THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 726/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2040
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn
cứ Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2035;
Căn
cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng
xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
Căn
cứ Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22
tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển
công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp
hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040, với các nội dung chủ yếu
sau đây:
1. Quan điểm phát triển
a) Bám sát các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển công nghiệp để xây dựng
ngành công nghiệp hóa chất với vai trò là một trong những ngành công nghiệp nền
tảng, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng.
b) Chuyển dịch cơ cấu nhằm gia tăng giá trị tăng
thêm của sản phẩm để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của ngành; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu sản
phẩm; khai thác các lợi thế và cơ hội quốc tế, chủ động tham gia sâu vào chuỗi
giá trị sản xuất ngành công nghiệp Việt Nam và thế giới.
c) Nhận thức đầy đủ, tôn trọng, vận dụng đúng đắn
các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, phù hợp với các điều kiện phát
triển của đất nước, phát triển ngành công nghiệp hóa chất trên cơ sở huy động
hiệu quả các nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế; khuyến khích phát triển khu vực
kinh tế tư nhân nhằm phát huy nội lực, xây dựng năng lực tự chủ của ngành; kết
hợp với tăng cường hợp tác quốc tế để thu hút đầu tư nước ngoài, cả về thu hút
vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý, mô hình tổ chức hoạt động.
d) Kết hợp hài hòa giữa phát triển chiều rộng và
chiều sâu, phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp hóa chất, ứng dụng
công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu,
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, hướng tới tăng trưởng xanh và
kinh tế tuần hoàn; ứng dụng chuyển đổi số, kỹ thuật số để tăng hiệu quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực hóa chất.
đ) Các định hướng, giải pháp phát triển ngành công
nghiệp hóa chất phải được thực hiện một cách triệt để, quyết liệt với sự tham
gia của cả hệ thống chính trị, các cấp ủy, chính quyền trung ương và địa
phương, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; gắn với các ưu tiên chiến
lược, các vấn đề trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
vùng, địa phương để tập trung nguồn lực đảm bảo tổ chức triển khai một cách thực
chất, hiệu quả; gắn liền với trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc đảm
bảo hoàn thành các nhiệm vụ đạt mục tiêu đề ra.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030:
- Xây dựng ngành công nghiệp hóa chất có cơ cấu
tương đối hoàn chỉnh, bao gồm sản xuất tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng,
phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp khác; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu; chú trọng ưu tiên phát triển một số phân
ngành trọng điểm như hóa chất cơ bản, hóa dầu, cao su kỹ thuật, hóa dược, phân
bón...
- Hình thành chuỗi giá trị, tham gia sâu vào mạng
lưới sản xuất ngành công nghiệp Việt Nam và khu vực. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm
tài nguyên; ứng dụng công nghệ hiện đại, kinh tế số và chuyển đổi số nhằm gia
tăng giá trị tăng thêm, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, thúc đẩy tích tụ
vốn của các tập đoàn kinh tế hoạt động trong lĩnh vực hóa chất.
- Phân bố hợp lý lực lượng sản xuất theo ngành và
vùng lãnh thổ, hình thành và phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp tập
trung, các tổ hợp sản xuất hóa chất có quy mô lớn.
Đến năm 2040:
Công nghiệp hóa chất Việt Nam được phát triển với
đa số các phân ngành có công nghệ tiên tiến chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn
quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, sử dụng năng lượng tiết kiệm,
hiệu quả, cạnh tranh bình đẳng trong hội nhập quốc tế; đội ngũ lao động chuyên
nghiệp, có kỷ luật và năng suất cao; bước đầu chủ động trong các khâu nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo, làm chủ công nghệ sản xuất một số sản phẩm chất lượng cao;
phát huy nội lực, góp phần vào phát triển một nền kinh tế Việt Nam độc lập, tự
chủ.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng công nghiệp ngành
hóa chất đạt bình quân từ 10 - 11%/năm và tỷ trọng ngành công nghiệp hóa chất
so với toàn ngành công nghiệp đạt khoảng 4 - 5% vào năm 2030; giai đoạn đến năm
2040, tốc độ tăng trưởng công nghiệp ngành hóa chất đạt bình quân từ 7 - 8%/năm
và tỷ trọng ngành công nghiệp hóa chất so với toàn ngành công nghiệp duy trì
khoảng 4 - 5%.
Trong đó:
Nhóm sản phẩm hóa dầu, hóa dược, cao su kỹ thuật,
hóa chất cơ bản đạt 10 - 12%/năm giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn 2031 - 2040 đạt
trung bình 8 - 11%/năm.
Nhóm sản phẩm phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, sản
phẩm nguồn điện hóa học, sản phẩm chất tẩy rửa, khí công nghiệp, sản phẩm săm lốp
và sơn - mực in đạt 3 - 5%/năm giai đoạn 2021 - 2030 và giai đoạn 2031 - 2040 đạt
trung bình 4 - 6%/năm.
- Đến năm 2030, duy trì mức đáp ứng nhu cầu trong
nước đối với các loại phân bón ure, lân, NPK, sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật,
săm lốp, khí công nghiệp, sơn - mực in thông dụng, chất tẩy rửa, pin thông dụng
và phát triển thị trường xuất khẩu. Đáp ứng được một phần nhu cầu trong nước
các sản phẩm phân bón sunfat amon. Nâng khả năng đáp ứng nhu cầu trong nước
bình quân của các sản phẩm hóa dầu lên 40%, hoạt chất bảo vệ thực vật lên 30%,
hóa chất cơ bản lên 70%, cao su kỹ thuật lên 40%, ắc quy lên 75%.
Đến năm 2040, đáp ứng được một phần nhu cầu trong
nước các sản phẩm hóa chất cơ bản hữu cơ, sơn đặc chủng, pin - ắc quy công nghệ
cao. Nâng khả năng đáp ứng nhu cầu trong nước bình quân của các sản phẩm hóa dầu
lên 60%, hoạt chất bảo vệ thực vật lên 50%, hóa chất cơ bản lên 80%, cao su kỹ
thuật lên 50%, ắc quy lên 80%.
- Phấn đấu nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân
9 - 11%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, giai đoạn 2030 - 2040 tăng trưởng bình
quân 7,5 - 9%/năm.
Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 -
2030, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2030 - 2040; hướng
đến cán cân thương mại với các đối tác lành mạnh, hợp lý, từ đó bảo đảm tăng
trưởng bền vững trong dài hạn.
3. Định hướng phát triển
a) Định hướng chung
Phát triển công nghiệp hóa chất Việt Nam theo hướng
là một ngành công nghiệp nền tảng, hiện đại với cơ cấu ngành tương đối hoàn chỉnh
gồm 10 phân ngành: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hóa dược, hóa dầu, hóa chất
cơ bản (gồm cả tiền chất thuốc nổ và vật liệu nổ công nghiệp), các sản phẩm cao
su, điện hóa, chất tẩy rửa, sơn - mực in, khí công nghiệp. Trong đó tập trung
vào chiến lược phát triển một số phân ngành trọng điểm: hóa chất cơ bản, hóa dầu,
cao su kỹ thuật, hóa dược và phân bón.
Sắp xếp lại các cơ sở sản xuất hiện có theo hướng tập
trung, quy mô. Duy trì và phát triển các nhà máy sản xuất có công nghệ tiên tiến.
Hạn chế tối đa việc hình thành mới và từng bước loại bỏ những cơ sở sản xuất nhỏ
lẻ, sử dụng công nghệ lạc hậu, hiệu quả sử dụng tài nguyên thấp, chất lượng sản
phẩm kém, gây ô nhiễm môi trường,...
Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành hóa chất, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước, khắc phục đầu tư phân tán, dàn trải,
không hiệu quả. Nhà nước chỉ nắm giữ cổ phần chi phối đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong những lĩnh vực chủ chốt căn bản như hạ tầng của khu công nghiệp
hóa chất, hạ tầng của khu kinh doanh hóa chất, những phân ngành hóa chất ưu tiên,
vốn đầu tư lớn hoặc những phân ngành gắn với quốc phòng, an ninh. Khuyến khích
đầu tư tư nhân vào lĩnh vực hóa chất, tận dụng tối đa nội lực của đầu tư xã hội,
phát triển các doanh nghiệp tư nhân trong nước thực sự trở thành một động lực
quan trọng cho phát triển công nghiệp hóa chất. Chuyển mạnh chính sách thu hút
FDI trong lĩnh vực công nghiệp hóa chất từ số lượng sang chất lượng và có trọng
tâm, trọng điểm, khuyến khích các dự án FDI đầu tư vào các lĩnh vực, sản phẩm
ưu tiên, các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện môi trường,
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Phát triển công nghiệp hóa chất theo hướng tập
trung, phù hợp với lợi thế của từng vùng, từng địa phương, không dàn đều theo địa
giới hành chính, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh. Hình
thành và phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp tập trung, các tổ hợp hóa
chất có quy mô lớn để thu hút các dự án sản xuất hóa chất, các dự án sử dụng
hóa chất để sản xuất trong các lĩnh vực khác, trung tâm logistic về hóa chất tại
các địa điểm có quỹ đất đủ lớn, xa khu vực dân cư, gần cảng nước sâu, thuận tiện
kết nối giao thông, khuyến khích các công nghệ tuần hoàn, sản phẩm, chất thải
không sử dụng của nhà máy này làm nguyên liệu cho các nhà máy khác. Từng bước di
dời, tập trung các nhà máy sản xuất hóa chất vào khu, cụm công nghiệp nhằm quản
lý tập trung, không để các cơ sở hóa chất nguy hiểm không bảo đảm khoảng cách
an toàn, không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, môi trường và
phòng cháy, chữa cháy tại khu dân cư, nơi tập trung đông người.
b) Định hướng theo từng phân ngành
- Hóa chất cơ bản
+ Giai đoạn đến năm 2030:
Đầu tư mới, mở rộng, hiện đại hóa, nâng công suất sản
xuất xút, axit sunfuric thương phẩm của các cơ sở sản xuất hiện có. Đầu tư dự
án sản xuất xút vảy và sản phẩm gốc clo đáp ứng nhu cầu xút-clo cho các dự án lọc
- hóa dầu, các dự án khai thác, chế biến alumin...
Đầu tư nghiên cứu công nghệ tuyển quặng apatit loại
II và loại IV. Cải tiến công nghệ của các cơ sở sản xuất phốt pho vàng, đảm bảo
nâng cao hiệu suất và an toàn trong sản xuất.
Đầu tư sản xuất axit photphoric nhiệt và các dẫn xuất,
các sản phẩm có giá trị kinh tế cao từ phốt pho; đầu tư sản xuất amoniac đáp ứng
nhu cầu cho sản xuất DAP và các hộ tiêu thụ khác; sản xuất muối nitrat, sản phẩm
hóa chất hữu cơ cơ bản, dung môi...
Duy trì ổn định sản xuất amoni nitrat, đầu tư sản
xuất một số loại tiền chất thuốc nổ khác là các hóa chất lưỡng dụng đáp ứng nhu
cầu sản xuất công nghiệp khác và phân bón. Nghiên cứu đầu tư sản xuất thuốc nổ
và phụ kiện nổ phục vụ ngành dầu khí. Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư sản xuất thuốc nổ
nhũ tương rời, nhũ tương bao gói, thay thế hoàn toàn các loại thuốc nổ có chứa
TNT.
Phát triển các sản phẩm thuốc nổ công nghiệp theo
hướng tăng sức công phá, giảm khói, khí bụi, tăng thời gian chịu nước, an toàn
cao, phát triển sản phẩm có kích thước phi tiêu chuẩn; các sản phẩm phụ kiện nổ
công nghiệp đáp ứng yêu cầu đặc biệt như nhiều số vi sai, độ bền kéo, va đập, độ
tin cậy khi các hầm lò khai thác ngày càng sâu, địa hình phức tạp.
+ Giai đoạn đến năm 2040:
Đầu tư các dự án sản xuất hóa chất hữu cơ cơ bản
như các dung môi hữu cơ, các hóa chất sử dụng trong sản xuất các sản phẩm hóa dầu,
hóa chất có thể trở thành nhiên liệu cho các ngành công nghiệp khác...
Đầu tư các dự án sản xuất hóa chất vô cơ phục vụ
cho nhu cầu phát triển của các ngành công nghiệp như bột giặt, kính thủy tinh,
giấy... như: sản xuất muối sunphat, sô đa, hydro peroxit...
Phát triển các sản phẩm thuốc nổ nhũ tương tạo biên
dùng cho lộ thiên và mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ; thuốc nổ nhũ
tương rời, kíp nổ điện tử, kíp vi sai phi điện, dây nổ năng lượng cao dùng cho
mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ; kíp vi sai phi điện nổ chậm...
- Hóa dầu
+ Giai đoạn đến năm 2030:
Đầu tư sản xuất amonia, methanol, ethylen,
propylen, benzen, xylen, toluen... và một số chế phẩm, dẫn xuất từ các hóa chất
này, tiến tới đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu
nguyên liệu thô.
Đầu tư chế biến sâu các sản phẩm từ các nhà máy và
tổ hợp hóa dầu/hóa khí (từ khí thiên nhiên) hiện hữu nhằm nâng cao giá trị gia
tăng nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng hóa sản phẩm góp phần đáp ứng nhu
cầu trong nước và xuất khẩu.
Đầu tư sản xuất các loại hạt nhựa nguyên sinh, keo
dán, nguyên liệu cao su tổng hợp: nhựa polyethylen (PE), polypropylen (PP),
polyvinyl chlorid (PVC), polystyren (PS), acrylbutadien styren (ABS), axit
terephthalic (PTA), mono etylen glycol (MEG), urea formaldehyde (UF), melamin
formaldehyde (MF), polyamide 6... và một số hóa chất khác, các phụ gia, bán
thành phẩm... phục vụ cho các ngành sản xuất trong nước, ngành công nghiệp công
nghệ cao.
Ưu tiên hình thành các tổ hợp công nghiệp hóa dầu gắn
liền với các nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến dầu khí trong nước.
+ Giai đoạn đến năm 2040:
Duy trì vận hành an toàn, ổn định, hiệu quả các dự
án đã đi vào hoạt động; tiếp tục đa dạng hóa các sản phẩm hóa dầu, nghiên cứu đầu
tư sản xuất các sản phẩm từ aromatics (NB, LAB, PTA, PET...).
Nghiên cứu đầu tư các dự án hóa dầu từ nguồn nguyên
liệu thay thế như biomas, hydro xanh, hydro lam,... không từ nguồn nguyên liệu
hóa thạch truyền thống.
- Cao su kỹ thuật
+ Giai đoạn đến năm 2030:
Chú trọng phát triển nhóm sản phẩm cao su kỹ thuật
như băng tải, dây cua-roa, gioăng, phớt và các phụ kiện cao su kỹ thuật phục vụ
cho các ngành công nghiệp khác. Đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất sản phẩm
cao su kỹ thuật theo 2 phương án: xây dựng mới hoặc bổ sung dây chuyền sản xuất
trong 1 nhà máy sản xuất săm lốp hiện có nhằm tận dụng trang thiết bị sẵn có của
nhà máy, sản phẩm chủ lực là gioăng, phớt, vòng đệm, chi tiết, phụ tùng lắp ráp
mới và thay thế cho công nghiệp sản xuất ô tô, xe máy.
Khuyến khích đầu tư sản xuất các loại nguyên liệu,
phụ gia cho sản xuất sản phẩm cao su như than đen, silica...
+ Giai đoạn đến năm 2040:
Nghiên cứu đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất cao su
kỹ thuật đặc chủng với công nghệ và thiết bị tiên tiến; sản xuất cao su tổng hợp.
- Hóa dược
+ Giai đoạn đến năm 2030:
Xây dựng vùng dược liệu có thế mạnh của Việt Nam, đầu
tư nhà máy chế biến, chiết tách, tinh chế để sản xuất sản phẩm hóa dược có nguồn
gốc thiên nhiên từ các loại động, thực vật nhiệt đới, sinh vật biển và bán tổng
hợp.
Tập trung đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm
kháng sinh và nguyên liệu để sản xuất thuốc thiết yếu có lợi thế về tài nguyên,
như các sản phẩm tách chiết từ dược liệu và bán tổng hợp từ hợp chất thiên
nhiên; nhà máy sản xuất hóa dược vô cơ và tá dược thông thường; nhà máy sản xuất
nguyên liệu kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2, 3 và 4; nhà máy sản xuất
sorbitol để sản xuất vitamin C; nhà máy sản xuất nguyên liệu hóa dược để sản xuất
một số thuốc thiết yếu khác (gồm các sản phẩm như: Thuốc giảm sốt, giảm đau chống
viêm, thuốc kháng khuẩn).
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là
các tổ chức sản xuất ngoài quốc doanh tham gia phát triển trồng và chế biến các
loại dược liệu, chú trọng phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sản
xuất và chế biến các sản phẩm hóa dược. Nhà nước chủ động đầu tư sản xuất các
loại hoạt chất, tá dược cần công nghệ cao và nhu cầu lớn, thiết yếu cho an toàn
sức khỏe cộng đồng, như các loại vắc xin, kháng sinh thế hệ mới; đồng thời khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư sản xuất ở các lĩnh vực quan trọng này.
Khuyến khích chuyển giao công nghệ, liên doanh liên kết của các nhà đầu tư nước
ngoài với nhà đầu tư trong nước để sản xuất nguyên liệu, sản phẩm trong lĩnh vực
hóa dược.
+ Giai đoạn đến năm 2040:
Đầu tư nghiên cứu sản xuất các sản phẩm mới và đầu
tư chiều sâu nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Phân bón:
Cân đối tỷ lệ ammoniac/urê thương thẩm của các nhà
máy phân đạm urê phù hợp nhu cầu của thị trường; chuyển dần các cơ sở sản xuất
phân supe lân đơn sang sản xuất supe lân giàu; khuyến khích sản xuất phân bón
phức hợp, sắp xếp lại các cơ sở sản xuất phân hỗn hợp hiện có theo hướng tập
trung, quy mô, duy trì và phát triển các nhà máy sản xuất phân bón có công nghệ
tiên tiến, từng bước loại bỏ những cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, sử dụng công nghệ lạc
hậu, chất lượng sản phẩm kém...
Nghiên cứu đầu tư các nhà máy sản xuất sunfat amon,
phân bón kali, phân bón canxi amoni nitrat nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về phân bón
các loại cho sản xuất nông nghiệp, hướng đến xuất khẩu.
Đầu tư nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng các loại
phân bón hiện có làm tăng giá trị sử dụng, giá trị gia tăng cao đối với các
phân đơn, phân hỗn hợp đa lượng, trung lượng, vi lượng; các loại phân bón chứa
các chất điều hòa sinh trưởng, chất làm tăng khả năng miễn dịch cho cây trồng,
phân bón có tác dụng cải tạo đất, phù hợp với nhiều loại cây trồng có giá trị
kinh tế cao và các đặc điểm thổ nhưỡng khác nhau.
- Đối với các lĩnh vực khác
+ Hóa chất bảo vệ thực vật:
Đầu tư sản xuất một số hoạt chất có hiệu quả phòng
trừ sâu bệnh, thân thiện với môi trường như hoạt chất gốc cacbamat, hoạt chất họ
azole và dẫn xuất, hoạt chất nhóm pyrethroide, validamycin.
Đầu tư chiều sâu các cơ sở sản xuất, gia công thuốc
bảo vệ thực vật, áp dụng công nghệ tiên tiến, thay thế các hóa chất, dung môi hữu
cơ độc hại; phát triển hoạt chất mới từ vi sinh vật và các hoạt chất được chiết
tách từ thực vật, tạo ra những sản phẩm dễ sử dụng, có khả năng phân hủy, thân
thiện với môi trường; phát triển sản phẩm dạng gia công mới, phân bố hợp lý ở 3
miền Bắc, Trung, Nam để giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu, thành phẩm và phù
hợp với đặc điểm cây trồng, khí hậu, thổ nhưỡng.
+ Sơn - mực in:
Tập trung đầu tư mở rộng, hiện đại hóa các cơ sở
sơn - mực in hiện có, ứng dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, loại
bỏ dần các cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ lạc hậu; mở rộng, nâng công suất
các nhà máy sản xuất nguyên liệu (nhựa alkyd, nhựa acrylic, bột màu...) cho
ngành sơn - mực in; xây dựng một số dự án về sản xuất nguyên liệu cho ngành sơn
- mực in trong đó chú trọng nguyên liệu mảng nhựa, bột độn, dung môi như
acrylic, epoxy, polyurethane, các loại bột độn có đặc tính chuyên dụng, cao cấp
như cao lanh, CaCO3, SiO2...
Đầu tư sản xuất các loại sơn có giá trị sử dụng cao
như: sơn UV/EB, sơn nano, sơn gốc nước, sơn bột, sơn có hàm lượng rắn cao, sơn
thông minh; sản xuất các chủng loại mực in có giá trị kinh tế cao, thân thiện với
môi trường như các sản phẩm đi từ gốc nước, thay thế hoặc loại bỏ thành phần
dung môi toluene, MEK bằng alcohol...
+ Chất tẩy rửa:
Hiện đại hóa các dây chuyền công nghệ hiện có nhằm
đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm đối với thị trường trong
nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Phát triển các sản phẩm chất tẩy rửa mới và các sản
phẩm mỹ phẩm sử dụng nguyên liệu, các hoạt chất có nguồn gốc thiên nhiên, thân
thiện môi trường, an toàn cho người sử dụng và có giá trị kinh tế cao.
Thu hút vốn đầu tư để sản xuất các sản phẩm cao cấp,
cần công nghệ cao và vốn đầu tư lớn, kể cả sản xuất các loại nguyên liệu.
Xây dựng chính sách đủ mạnh để khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp trong nước đầu tư, xâm nhập thị trường bằng chính thương hiệu của
mình.
+ Khí công nghiệp:
Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại, an
toàn để chế biến đáp ứng đủ nhu cầu trong nước về các loại khí công nghiệp
thông thường; đầu tư sản xuất khí hiếm có giá trị cao như Xe, Kr,..., khí đặc
biệt (khí tinh khiết cao, khí bán dẫn, khí chuẩn và khí trộn), giảm dần tỷ lệ
nhập khẩu. Sản xuất khí hydro từ nguồn năng lượng tái tạo.
+ Nguồn điện hóa học:
Đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng sản lượng ắc quy, pin thông dụng.
Đầu tư sản xuất một số loại ắc quy, pin chuyên dụng
cao cấp như: Ắc quy kín khí, pin nhiên liệu rắn, pin niken hydro kim loại hoặc
pin Ion- Li, pin sạc thế hệ mới dùng trong các thiết bị điện tử cao cấp.
4. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
a) Nhóm giải pháp đột phá
- Hình thành các khu công nghiệp hóa chất tập trung
và trung tâm logistic:
+ Nghiên cứu, khuyến khích đầu tư hình thành các tổ
hợp, khu công nghiệp hóa chất tập trung và trung tâm logistic thu hút các dự án
sản xuất hóa chất, các dự án sử dụng hóa chất để sản xuất trong các lĩnh vực
công nghiệp khác; tại các địa điểm có diện tích đủ lớn, xa khu vực dân cư, gần
cảng nước sâu, thuận tiện kết nối giao thông; có đầy đủ cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất và dịch vụ, đảm bảo các yêu cầu về an toàn, môi trường, phát triển bền vững.
+ Nghiên cứu, đề xuất bổ sung các dự án đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp hóa chất tập trung và các dự án đầu tư trong khu công nghiệp
hóa chất tập trung vào danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư và xây dựng cơ chế ưu
đãi đặc thù cho các dự án này.
+ Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, kêu gọi
đầu tư các dự án hạ tầng khu công nghiệp và các dự án đầu tư trong khu công
nghiệp hóa chất tập trung.
- Đổi mới thể chế quản lý hoạt động đầu tư trong ngành
công nghiệp hóa chất
+ Đảm bảo cơ chế ưu đãi đầu tư đối với các dự án
hóa dầu, hóa dược, hóa chất cơ bản, cao su theo quy định của pháp luật; tạo điều
kiện cho các dự án ưu tiên tiếp cận được với chế độ ưu đãi về thuế, đất đai,
lao động...
+ Sửa đổi, bổ sung các quy định về yêu cầu đối với
dự án hóa chất: Đảm bảo phù hợp chiến lược phát triển ngành, chiến lược, quy hoạch
phát triển địa phương, vùng lãnh thổ; các yêu cầu đảm bảo an toàn hóa chất và bảo
vệ môi trường; các yêu cầu về áp dụng công nghệ tiên tiến; sử dụng hợp lý các
nguồn lực, tài nguyên, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng; áp dụng
tiêu chí hóa học xanh.
+ Tăng cường cơ chế phối hợp trong công tác quản lý
đầu tư trong lĩnh vực hóa chất. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư cấp tỉnh cần
lấy ý kiến của Bộ Công Thương về sự phù hợp của các dự án đầu tư trong lĩnh vực
hóa chất với Chiến lược phát triển ngành.
+ Tạo sự bình đẳng giữa các khu vực kinh tế, đặc biệt
tập trung nâng cao hơn nữa vai trò của khu vực kinh tế tư nhân thông qua việc
thực thi có hiệu quả việc bảo hộ quyền sở hữu và bình đẳng trong tiếp cận nguồn
lực.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư trong lĩnh
vực hóa chất, ứng dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo ra lợi
thế cạnh tranh trên thị trường và tính bền vững của hoạt động công nghiệp hóa
chất.
b) Các giải pháp chung
- Đổi mới cơ chế chính sách, đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính đáp ứng yêu cầu phát triển
+ Rà soát sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thuận lợi
và động lực cho phát triển công nghiệp hóa chất phù hợp với cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế và định hướng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục
hành chính, đơn giản hóa quy trình và thủ tục, giảm mạnh thời gian và chi phí
trong thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính
công, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của các doanh nghiệp và
người dân.
+ Đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút
đầu tư các dự án công nghệ cao, các dự án chuyển giao công nghệ đồng thời đề xuất
chính sách và lộ trình loại bỏ dần các công nghệ lạc hậu; đề xuất cơ chế chính
sách ưu đãi cho các khu, cụm công nghiệp chuyên sâu; chính sách ưu đãi đầu tư
xây dựng khu, cụm công nghiệp hóa chất tập trung; chính sách ưu đãi cho hoạt động
nghiên cứu phát triển ngành hóa chất; chính sách hỗ trợ di dời các nhà máy sản
xuất hóa chất trong khu dân cư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia trong lĩnh vực hóa chất.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh tại
các doanh nghiệp
+ Thực hiện chính sách đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm; chỉ khởi công các công trình, dự án đã đảm bảo đủ các điều kiện như mặt bằng,
nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực để triển khai; kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc
gia tham gia đầu tư các dự án quan trọng; tăng cường hợp tác quốc tế trong việc
phát triển ngành công nghiệp hóa chất, đặc biệt là những ngành ứng dụng công nghệ
cao.
+ Củng cố và nâng cao vai trò hoạt động của các tổ
chức Hiệp hội ngành nghề, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ; tăng cường tổ
chức việc liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước
ngoài để hợp tác cùng tham gia trong chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu.
+ Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa, tái cơ cấu các Tập
đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước; triển khai có hiệu quả các đề án tái
cơ cấu các tập đoàn, tổng công ty đã được phê duyệt để nâng cao hiệu quả hoạt động
và năng lực cạnh tranh trong khu vực và quốc tế. Hỗ trợ doanh nghiệp trong quá
trình cổ phần hóa, tổ chức sắp xếp doanh nghiệp, nghiên cứu hình thức tổ chức
phù hợp cho các doanh nghiệp. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư, cân đối, phân bổ
vốn.
+ Triển khai hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp ngành hóa
chất.
- Giải pháp về hợp tác liên kết
+ Tăng cường và đa dạng hóa các mối liên kết trong
sản xuất; đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng; chú trọng đào tạo nguồn nhân
lực, nâng cao trình độ đội ngũ quản lý.
+ Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong
vùng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp hóa chất.
+ Xây dựng và triển khai các dự án phát triển công
nghiệp hóa chất có quy mô lớn mang tính liên Vùng nhằm làm hạt nhân lan tỏa
thúc đẩy sự phát triển của các Vùng khác.
- Chính sách thương mại và phát triển thị trường
+ Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng
các loại nguyên liệu và bán thành phẩm mà trong nước đã sản xuất được với chất
lượng tốt, giá thành hợp lý; hạn chế nhập khẩu các sản phẩm trung gian, các sản
phẩm mà Việt Nam đủ năng lực sản xuất. Có cơ chế để giảm giá đầu vào đối với một
số sản phẩm quan trọng, liên quan đến an ninh lương thực, an ninh, quốc phòng,
sức khỏe cộng đồng.
+ Đa dạng phương thức và hình thức tổ chức kinh
doanh thương mại trong nước; tổ chức và vận hành hiệu quả các hệ thống cung ứng,
phân phối các nhóm sản phẩm trên thị trường.
+ Có chính sách kết nối các ngành sản xuất khác với
ngành công nghiệp hóa chất trên cơ sở phát huy tối đa hiệu quả kinh tế, tiết giảm
chi phí.
+ Mở rộng nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại,
bên cạnh những thị trường xuất khẩu truyền thống, đẩy mạnh khai thác các thị
trường lớn, tiềm năng đang phát triển.
+ Sản xuất các sản phẩm của công nghiệp hóa chất
đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường quốc tế; nghiên cứu mẫu mã, nắm bắt
kịp thời xu thế quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương quốc tế.
+ Ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư, thương mại điện tử và kinh tế số trong khâu phát triển sản phẩm, sản
xuất và marketing...
+ Tăng cường quản lý hoạt động thương mại và hệ thống
phân phối chống tình trạng hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại.
- Phát triển nguồn nhân lực
+ Xác định nhu cầu nhân lực của các phân ngành thuộc
ngành hóa chất để có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn theo các cấp
trình độ đáp ứng nhu cầu từng phân ngành trong từng thời kỳ, nhất là nhân lực
chất lượng cao. Xây dựng cơ chế thu hút các nhà khoa học giỏi đóng góp cho sự
phát triển ngành công nghiệp hóa chất. Xây dựng cơ chế đặc biệt để thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao cả trong và ngoài nước, trọng tâm là chính sách tiền
lương, môi trường làm việc và hỗ trợ về nhà ở, có nơi sinh hoạt văn hóa tinh thần
và các điều kiện liên quan bảo đảm làm việc.
+ Tận dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có theo hướng
tái sắp xếp, bố trí nhân sự một cách hiệu quả nhất. Hình thành quy hoạch nhân sự
mới có chiều sâu đảm bảo tính kế thừa, phù hợp để phát huy tối đa tính sáng tạo
trong môi trường kinh doanh mới.
+ Rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập
trong hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực ngành công nghiệp hóa chất (các trường
đại học, cao đẳng nghề, trung cấp và các cơ sở giáo dục đào tạo khác), đẩy mạnh
khuyến khích xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực cho ngành. Mở rộng loại
hình hợp tác lao động với nước ngoài và phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo
phù hợp yêu cầu về lao động, nhất là liên kết với các cơ sở giáo dục uy tín
trong và ngoài nước để mở cơ sở đào tạo đẳng cấp quốc tế tại Việt Nam, tập
trung ngành học phục vụ phát triển kinh tế tri thức, nhất là khoa học, công nghệ,
dịch vụ.
- Phát triển khoa học công nghệ
+ Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức của các cơ
quan nghiên cứu, dịch vụ khoa học công nghệ theo huớng tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng
dụng và đào tạo của các viện nghiên cứu hóa chất để tạo nên các sản phẩm chất
lượng, ứng dụng khoa học công nghệ trong khai thác, sản xuất nâng cao chất lượng
sản phẩm. Nâng cao năng lực cho các đơn vị tư vấn, thiết kế chuyên ngành hóa chất.
+ Cải tạo, bổ sung trang thiết bị, chống xuống cấp và
nâng cấp các phòng thí nghiệm chuyên ngành hóa chất với cơ sở vật chất, trang
thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực thiết kế,
chế tạo sản phẩm mới, phân tích, kiểm tra, chứng nhận hợp quy, hợp chuẩn sản phẩm.
+ Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện
đại nhằm tạo sự đột phá về công nghệ trong sản xuất đối với những ngành công
nghiệp chủ lực, mũi nhọn và công nghiệp ưu tiên. Tăng cường đầu tư, cân đối hài
hòa giữa hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu phát triển (R&D), từng
bước chủ động nghiên cứu công nghệ, chuyển giao công nghệ.
+ Tăng cường, đẩy mạnh hoạt động bảo hộ sở hữu trí
tuệ đối với các kết quả nghiên cứu; tìm kiếm, tiếp nhận, làm chủ các công nghệ
mới từ nước ngoài vào Việt Nam trong ngành hóa chất.
- Tập trung đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật
+ Hoàn thiện hạ tầng cho phát triển công nghiệp hóa
chất đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng chung của cả nước, đặc biệt tập
trung phát triển hệ thống logistic, kho chứa hóa chất.
+ Phát triển mạnh dịch vụ tư vấn đầu tư công nghiệp
hóa chất...
- Giải pháp và chính sách tài chính
+ Điều chỉnh chính sách thuế kịp thời, hợp lý trong
từng bối cảnh.
+ Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển ngành công nghiệp hóa chất. Nguồn vốn của Nhà nước hỗ
trợ cho đầu tư bao gồm: vốn ngân sách, vốn vay tín dụng đầu tư phát triển nhà
nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, vốn vay ODA, vay thương mại
trong và ngoài nước, vốn FDI, vốn huy động thông qua việc phát hành trái phiếu doanh
nghiệp...
+ Tập trung, tích tụ nguồn lực tài chính cho các dự
án trọng điểm. Hỗ trợ về vốn, quản lý tài chính để các dự án này sau khi hoàn
thành đầu tư nhanh chóng phát huy hiệu quả sau đầu tư, khấu hao và trả nợ đúng
quy định.
- Giải pháp về môi trường
+ Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường; Xây dựng và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật môi trường có liên
quan trong lĩnh vực công nghiệp hóa chất đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ
môi trường. Không cấp phép đầu tư các dự án hóa chất với công nghệ lạc hậu, đã
qua sử dụng, mức tiêu thụ tài nguyên cao.
+ Khuyến khích và có cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ
trợ các dự án công nghiệp hóa chất ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân
thiện với môi trường.
+ Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ
môi trường kết hợp với xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
c) Một số giải pháp cụ thể theo các phân ngành
- Hóa chất cơ bản
+ Huy động vốn liên doanh, liên kết, đầu tư nước
ngoài đầu tư các dự án có quy mô lớn, công nghệ cao, chế biến sâu nguyên liệu
phục vụ sản xuất. Ưu tiên cho các doanh nghiệp có phương án sản xuất, kinh
doanh hiệu quả vay vốn để đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất.
+ Ưu đãi thuế nhập khẩu đối với những loại nguyên
liệu trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu
cầu; nâng thuế nhập khẩu trong phạm vi cho phép đối với các loại thành phẩm và
sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được.
+ Nghiên cứu sử dụng nguyên liệu đất hiếm phục vụ sản
xuất hóa chất cơ bản. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án sản xuất muối công
nghiệp trong nước; đầu tư thiết bị công nghệ sản xuất muối công nghiệp đáp ứng
yêu cầu cho sản xuất hóa chất như xút, sô đa,....
+ Đầu tư các xe sản xuất, nạp thuốc nổ di động nhằm
tăng khả năng cơ giới hóa, đồng bộ hóa trong lĩnh vực khai thác mỏ; ưu tiên sử
dụng và sản xuất kíp nổ điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt về bảo
vệ môi trường, khí hậu, địa chất và số hóa khai thác; đáp ứng yêu cầu của quản
lý nhà nước về an ninh, an toàn, trật tự xã hội trên cơ sở kiểm soát phương tiện
kích nổ thông qua mã nhận dạng ID riêng biệt và quản lý bằng mã xử lý nhanh QR
code.
- Hóa dầu
+ Sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu khí thiên nhiên,
khí đồng hành cho phát triển ngành hóa dầu để đẩy mạnh phát triển các hóa chất
hữu cơ cơ bản thông qua các dự án hóa dầu;
+ Xây dựng và áp dụng cơ chế khuyến khích sử dụng
nguồn khí cho các dự án hóa dầu nhằm nâng cao giá trị gia tăng của nguồn nguyên
liệu này và có cơ chế ưu đãi khuyến khích các dự án hóa dầu từ nguồn nguyên liệu
thay thế như biomas, hydro xanh, hydro lam,... không từ nguồn nguyên liệu hóa
thạch truyền thống.
- Các sản phẩm cao su
+ Tạo điều kiện để khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia vào phát triển các sản phẩm cao su, đặc biệt là đầu tư nước ngoài
có lợi thế về vốn và công nghệ tham gia vào sản xuất các sản phẩm đòi hỏi công
nghệ và kỹ thuật cao như săm ô tô, săm xe máy bằng cao su tổng hợp (cao su
butyl), cao su thiên nhiên và các loại sản phẩm cao su kỹ thuật khác; nâng tỷ lệ
sử dụng cao su tự nhiên trong các sản phẩm cao su.
+ Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản phẩm cao su
thiên nhiên sơ chế theo hướng cân đối giữa các nhóm sản phẩm, tập trung vào những
sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và cung cấp nguyên liệu ổn định cho công nghiệp
chế biến sản phẩm cao su trong nước và xuất khẩu.
+ Áp dụng biện pháp kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu
săm, lốp qua đường tiểu ngạch, kiểm soát việc kê khai giá nhập khẩu, ngăn chặn
hàng giả, hàng kém chất lượng đưa vào thị trường Việt Nam.
- Hóa dược
+ Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư sản xuất
nguyên liệu thuốc kháng sinh và nguyên liệu hóa dược để sản xuất một số thuốc
thiết yếu, các dự án phát triển sản xuất sản phẩm hóa dược từ nguồn nguyên liệu
thiên nhiên quý trong nước; đề xuất cơ chế thông thoáng hơn trong việc đưa các
sản phẩm của ngành công nghiệp hóa dược làm nguyên liệu cho bào chế thuốc chữa
bệnh.
+ Khuyến khích chuyển giao công nghệ và hình thức
liên doanh liên kết của các nhà đầu tư nước ngoài với nhà đầu tư trong nước để
sản xuất nguyên liệu, sản phẩm trong lĩnh vực hóa dược.
- Phân bón
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phân bón vô cơ, phân hạng các loại phân supe lân và NPK.
+ Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế ưu đãi cho các dự
án chuyển đổi từ phân supe lân đơn sang supe lân giàu; dự án sản xuất phân
kali, phân SA và các dự án chuyển đổi thay thế nguồn nguyên liệu sản xuất phân
đạm từ khí thiên nhiên.
+ Nghiên cứu, thử nghiệm các công nghệ, quy trình để
xử lý bã gyps của các nhà máy sản xuất DAP đảm bảo yêu cầu làm nguyên liệu sản
xuất vật liệu xây dựng và san lấp.
- Hóa chất bảo vệ thực vật
+ Ưu đãi thuế nhập khẩu đối với những loại nguyên
liệu mà trong nước chưa sản xuất được như: Hoạt chất gốc cacbamat, hoạt chất họ
azole và dẫn xuất, hoạt chất nhóm pyrethroide, validamycin,...; ưu đãi thuế nhập
khẩu đối với máy móc trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để phục vụ sản xuất
hóa chất bảo vệ thực vật.
+ Ưu tiên phát triển các dự án hóa chất áp dụng các
công nghệ mới, ít chất thải và thân thiện môi trường như: Các hoạt chất mới từ
vi sinh vật và các hoạt chất được chiết tách từ thực vật.
+ Khuyến khích đầu tư sản xuất nguyên liệu cho sản
xuất hóa chất bảo vệ thực vật như hoạt chất, dung môi, chất hoạt động bề mặt
(chất nhũ hóa, chất phân tán, chất thẩm nước, chất tạo bọt...).
- Sơn - mực in
+ Ưu tiên khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài
nhà nước đầu tư chủng loại sản phẩm như các sản phẩm sơn đặc chủng có giá trị
gia tăng cao theo công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường, có chính
sách ưu đãi phát triển ngành sơn bột tĩnh điện, ngành sơn gỗ gốc nước hoặc sơn
gỗ với hàm lượng hỗn hợp các chất hữu cơ độc hại bay hơi nhanh (VOC) dưới 50%.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch,
chiến lược phát triển thương hiệu sản phẩm, phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm.
+ Ưu tiên phát triển các dự án áp dụng công nghệ mới,
tiết kiệm năng lượng, sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường, tăng hiệu quả sử
dụng nguyên liệu và tái sử dụng các loại chất thải phát sinh trong quá trình sản
xuất.
- Chất tẩy rửa
+ Xây dựng, thực hiện các đề tài nghiên cứu phát
triển sản phẩm chất tẩy rửa mới, đặc biệt là các sản phẩm thân thiện môi trường.
+ Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ các doanh
nghiệp trong nước đầu tư sản xuất sản phẩm chất tẩy rửa và một số nguyên liệu.
- Khí công nghiệp
+ Ưu tiên phát triển các dự án áp dụng các công nghệ
mới, ít chất thải và thân thiện môi trường, các giải pháp tiết kiệm năng lượng,
tăng hiệu quả sử dụng nguyên liệu.
+ Ưu tiên phát triển sản xuất các khí hiếm Xe,
Kr,... khí đặc biệt, khí hiệu chuẩn phục vụ các ngành kinh tế kỹ thuật cao; sản
xuất khí hydro từ nguồn năng lượng tái tạo.
- Nguồn điện hóa học
+ Thu hút đầu tư nước ngoài vào sản xuất các sản phẩm
có yêu cầu công nghệ cao, đặc biệt là các loại ắc quy phục vụ cho chương trình
nội địa hóa ôtô, xe máy, ắc quy cho các trạm nguồn của viễn thông, cho các loại
ôtô đặc chủng.
+ Tiếp tục duy trì sản xuất, phát triển các thương
hiệu hiện có, gia tăng và tìm kiếm thêm thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
+ Đề xuất ban hành các chính sách ưu đãi đặc biệt đối
với các dự án sản xuất các sản phẩm pin-ắc quy công nghệ cao, thân thiện với
môi trường.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan
tổ chức thực hiện Chiến lược; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược,
định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính
xây dựng Đề án xúc tiến đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp hóa chất tập
trung và các dự án đầu tư trong khu công nghiệp hóa chất tập trung, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ thông qua để triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà
soát, bổ sung, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các
chính sách phù hợp thúc đẩy phát triển công nghiệp hóa chất.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư trong lĩnh
vực hóa chất.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà
soát, xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hóa chất.
2. Các bộ, ngành liên quan:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Bộ
Công Thương, Bộ Tài chính xây dựng các chính sách nhằm tăng cường khả năng thu
hút đầu tư vào phát triển công nghiệp hóa chất; cân đối vốn đầu tư ngắn hạn và
dài hạn cho phát triển công nghiệp. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi quy định về đầu
tư theo hướng bổ sung các phân ngành hóa chất ưu tiên vào đối tượng dự án ưu
đãi đầu tư; xây dựng chính sách khuyến khích phát triển khu công nghiệp chuyên
sâu.
- Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách tài chính để khuyến
khích phát triển các lĩnh vực công nghiệp hóa chất ưu tiên phù hợp với tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bộ Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương triển khai thực hiện các giải pháp về khoa học
công nghệ nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm hóa chất của
Việt Nam; xây dựng chính sách đổi mới và ứng dụng công nghệ; đánh giá trình độ
công nghệ; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển các công nghệ sản xuất
hóa chất phù hợp với điều kiện Việt Nam để sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên, hướng tới tăng trưởng xanh và kinh tế tuần hoàn; phối hợp với Bộ
Công Thương và các bộ, ngành liên quan hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với lĩnh vực hóa chất.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Theo chức năng, nhiệm vụ
và phạm vi quản lý nhà nước được giao, chủ trì lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân
lực cho sản xuất công nghiệp hóa chất theo từng thời kỳ.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát
triển giáo dục nghề nghiệp và Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
trong đó ưu tiên phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đào tạo các
ngành, nghề đáp ứng nhân lực cho phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt
Nam, trong từng thời kỳ, nhất là nhân lực chất lượng cao.
- Bộ Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với
Bộ Công Thương và các địa phương triển khai thực hiện các giải pháp phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ sản xuất công nghiệp hóa chất trong
nước và tham gia vào chuỗi cung ứng khu vực và trên thế giới; xây dựng và triển
khai Chương trình hành động chiến lược về chuyển đổi số lĩnh vực công nghiệp
hóa chất.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với
Bộ Công Thương kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực công nghiệp hóa chất. Theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi
quản lý nhà nước được giao, chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Công Thương và các địa phương nghiên cứu lập quy hoạch xây dựng các vùng kinh tế
phù hợp với nguồn lực, tiềm năng và định hướng phát triển công nghiệp hóa chất.
- Bộ Xây dựng: Theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi
quản lý nhà nước được giao, chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Công Thương và các địa phương nghiên cứu lập quy hoạch xây dựng các vùng kinh tế
phù hợp với nguồn lực, tiềm năng và định hướng phát triển công nghiệp.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Điều hành chính sách
tiền tệ linh hoạt, chủ động, phối hợp hài hòa với chính sách tài khóa và các
chính sách vĩ mô khác góp phần duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm
phát để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nói chung và
công nghiệp hóa chất nói riêng.
- Các bộ, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ và phạm
vi quản lý nhà nước của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương để tổ
chức thực hiện có hiệu quả các nội dung liên quan trong chiến lược.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương:
- Căn cứ điều kiện phát triển, tiềm năng, lợi thế của
địa phương, tổ chức thực hiện Chiến lược và thực hiện tích hợp các nội dung triển
khai của Chiến lược vào Quy hoạch địa phương; chủ động nghiên cứu, bố trí quỹ đất
tạo điều kiện thu hút đầu tư xây dựng các tổ hợp, khu công nghiệp hóa chất tập
trung và trung tâm logistic về hóa chất.
- Lấy ý kiến của Bộ Công Thương về sự phù hợp của
các dự án đầu tư trong lĩnh vực hóa chất với Chiến lược phát triển ngành trong
quá trình xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực
hóa chất:
- Căn cứ Chiến lược phát triển ngành công nghiệp
hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040 để xây dựng chiến lược, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm và hàng năm.
- Các tập đoàn, tổng công ty đẩy nhanh triển khai đề
án tái cơ cấu đã được phê duyệt để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh
tranh.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- Các Hội, Hiệp hội: Hóa học, Phân bón Việt Nam,
Sơn - Mực in Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|