ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 616/KH-UBND
|
Kon
Tum, ngày 22 tháng 02 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
KIỂM
TRA, GIÁM SÁT CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM
2021
Căn cứ các luật: Luật Xây dựng ngày
18 tháng 6 năm 2014; Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019; Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 01/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Giám sát
đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT
ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo
giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT
ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về chế độ báo cáo
trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư
chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về Ban hành quy định
một số nội dung về công tác quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước của tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Báo cáo số 23/BC-SKHĐT ngày 03 tháng 02 năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án đầu tư công trên địa
bàn tỉnh năm 2021 với các nội dung như sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích:
- Công tác kiểm tra, giám sát đầu tư
thực hiện theo quy định của Chính phủ, nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư chung
và từng chương trình, dự án cụ thể đem lại hiệu quả cao về kinh tế xã hội, phù
hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội và thực hiện đúng chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
- Đánh giá đúng tình hình, kết quả
hoạt động đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư và những tồn tại, khó khăn trong quá
trình đầu tư để có biện pháp điều chỉnh thích hợp; phát hiện và ngăn chặn kịp
thời những sai phạm và tiêu cực gây thất thoát, lãng phí vốn trong quá trình
thực hiện đầu tư.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định về
quản lý chương trình, dự án của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, phát
hiện kịp thời những sai sót, yếu kém về quản lý dự án theo quy định của pháp
luật, kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý những vướng mắc, phát sinh, việc
làm sai quy định về quản lý chương trình, dự án, giám sát việc xử lý và chấp
hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện.
- Đảm bảo sự thống nhất và phối hợp
chặt chẽ giữa các ngành, các cấp nhằm phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực,
khách quan các nội dung giám sát, đánh giá đầu tư. Chỉ rõ những sai phạm cần
khắc phục và đề xuất, kiến nghị kịp thời những biện pháp giải quyết.
2. Yêu cầu:
- Công tác kiểm tra, giám sát đầu tư
là nhiệm vụ thường xuyên, chủ động, đảm bảo thống nhất, phối hợp trong quá
trình thực hiện quản lý chương trình, đầu tư dự án. Có kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện các quy định về công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định
tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ và Nghị
định số 01/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về Giám sát đánh giá đầu tư.
- Phản ảnh đầy đủ, kịp thời, trung
thực, khách quan các nội dung giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư các chương
trình, dự án.
- Đề xuất, kiến nghị kịp thời, có
phương án, giải pháp cụ thể, khả thi khắc phục các tồn tại, bất cập.
II. Nội dung, phạm vi, đối tượng
và kế hoạch kiểm tra, giám sát
1. Nội dung kiểm tra, giám sát:
- Việc chấp hành các quy định về:
Giám sát và đánh giá đầu tư; lập, thẩm định quyết định chủ trương đầu tư; lập,
thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án; đấu thầu; đền bù giải phóng
mặt bằng, tái định cư; sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực khác của chương
trình, dự án; bố trí vốn đầu tư, giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư;
giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện các chương trình,
dự án; nghiệm thu đưa dự án vào hoạt động; quản lý, khai thác, vận hành dự án;
bảo vệ môi trường.
- Việc quản lý thực hiện chương
trình, dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án; tiến độ thực hiện chương trình,
dự án.
- Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn
đề đã phát hiện của cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý
dự án, chủ sử dụng.
- Việc cập nhật thông tin dự án, báo
cáo trực tuyến theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 9
năm 2016 và Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Phạm vi: Các chương trình, dự án
như Phụ lục kèm theo.
3. Đối tượng và kế hoạch kiểm tra,
giám sát: Chủ đầu tư các chương trình, dự án tại Phụ lục kèm theo.
4. Thời gian kiểm tra, giám sát: Sở
Kế hoạch và Đầu tư sẽ thông báo cụ thể về thời gian kiểm tra, giám sát từng
chương trình, dự án.
III. Phương thức kiểm tra, giám
sát:
- Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại
đơn vị; thực tế tại hiện trường của chương trình, dự án tiến hành thông qua
đoàn kiểm tra; lồng ghép với các đợt kiểm tra, giám sát của tỉnh,...
- Căn cứ mục đích, yêu cầu; báo cáo
của chủ đầu tư và các tài liệu có liên quan, Đoàn giám sát, kiểm tra đối chiếu
các quy định hiện hành và kết hợp với kiểm tra thực tế tại hiện trường chương
trình, dự án để nhận xét đánh giá.
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Các đơn vị được giao nhiệm vụ Chủ
đầu tư (đối tượng giám sát):
- Thực hiện nghiêm túc các quy định
của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm
2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư và Nghị định số 01/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Giám sát
đánh giá đầu tư; Chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số
3294/UBND-HTKT ngày 03 tháng 9 năm 2020 về việc tăng cường công tác giám sát,
đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Báo cáo, chuẩn bị các tài liệu liên
quan đến chương trình, dự án phục vụ cho Đoàn kiểm tra, giám sát khi tiến hành
kiểm tra, giám sát.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ động triển khai thực hiện Kế
hoạch theo quy định hiện hành.
- Thông báo thời gian, địa điểm cụ
thể thực hiện kiểm tra, giám sát đến các chủ đầu tư và các thành viên đoàn kiểm
tra biết, phối hợp thực hiện.
- Trong quá trình tổ chức kiểm tra,
giám sát các chương trình, dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh, kịp thời nhắc
nhở, hướng dẫn các chủ đầu tư chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý
đầu tư xây dựng theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyết báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
- Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra,
giám sát các chương trình, dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh năm 2021 để Ủy
ban nhân dân tỉnh biết, chỉ đạo (hoàn thành trước ngày 20 tháng 12 năm 2021).
3. Các đơn vị là thành viên Đoàn kiểm
tra: Cử cán bộ chuyên môn tham gia cùng Đoàn kiểm tra, giám sát; đồng thời phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên triển khai Kế hoạch trên đảm
bảo đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch giám sát, kiểm
tra chương trình, dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2021. Yêu cầu
các đơn vị nghiêm túc tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Đ/c Chủ tịch; các PCT
UBND tỉnh;
- Các sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Giao Thông
vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các huyện: Sa Thầy, Tu Mo
Rông, Kon Rẫy;
- BQL Dự án ĐTXD các công trình
NN&PTNT;
- Văn phòng
UBND tỉnh (CVP, PCVPKSX);
- Lưu: VT, HTKT.TVL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
PHỤ LỤC
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN KIỂM TRA, GIÁM SÁT ĐẦU TƯ NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 616/KH-UBND ngày 22 tháng 02
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Tên
chương trình, dự án
|
Chủ
đầu tư
|
Tổng
mức đầu tư (tr.đồng)
|
Địa
điểm xây dựng
|
Thời
gian kiểm tra
|
Thành
phần Đoàn kiểm tra
|
Trưởng
đoàn
|
Thành
viên
|
1
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ giãn
dân tại làng Xộp, xã Mô Rai, huyện Sa Thầy
|
UBND
huyện Sa Thầy
|
75.000
|
Huyện
Sa Thầy
|
Năm 2021
|
Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành viên UBND tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sở NN&PTNT; Sở Xây dựng
|
2
|
Đường giao thông tiếp nối với Tỉnh
lộ 674 đến đường tuần tra biên giới xã Mô Ray, huyện Sa Thầy
|
UBND
huyện Sa Thầy
|
249.938
|
Huyện
Sa Thầy
|
Năm 2021
|
Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành viên UBND tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sở Giao thông vận tải
|
3
|
Bố trí ổn định dân di cư tự do và
sắp xếp dân cư ở vùng thiên tai và vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện
Tu Mơ Rông
|
UBND
huyện Tu Mơ Rông
|
14.940
|
Huyện
Tu Mơ Rông
|
Năm 2021
|
Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành viên UBND tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sơ NN&PTNT; Sở Xây dựng
|
4
|
Kè chống sạt lở bờ suối Đăk Ter,
huyện Tu Mơ Rông
|
UBND
huyện Tu Mơ Rông
|
49.500
|
Huyện
Tu Mơ Rông
|
Năm 2021
|
Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành viên UBND tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sơ NN&PTNT; Sở Xây dựng
|
5
|
Đường vào thôn 8, xã Đăk Tơ Lung,
huyện Kon Rẫy
|
UBND
huyện Kon Rẫy
|
35.999
|
Huyện
Kon Rẫy
|
Năm 2021
|
Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành viên UBND tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sở Giao thông vận tải
|
6
|
Hồ chứa nước Đăk Pokei
|
BQL
dự án ĐTXD các công trình NN&PTNT
|
553.301
|
Huyện
Kon Rẫy
|
Năm 2021
|
Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành viên UBND tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sơ NN&PTNT; UBND huyện Kon Rẫy
|
Ghi chú: Trong quá trình thực hiện, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung các chương trình, dự án đầu tư công vào Kế
hoạch kiểm tra, giám sát đầu tư trong năm 2021 (nếu có).