ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4602/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 15
tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN
2021 - 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2040
Thực hiện Quyết định số
726/QĐ-TTg ngày 16/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược
phát triển ngành Công nghiệp hóa chất Việt Nam đến 2030, tầm nhìn đến năm 2040,
UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa chất trên
địa bàn tỉnh với những nội dung cụ thể sau:
I. QUAN ĐIỂM:
- Triển khai đồng bộ các Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh, để tập
trung xây dựng ngành Công nghiệp hóa chất theo hướng mở rộng, đầu tư mới, hiện
đại hoá, giữ vai trò là ngành Công nghiệp trọng điểm, phù hợp với Quy hoạch tổng
thể phát triển ngành Công nghiệp hóa chất Việt Nam và các quy hoạch chuyên
ngành khác.
- Sản phẩm Công nghiệp hoá chất
phải theo hướng chọn lọc, dựa trên việc khai thác các lợi thế đặc thù của tỉnh,
điều kiện tự nhiên, lao động…
- Khuyến khích các dự án đầu tư
sản xuất mang tính bền vững, thân thiện với môi trường, an toàn cho con người,
bảo tồn thiên nhiên, văn hóa & du lịch của địa phương.
II. MỤC
TIÊU:
1) Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển ngành Công nghiệp
hóa chất có trọng tâm, trọng điểm theo hướng phát triển bền vững, công nghệ hiện
đại, thân thiện với môi trường; Đặc biệt phải tạo ra các sản phẩm có tiềm năng,
lợi thế, năng lực cạnh tranh.
- Duy trì sản xuất các sản phẩm
là thế mạnh của tỉnh đã đầu tư sản xuất (Xút, Clo, Gia ven, Axít Sunfuric...)
- Tạo điều kiện cho sản xuất
các loại hoá chất phục vụ nông nghiệp, phù hợp với nhu cầu phát triển nông nghiệp
sạch, chất lượng sản phẩm theo hướng hóa học xanh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư, chuyển giao công nghệ trong sản xuất nguyên liệu, sản phẩm trong lĩnh vực
hoá dược.
- Hình thành chuỗi tham gia sâu
vào mạng lưới sản xuất ngành Công nghiệp hóa chất trong cả nước, để nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất hóa chất trên địa bàn.
2) Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá
trị tăng thêm giai đoạn 2021-2025 đạt 5,8-6,0% /năm và giai đoạn 2026-2030 đạt
10,05%/năm.
* Giai đoạn từ năm 2021 đến
hết năm 2030:
- Tích hợp chung vào quy hoạch
của tỉnh, tập trung khởi động, thực hiện các dự án đã đăng ký, đặc biệt hoàn
thiện hạ tầng kỹ thuật Khu, cụm công nghiệp để đáp ứng thu hút các dự án sản xuất
hóa chất quy mô lớn, công nghệ tiên tiến.
- Xây dựng kế hoạch di dời các
dự án sản xuất hoá chất tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng môi trường, môi sinh tại khu
vực thành phố Việt trì vào các Khu công nghiệp.
* Định hướng giai đoạn từ
năm 2030 đến năm 2040:
- Xây dựng, phát triển sản
xuất hoá chất trong tỉnh theo quy mô vốn, hình thành các khu vực sản xuất hoá
chất tập trung, sử dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh
trên thị trường trong và ngoài nước.
- Khuyến khích các dự án FDI đầu
tư vào các sản phẩm ưu tiên, thân thiện với môi trường, mang lại hiệu quả kinh
tế cao.
III. KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH HÓA CHẤT GIAI ĐOẠN 2021-2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2040:
1. Giai đoạn
2021-2030:
a. Sản phẩm hoá chất phục vụ
công nghiệp:
Khuyến khích chuyển đổi sử dụng
các loại xúc tác mới có hoạt lực và khả năng thu hồi, tái chế cao, tiết kiệm
năng lượng.
- Phát triển sản xuất PAC công
suất khoảng 350.000 tấn/năm.
- Đầu tư công nghệ mới lò đốt tổng
hợp axit.
- Phát triển, đầu tư xây dựng
công nghệ sản xuất Xút công suất 550.000 tấn xút/năm, tính đến công suất
600.000 tấn xút/năm.
- Triển khai đầu tư công nghệ sản
xuất các sản phẩm gốc Clo mới, sản phẩm gốc Natri có giá trị kinh tế cao.
b. Khí công nghiệp: Duy
trì ổn định sản xuất và chiết nạp khí O2, CO2, N2.
c. Sản phẩm hoá chất phục vụ
sản xuất nông nghiệp:
- Phát triển sản xuất phân hữu
cơ, hữu cơ khoáng, hữu cơ khoáng vi sinh công suất 50.000 - 100.000 tấn/năm.
- Nghiên cứu và áp dụng công
nghệ sản xuất supe lân đơn đảm bảo chất lượng supe lân ≥ 16%P2O5
hữu hiệu trong bối cảnh chất lượng quặng apatit trong nước tiếp tục suy giảm
(hàm lượng ≤ 30,5%).
d. Sản phẩm hoá dược:
- Thu hút xây dựng mới, mở rộng
nhà máy chế biến, chết tách, tinh chế để sản xuất sản phẩm hóa dược có nguồn gốc
thiên nhiên từ các loại thực vật nhiệt đới
- Thu hút các dự án nằm trong
chương trình trọng điểm quốc gia về phát triển công nghiệp hóa dược của Việt
Nam như đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm kháng sinh và nguyên liệu để sản
xuất thuốc thiết yếu có lợi thế về tài nguyên, như các sản phẩm tách chiết từ
dược liệu và bán tổng hợp từ hợp chất thiên nhiên; nhà máy sản xuất hóa dược vô
cơ và tá dược thông thường; nhà máy sản xuất nguyên liệu kháng sinh nhóm cephalosporin
thế hệ 2,3 và 4; nhà máy sản xuất sorbitol để sản xuất vitamin C; nhà máy sản
xuất nguyên liệu hóa dược để sản xuất một số thuốc thiết yếu (gồm các sản phẩm
như: Thuốc giảm sốt, giảm đau chống viêm, thuốc kháng khuẩn).
- Thu hút đầu tư mở rộng vùng
trồng dược liệu, tăng số lượng các cơ sở nuôi trồng đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt
nuôi trồng, thu hái dược liệu” (GACP).
- Duy trì ổn định công suất sản
xuất Chlorine B.
e. Điện hóa học:
Thu hút đầu tư sản xuất Ắc quy,
pin chuyên dụng cao cấp như: Ắc quy kín khí, pin nhiên liệu rắn, pin niken
hydro kim loại hoặc pin Ion- Li, pin sạc thế hệ mới dùng trong các thiết bị điện
tử cao cấp.
f. Nhóm sản phẩm hoá chất
tiêu dùng:
- Sản phẩm sơn: Thu
hút đầu tư các dự án sản xuất sơn phục vụ cho công nghiệp, xây dựng. Trừ các dự
án có công nghệ hạn chế chuyển giao đã được quy định theo Nghị định số
76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ) sẽ không thu hút.
- Mực in: Thu hút
đầu tư các dự án sản xuất các chủng loại mực in có giá trị kinh tế cao, như sản
phẩm đi từ gốc nước, không thu hút các dự án có thành phần Toluen, MEK bằng
Alcohol.
2. Định hướng
giai đoạn 2030-2040:
a. Sản phẩm hoá chất phục vụ
công nghiệp:
- Đầu tư mới dây chuyền sản xuất
Xút theo công nghệ màng trao đổi ion nâng tổng công suất lên 100.000 tấn
xút/năm và phát triển các sản phẩm gốc Clo.
- Nghiên cứu, triển khai công
nghệ xử lý tạo ra sản phẩm hóa chất mới từ keo SiO2.H2O
và sản phẩm gốc Flo từ axit H2SiF6.
- Đầu tư sản xuất các sản phẩm
hóa chất từ gốc SO42-; SO32-.
- Đầu tư sản xuất các sản phẩm
gốc Clo, gốc Natri có giá trị kinh tế đáp ứng yêu cầu sản xuất trong nước và xuất
khẩu.
- Đề xuất các dự án thu hút đầu
tư trong giai đoạn 2021-2030 định hướng 2040 các sản phẩm hóa chất phục vụ công
nghiệp 500 tấn/năm.
b. Sản phẩm hoá chất phục vụ
sản xuất nông nghiệp:
- Phân bón: Đổi mới công
nghệ và thiết bị sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, kết hợp tăng sản lượng
hợp lý đối với đầu tư mới tập trung cho dòng sản phẩm là: NPK-S bón thúc, NPK-S
hàm lượng cao, phân hữu cơ, hữu cơ khoáng, khoáng hữu cơ, hữu cơ khoáng vi
sinh, lân phốt pho ni tơ.
- Ổn định sản xuất các dự án đã
thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2030.
c. Nhóm sản phẩm hoá chất
tiêu dùng:
Ổn định sản xuất các dự án đã
thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2030.
d. Sản phẩm hoá dược:
Tiếp tục thu hút đầu tư các dự
án sản xuất hóa dược và ổn định sản xuất các dự án đã thu hút đầu tư giai đoạn
2025-2030.
e. Điện hóa học:
Ổn định sản xuất các dự án đã
thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2030.
IV. ĐỊNH HƯỚNG
PHÂN BỐ CÁC DỰ ÁN HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
1. Nguyên tắc:
- Phát triển ngành Công nghiệp
hoá chất phải phù hợp với Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt
là phương án phát triển Công nghiệp, tránh xung đột về không gian phát triển với
các ngành, lĩnh vực khác.
- Chọn lọc, thu hút các dự án đầu
tư, bố trí các dự án lớn trong các Khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp. Không định
hướng sản xuất hoá chất thuộc nhóm độc hại vào các Thành phố Việt Trì, huyện
Thanh Thủy, thị xã Phú Thọ và khu vực đầu nguồn nước, các sông suối.
2. Định hướng phân bố:
Tập trung xây dựng các dự án
hóa chất có quy mô lớn, công nghệ hiện đại tại Khu, cụm công nghiệp có tính chất
phù hợp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
V. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN:
Để triển khai hiệu quả các nội
dung của kế hoạch, duy trì ổn định hoạt động sản xuất hóa chất trên địa bàn tỉnh,
tiếp tục nâng công suất các dự án đã được phê duyệt từ giai đoạn trước; đồng thời
khuyến khích đầu tư, đổi mới công nghệ hiện đại, tiên tiến cần thực hiện một số
các giải pháp sau:
1. Giải pháp về cơ chế,
chính sách:
Tiếp tục đẩy mạnh việc rà soát,
điều chỉnh bổ sung các cơ chế của tỉnh đã ban hành theo hướng cụ thể hóa đối tượng,
nguồn lực thực hiện, bảo đảm các cơ chế ban hành phát huy được hiệu quả, tạo động
lực phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhằm khuyến khích, tạo điều kiện để
các nhà đầu tư, đầu tư phát triển ngành công nghiệp hoá chất.
2. Giải pháp về khoa học -
công nghệ:
- Triển khai công tác nghiên cứu,
ứng dụng khoa học công nghệ ở các cấp độ từ doanh nghiệp đến các Sở, ngành trên
địa bàn tỉnh. Khích lệ các nhà đầu tư xây dựng nhà máy thông minh, phát triển kỹ
năng số.
- Thu hút các dự án đầu tư sử dụng
thiết bị - công nghệ tiên tiến đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm, an toàn
trong môi trường sản xuất, đảm bảo phát triển bền vững.
- Khuyến khích nhà đầu tư đổi
thay đổi công nghệ nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng và tăng sức cạnh tranh của
sản phẩm.
3. Nhân lực và đào tạo nguồn
nhân lực:
- Chuẩn hoá việc sử dụng nguồn
nhân lực, lao động trong ngành Công nghiệp hoá chất theo tiêu chuẩn chuyên
ngành; Tập trung đầu tư cho các trường, trung tâm đào tạo gắn với kế hoạch phát
triển Công nghiệp hoá chất của tỉnh.
- Xây dựng nguồn nhân lực có
trình độ học vấn, tay nghề cao; nhất là xây dựng tác phong trong lao động công
nghiệp.
4. Môi trường:
- Tiếp tục nghiên cứu, bổ
sung hoàn thiện cơ chế bảo vệ môi trường, bám sát thực tế và theo kịp tiến
trình phát triển trong công tác hội nhập Quốc tế, diễn biến nhanh, phức tạp của
các vấn đề môi trường.
- Thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường; Các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan trong lĩnh
vực Công nghiệp hóa chất, đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích và có cơ chế
chính sách ưu đãi, hỗ trợ các dự án công nghiệp hóa chất ứng dụng công nghệ
tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường; Tuyên truyền giáo dục nâng cao
nhận thức về bảo vệ môi trường kết hợp với xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
- Thu hút các dự án đầu tư sử dụng
công nghệ tuần hoàn nước thải.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Công Thương:
- Là cơ quan chuyên môn giúp
UBND tỉnh trực tiếp quản lý theo dõi thực hiện kế hoạch, có trách nhiệm chủ trì
trong việc tuyên truyền, phổ biến và công khai kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp với Sở,
ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế phù hợp thúc đẩy
ngành công nghiệp hóa chất. Tổ chức, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, định
kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành
cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư phát triển công nghiệp hóa chất trên
địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp trong quá
trình xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư; Lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan
về sự phù hợp với chiến lược phát triển ngành công nghiệp hoá chất của các dự
án đầu tư trong lĩnh vực hóa chất.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất hóa chất ra khỏi
thành phố Việt Trì theo Quyết định số 1214/QĐ-TTg ngày 30/7/2015 của Thủ tướng
Chính Phủ, trình UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp Sở Tài chính xây dựng
các cơ chế nhằm tăng cường khả năng thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp
hóa chất.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp các cơ quan liên quan
nghiên cứu các chính sách tài chính khuyến khích phát triển các lĩnh vực Công
nghiệp hóa chất ưu tiên, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và tiến trình hội
nhập Quốc tế.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các cơ quan liên quan kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực phát triển Công nghiệp hóa chất.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì phối hợp với Sở công Thương,
Sở kế hoạch và đầu tư và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các giải
pháp về khoa học công nghệ nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ cao trong các sản
phẩm hóa chất. Xây dựng cơ chế đổi mới và ứng dụng công nghệ, đánh giá trình độ
công nghệ.
Hỗ trợ, khuyến khích các doanh
nghiệp tiếp cận các quỹ khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ; Đăng ký bảo
hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, thông tin sở hữu công nghiệp.
6. Ban Quản lý các khu công
nghiệp:
- Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan liên quan trong việc thu hút đầu tư các dự án sản xuất hóa chất vào Khu
công nghiệp.
- Tập trung đầu tư các công
trình hạ tầng kỹ thuật tại các Khu công nghiệp đảm bảo tính đồng bộ khi triển
khai dự án lĩnh vực công nghiệp hóa chất.
7. Các Sở, ngành khác:
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ
và phạm vi quản lý có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương để tổ chức thực
hiện kế hoạch này.
8. UBND các huyện, thành, thị:
- Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật hiện hành về hóa chất nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng trong việc chấp hành các quy định, đặc
biệt là việc quản lý an toàn trong hoạt động hóa chất, phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất.
- Tạo quỹ đất để phát triển
công nghiệp dược liệu, làm nguyên liệu cho công nghiệp hoá dược.
- Tăng cường quản lý, thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về hoạt động hóa chất trên địa bàn và giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
9. Các doanh nghiệp, đầu tư
vào sản xuất hóa chất:
Trên cơ sở kế hoạch triển khai
của Tỉnh; Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển 5
năm, hàng năm của doanh nghiệp. Các dự án đầu tư mới, chuyển đổi công nghệ phải
đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm, an toàn trong sản xuất, thân thiện môi
trường; Đặc biệt phải chuyển đổi sử dụng công nghệ tuần hoàn nước.
Yêu cầu thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, đơn vị liên quan triển
khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản
ánh đến UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) để giải quyết, tổng hợp, báo cáo kịp thời./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để báo
cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Báo Phú Thọ, Đài PTTH tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, CT1;
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM
HÓA CHẤT GIAI ĐOẠN 2021-2030 ĐỊNH HƯỚNG 2040
(Ban hành kèm theo kế hoạch số: 4602/KH-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2022 của
UBND tỉnh Phú Thọ)
STT
|
Tên dự án
|
Doanh nghiệp đầu tư
|
Địa điểm
|
Công suất
(tấn/năm)
|
Thời gian thực hiện
|
A
|
GIAI ĐOẠN 2025-2030
|
1
|
Đầu tư nâng công suất sản xuất
xút theo công nghệ màng trao đổi ion nâng tổng công suất của nhà máy lên
60.000 tấn xút/năm và phát triển các sản phẩm gốc Clo.
|
Công ty CP Đông Á
|
Khu 9, Thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
|
60.000 tấn/năm
|
2025-2030
|
2
|
Đầu tư dây chuyền sản xuất PAC,
công suất khoảng 5000 tấn/năm.
|
Tổng công ty Giấy Việt Nam
|
Khu 9, Thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
|
5.000 tấn/năm
|
2025-2030
|
3
|
- Đầu tư mới nhà máy công suất
150.000 tấn Xút/năm tính đến công suất 250.000 tấn Xút/năm.
- Sản phẩm gốc Clo mới, sản
phẩm gốc Natri có giá trị kinh tế cao.
|
Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì
|
KCN Trung Hà
|
150.000 tấn xút/năm tính đến công suất 250.000 tấn/năm
|
2025-2030
|
4
|
- Dự án xây dựng dây chuyền sản
xuất phân hữu cơ, Hữu cơ khoáng, khoáng hữu cơ, hữu cơ khoáng vi sinh...
- Nghiên cứu và áp dụng công
nghệ sản xuất supe lân đơn đảm bảo chất lượng supe lân đạt (≥16%P2O5
hữu hiệu) trong bối cảnh chất lượng quặng apatít trong nước tiếp tục suy giảm
(Hàm lượng P2O5 ≤ 30,5 %).
- Nghiên cứu cải tạo thiết bị
công nghệ triển khai sản xuất supe lân giàu trên công nghệ sản xuất supe lân
đơn hiện tại.
|
Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và hóa chất Lâm Thao
|
Khu Phương Lai, thị trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao
|
50.000 - 100.000 tấn/năm;
|
2025-2030
|
B
|
GIAI ĐOẠN 2030-2040
|
1
|
- Nghiên cứu xử lý tạo sản phẩm
hóa chất mới từ keo SiO2.H2O và sản phẩm gốc Flo từ
axit H2SiF6.
- Đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất các sản phẩm hóa chất từ gốc SO42-; SO32-.
|
Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và hóa chất Lâm Thao
|
Khu Phương lai, thị trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao
|
50.000 - 100.000 tấn/năm
|
2030-2040
|
2
|
Đầu tư nâng công suất sản xuất
xút theo công nghệ màng trao đổi ion nâng tổng công suất của nhà máy lên
100.000 tấn xút/năm và phát triển các sản phẩm gốc Clo.
|
Công ty cổ phần Đông Á
|
KCN có tính chất phù hợp được cấp thẩm quyền phê duyệt
|
100.000 tấn/năm
|
2030-2040
|
3
|
- Đầu tư thêm 01 dây chuyền
điện phân mới để nâng công suất sản xuất NaOH.
- Đầu tư nâng cấp hệ thống điều
khiển DCS.
|
Tổng công ty Giấy Việt Nam
|
Khu 9, thị trấn Phong châu, huyện Phù Ninh
|
20.000 tấn/Năm
|
2030-2040
|
4
|
Đầu tư mới, cải tạo, hiện đại
hóa, nâng công suất sản xuất Xút, Axit HCl, PAC, các sản phẩm gốc Clo, gốc
Natri đáp ứng nhu cầu của thị trường.
|
Công ty CP Hóa chất Việt Trì
|
KCN Trung Hà
|
250.000 tấn/năm
|
2030-2040
|
5
|
Đầu tư dây chuyền sản xuất
Lân phot pho ni tơ.
|
Công ty cổ phần phân bón Sông Hồng
|
Huyện Thanh ba
|
10.000 tấn/năm
|
2030-2040
|
6
|
Thu hút xây dựng 02 nhà máy sản
xuất chế biến dược liệu.
|
|
Huyện Yên Lập và Cẩm Khê
|
150.000 tấn/năm
|
2030-2040
|
7
|
Đề xuất thu hút đầu tư chiều
sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng ắc quy,pin thông dụng, đầu
tư sản xuất một số loại ắc quy, pin chuyên dụng cao cấp như: Ắc quy kín khí,
pin nhiên liệu rắn, pin niken hydro kim loại hoặc pin Ion- Li, pin sạc thế hệ
mới dùng trong các thiết bị điện tử cao cấp
|
|
KCN có tính chất phù hợp được cấp thẩm quyền phê duyệt
|
2 triệu sản phẩm/năm
|
2030-2040
|
8
|
Đề xuất các dự án thu hút đầu
tư trong giai đoạn 2021- 2030 định hướng 2040
|
Hóa chất cơ bản phục vụ công nghiệp.
|
KCN có tính chất phù hợp được cấp thẩm quyền phê duyệt
|
500 tấn/ năm
|
2021-2040
|