tại Điều 16 Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày
28/7/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 quy định “Phát triển giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo”. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng không
còn huyện nghèo, vì vậy nguồn vốn phát triển giáo dục nghề nghiệp sau khi được
trung ương phân bổ, tỉnh đã phân bổ cho địa phương để triển khai thực hiện. Tuy
nhiên do Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính chỉ hướng dẫn về phát triển giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo mà chưa có hướng dẫn về phát triển
giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn nên các địa phương chưa có căn cứ
để giải ngân nguồn vốn.
3. Nguyên nhân hạn chế
3.1. Nguyên nhân khách quan
Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhiều doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh ngưng hoạt động hoặc giảm quy mô sản xuất dẫn đến nhiều lao
động mất việc làm, giá cả nhiều mặt hàng nông sản giảm thấp so với năm trước, dẫn
đến người dân có thu nhập giảm, đời sống gặp rất nhiều khó khăn, tác động lớn đến
công tác giảm nghèo của tỉnh.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Việc thực hiện nhiều chương trình, dự án, tiểu dự
án của các Chương trình MTQG trên cùng một địa bàn gây khó khăn cho cán bộ cấp
xã trong việc xây dựng, phê duyệt đề án, kế hoạch, xác định đối tượng thụ hưởng
và giải ngân nguồn vốn được phân bổ, trong khi đó cán bộ cấp xã lại thường
xuyên thay đổi.
- Về thực hiện nội dung liên quan đến hoạt động hỗ
trợ đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo tại địa phương giao về
cơ quan chủ trì là ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nên gặp khó khăn và
lúng túng trong việc triển khai thực hiện do cán bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp huyện, xã không có chuyên môn, nghiệp vụ để tham mưu và hướng dẫn về
xây dựng và thẩm định dự án liên quan đến nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất.
- Các nguồn vốn để thực hiện các chương trình, dự
án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh được trung ương phân bổ nguồn kinh phí chậm,
không kịp thực hiện trong năm 2022 và kinh phí phân bổ để thực hiện các dự án
thuộc chương trình được phê duyệt nhưng một số nội dung thuộc chương trình vẫn
chưa thực hiện được do phải đợi Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương
để căn cứ xây dựng Nghị quyết ban hành vào kỳ họp Hội đồng nhân dân kế tiếp dẫn
tới việc triển khai thực hiện dự án bị chậm và dồn vào cuối năm, ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện kinh phí của các dự án.
B. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH NĂM 2024
I. BỐI CẢNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
NĂM 2024
Năm 2024 là năm gần cuối thực hiện Chương trình
giai đoạn 2021-2025, vì vậy việc thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
cần có sự quan tâm chỉ đạo, điều hành quyết liệt, sâu sát, có trọng tâm, trọng
điểm của các cấp ủy đảng, chính quyền; sự vào cuộc của các tổ chức chính trị -
xã hội và các tầng lớp Nhân dân trong triển khai thực hiện Chương trình; Kế hoạch
thực hiện năm 2024 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác
tình hình, kết quả đã đạt được trong giai đoạn 2021-2023, đồng thời dự báo kịp
thời, sát tình hình trong nước và địa phương, những cơ hội, thách thức đối với
sự phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương từ đó có những giải pháp phù hợp để
triển khai thực hiện trên cơ sở bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, Nghị
quyết của Quốc hội, Chính phủ và phù hợp với Chương trình MTQG giảm nghèo giai
đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền
vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt
lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa
chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu giảm tỷ lệ nghèo đa chiều của tỉnh 1%,
trong đó vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm 2%.
- Đảm bảo nguồn vốn cho 100% hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ thoát nghèo đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất,
kinh doanh; phấn đấu 100% người nghèo trong độ tuổi lao động, có nhu cầu học
nghề được hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn và định hướng nghề nghiệp, được ưu tiên
giới thiệu việc làm để có việc làm ổn định, tăng thu nhập.
- Giảm tỷ lệ hộ tái nghèo, tái cận nghèo hàng năm
xuống dưới 10% so với tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo trong năm.
- Không còn hộ chính sách người có công là hộ
nghèo.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng,
tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình, chính sách, dự án giảm nghèo.
- Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025 cùng với hệ thống chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội góp phần
giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm; giáo dục,
đào tạo; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
III. ĐỀ XUẤT KINH PHÍ VÀ NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2024
1. Đề xuất kinh phí
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 58.870 triệu đồng (vốn
đầu tư phát triển: 6.540 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 50.370 triệu đồng), trong
đó:
+ Ngân sách Trung ương: 51.320 triệu đồng (vốn đầu
tư phát triển: 6.540 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 43.800 triệu đồng).
+ Ngân sách địa phương đối ứng: 7.550 triệu đồng (vốn
đầu tư phát triển: 980 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 6.570 triệu đồng).
(Chi tiết tại các
Biểu số I, II, III, IV đính kèm)
2. Nội dung hoạt động
1. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình
giảm nghèo
- Nội dung hoạt động: Thực hiện đa dạng hóa sinh kế,
phát triển mô hình giảm nghèo thực hiện theo dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển
sản xuất, nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; tập huấn, chuyển giao, ứng dụng khoa học, kỹ thuật mới;
hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy
móc, thiết bị; quảng bá, xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết
phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của
pháp luật
- Kinh phí đề xuất: 17.000 triệu đồng.
2. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện
dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong
lĩnh vực nông nghiệp
- Nội dung hoạt động: Phát triển sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp: tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây
trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.
- Kinh phí đề xuất: 12.500 triệu đồng
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Nội dung hoạt động: Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực
tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới
5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; tăng cường hoạt động cải thiện chất
lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống
thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ
5 đến dưới 16 tuổi).
- Kinh phí đề xuất: 3.000 triệu đồng
3. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc
làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp
vùng nghèo, vùng khó khăn
- Nội dung hoạt động: Đào tạo nghề cho người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Kinh phí đề xuất: 2.700 triệu đồng
b) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Nội dung hoạt động: Xây dựng cơ sở dữ liệu việc
tìm người - người tìm việc; hỗ trợ giao dịch việc làm; quản lý lao động gắn với
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác; thu thập, phân
tích, dự báo thị trường lao động; hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Kinh phí đề xuất: 10.420 triệu đồng
4. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Nội dung hoạt động: Nâng cao năng lực cho cán bộ
thông tin và truyền thông; cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm
cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở
các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tăng cường cơ sở vật chất
cho hoạt động thông tin cơ sở; hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu
cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Kinh phí đề xuất: 1.200 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
- Nội dung hoạt động: Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền
thông về giảm nghèo bền vững; hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin,
tuyên truyền về công tác giảm nghèo; biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng
đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm
nghèo; tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các
ngành, nhất là cơ sở...
- Kinh phí đề xuất: 1.400 triệu đồng.
5. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá
Chương trình
- Nội dung hoạt động: tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp; nâng cao kiến thức, kỹ
năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội,
bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn
cảnh khó khăn; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm
nghèo, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất; rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hàng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Kinh phí đề xuất: 3.100 triệu đồng.
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về giảm nghèo bền vững đến các cấp, ngành, tầng lớp Nhân dân và người
nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí
chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách
và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả;
tôn vinh doanh nghiệp, tập thể cá nhân có nhiều đóng góp về nguồn lực, cách làm
hiệu quả trong công tác giảm nghèo bền vững, thực hiện tốt phong trào thi đua
“Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
2. Triển khai kịp thời, đầy đủ các chính sách giảm
nghèo chung (y tế, giáo dục, dạy nghề, vay vốn ưu đãi, nhà ở,...) nhằm từng bước
cải thiện điều kiện sống, cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của nhóm
nghèo nhất, đồng bào dân tộc vùng đặc biệt khó khăn. Tiếp tục quan tâm, theo
dõi, hỗ trợ hộ vừa thoát nghèo, đồng bào dân tộc thông qua ưu tiên dạy nghề, giới
thiệu việc làm trong nước và ngoài nước; hướng dẫn cách làm ăn, hỗ trợ đất sản
xuất, cho vốn vay ưu đãi...
3. Lồng ghép hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới với Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, Chương trình MTQG phát
triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi để huy động tối đa các
nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tạo việc làm, thu nhập
cho người nghèo.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các chính sách, chương trình giảm nghèo và an sinh xã hội cũng như các
chính sách có liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt giám sát
việc đầu tư ngân sách để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo tại các địa
phương.
5. Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công
tác giảm nghèo tại các thôn, xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức và hỗ trợ hiệu
quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB và XH;
- Văn phòng QG về giảm nghèo;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
BIỂU
SỐ I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2023 VÀ ĐỀ XUẤT NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch
số 6459/KH-UBND ngày 25/7/2023 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Chương trình
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu giai
đoạn 5 năm được cấp có thẩm quyền giao (Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh)
|
Thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Đề xuất năm
2024
|
6 tháng đầu năm
|
Ước cả năm 2023
|
I
|
MỤC TIÊU THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 24/2021/QH15 CỦA
QUỐC HỘI
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm hằng năm
|
%/năm
|
1
|
6,94
|
5,34
|
|
4,34
|
3,34
|
2
|
Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm hằng năm
|
%/năm
|
2-3
|
18,96
|
14,22
|
|
9,22
|
6,22
|
II
|
MỤC TIÊU THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 90/QĐ- TTG NGÀY
18/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều theo chuẩn nghèo đa chiều
duy trì mức giảm hằng năm
|
%/năm
|
1-1,5
|
6,94
|
5,34
|
|
4,34
|
3,34
|
2
|
Tỷ lệ nghèo nghèo đa chiều dân tộc thiểu số giảm hằng
năm
|
%/năm
|
2-3
|
18,96
|
14,22
|
|
11,72
|
9,72
|
3
|
Giảm số hộ nghèo và hộ cận nghèo so với đầu kỳ
theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Số hộ nghèo đa chiều đầu năm báo cáo
|
hộ
|
|
23.596
|
23.561
|
|
|
|
b)
|
Số hộ nghèo đa chiều cuối năm báo cáo
|
hộ
|
|
|
18.237
|
|
14.822
|
11.850
|
c)
|
Tỷ lệ giảm số hộ nghèo giữa đầu kỳ so với cuối kỳ
báo cáo
|
%
|
|
|
1
|
|
1
|
1
|
4
|
Mục tiêu, chỉ tiêu về đào tạo, nâng cao năng lực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng,
tập huấn
|
%
|
|
100
|
100
|
|
100
|
100
|
5
|
Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch
vụ xã hội cơ bản
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Chiều thiếu hụt về việc làm:
|
|
|
|
|
|
|
|
(1)
|
Tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp,
cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm
|
%
|
|
100
|
100
|
|
100
|
100
|
(2)
|
Số người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng
cao trình độ ngoại ngữ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định ký
giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
|
người
|
|
250
|
200
|
|
350
|
400
|
b)
|
Chiều thiếu hụt về y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
(1)
|
Tỷ lệ người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ
trợ tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
|
100
|
100
|
|
100
|
100
|
c)
|
Chiều thiếu hụt về giáo dục
|
|
|
|
|
|
|
|
(1)
|
Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học
đúng độ tuổi
|
%
|
|
92
|
92
|
|
92
|
92
|
(2)
|
Tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ
trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp
|
%
|
|
|
|
|
|
|
d)
|
Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh:
|
|
|
|
|
|
|
|
(1)
|
Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh
|
%
|
|
88
|
90
|
|
90
|
90
|
(2)
|
Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp
vệ sinh
|
%
|
|
56
|
60
|
|
75
|
80
|
e)
|
Chiều thiếu hụt về thông tin:
|
|
|
|
|
|
|
|
(1)
|
Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp
cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, in-tơ-nét
|
%
|
|
75,3
|
85,5
|
|
90
|
95
|
BIỂU
SỐ II
KẾT QUẢ PHÂN BỔ VÀ GIẢI NGÂN KẾ HOẠCH VỐN NĂM 2022
CHUYỂN SANG NĂM 2023 THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
(Kèm theo Kế hoạch
số 6459/KH-UBND ngày 25/7/2023 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Dự án, hoạt động
|
Ngân sách Trung
ương
|
KH vốn năm 2022
chuyển nguồn sang năm 2023
|
Kết quả giải
ngân vốn ĐTPT năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023
|
Kết quả giải
ngân vốn SN năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023
|
ĐTPT
|
SN
|
Giải ngân 6 tháng
đầu năm
|
Khả năng thực hiện
9 tháng
|
Ước thực hiện cả
năm
|
Giải ngân 6 tháng
đầu năm
|
Khả năng thực hiện
9 tháng
|
Ước thực hiện cả
năm
|
|
Tổng cộng
|
|
17.033
|
|
|
|
907
|
11.923
|
17.033
|
1
|
Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình
giảm nghèo
|
|
7.572
|
|
|
|
491
|
5.300
|
7.572
|
2
|
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện
dinh dưỡng
|
|
2.049
|
-
|
-
|
-
|
208
|
1.434
|
2.049
|
2.1
|
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong
lĩnh vực nông nghiệp
|
|
2.049
|
|
|
|
208
|
1.434
|
2.049
|
2.2
|
Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
|
|
-
|
|
|
|
|
-
|
-
|
3
|
Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc
làm
|
|
6.217
|
|
-
|
-
|
-
|
4.352
|
6.217
|
3.1
|
Phát triển giáo dục nghề nghiệp
|
|
5.337
|
|
|
|
|
3.736
|
5.337
|
3.2
|
Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
|
|
880
|
|
|
|
|
616
|
880
|
4
|
Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
|
|
45
|
-
|
-
|
-
|
-
|
32
|
45
|
4.1
|
Tiểu Dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
|
|
27
|
|
|
|
|
19
|
27
|
4.2
|
Tiểu Dự án 2: Truyền thông giảm nghèo
|
|
18
|
|
|
|
|
13
|
18
|
5
|
Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực
hiện Chương trình
|
|
1.150
|
-
|
-
|
-
|
-
|
805
|
1.150
|
5.1
|
Tiểu Dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện
Chương trình
|
|
613
|
|
|
|
|
429
|
613
|
5.2
|
Tiểu Dự án: Giám sát, đánh giá
|
|
537
|
|
|
|
|
376
|
537
|
BIỂU
SỐ III
KẾT QUẢ PHÂN BỔ VÀ GIẢI NGÂN KẾ HOẠCH VỐN NĂM 2023
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
(Kèm theo Kế hoạch
số 6459/KH-UBND ngày 25/7/2023 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Đơn vị: triệu đồng
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
STT
|
Dự án, hoạt động
|
Kế hoạch vốn năm 2023
|
Kết quả giải ngân vốn ĐTPT năm 2023
|
Kết quả giải ngân vốn SN năm 2023
|
Kế hoạch vốn năm 2023
|
Kết quả giải ngân vốn ĐTPT năm 2023
|
Kết quả giải ngân vốn SN năm 2023
|
ĐTPT
|
SN
|
Giải ngân 6 tháng đầu năm
|
Khả năng thực hiện 9 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
Giải ngân 6 tháng đầu năm
|
Khả năng thực hiện 9 tháng
|
Ước thực hiện cả nám
|
ĐTPT
|
SN
|
Giải ngân 6 tháng đầu năm
|
Khả năng thực hiện 9 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
Giải ngân 6 tháng đầu năm
|
Khả năng thực hiện 9 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
|
Tổng cộng
|
3.271
|
53.417
|
3.271
|
|
|
3.551
|
37.392
|
53.417
|
491
|
8.013
|
480
|
491
|
491
|
|
5.609
|
8.013
|
1
|
Dự án 2: Đa dạng
hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
|
|
19.077
|
|
|
|
1.227
|
13.354
|
19.077
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án 3: Hỗ trợ phát
triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
|
|
11.395
|
|
|
|
|
7.977
|
11.395
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tiểu dự án 1: Hỗ
trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
|
|
8.414
|
|
|
|
790
|
5.890
|
8.414
|
|
4.013
|
|
|
|
|
2.809
|
4.013
|
2.2
|
Tiểu dự án 2: Cải
thiện dinh dưỡng
|
|
2.981
|
|
|
|
|
2.087
|
2.981
|
|
4.000
|
|
|
|
|
2.800
|
4.000
|
3
|
Dự án 4: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp, việc làm
|
|
14.989
|
|
|
|
|
10.492
|
14.989
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Tiểu dự án 1:
Phát triển giáo dục nghề nghiệp
|
|
8.848
|
|
|
|
|
6.194
|
8.848
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Tiểu dự án 3: Hỗ
trợ việc làm bền vững
|
3.271
|
6.141
|
3.271
|
|
|
606
|
4.299
|
6.141
|
491
|
|
480
|
491
|
491
|
|
|
|
4
|
Dự án 6: Truyền
thông và giảm nghèo về thông tin
|
|
2.790
|
|
|
|
|
1.953
|
2.790
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Tiểu Dự án 1: Giảm
nghèo về thông tin
|
|
1.291
|
|
|
|
|
904
|
1.291
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.2
|
Tiểu Dự án 2:
Truyền thông giảm nghèo
|
|
1.499
|
|
|
|
452
|
1.049
|
1.499
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Dự án 7: Nâng cấp
năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
|
|
5.166
|
|
|
|
|
3.616
|
5.166
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Tiểu Dự án 1:
Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
|
|
5.166
|
|
|
|
476
|
3.616
|
5.166
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.2
|
Tiểu Dự án: Giám
sát, đánh giá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BIỂU
SỐ IV
ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch
số 6459/KH-UBND ngày 25/7/2023 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Dự án, hoạt động
|
Ngân sách trung
ương
|
Ngân sách địa
phương
|
Tổng
|
ĐTPT
|
Sự nghiệp
|
Tổng
|
ĐTPT
|
Sự nghiệp
|
|
Tổng cộng
|
51.320
|
6.540
|
43.800
|
7.550
|
980
|
6.570
|
1
|
Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình
giảm nghèo
|
17.000
|
|
17.000
|
|
|
|
2
|
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện
dinh dưỡng
|
15.500
|
|
15.500
|
|
|
|
2.1
|
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong
lĩnh vực nông nghiệp
|
12.500
|
|
12.500
|
-
|
|
|
2.2
|
Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
|
3.000
|
|
3.000
|
-
|
|
|
3
|
Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc
làm
|
13.120
|
|
5.600
|
|
|
|
3.1
|
Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp
|
2.700
|
|
2.700
|
|
|
|
3.2
|
Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
|
10.420
|
6.540
|
2.900
|
980
|
980
|
|
4
|
Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
|
2.600
|
|
2.600
|
|
|
|
4.1
|
Tiểu Dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
|
1.200
|
|
1.200
|
|
|
|
4.2
|
Tiểu Dự án 2: Truyền thông giảm nghèo
|
1.400
|
|
1.400
|
|
|
|
5
|
Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá
thực hiện CT MTQG giảm nghèo bền vững
|
3.100
|
|
3.100
|
|
|
|
5.1
|
Tiểu Dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện
Chương trình
|
2.500
|
|
2.500
|
|
|
|
5.2
|
Tiểu Dự án: Giám sát, đánh giá
|
600
|
|
600
|
|
|
|