ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 507/KH-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 30 tháng 08
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020
Căn cứ Công văn số 5678/BKHĐT-HTX
ngày 12 tháng 8 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể năm 2020, cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2019
I. TÌNH HÌNH KINH
TẾ TẬP THỂ
1. Tổ hợp tác
(THT)
- Tổng số THT: Đến 20/8/2019 trên địa
bàn toàn tỉnh có 107 THT đạt 134 % kế hoạch.
- Thành lập mới: 44 THT/08THT kế hoạch,
đạt 550% kế hoạch.
- Số THT chuyển thành lập HTX: 03
THT.
2. Hợp tác xã
- Tổng số HTX trên địa bàn tính đến
20/8/2019 có 167/172 HTX kế hoạch, đạt 97,1% (ước hết đến 12/2019 tổng số HTX
là 176 HTX đạt 102,3%).
- Trong đó thành lập mới 22/30 HTX đạt
74% (ước đến 12/2019 số thành lập mới là 30 HTX đạt 100%). Do trong quá trình
hoạt động các hợp tác xã thiếu vốn, việc cung cấp dịch vụ
cho thành viên chưa được thường xuyên, thêm vào đó nhu cầu hợp tác giữa các thành viên còn lỏng lẻo, năng lực quản trị của Hội đồng
quản trị hạn chế, chưa mạnh dạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh... nên có
23 HTX ngừng hoạt động chiếm 13,7%.
- HTX hoạt động hiệu quả: Ước đến 31/12/2019 là 156 HTX, kế hoạch là 167 HTX, đạt 93,4% (Trong đó
45 HTX hoạt động tốt đạt 28%/35% so với mục tiêu kế hoạch 2019, HTX hoạt động
trung bình 99 HTX).
- Doanh thu: Ước đạt 64,2 tỷ đồng,
bình quân một HTX là 447,2 triệu đồng đạt 68,8% (ước thực hiện 12/2019 là 625
triệu đồng đạt 96,2% kế hoạch). Trong đó:
+ Doanh thu từ thành viên: 27 tỷ đồng,
chiếm 42%.
+ Doanh thu ngoài thành viên: 37,2 tỷ
đồng, chiếm 58%.
- Lợi nhuận của HTX: Ước đạt 8,9 tỷ đồng, bình quân một HTX là 50,6/150 triệu đồng kế hoạch,
đạt 33,7% kế hoạch.
- Nộp ngân sách: Ước đạt 1 tỷ đồng.
- Thu nhập bình quân của thành viên: Ước đạt 3,8 triệu đồng/tháng, đạt 100% kế hoạch.
- Thu nhập của người lao động: Ước đạt
3,6 triệu đồng/tháng tương đương 43,2 triệu đồng/năm, đạt 103% kế hoạch.
- Tổng số thành viên HTX: 1.559/1.520
thành viên ước đạt 105,2% kế hoạch. Lao động thường xuyên trong HTX:
1.650/1.650 người đạt 100% kế hoạch.
- Với tổng vốn
điều lệ: 133,6 tỷ đồng.
- Giải thể: 15 HTX.
- Tổng số cán bộ quản lý HTX: 669/530
người kế hoạch đạt 126% (ước 12/2019 là 704 người đạt 132,8%).
- Tổng số cán bộ quản lý HTX đạt
trình độ sơ cấp, trung cấp: 58/76 người kế hoạch đạt 76,3% (ước thực hiện đến
tháng 12/2019 là 60 người đạt 78,9%).
- Tổng số cán bộ quản lý HTX đạt
trình độ cao đẳng, đại học: 24 người/43 người kế hoạch đạt 55,8% (ước thực hiện
12/2019 là 25 người đạt 58,1%).
- Phân theo lĩnh vực hoạt động:
* Trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp: 126 HTX chiếm 75,4% tổng số HTX toàn tỉnh, đạt 88,7% kế hoạch (142
HTX). Ước thực hiện 12/2019 là 133/142 HTX đạt 93,6% kế
hoạch), hiện nay có 14 HTX thực hiện bao tiêu sản phẩm cho thành
viên; 5 HTX thực hiện bảo quản, chế biến nông sản cho thành viên; 64/126 HTX thực
hiện chế độ kế toán và báo cáo tài chính năm, chủ yếu HTX có cán bộ có bằng cấp
thực hiện tốt nội dung này, số còn lại kế toán HTX đều là do các thành viên
kiêm nhiệm và không có chứng chỉ, bằng cấp; 32 HTX có trích lập các quỹ, nhưng
do thu nhập của HTX rất thấp vì vậy việc trích lập các quỹ không nhiều. Đa số
các HTX đã xây dựng phương án sản xuất kinh doanh nhưng hầu
hết các phương án còn sơ sài, đơn giản hoặc phương án xây dựng chưa sát thị trường.
- Số lượng thành viên tham gia: 1.098
thành viên chiếm 68,7%.
- Số lượng lao động làm việc thường
xuyên trong HTX: 1.158 người (trong đó có số lượng lao động
đồng thời là thành viên 1.142 thành viên).
- Doanh thu bình quân của HTX: 386
triệu đồng (trong đó có doanh thu từ thành viên: 204 triệu đồng chiếm 52,9%).
- Lãi bình quân của HTX: 43,2 triệu đồng/năm.
- Thu nhập bình quân của lao động làm
việc thường xuyên HTX: 2,5 triệu đồng/người/tháng.
* Trong lĩnh vực phi nông nghiệp: 41 HTX chiếm 24,6% tổng số HTX
toàn tỉnh đạt 136,6% kế hoạch. Các HTX này hoạt động chủ yếu là chế biến lâm sản, quản lý chợ, vệ sinh môi trường, san lấp mặt bằng, xây dựng
các công trình nhỏ tại địa phương, khai thác cát, sỏi... Đa số các HTX đã xây dựng
được phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Hiện nay, có 28/41 HTX (chiếm
68,3%) có cán bộ có bằng cấp, thực hiện tốt chế độ kế toán và báo cáo tài chính
năm của HTX. Có 2541 HTX (chiếm 61%) có trích lập các quỹ, số còn lại do hoạt động
không hiệu quả, không có lợi nhuận nên việc trích lập quỹ không hiệu quả.
- Số lượng thành viên tham gia: 501
thành viên, chiếm 31,3%.
- Số lượng lao động làm việc thường
xuyên trong HTX: 492 người (trong đó có số lượng lao động đồng thời là thành
viên 397 thành viên).
- Doanh thu bình quân của HTX: 864
triệu đồng (trong đó có doanh thu từ thành viên: 318 triệu đồng chiếm 36,8%).
- Lãi bình quân của HTX: 58 triệu đồng/năm.
- Thu nhập bình quân của lao động làm
việc thường xuyên HTX: 4,7 triệu đồng/người/tháng.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển
khai luật và các văn bản hướng dẫn
Sau khi có các văn bản chỉ đạo của Trung ương về phát triển kinh tế tập thể năm 2019 tỉnh
Bắc Kạn đã xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Hợp tác xã
năm 2012 và công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể như sau:
- Quyết định số 152/QĐ-UBND ngày 28/01/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt danh sách các Hợp
tác xã tham gia xây dựng mô hình Hợp tác xã kiểu mới sản xuất gắn với chuỗi giá
trị năm 2019.
- Quyết định số 357/QĐ-UBND ngày
8/3/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch tập huấn nâng cao năng lực quản
trị điều hành HTX kiểu mới; năng lực thực tiễn phát triển sản xuất theo chuỗi
giá trị đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn gắn
với tiêu chí 13- tổ chức sản xuất, OCOP.
- Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐND ngày
17/4/2019 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020.
- Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày
17/7/2019 của HĐND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Công tác quản
lý nhà nước về KTTT (Theo quy định tại khoản 2
Điều 28, Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hợp tác xã)
- Công tác chỉ đạo điều hành:
+ Tổ chức hội nghị tổng kết đánh giá
hoạt động kinh tế tập thể năm 2018, triển khai nhiệm vụ
năm 2019 và đối thoại với các HTX trên địa bàn tỉnh.
+ Tổ chức Hội nghị tổng kết Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) về
tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
- Tổ chức hướng dẫn thực hiện các văn
bản: Việc phổ biến hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản được ban hành lồng
ghép trong các cuộc họp, hội nghị và tại các lớp tuyên
truyền, lồng ghép tại 28 lớp tuyên truyền, tập huấn, hội
nghị với 1.030 học viên tham gia.
- Thống nhất việc đăng ký HTX, Liên
hiệp HTX trong phạm vi toàn tỉnh, đăng ký trên hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã.
- Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn các
HTX, các đơn vị báo cáo tình hình hoạt động của các HTX theo quý, năm đúng quy
định.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch về triển
khai các chương trình chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX, như: Chính sách hỗ
trợ nguồn nhân lực; chính sách thành lập mới; đạo tạo tập huấn cho đối tượng
thành viên HTX, cán bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế tập thể; hỗ trợ xúc
tiến thương mại; hỗ trợ xây dựng mô hình HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản
phẩm hàng hóa; hỗ trợ lãi suất cho các HTX khi vay vốn từ
các ngân hàng thương mại...
- Các đơn vị, địa phương thực hiện
nghiêm công tác kiểm tra, xử lý khi có vi phạm trong hoạt động HTX, đồng thời
phối hợp xử lý các đơn thư khiếu nại
và giải quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với HTX theo quy định.
2. Kết quả triển
khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
Theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 và Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ
thì một phần nguồn vốn để thực hiện các chính sách hỗ trợ
phát triển hợp tác xã theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg về
phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai
đoạn 2015-2020 được lồng ghép trong Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí
quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Tỉnh Bắc Kạn triển khai hỗ trợ phát
triển hợp tác xã với các nội dung cụ thể như sau:
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực: 350 lượt cán bộ hợp tác xã, thành viên tham gia
bồi dưỡng, tổng kinh phí hỗ trợ 320 triệu đồng.
- Thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp
đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại HTX với 45 HTX (hiện đang thực hiện
là 42 HTX) với 01 lao động được hỗ trợ/HTX với tổng kinh phí được hỗ trợ là gần
1,3 tỷ đồng.
- Chính sách xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường: 820 triệu đồng (gồm hỗ trợ mẫu mã bao bì; hỗ trợ xây dựng nhãn
mác thương hiệu và cấp giấy chứng nhận VSATTP, chứng nhận VietGap...; kinh phí
tham gia hội trợ triển lãm trong tỉnh và ngoài tỉnh; với 30 HTX được hỗ trợ).
- Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã: 50 hợp tác xã được vay vốn, tổng
số dư nợ là: 9,5 tỷ đồng.
- Chính sách thành lập mới hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã: 22 hợp tác xã được hỗ trợ (dự kiến hết năm 2019 là:
30 HTX), tổng kinh phí hỗ trợ: 125 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng: 06 HTX với tổng kinh phí dự kiến 18,67 tỷ
đồng.
- Chính sách giao đất, cho thuê đất:
05 hợp tác xã được hỗ trợ, tổng diện tích được giao, thuê: 25ha.
- Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp
khó khăn do thiên tai, dịch bệnh: Nội dung hỗ trợ này được lồng ghép với các đối
tượng hộ gia đình.
- Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm:
8 hợp tác xã được hỗ trợ, tổng kinh phí hỗ trợ: 1,58 tỷ đồng.
3. Hợp tác quốc tế
về KTTT
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có các tổ
chức phi chính phủ đầu tư như: Quỹ APIF, tổ chức ChildFund Australia, APHEDA,
CARE... Thực hiện hỗ trợ các HTX trong quá trình hoạt động triển khai các dự án
của các tổ chức này. Một số HTX tiếp cận được nguồn vốn từ dự án như: HTX Hợp
Giang, Bạch Thông, HTX Tân Thành, thành phố Bắc Kạn, HTX Dịch vụ và Phát triển
nông nghiệp Pắc Nặm...
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, TỒN TẠI,
HẠN CHẾ
1. Kết quả đạt được
Trong 8 tháng đầu năm 2019, trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, thời tiết diễn biến bất thường cùng với bệnh dịch tả lợn Châu
Phi bùng phát đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
HTX trên địa bàn tỉnh. Nhưng được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh, nhiều chính
sách hỗ trợ các HTX được ban hành các cấp, các ngành quan
tâm, triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển
HTX của Trung ương và của tỉnh. Do vậy, khu vực kinh tế tập
thể có những chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả nhất định, góp phần
tích cực trong công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo và đóng góp cho
tăng trưởng và phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; đến nay, trên địa bàn
toàn tỉnh có 107 tổ hợp tác, 167 HTX, 144 HTX hoạt động hiệu quả, doanh thu ước
đạt 64,2 tỷ đồng.
2. Tồn tại, hạn chế
Ngoài những kết quả đạt được, tình
hình hoạt động và công tác chỉ đạo trong lĩnh vực kinh tế tập thể còn một số mặt
tồn tại, hạn chế, cụ thể:
- Đối với tổ hợp tác: Mặc dù là mô hình
kinh tế thích hợp với trình độ sản xuất của kinh tế hộ, nhưng tổ hợp tác còn thiếu chặt chẽ, số tổ hợp tác có đăng ký với chính quyền địa
phương còn rất thấp, vốn, tài sản ít, nội dung hoạt động còn đơn điệu, thiếu bền
vững, đặc biệt là thiếu khung pháp lý để hoạt động.
- Đối với hợp tác xã: Tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế này còn thấp, không ổn định.
+ Việc triển khai tuyên truyền các chủ
trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập
thể ở một số ngành, địa phương đôi khi chưa được thường xuyên, thiếu chiều sâu;
nhận thức của một bộ phận cán bộ, nhân dân về mục đích, ý nghĩa của HTX chưa đầy đủ, chưa thật sự tin tưởng vào mô hình HTX kiểu mới
theo Luật HTX năm 2012, có lúc, có nơi còn tư tưởng phân biệt và xem nhẹ vai
trò của kinh tế tập thể.
+ Công tác quản lý nhà nước đối với
HTX trên địa bàn vẫn chưa được quan tâm đúng mực, bộ máy quản lý HTX ở các huyện,
thành phố chủ yếu là kiêm nhiệm. Hoạt động phối hợp giữa
các Sở, ngành để hướng dẫn, giải quyết tháo gỡ khó khăn vướng mắc của HTX đôi
khi chưa kịp thời.
+ Một số HTX tổ chức hoạt động chưa
tuân thủ đầy đủ các quy định của luật HTX.
+ Các HTX chưa quan tâm củng cố chiều
sâu, nhiều HTX chưa chú trọng mở rộng kết nạp thành viên là người lao động thường
xuyên trong HTX.
+ Mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị
và thành viên chưa chặt chẽ, HTX chưa khai thác hết năng lực nội tại của các
thành viên cả về vốn và cơ sở vật chất. Nguồn nhân lực, trình độ quản lý yếu; đa số các HTX không có trụ sở, các HTX phi nông nghiệp
phần nhiều máy móc thiết bị thô sơ, lạc hậu, năng suất, chất lượng sản phẩm thấp,
mẫu mã đơn điệu, vì vậy sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động thấp, lợi ích mang lại
cho thành viên chưa cao, chưa thiết thực nên thành viên thiếu tin tưởng vào
HTX, một số HTX sản xuất có lãi nhưng chưa nhiều, không đủ để trích cho các quỹ
và tích lũy mở rộng hoạt động.
+ Hoạt động của các HTX còn thiếu gắn
bó với nhau, chưa có sự liên kết hệ thống, kể cả kinh tế và tổ chức.
+ Quy mô HTX nhỏ, sản xuất thủ công
là chủ yếu, thị trường chưa được mở rộng, sản phẩm làm ra chất lượng chưa cao,
thiếu sự cạnh tranh trên thị trường. Thiếu vốn đầu tư, việc đóng góp vốn của
thành viên còn hạn chế.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn đề nghị
Thủ tướng Chính phủ quan tâm, chỉ đạo:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên
cứu cơ chế, chính sách để khuyến khích các ngân hàng thương mại đẩy mạnh cho hợp
tác xã vay vốn.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
hướng dẫn và tham mưu tiếp tục bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ các hợp tác
xã; ban hành tiêu chí phân loại HTX.
- Bộ Tài chính sớm ban hành hướng dẫn
chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định tại
Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020
I. DỰ BÁO NHỮNG
THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi:
Các đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước như Luật HTX năm 2012; Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật HTX; Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn
2015-2020 và một số thông tư, hướng dẫn, kế hoạch, Chương
trình hành động về KTTT của các bộ, ngành, tỉnh ngày càng được hoàn thiện tạo
hành lang pháp lý cho KTTT phát triển. KTTT trong giai đoạn tới sẽ cùng với các
thành phần kinh tế khác sẽ ngày càng khẳng định vai trò quan trọng, góp phần
trong việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng trên địa
bàn tỉnh..
Ở các địa phương, phát triển KTTT tiếp
tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các Sở, ngành liên quan và các cấp ủy, chính quyền các
huyện, thành phố.
2. Khó khăn:
- Bên cạnh những thuận lợi, lĩnh vực
kinh tế tập thể cũng phải đối mặt với những khó khăn
thách thức như giá cả nguyên vật liệu đầu vào biến động; thời tiết khắc nghiệt;
chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích, hỗ trợ các HTX phát triển chưa được
nhiều. Những yếu kém vốn có của kinh tế tập thể chưa được khắc phục như quy mô
nhỏ bé, manh mún, khó tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng, thiếu vốn hoạt động,
hiệu quả kinh doanh thấp; trình độ năng lực của đa số cán bộ quản lý HTX chưa
đáp ứng được yêu cầu, chưa được đào tạo về cơ bản, thiếu tính nhạy bén và năng
động trong tổ chức điều hành SXKD.
- Các HTX trên địa bàn tỉnh hầu hết
chưa có trụ sở làm việc, công cụ sản xuất thô sơ; thu nhập còn thấp so với thu
nhập của lao động ở các thành phần kinh tế khác nên việc thu hút cán bộ có năng
lực về làm việc tại khu vực này rất khó khăn.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Mục tiêu chung
Phát triển KTTT với nòng cốt là HTX đúng bản chất, yêu cầu của Luật HTX năm 2012, đáp ứng nhu cầu của thành
viên và phát triển bền vững; góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nền kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần
thứ XII và tích cực triển khai Nghị quyết Đại hội lần thứ XI nhiệm kỳ 2015-2020
tỉnh Đảng bộ, phấn đấu và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, xây dựng HTX kiểu
mới trên địa bàn, góp phần phát triển kinh tế-xã hội và xây dựng nông thôn mới.
2. Một số mục tiêu cụ thể:
- Đối với Liên hiệp HTX:
+ Thành lập mới Liên hiệp HTX: 01
Liên hiệp
- Đối với HTX:
+ Chỉ tiêu phát triển: 201 HTX. Trong
đó: 155 HTX nông nghiệp.
+ Thành lập mới từ 25 HTX trở lên;
tuyên truyền vận động các HTX tham gia thành viên của Liên
minh tỉnh đạt từ 95% tổng số HTX trên địa bàn trở lên;
+ Thành viên tham gia HTX: 1.809
thành viên
+ Doanh thu bình quân: 650 triệu đồng/HTX
(trong đó trên 50% doanh thu từ thành viên)
+ Lợi nhuận bình quân HTX: 65 triệu đồng.
+ Thu nhập bình quân thành viên HTX: 4,0
triệu đồng.
+ Thu nhập bình quân người lao động:
3,8 triệu đồng/ tháng tương đương 45,6 triệu đồng/năm.
+ Cán bộ quản lý HTX đạt trình độ Cao
đẳng, Đại học: 30 người
+ Cán bộ quản lý HTX đạt trình độ sơ
cấp, trung cấp: 68 người
+ Hỗ trợ các HTX xây dựng thương hiệu,
tem, nhãn mác, bao bì sản phẩm trên 50% tổng số HTX.
- Đối với Tổ hợp tác
+ Chỉ tiêu phát triển: 150 THT.
+ Thành lập mới Tổ hợp tác: 43 THT.
+ Thành viên tham gia THT: 850 thành
viên.
+ Doanh thu bình quân: 150 triệu đồng/THT.
+ Lợi nhuận bình quân THT: 25 triệu đồng.
- Hỗ trợ các THT xây dựng thương hiệu,
tem, nhãn mác, bao bì sản phẩm trên 20% tổng số THT.
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác phối hợp giữa
các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện tốt Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
26/4/2016 của Tỉnh ủy về xây dựng HTX kiểu mới trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 và Đề án số 864/ĐA-UBND ngày 15/6/2016 của UBND tỉnh
về việc phê duyệt Đề án xây dựng HTX
kiểu mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; thực hiện tốt Nghị quyết số
08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của HĐND tỉnh Bắc Kạn ban
hành Quy định một số chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 2261/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, hướng dẫn thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể.
3. Tập trung hỗ trợ các HTX hiện có
hoạt động hiệu quả, xây dựng mô hình HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá trị. Quan
tâm thành lập mới các HTX, đặc biệt tại các xã chưa có HTX.
4. Tiếp tục tháo gỡ những khó khăn vướng
mắc về cơ chế, chính sách, triển khai kịp thời đồng bộ các chủ trương của Đảng
và Nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tập thể phát triển.
5. Tăng cường công tác tư vấn, xúc tiến
thương mại để giúp khu vực kinh tế tập thể có thông tin thường xuyên về thị trường
trong và ngoài tỉnh. Làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ các HTX, các tổ Hợp tác để
trợ giúp khu vực KTTT tiếp cận các đối tác, các nguồn vốn, giới thiệu các sản
phẩm hàng hóa...
Trên đây là Kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể năm 2020 trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Bắc Kạn báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.
(gửi
kèm theo phụ lục 1, 2, 3)
Nơi nhận:
Gửi bản
điện tử:
- TT Tỉnh ủy;
- CT, PCT UBND tỉnh (Bà
Hoa);
- Các Sở:
KH&ĐT, TC, NN&PTNT;
- VPĐP xây dựng nông thôn mới
và giảm nghèo tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
Gửi bản giấy:
- Cục Phát triển Hợp tác xã;
- Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
- Lưu: VT, Khởi, Cúc.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
PHỤ LỤC 1
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019 VÀ KẾ
HOẠCH NĂM 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực hiện năm 2018
|
Năm
2019
|
Kế
hoạch năm 2020
|
Kế
hoạch
|
Ước
thực hiện cả năm
|
I
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số hợp
tác xã
|
HTX
|
160
|
172
|
176
|
201
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã
đang hoạt động
|
HTX
|
156
|
167
|
162
|
186
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
35
|
30
|
30
|
25
|
|
Số hợp tác xã
giải thể
|
HTX
|
2
|
10
|
15
|
5
|
|
Số hợp tác xã
hoạt động hiệu quả
|
HTX
|
156
|
167
|
156
|
186
|
2
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
1.270
|
1.520
|
1.599
|
1.809
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
Thành
viên
|
315
|
230
|
309
|
350
|
|
Số thành viên ra khỏi hợp tác xã
|
Thành
viên
|
24
|
10
|
120
|
50
|
3
|
Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã
|
Người
|
1.420
|
1.650
|
1.650
|
2.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
130
|
200
|
185
|
230
|
|
hợp tác xã
|
Người
|
1.100
|
1.350
|
1.450
|
1.500
|
4
|
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã
|
Người
|
655
|
530
|
704
|
804
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
62
|
76
|
60
|
68
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
23
|
43
|
25
|
30
|
5
|
Doanh thu bình quân một hợp tác xã
|
Tr đồng/năm
|
614
|
850
|
625
|
650
|
|
Trong đó: Doanh thu của hợp tác xã
với thành viên
|
Tr đồng/năm
|
260
|
340
|
261
|
340
|
6
|
Lãi bình quân một hợp tác xã
|
Tr đồng/năm
|
52
|
150
|
51
|
65
|
7
|
Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong hợp tác xã
|
Tr đồng/năm
|
42
|
42
|
43,2
|
45,6
|
II
|
Liên
hiệp hợp tác xã
|
|
-
|
1
|
-
|
1
|
1
|
Tổng số liên hiệp hợp tác xã
|
LHHTX
|
|
1
|
-
|
1
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động
|
|
|
|
|
1
|
|
Số liên hiệp HTX thành lập mới
|
LHHTX
|
|
|
|
1
|
|
Số liên hiệp HTX giải thể
|
LHHTX
|
|
|
|
0
|
2
|
Tổng số hợp tác xã thành viên
|
HTX
|
|
|
|
4
|
3
|
Tổng số lao động trong liên hiệp
HTX
|
Người
|
|
|
|
45
|
4
|
Doanh thu bình quân của một liên hiệp
HTX
|
Tr đồng/năm
|
|
|
|
1200
|
5
|
Lãi bình quân của một liên hiệp HTX
|
Tr đồng/năm
|
|
|
|
100
|
III
|
Tổ
hợp tác
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp
tác
|
THT
|
66
|
80
|
107
|
150
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số THT có
đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn
|
THT
|
66
|
80
|
107
|
150
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành
viên
|
370
|
378
|
606
|
850
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên
mới thu hút
|
Thành
viên
|
98
|
32
|
72
|
270
|
3
|
Doanh thu bình quân một tổ hợp tác
|
Tr đồng/năm
|
75
|
70
|
120
|
150
|
4
|
Lãi bình quân một tổ hợp tác
|
Tr đồng/năm
|
20
|
30
|
25
|
25
|
PHỤ LỤC 2
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP
TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2019 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực hiện năm 2018
|
Năm
2019
|
Kế
hoạch năm 2020
|
Kế
hoạch
|
Ước
thực hiện cả năm
|
1
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
160
|
172
|
176
|
201
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm
nghiệp
|
HTX
|
124
|
142
|
133
|
155
|
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
HTX
|
12
|
18
|
13
|
20
|
|
Hợp tác xã
xây dựng
|
HTX
|
9
|
4
|
12
|
7
|
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
-
|
-
|
-
|
0
|
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
9
|
5
|
10
|
10
|
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
3
|
2
|
4
|
4
|
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
3
|
1
|
3
|
5
|
2
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
-
|
1
|
-
|
1
|
|
Tổng số LH hợp
tác xã
|
LHHTX
|
-
|
1
|
-
|
1
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã
nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
1
|
|
LH hợp tác xã
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
-
|
|
LH hợp tác xã xây dựng
|
LHHTX
|
|
|
|
-
|
|
LH hợp tác xã tín dụng
|
LHHTX
|
|
|
|
-
|
|
LH hợp tác xã thương mại
|
LHHTX
|
|
|
|
-
|
|
LH hợp tác xã
vận tải
|
LHHTX
|
|
|
|
-
|
|
LH hợp tác xã khác
|
LHHTX
|
|
|
|
-
|
3
|
TỔ HỢP
TÁC
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
66
|
80
|
107
|
150
|